Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các trang trại ở huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 145 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------------*---------------NGUYỄN VŨ ðIỂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC TRANG TRẠI
HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên nghành

: Hệ thống nông nghiệp

Mã số

: 60.62.20

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Võ Linh

HÀ NỘI - 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1



1

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án
này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007
Tác giả luận án

Nguyễn Vũ ðiển


2

LỜI CẢM ƠN!
Trong q trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển các trang trại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”, tơi đã nhận ñược sự hợp
tác, hướng dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên của các cơ quan, ñơn vị trong huyện Lạng Giang và
tỉnh Bắc Giang, ñặc biệt là các ñồng nghiệp. Tơi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cơ quan, ñơn vị và bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam,
các đồng trí lãnh đạo, các cơ, các thầy và tồn thể anh chị em cán bộ Ban ðào Tạo của
Viện, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi mặt trong học tập và thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và ñầy nhiệt huyết của Thầy hướng
dẫn khoa học: Tiến sĩ. Nguyễn Võ Linh, Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ NN&PTNT.
Tơi xin cảm ơn sự tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học,

các thầy cô giáo của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Trường ðại học Nông nghiệp
I -Hà Nội, Viện Quy hoạch và Thiết Kế-Bộ NN&PTNT, Viện Nghiên cứu QLKT TW-Bộ
Kế hoạch và ðầu tư cùng nhiều viện và cơ quan nghiên cứu khác .
Tơi xin bày tỏ lịng cảm Ban Lãnh ñạo cùng toàn thể cán bộ CCVC Sở Kế hoạch
và ðầu tư tỉnh Bắc Giang, Lãnh đạo: Văn Phịng UBND tỉnh, Cục Thống kê Bắc Giang,
Phòng Thống kê huyện Lạng Giang, UBND huyện Lạng Giang; các ñồng nghiệp, bạn bè
và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên khích lệ giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận án này.
Tôi xin ghi nhỡ mãi sự giúp ñỡ quí báu này!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007
Tác giả luận án

Nguyễn Vũ ðiển


3

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

MỞ ðẦU

1

1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

9

2. Mục tiêu của ñề tài

11

2.1. Mục tiêu tổng thể

11

2.2. Mục tiêu cụ thể

11

3. Phạm vi nghiên cứu


11

3.1. Về nội dung nghiên cứu

11

3.2. Về ñịa ñiểm nghiên cứu

11

3.3. Về không gian

12

3.4. Về thời gian.

12

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ðỀ TÀI

13

1.1. Cơ sở lý luận về trang trại

13

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về trang trại

13


1.1.2. Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại.

19

1.1.3. Phân loại trang trại.

27

1.1.4. Các điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại trong nền
kinh tế thị trường.

29

1.1.5. Nhận xét về kinh tế trang trại và sự phát triển của kinh tế trang trại ở
nước ta.

33

1.2. Cơ sở lý luận về hệ thống và quan ñiểm hệ thống trong việc đánh giá
phân tích các trang trại.

34


4

1.3. Cơ sở thực tiễn về trang trại.

36


1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới.

36

1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.

43

CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

56

2.1. ðối tượng nghiên cứu.

56

2.2. Nội dung nghiên cứu.

56

2.3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu.

56

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu.

56


2.3.2. Vận dụng các phương pháp trong nghiên cứu.

57

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

63

3.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.

63

3.1.1. ðặc ñiển tự nhiên.

63

3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.

66

3.1.3. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội.

71

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang.

88


3.2.1. Tình hình cơ bản của chủ trang trại huyện Lạng Giang.

91

3.2.2. Quy mơ diện tích và tình hình sử dụng đất đai

94

3.2.3. Tình hình sử dụng lao động của trang trại huyện Lạng Giang

97

3.2.4. Vốn sản xuất của trang trại huyện Lạng Giang.

99

3.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại

101

3.2.6. ðánh giá chung về thực trạng sản xuất của trang trại trên ñịa bàn
huyện Lạng Giang.

112

3.2.7. ðánh giá về chế biến nông sản của huyện Lạng Giang

113

3.2.8. ðánh giá về tiêu thụ sản phẩm.


117


5

3.2.9. ðánh gia chung về thực trạng và những vấn ñề ñặt ra trong phát triển
kinh tế trang trại của huyện Lạng Giang.

120

3.3. ðỊướng phát triển và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế
trang trại huyện Lạng Giang trong thời gian tới (Giai ñoạn 2008-2010) và
những năm tiếp theo.

123

3.3.1. Quan ñiểm và ñịnh hướng phát triển.

123

3.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế
trang trại huyện Lạng Giang.

125

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

137


1. Kết luận.

137

2. Kiến nghị

138


6

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
1.

KTTT

Kinh tế trang trại

2.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

3.

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn


4.

HTX

Hợp tác xã

5.

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

6.

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

7.

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

8.

UBND

Uỷ ban nhân dân


9.

DHMT

Duyên hải Miền Trung

10.

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu Long

11.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

12.

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

13.

CNH&HðH

Cơng nghiệp hố và Hiện đại hố


14.



Lao ñộng

15.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

16.

GTSX

Giá trị sản xuất

17.

KHKT

Khoa học kỹ thuật

18.

KDTH

Kinh doanh tổng hợp


19.

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

20.

NN

Nông nghiệp

21.

LN

Lâm nghiệp

22.

GO/Vo

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

23.

GO/TC

Hiệu quả chi phí


24.

GO/Lð

Hiệu quả sử dụng lao động

25.

GO

Giá trị sản xuất

26.

IC

Chi phí trung gian

27.

Vo

Vốn sản xuất

28.

Tr.ñ

Triệu ñồng


29.

PRA

Participatory Rural Appraisal

30.

RRA

Rapid Rural Appraisal


7

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa tiếp cận hệ thống với tiếp cận phân tích.

36

Bảng 1.2: Số lượng trang trại các vùng cả nước ñến năm 2004.

49


Bảng 1.3: Số lượng các loại hình trang trại các vùng năm 2004.

50

Bảng 1.4. Sử dụng lao ñộng của trang trại ở các vùng trong cả nước.

54

Bảng 2.1: Số lượng trang trại huyện Lạng Giang phân theo xã, thị trấn.

58

Bảng 2.1.1: Số lượng và loại hình trang trại điều tra

61

Bảng 3.1: So sánh tăng trưởng GTSX huyện Lạng Giang với tỉnh Bắc Giang.

71

Bảng 3.2: Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khối ngành
của huyện Lạng Giang giai ñoạn 1997-2006.

72

Bảng 3.3: GTSX và cơ cấu các phân ngành của ngành Nông – Lâm – Thủy
sản Lạng Giang thời kỳ 1997-2006

74


Bảng 3.4: Tình hình tăng trưởng giá trị sản xuất nơng nghiệp huyện Lạng
Giang giai đoạn 1997-2006

76

Bảng 3.5: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Lạng
Giang thời kỳ 1997-2006

77

Bảng 3.6: Số lượng ñàn gia súc, gia cầm

79

Bảng 3.7: Kết quả sản xuất kinh doanh lâm nghiệp chủ yếu.

80

Bảng 3.8: Tình hình ni thủy sản

80

Bảng 3.9: Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng huyện Lạng Giang năm 1997-2006 82
Bảng 3.10: Tình hình phát triển trang trại huyện Lạng Giang giai đoạn 20042006

88

Bảng 3.11: Tình hình phát triển trang trại huyện Lạng Giang năm 2006.

90


Bảng 3.12: Tình hình cơ bản của chủ trang trại huyện Lạng Giang năm 2006

92

Bảng 3.13: Quy mơ và thời gian hình thành của trang trại huyện Lạng Giang

94


8

Bảng 3.14: Tình hình sử dụng đất của các trang trại huyện Lạng Giang năm
2006

96

Bảng 3.15: Tình hình sử dụng lao ñộng của trang trại tỉnh Bắc Giang năm
2004

98

Bảng 3.16: Quy mơ vốn đầu tư của trang trại huyện Lạng Giang năm 2006 100
Bảng 3.17: Giá trị sản xuất của trang trại huyện Lạng Giang năm 2006

102

Bảng 3.18: Giá trị sản xuất ngành Nông-lâm-thuỷ sản huyện Lạng Giang năm
2006


103

Bảng 3.19: Tổng chi phí sản xuất của trang trại huyện Lạng Giang năm 2006 104
Bảng 3.20: Chi phí sản xuất nơng - lâm - thuỷ sản của trang trại huyện Lạng
Giang năm 2006.

106

Bảng 3.21: Tổng thu nhập của các loại hình trang trại huyện Lạng Giang năm
2006

107

Bảng 3.22: Thu nhập từ sản xuất nông - lâm - thuỷ sản của trang trại huyện
Lạng Giang năm 2006

108

Bảng 3.23: Giá trị sản xuất hàng hố của các loại hình trang trại huyện Lạng
Giang năm 2006
Bảng 3.24: Hiệu quả kinh tế của trang trại huyện Lạng Giang năm 2006

110
111


9

MỞ ðẦU
1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

Phát triển kinh tế trang trại (KTTT) là một nhiệm vụ quan trọng trong
ñường lối xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Nghị Quyết 03/2000/NQ-CP của Chính phủ đã xác ñịnh
“Kinh tế trang trại với ñặc trưng là sản xuất hàng hố, quy mơ lớn đã trở
thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp phù hợp và có hiệu
quả nhất trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay”. Kinh
tế trang trại đóng vai trị quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng tập trung chun canh, sản xuất hàng hố,
thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có giá trị cao. Sự chuyển dịch đã khơng
những đem lại hiệu quả về kinh tế mà cịn mang lại hiệu quả về mơi trường
góp phần phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, giải quyết công ăn việc làm cho một
số lượng lớn lao động nơng thơn. Ngồi ra, kinh tế trang trại cũng góp phần
tạo ra thế hệ nơng dân kiểu mới mà chủ trang trại có đặc điểm là: có kiến thức
kỹ thuật, ý chí quyết tâm và tính hợp tác cao, có năng lực tổ chức quản lý sản
xuất đối với nền nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung ( Nguyễn
ðình Hương, 2000; Nguyễn Phượng Vỹ, 2001; Lê Quốc Hưng, 2003; Chính
phủ, 2000), [22], [49], [23], [14].
Trên cơ sở đó, ðảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
nhằm củng cố, phát triển khu vực KTTT. Việc vận dụng Nghị quyết về phát
triển kinh tế trang trại vào quá trình triển khai thực hiện ở ñịa phương huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang thời gian qua ñã ñem lại kết quả.
Lạng Giang là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Giang, có 22
xã và 3 thị trấn, Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Vơi, phía Bắc giáp huyện Hữu
Lũng (Lạng Sơn) và huyện Yên Thế, phía Nam giáp Thành Phố Bắc Giang, phía
ðơng giáp huyện Lục Nam, phía Tây giáp huyện Tân Yên (Báo cáo tổng hợp


10

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Lạng Giang giai ñoạn 2007-2020),

[46]. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện rất thuận lợi cho phát triển các
loại cây ăn quả, rau màu và cây công nghiệp, nuôi thuỷ sản, đặc biệt là ở những
vùng có địa hình tương đối bằng phẳng có khả năng phát triển kinh tế trang trại
về cây ăn quả, chăn ni đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, thuỷ sản; vùng ñồng
bằng thuộc phía Nam huyện có thế mạnh phát triển sản xuất lương thực, thực
phẩm và các ngành dịch vụ.
ðể kinh tế trang trại của huyện thực sự trở thành một loại hình kinh tế
năng động và có hiệu quả, nhất là trong bối cảnh nước ta chính thức là thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) với cam kết ràng buộc về
thuế của Việt Nam khi ra nhập WTO trong lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết
bình qn là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối
cùng và gần như khơng cịn trợ giá, trợ cước của Chính phủ đối với các mặt hàng
nơng nghiệp ( WTO là địn bẩy tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp phát
triển), [55]. Như vậy, đây chính là cơ hội và cũng là một thách thức ñối với Việt
Nam, ñối với các ngành, các ñịa phương nhất là ñối với cấp huyện như huyện
Lạng Giang, muốn nền nông nghiệp trở thành một nền nông nghiệp hàng hố và
nhanh chóng hội nhập, cần phải giải quyết tốt, dứt điểm những tồn tại đó là phát
triển kinh tế trang trại cịn mang tính tự phát, chỉ chú ý sản xuất ra thật nhiều sản
phẩm, chưa thực sự quan tâm ñến chất lượng sản phẩm và nhu cầu của thị
trường, một số sản phẩm hoa quả ñang có nguy cơ khủng hoảng thừa sản phẩm;
chế biến sản phẩm chủ yếu dừng lại ở dạng sơ chế, sản phẩm tinh chế chiếm tỷ
lệ nhỏ và khơng đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu; khâu tiêu thụ sản phẩm hạn chế
về thị trường nên giá cả sản phẩm thấp và khó tiêu thụ. Những tồn tại đó ảnh
hưởng đến hiệu quả và tính bền vững của kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện.
Vậy thời gian tới cần phải làm như thế nào ñể kinh tế trang trại phát huy hiệu
quả và phát triển bền vững?
Với ý nghĩa, vai trò to lớn của kinh tế trang trại và những tồn tại của
kinh tế trang trại ñang gặp phải như trên. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trang



11

phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, từ đó đề xuất
những giải pháp tồn diện theo quan ñiểm hệ thống nhằm thúc ñẩy kinh tế
trang trại của huyện Lạng Giang phát triển là rất cần thiết. Hiện nay trên địa
bàn tỉnh chưa có đề tài nghiên cứu nào giải quyết vấn ñề này cho huyện, mà
vấn đề này đang là tính thời sự và có vai trị ý nghĩa thực tiễn rất to lớn đối
với ñịa phương như huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Xuất phát từ lý do đó, tơi chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển các trang trại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”
làm ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của ñề tài
2.1. Mục tiêu tổng thể
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng các trang trại huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang, từ đó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang
trại của huyện Lạng Giang trong thời gian tới (2008-2010).
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các luận cứ và cơ sở khoa học của các giải pháp phát triển trang
trại bền vững và hiệu quả cao, từ đó góp phần xây dựng những chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện.
- ðánh giá thực trạng phát triển các trang trại trên ñịa bàn huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy phát triển kinh tế trang
trại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về nội dung nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các trang trại của huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy
phát triển kinh tế trang trại của ñịa phương trong thời gian tới.
3.2. Về ñịa ñiểm nghiên cứu

Trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.


12

3.3. Về khơng gian
ðề tài tập trung nghiên cứu tồn bộ huyện Lạng Giang, gồm 22 xã
và 2 thị trấn.
3.4. Về thời gian.
Thời gian thực hiện ñề tài từ năm tháng 12 năm 2006 đến hết tháng 12
năm 2007. (có kế hoạch thực hiện nằm trong ñề cương nghiên cứu của ñề tài).


13

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về trang trại
Quá trình xác ñịnh tiêu chuẩn trang trại cũng như nhận thức thực tiễn về
phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ñể ñi ñến một quan ñiểm thống nhất về
nhận thức của kinh tế trang trại là quá trình gây nhiều tranh luận và cho ñến nay
vẫn chưa ñạt ñược sự thống nhất cao. Thực tiễn khi tiến hành nghiên cứu kinh tế
trang trại, do tiêu chuẩn xác ñịnh trang trại khơng thống nhất trong cả nước nên
đã dẫn đến tình trạng ngay trong một tỉnh, trong cùng một thời gian các cơ quan
quản lý nhà nước, các ban, ngành và các nhà khoa học ñã ñưa ra những con số
thống kê về trang trại rất khác nhau. Vì vậy, vấn ñề lý luận về trang trại cần tiếp
tục ñưa ra nghiên cứu thảo luận để hồn thiện, .... Sau ñây tôi ñưa ra một số khái
niệm về trang trại và kinh tế trang trại của một số cơ quan, nhà nghiên cứu và ở
một số ñịa phương.

Trong bài “Một số kiến thức bước ñầu về lý luận kinh tế trang trại” đã
viết: “Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hoá, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ ñộc lập, sản
xuất ñược tiến hành trên quy mơ diện tích ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập
trung ñủ lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.
Trong bài “Mấy ý kiến về xác ñịnh rõ khái niệm và tiêu chí để có chính
sách đối với kinh tế trang trại” thì cho rằng “Kinh tế trang trại là hình thức tổ
chức sản xuất và kinh doanh hàng hố nơng lâm, thuỷ sản của một hộ gia đình
theo cơ chế thị trường” (Nguyễn Phượng Vỹ, 2001; Từ Thị Thanh Hiệp, 2003),
[49], [24].


14

ðề tài nghiên cứu “Kinh tế trang trại ở Nam Bộ” ñã ñưa ra khai niệm
trang trại như sau “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh trong nơng nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng
kinh tế hộ và về cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ. Quá trình hình thành và
phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở
tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác và nhờ đó tạo ra sản phẩm hàng
hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.
Thực hiện Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 2 tháng 2 năm 2000 của
Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại, nhằm giúp các tỉnh, các vùng và địa
phương có thêm sự thống nhất về ñánh giá và phân loại trang trại, chính vì vậy
cần có sự xác định tính pháp lý cho kinh tế trang trại ñể biết ñược rằng kinh tế
trang trại là một thể nhân hay pháp nhân và chịu sự ñiều chỉnh của Bộ luật nào
của Nhà nước. Cũng trong Nghị quyết 03 ñã chỉ rõ “Kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp nơng thơn, chủ yếu dựa vào
hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực

trồng trọt, chăn nuôi, lâm thuỷ sản”. Tuy nhiên ở một số ñịa phương hiện nay
cũng có rất nhiều những nhận thức, khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại.
Có địa phương quan niệm kinh tế trang trại gồm nhiều nguồn gốc chủ sở
hữu khác nhau: Các Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Công ty trách nhiệm hữu
hạn (CTTNHH) kinh doanh nông nghiệp, hộ nông dân sản xuất giỏi, quy mô
lớn, ... với quan niệm như vậy nên nhiều loại cơng ty được coi là trang trại. Ví dụ
ở tỉnh Bắc Giang có một số công ty kinh doanh hàng trăm ha trồng cây ăn quả,
chủ yếu là vải thiều, thuê hàng chục công nhân theo dạng hình xí nghiệp cũng
được gọi là trang trại.
Một số địa phương cịn quan niệm kinh tế trang trại là hình thức phát triển
cao của kinh tế hộ là chủ yếu. Ngoài ra thu hút thêm một số thành phần khác là
cơng chức, hưu trí đầu tư sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, dù thành phần sở
hữu chủ như thế nào thì trang trại vẫn mang bản chất kinh tế hộ (Báo cáo tổng


15

hợp ñề tài nghiên cứu quản lý trang trại tư nhân quy mơ lớn và đề xuất các giải
pháp phát triển chúng, 2004), [48].
Với những quan ñiểm khác nhau như vậy, nhưng vấn đề nhận thức về
trang trại đã có nhiều điểm dần dần sích lại gần nhau (Mặc dù vẫn cịn một số
khía cạnh khác biệt, nhất là cách diễn đạt). Qua đó chúng ta có thể nhận thức về
trang trại như sau:
- Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp,
nông thôn, trang trại là ñơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất cho xã hội,
bao gồm nông, lâm, thuỷ sản đồng thời q trình phát triển kinh tế trang trại là
q trình khép kín với các khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm.
- Mục ñích sản xuất chủ yếu của trang trại là sản xuất nơng sản phẩm
hàng hố. ðây là đặc điểm cơ bản của trang trại trong ñiều kiện kinh tế thị
trường. Hộ nơng dân nói chung sản xuất chủ yếu nhằm để thoả mãn nhu cầu

tiêu dùng của mình, cịn trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá theo nhu cầu
của thị trường.
- Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng ñất và tiền vốn
trong trang trại được tập trung với quy mơ nhất định theo yêu cầu của sản
xuất hàng hoá.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một người chủ độc lập, là người hồn tồn tự chủ trong các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, từ lựa chọn phương hướng sản xuất, tổ chức sản xuất ñến tiếp
cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm, ...
- Chủ trang trại thường là người có ý trí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp và
thường là người trực tiếp quản lý trang trại.
- Tổ chức quản lý trang trại là tiến bộ hơn so với nơng hộ, có nhu cầu cao
hơn về chun mơn hố sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thật,
hạch tốn đồng thời thường xun tiếp cận với thị trường.


16

- Các trang trại nói chung đều có th mướn lao động và có doanh thu, thu
nhập vượt trội so với hộ nơng dân trong vùng.
* Tiêu chí nhận dạng trang trại:
Trong nơng nghiệp để xác định một đơn vị sản xuất có phải là trang trại
hay khơng, cần phải có căn cứ khoa học của việc xác định đó là tiêu chí nhận
dạng. Tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm hai mặt rõ ràng “Mặt định tính và
mặt ñịnh lượng”. Mặt ñịnh tính hàm chứa ñối tượng ñể xác ñịnh là kinh tế trang
trại và ñặc trưng của kinh tế trang trại. Mặt ñịnh lượng bao gồm những chỉ tiêu
về lượng của các đặc trưng đó. Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu, lý
luận và thực tiễn, ñể ñơn giản, rễ hiểu và vận dụng linh hoạt trong việc xác định
tiêu chí nhận dạng trang trại thì cần phải hội tụ đủ các điều kiện sau:

(1). Giá trị sản lượng và giá trị sản lượng hàng hố là hai đại lượng tổng qt
phản ánh quy mô trang trại phải vượt hẳn kinh tế hộ.
(2). Mức ñộ sử dụng vốn, máy móc thiết bị, tiến bộ khoa học kỹ thuật phải vượt
hẳn kinh tế hộ.
(3). Có thể tăng lên về quy mơ diện tích đất sử dụng bằng cách tích tụ tập trung
đất (Chuyển nhượng, th mướn, giao nhận) nhưng không vượt quá khả năng sử
dụng hiệu quả của trang trại.
(4). Có thể tăng quy mơ lao ñộng bằng việc thuê mớn thêm lao ñộng, nhưng lao
động gia đình vẫn là yếu tố trụ cột.
Tiêu chí (1) và (2) xác ñịnh ranh giới giữa kinh tế trang trại với kinh tế hộ,
chỉ có giới hạn dưới, khơng có giới hạn trên. Tiêu chí (3) và (4) xác ñịnh ranh
giới giữa kinh tế trang trại hoạt ñộng theo định chế doanh nghiệp, chỉ có giới hạn
trên khơng có giới hạn dưới. Như vậy, cần phải vạch rõ và cụ thể hố từng định
tính đó dưới dạng hệ thống tiêu chí định lượng hồn chỉnh cho kinh tế trang trại
(Nguyễn ðình Hương và cộng sự, 2000; Báo cáo tổng hợp ñề tài nghiên cứu
quản lý trang trại tư nhân quy mơ lớn và đề xuất các giải pháp phát triển chúng,
2004), [22], [48].


17

ðể thống nhất tiêu chí nhận biết trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thông, Tổng cục Thống Kê ñã ra Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn tiêu chí để
xác định trang trại. Năm 2003 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4 tháng 7 năm 2003, bỏ sung mục
III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK. Tiêu chí để xác
định kinh tế trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản được xác
định là trang trại phải ñạt ñược một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng

hố dịch vụ bình qn một năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại.
- ðối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hố của các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định
trang trại là giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình quân một năm:
a) Giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ bình qn một năm: Các tỉnh phía
Bắc và Dun hải Miền Trung (DHMT) từ 40 triệu ñồng trở lên; Các tỉnh phía
Nam và Tây Ngun từ 50 triệu đồng trở lên.
b) Quy mơ sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và từng vùng kinh tế.
(1). ðối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc
và Duyên hải Miền Trung (DHMT); Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam
và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc
và Dun hải Miền Trung (DHMT); từ 5 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên; Riêng trang trại trồng cây hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
+ Trang trại lâm nghiệp: 10 ha trở lên ñối với tất cả các vùng trong cả nước.


18

(2). ðối với trang trại chăn ni:
+ Chăn ni đại gia súc (Châu, bị, ...): Chăn ni sinh sản lấy sữa có
thường xun 10 con trở lên; Chăn ni lấy thịt có thường xun 50 con trở lên.
+ Chăn ni gia súc (Lợn, dê, cừu...): Chăn ni sinh sản có thường
xuyên 20 con trở lên ñối với lợn; 100 con trở lên đối với dê, cừu; Chăn ni lợn
thịt có thường xuyên 100 con trở lên (Không kể lợn sữa); Chăn ni dê thịt có
thường xun từ 200 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng ...): Có thường xun 2.000
con trở lên (Khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).

(3). ðối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (Riêng đối
với ni tơm thịt theo kiểu cơng nghiệp có từ 1 ha trở lên).
(4). ðối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản có
tính chất đặc thù như:
Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong giống, giống thuỷ sản và thuỷ
đặc sản thì tiêu chí để xác định là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình
qn một năm (Tiêu chí a). Chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu về quy mô sản xuất của
trang trại phản ánh ñặc trưng các yếu tố sản xuất (ðất ñai, vốn, số ñầu gia súc,
gia cầm, ...).
Ở từng ñiều kiện cụ thể khi sử dụng tiêu chí xác định trang trại chúng ta
phải biết vận dụng một cách linh hoạt nhưng chỉ cần ñáp ứng một trong hai chỉ
tiêu trên là được. Ví dụ trong trường hợp sản xuất đã định hình, đã có sản phẩm
hàng hố thì chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hố được đưa vào sử dụng, cịn trong
trường hợp cơ sở sản xuất đang trong thời kỳ xây dựng, kiến thiết cơ bản chưa
có sản phẩm hàng hố thì sử dụng chỉ tiêu quy mơ sản xuất: (ðất đai, vốn, số
đầu gia súc, gia cầm, ...). Căn cứ vào Thông tư số 74/2003/TT-BNN sửa đổi bổ
sung thì việc xác định tiêu chí trang trại là phù hợp


19

Sử dụng tiêu chí này (Chủ yếu dựa vào giá trị hàng hoá của trang trại:
Miền Bắc trên 40 triệu ñồng/năm, Miền Nam trên 50 triệu ñồng/năm) các ñịa
phương ñã thống kê các trang trại ñể ñưa vào quản lý. Tuy nhiên, do sự phát
triển mạnh mẽ của sản xuất nơng nghiệp, chỉ tiêu 40, 50 triệu đồng giá trị hàng
hố đã trở nên nhỏ bé so với hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, các
cấp quản lý ở địa phương đều cho rằng với tiêu chí này thì rất nhiều hộ nơng dân
cũng trở thành trang trại và số lượng trang trại sẽ trở nên rất lớn, gây khó khăn
cho việc quản lý cũng như đưa ra các chính sách hỗ trợ cho các trang trại. Trước

tình hình đó nhiều địa phương lại áp dụng riêng các tiêu chí về xác định trang
trại của mình để giảm bớt số lượng trang trại xuống. Trên thực tế theo tơi chỉ cần
đưa ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình qn một năm hoặc quy
mơ sản xuất ñể xác ñịnh trang trại như sự ñiều chỉnh của Thơng tư số
74/2003/TT-BNN là đầy đủ và phù hợp với điều kiện sản xuất nơng nghiệp ở
nước ta trong điều kiện hội nhập như hiện nay. Bời vì ñó là các chỉ tiêu phản ánh
các yếu tố quan trọng nhất của sản xuất trang trại (ñất ñai) và kết quả sản xuất
kinh doanh (giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ), đồng thời cũng gián tiếp phản
ánh các yếu tố sản xuất khác của trang trại. Cịn đối với những trang trại có tiêu
chí vượt mức đã nêu thì có thể xếp vào một loại trang trại đặc trưng riêng cịn
gọi là “Trang trại quy mơ lớn”.
1.1.2. Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại là nền kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa, khác với
nền kinh tế tiêu nơng tự cấp, tự túc. marx ñã phân biệt chủ trang trại với người
tiểu nơng ở hai khía cạnh:
• Người chủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra.
• Người tiểu nơng tiêu dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán
càng ít càng tốt.
ðến những năm cuối thế kỷ 20, sản xuất nông nghiệp hộ gia đình đã trở
thành mơ hình sản xuất phổ biến nhất của nền sản xuất nông nghiệp thế giới,


20

chiếm tỷ trọng lớn tuyệt ñối về ñất ñai cũng nhơ khối lượng nông sản phẩm. Tuy
nhiên, cơ sở này khơng những khơng phát triển hoặc có phát triển nhưng khơng
đáng kể, ở một số nới cịn có chiều hướng giảm dần.
Tử cuối thế kỷ 17, nước Anh ñi vào cơng nghiệp hóa sớm nhất thế giới,
lúc bấy giờ người ta quan niệm một cách ñơn giản rằng trong nền kinh tế hàng
hóa Tư bản chủ nghĩa (TBCN), nơng nghiệp cũng phải xây dựng như công

nghiệp theo hướng tập trung quy mơ lớn, người ta hy vọng với mơ hình này sẽ
tạo ra nhiều nông sản tập trung với giá thành rẻ hơn sản xuất gia đình phân tán.
Nhưng người ta ñã quyên mất một ñặc ñiểm cơ bản của sản xuất nơng nghiệp
đối tượng là sinh vật, chính vì vậy, ñã là sinh vật phải tuân theo quy luật phát
triển của tự nhiên như: ðiều kiện sống, thời gian sinh trưởng và phát triển, gặp
nhiều rủi ro, tỷ suất lợi nhuận và cơng lãi thấp, vv... ðiều đó khơng phù hợp với
hình thức sản xuất tập trung quy mơ lớn và việc sử dụng lao ñộng làm thuê
(Nguyễn Viết Tồn, 2005), [34].
+ Vai trị của kinh tế trang trại.
Trải qua hàng mấy thập kỷ ñến nay kinh tế trang trại gia đình tiếp tục phát
triển ở những nước tư bản cơng nghiệp lâu đời cũng như các nước đang phát
triển, các nước cơng nghiệp mới và đi vào các nước XHCN với cơ cấu và quy
mô sản xuất khác nhau.
Sự quan tâm nghiên cứu về trang trại ngày ñược chun sâu và có bài bản
hơn, mặc dù vẫn cịn có những khác biệt, nếu nghiên cứu trang trại ở các nước
phát triển thì vấn đề quan tâm nhiều nhất đó là tác động cảnh quan mơi trường
của trang trại, cịn các cơng trình nghiên cứu về chính sách, kinh tế kỹ thuật của
trang trại hầu như khơng đề cập, nếu đề cập thì chỉ ở mức phác thảo, chủ yếu
nghiên cứu lĩnh vực phát triển hỗ trợ các hệ thống trang trại mang tính bền vững,
đánh giá các luật về trang trại nơng nghiệp tư nhân, tác động của các chính sách
nhà nước đến phát triển kinh tế trang trại. Những nghiên cứu về tác động mơi
trường của trang trại tập trung vào các vấn ñề như: Tác ñộng của khí hậu đến giá


21

trị tổng hợp của trang trại, tác ñộng của các biện pháp quản lý môi trường trong
sản xuất nông nghiệp ñối với thu nhập của các trang trại, phát triển hệ thống các
trang trại sinh thái và trồng trọt tổng hợp, bảo tồn thiên nhiên và sự phát triển
cảnh quan ở các trang trại, trang trại trồng trọt sinh thái, vv..

Ngược lại, nghiên cứu trang trại ở các nước ñang phát triển thời gian gần
đây thì hướng nghiên cứu quan tâm nhiều ñến vấn ñề kinh tế kỹ thuật của sản
xuất loại hình trang trại, sự quan tâm nghiên cứu cũng được thể hiện ở các vấn
đề chính sách và tác ñộng xã hội của sự phát triển trang trại. Những nghiên cứu
về kỹ thuật có những đặc trưng về: Sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng và lao
ñộng, nghiên cứu chi phí và lợi nhuận của trang trại từ các dự án phát triển nơng
lâm nghiệp, vấn đề cơng nghiệp hóa trong cơ giới trang trại, thơng tin tiếp thị
cho các trang trại, vv..
Sở dĩ có sự khác nhau giữa các nước phát triển và các nước ñang phát
triển là do: Trang trại ở các nước phát triển ñã hình thành và phát triển từ lâu, đã
sản xuất ổn ñịnh và là bộ phận cấu thành của nền kinh tế đã được cơng nghiệp
hóa trong thời gian dài, cái mà các nước này cần quan tâm là môi trường sinh
thái dưới tác động của sản xuất cơng nghiệp ở mức độ cao. Cịn các nước đang
phát triển, sản xuất trang trại mới được hình thành đang có những bước ñi cho
phù hợp với tiến trình phát triển của thời kỳ mới cơng nghiệp hóa đất nước. Sự
quan tâm của các nước này là yếu tố kinh tế kỹ thuật, chính sách phát triển và tác
động xã hội của sự phát triển nơng nghiệp loại hình trang trại. Những mối quan
tâm này cũng là những vấn ñề ñã và ñang ñặt ra về phát triển trang trại của Việt
Nam hiện nay. Kinh tế trang trại từ loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp của hộ
gia đình nơng dân, hình thành và phát triển trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường
từ khi phương thức sản xuất này thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Trang trại được hình thành từ cơ sở của hộ tiểu nông. Sau khi phá bỏ cái vỏ bọc
sản xuất tự cấp, tự túc khép kín vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng hóa tiếp


22

cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh, lúc này kinh
tế trang trại càng khẳng định được vai trị quan trọng trên thế giới.
Minh họa ở một số nước như: Ở Mỹ trang trại sử dụng trên 65% quỹ đất

nơng nghiệp, tạo ra khoảng 70% giá trị nông sản của cả nước. Ở Tây Âu, hầu hết
các trang trại là trang trại gia đình; Nước Pháp với 98.000 trang trại, sản xuất ra
một lượng nông sản nhiều gấp 2,2 lần so với nhu cầu trong nước với tỷ suất hàng
hóa về hạt ngũ cốc là 95%, thịt sữa 70-80%, rau quả trên 70%; Hà Lan hiện nay
có trên 128.000 trang trại, trong đó riêng trang trại trồng hoa có 1.500 trang trại,
hàng năm sản xuất ra 7 tỷ bông hoa các loại và 600 triệu chậu hoa với 70% sản
phẩm dành cho thị trường xuất khẩu.
Thời kỳ 1993-1995, Ở các nước Châu Á: Nhật Bản trang trại sử dụng
tới 4 triệu lao ñộng, chiếm 3,7% dân số cả nước, ñảm bảo lương thực và thực
phẩm cho 125 triệu người; Malaixia ñiểm mạnh của trang trại nước này là loại
hình trang trại trồng cây cơng nghiệp, hàng năm tạo ra trên 4 triệu tấn dầu cọ
(chiếm 75% sản lượng của thế giới), 1,6 ñến 1,8 triệu tấn mủ cao su, 274.000 tấn
ca cao, 72.000 tấn dứa quả và 23.000 tấn hồ tiêu (Nguyễn ðình ðiền - Trần ðức
- Trần Huy Năng, 1993; Trần ðức, 1995), [19], [16].
Ở Việt Nam, những năm gần ñây kinh tế trang trại khơng ngừng được
phát triển về số lượng mà cịn phát triển mạnh về quy mơ và chất lượng các trang
trại, kinh tế trang trại đã có đóng góp to lớn cho nền sản xuất nơng nghiệp nói
riêng và nền sản xuất xã hội nói chung, đóng góp này có ý nghĩa tích cực cả ở ba
mặt: Kinh tế - xã hội – môi trường, cụ thể ở từng mặt như sau:
Về mặt kinh tế: Trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
cây trồng vật ni có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân
tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên canh, tập trung hàng hóa và thâm
canh cao. Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy
phát triển cơng nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ phát triển ở


23

nông thôn (Phạm Văn Hùng, 2000; Nhật Minh, 2000; Nguyễn Phượng Vỹ,
2001), [21], [27], [49]. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những

nơi có điều kiện thuận lợi bao giờ cũng ñi liền với việc khai thác, sử dụng một
cách ñầy ñủ và hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh
tế hộ. Do vậy, việc phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn (Ngọc Châu,
2001; Tỉnh uỷ Bắc Giang, 2002), [11], [37] .
Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng
số hộ giầu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho một bộ
phận dân cư nơng thơn. ðiều này có ý nghĩa rất to lớn trong vấn ñề giải quyết
việc làm cho người lao động nơng nghiệp và xố đói giảm nghèo ở nơng thơn,
một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại cịn thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
trong nông thôn và tạo ra thế hệ nông dân kiểu mới mà chủ trang trại là đại diện
tiêu biểu với đặc điểm là: Có kiến thức, có ý chí quyết tâm cao, có tính hợp tác
cao, có khả năng tổ chức quản lý sản xuất nơng nghiệp, là tấm gương để các hộ
nơng dân noi theo (Phạm Văn Hùng, 2000; Lê Hữu Quế, 2002; Nguyễn Phượng
Vỹ, 2002), [21], [33], [50]. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng phát triển kinh tế
trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ
mặt nơng thơn nước ta.
Về mặt mơi trường: Kinh tế trang trại càng phát triển thì những diện tích
đất trống, đồi núi trọc, diện tích đất cịn hoang hóa ngày càng co hẹp lại và được
đưa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (Nguyễn Phượng Vỹ, 2001), [49]. ðiều
đó có nghĩa là việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, sử
dụng hiệu quả tài ngun đất ln tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế
trang trại. Như vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc cải
tạo, bảo vệ môi trường sinh thái của trái ñất.


24

+ Xu hướng phát triển của kinh tế trang trại.

Cùng với sự vận ñộng và phát triển chung của thế giới, các trang trại đã
hình thành và sẽ phát triển theo một xu hướng chủ yếu sau đây:
- Tích tụ và tập trung sản xuất: Sau khi hình thành, nhìn chung các trang
trại vẫn diễn ra q trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tuy nhiên, tính chất và
mức độ tích tụ và tập trung lúc này hồn tồn khơng giống như tích tụ và tập
trung các yếu tố sản xuất của nơng hộ để hình thành trang trại. Tích tụ và tập
trung sản xuất của trang trại lúc này nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ñể ñứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn và ở những
nơi có điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung ruộng đất. Tích tụ vốn ở đây thực
chất là tích lũy vốn, làm tăng vốn tự có của trang trại ñể ñầu tư mở rộng sản
xuất, chủ yếu là ñầu tư theo chiều sâu tức là thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất. Ở những nơi như Trung du miền núi, ñầm phá ven biển, trang
trại vẫn có xu hướng mở rộng quy mơ diện tích bằng việc khai phá đất hoang,
nhận đấu thầu sử dụng ñất, nhận chuyển nhượng, thuê ñất ñể sản xuất (Phạm
Văn Hùng, 2000; Nguyễn ðình Hương và cộng sự, 2000; Nguyễn Phượng Vỹ,
2001), [21], [22], [49]. ðây là xu hướng phát triển của trang trại, tùy theo ñiều
kiện cụ thể từng nơi mà có chính sách và biện pháp tác ñộng, ñiều tiết phù hợp
nhằm thúc ñẩy kinh tế trang trại phát triển.
- Chun mơn hóa sản xuất.
Trong nền sản xuất hàng hóa, chun mơn hóa sản xuất là xu hướng phát
triển tất yếu. Nhưng do ñặc ñiểm của sản xuất trang trại gặp sự rủi ro cao về khí
hậu thời tiết, giá cả, thị trường khơng ổn định, nhất là trong ñiều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay, do đó chun mơn hóa trong các trang trại phải kết
hợp với sản xuất ña dạng một cách hợp lý mới có thể khai thác hiệu quả các
nguồn lực: ðất đai, khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức lao ñộng, ñồng thời hạn
chế ñược các rủi ro về thiên tai và các biến ñộng của thị trường.



×