Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế trang trại ở huyện thường tín ngoại thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.69 KB, 101 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

---------------*---------------

NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN THƯỜNG TÍN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Hệ thống nơng nghiệp
Mã số
: 60.62.20
Người hướng dẫn khoa học: TS.Hồng Văn Chính

HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa hề được sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Khánh Chi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của:
Các thầy cô giáo trong: Ban ñào tạo Sau ñại học, Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.
Các thày cô ñến từ các trường, viện nghiên cứu ñã giảng dạy và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Ban giám hiệu trường Trung học Nơng nghiệp Hà Nội .
Ban giám đốc Cơng ty cổ phần Nông nghiệp Sạch Việt Nam.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, Cục Thống kê Hà
Nội, UBND huyện Thường Tín, Phịng kế hoạch – Phát triển nơng thơn huyện
Thường Tín, các chủ trang trại trong huyện Thường Tín .
ðặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến
sỹ Hồng Văn Chính người đã hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp, bạn bè, gia đình ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi, ñộng viên, giúp ñỡ và góp ý kiến giúp tơi hồn thành luận
văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Khánh Chi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iii


MỤC LỤC
Mục lục

Trang

Lời cảm ơn

i

Lời cam ñoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

iV

Danh mục bảng trong luận văn

V
Mở đầu

1


1.Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích u cầu của ñề tài

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA

5

ðỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận về trang trại

5

1.1.1.Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại

5


1.1.2.Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại

6

1.1.3. ðặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường

12

1.1.4.Tiêu chí xác định trang trại

18

1.1.5.Phân loại trang trại

20

1.1.6.Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trang trại và kinh tế trang trại

22

1.2.Cơ sở thực tiễn về trang trại

17

1.2.1.Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới

29

1.2.2.Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam


31

1.2.3.Bài học kinh nghiệm ñối với sự phát triển kinh tế trang trại ở Việt

38

Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iv


Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

46

CỨU
2.1.Vật liệu nghiên cứu

46

2.2.Nội dung nghiên cứu

46

2.3.Phương pháp nghiên cứu

46

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


48

3.1.ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu

48

3.2.Thực trạng phát triển trang trại ở huyện Thường Tín – TP Hà Nội

56

3.3. Vốn và tài sản của trang trại

62

3.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

64

3.5.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ở

66

huyện Thường Tín - Ngoại thành Hà Nội
3.6.ðịnh hướng phát triển kinh tế trang trại huyện Thường Tín – Ngoại

70

thành Hà Nội trong thời gian tới
3.7.Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại của huyện Thường Tín –


72

Ngoại thành Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

1.Kết luận

81

2.Kiến nghị

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... v


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng

Trang

Bảng 1.1: Trang trại trên địa bàn tồn quốc năm 2006

16

Bảng1.2: Diện tích bình quân của trang trại

31


Bảng 1.3: Trang trại miền núi, trung du phía Bắc năm 2006

33

Bảng 1.4: Trang trại miền đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long

34

năm 2006
Bảng 1.5: Trang trại miền Trung năm 2006

36

Bảng 1.6: Trang trại miền ðông Nam Bộ năm 2006

37

Bảng 3.1: Nhân khẩu và lao ñộng phân theo vùng của huyện

50

Bảng 3.2: Hiện trạng phân bổ ñất ñai của huyện từ 1995 – 2008

51

Bảng 3.3: Phân bố trang trại trên địa bàn huyện Thường Tín năm

56


2009
Bảng 3.4: Loại hình trang trại ở huyện Thường Tín hiện nay

57

Bảng 3.5: Quy mơ trang trại huyện Thường Tín

59

Bảng 3.6: Diện tích đất đang sử dụng tính bình qn 1 trang trại

60

điều tra
Bảng 3.7: Cơ cấu theo quy mơ lao ñộng

61

Bảng 3.8: Tình hình vốn và huy ñộng vốn của trang trại trên địa bàn

62

huyện Thường Tín năm 2009
Bảng 3.9: Kết quả SXKD bình quân 1 trang trại huyện Thường Tín

64

năm 2009
Bảng 3.10: Quy mơ giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại


65

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Chữ viết tắt
BQ
CC
CNH-HðH
DNTN
DTBQ
ð
GTGT
GTSX
HðND
HTX
KD
KDTH
KQSXKD
KTTT

LðGð
Ng. ñ

NLNTS
NN
NN&PTNT
NTTS
SL
SP
SXKD
SXKDTH
TM
TNHH
TT
TðPTBQ
Tr. ñ
UBND
VAC
XDCB
WTO

Chữ viết đầy đủ
Bình qn
Cơ cấu
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Doanh nghiệp tư nhân
Diện tích bình qn
ðơn vị tính đồng Việt Nam
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hội ñồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh doanh

Kinh doanh tổng hợp
Kết quả sản xuất kinh doanh
Kinh tế trang trại
Lao động
Lao động gia đình
Nghìn đồng Việt Nam
Nông lâm nghiệp thủy sản
Nông nghiệp
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
Nuôi trồng thủy sản
Số lượng
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh tổng hợp
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Trang trại
Tốc độ phát triển bình qn
Triệu đồng Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Vườn ao chuồng
Xây dựng cơ bản
Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vii


MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của

nền sản xuất hàng hóa. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nơng nghiệp thế giới đã
có nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho ñến nay qua thử thách
của thực tiễn, một số nơi các hình thức sản xuất theo mơ hình tập thể, và quốc
doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nơng nghiệp tập trung quy mơ lớn, khơng tỏ
ra hiệu quả. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mơ hình kinh tế
trang trại phù hợp với đặc thù của nơng nghiệp nên đạt hiệu quả cao và ngày
càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nơng
thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hóa. Việc hình
thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ
nơng dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa có
quy mơ từ nhỏ tới lớn.
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta,
sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, với quy mơ ngày càng
lớn và mang tính thâm canh, chun canh, phân vùng ñang là một yêu cầu tất
yếu khách quan. Sự phát triển kinh tế trang trại ñã, ñang và sẽ đóng góp to lớn
khối lượng nơng sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nơng sản trong nước,
mặt khác nó cịn đóng vai trị cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc
tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm ñều tăng trưởng tích cực
và ổn định, thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, khơng những đem lại
lợi nhuận cho trang trại, mà cịn cải thiện đáng kể thu nhập của những người
lao ñộng trong các trang trại. Việt Nam tham gia tổ chức thương mai lớn nhất
hành tinh, ñã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nước ta nói
chung, ngành nơng nghiệp nói riêng. Thách thức lớn nhất mà nông nghiệp của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1


Việt Nam sẽ phải đối mặt, đó là mở cửa để cho hàng hóa nơng sản của các
nước, trong tổ chức WTO được lưu thơng mà chúng ta khơng thể áp ñặt mãi
thuế nhập khẩu với thuế suất cao ñể bảo hộ hàng trong nước. Do đó, hàng hóa
nơng sản của ta sẽ bị cạnh tranh khốc liệt, những sản phẩm sản xuất theo kiểu

truyền thống theo mơ hình tự cung, tự cấp chắc chắn không thể cạnh tranh nổi
với nông sản ngoại nhập, cho nên giải pháp nào cho sản xuất hàng hóa nơng
sản Việt Nam?
Nghiên cứu để đề ra giải pháp phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện
Thường Tín, khơng những chỉ đơn thuần giải quyết vấn ñề thực tiễn trang trại
ñóng góp về kinh tế cho huyện, mà chúng tơi cịn nhận thức vai trị to lớn của
trang trại trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn theo một tư duy mới, tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
vận dụng một cách ñầy ñủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, đưa sản
xuất nơng nghiệp của nước ta tiến dần tới trình độ phát triển của các nước
trong khu vực và các nước trong tổ chức Thương mại Thế giới, tạo ra năng
lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Những lý giải và kiến nghị của luận
văn khơng những hệ thống hóa lý luận, mà nó còn tổng kết thực tiễn phát
triển trang trại của nhiều nước, của các vùng trên cả nước, nó là kinh nghiệm
quý báu phục vụ cho các nhà lý luận và thực tiễn trong việc chỉ ñạo, ñịnh
hướng phát triển kinh tế trang trại trong giai ñoạn hiện nay.
Ở nước ta trong những năm gần ñây, kinh tế trang trại phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và quy mô, nên ñã cải thiện về thu nhập cho nhiều hộ nông
dân, làm thay đổi bộ mặt của nhiều vùng nơng thơn, giải quyết cơng ăn việc
làm cho 395.878 người, trong đó lao ñộng của hộ chủ trang trại là 291.611
người, lao ñộng thuê mướn là 104.267 người, ñưa số lao ñộng bình quân
thường xuyên của trang trại lên 3,5 người [16].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 2


ðặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và ở huyện Thường Tín
nói riêng, kinh tế trang trại đã đem lại thu nhập cho nhiều gia đình, góp phần
xóa đói, giảm nghèo cho nhiều hộ nơng dân. Phát triển kinh tế trang trại là
hướng ñi ñúng ñắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng

hóa.
Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp góp phần
phát triển kinh tế trang trại ở huyệnThường Tín - Ngoại thành Hà Nội”.
2. Mục ñích yêu cầu của ñề tài
2.1.Mục ñích:
Nghiên cứu một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội.
2.2.Yêu cầu:
-Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại
và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
-ðiều tra, khảo sát và ñánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội, tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng ñến việc phát triển kinh tế trang trại ở ñịa phương.
-ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội.
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
3.1.Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội để xây dựng những giải pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 3


thúc đẩy phát triển trang trại ở Hà Nội nói chung và góp phần nhỏ vào phát
triển kinh tế trang trại cả nước.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn:
ðề tài góp phần đưa ra những giải pháp cụ thể ñảm bảo sự phát triển bền
vững và tồn diện đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao trong nông nghiệp
nông thôn ở huyện Thường Tín – Ngoại thành Hà Nội.
4.ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài:

4.1. ðối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại ở huyện
Thường Tín, để từ đó đề xuất những giải pháp, nhằm phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Thường Tín - Ngoại thành Hà Nội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1.Về khơng gian và địa điểm
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu các trang trại ở huyện Thường Tín –
Ngoại thành Hà Nội.
-Vùng ðông: gồm các xã Ninh Sở, Hồng Vân, Vân Tảo, Tự Nhiên,
Chương Dương, Thư phú, Lê Lợi, Thống Nhất.
-Vùng Giữa: gồm các xã Duyên Thái, Nhị Khê, Văn Bình, Văn Phú, Hà
Hồi, Thị Trấn, Quất ðộng, Thắng Lợi, Tô Hiệu, Vạn ðiểm, Liên Phương,
Văn Tự, Minh Cường.
-Vùng Tây: gồm các xã Khánh Hà, Hiền Giang, Hịa Bình, Tiền Phong,
Tân Minh, Nguyễn Trãi, Dũng Tiến, Nghiêm Xuyên.
4.2.2.Thời gian nghiên cứu
Số liệu tập trung thu thập chủ yếu từ năm 2004 – 2010. Ngoài ra tham
khảo số liệu từ năm 2001 – 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 4


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

1.1.Cơ sở lý luận về trang trại
Trong lịch sử loài người, trải qua các phương thức sản xuất đã hình
thành nhiều loại hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp khác nhau, dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư liệu sản xuất quan trọng (ñất ñai). Xét về quan hệ sở hữu các
nhà kinh tế học ñã khái quát thành năm hình thức tổ chức sản xuất nơng
nghiệp cơ bản nhất đó là: ðiền trang lớn. Nơng nghiệp đồn điền. Trang trại

cộng đồng. Nơng nghiệp tập thể hóa. Trang trại gia đình.
“Kinh tế trang trại là một tổ chức cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp,
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sơ hữu
hoặc quyền sử dụng của mỗi người chủ ñộc lập, sản xuất được tiến hành trên
quy mơ và tất cả các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn với các tổ chức
quản lý tiến bộ và kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và ln gắn với thị trường”
[9].
1.1.1.Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
*Khái niệm về trang trại: “Trên thế giới người ta thường dùng các thuật
ngữ: Ferme (Tiếng pháp), Farm (Tiếng Anh)…v.v., ñược hiểu chung là nơng
dân-chủ trang trại gia đình, người nơng dân gắn với ruộng đất, với đất đai nói
chung” [17].
Theo Mac: Trong sản xuất nơng nghiệp, vai trị hết sức quan trong của
trang trại là mang lại hiệu quả kinh tế cao “Ngay ở nước Anh với nền công
nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất khơng phải là các xí nghiệp

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 5


nông nghiệp qui mô lớn, mà là các trang trại gia đình sử dụng lao động làm
th” [5].
*Khái niệm về kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn chủ yếu dựa vào hộ gia đình,
nhằm mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông, lâm, thủy, hải sản” [6].
Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một hình
thức tổ chức sản xuất hàng hóa ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mơ, lẫn
hình thức quản lý. Hơn nữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác ở

các hộ gia đình thì mục đích chủ yếu là tự sản tự tiêu, nhưng mục đích của
người chủ trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường,
có quan hệ chặt chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Còn một phần
nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngược trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.
1.1.2.Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
1.1.2.1.Vai trị:
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp thế giới. Ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu
trong nền nông nghiệp các nước. Ở các nước phát triển trang trại gia đình có
vai trị to lớn quyết định trong sản xuất nơng nghiệp, tuyệt đại bộ phận nơng
sản phẩm cung cấp cho xã hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần
đây, song vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại ñã thể hiện khá
rõ nét cả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 6


-Về mặt kinh tế:
Mơ hình kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hóa, và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ.
“Hiện nay, tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ của trang trại ước tính hơn 19.826 tỷ
đồng, bình qn một trang trại đã tạo ra giá trị sản xuất gần 324.9 triệu ñồng
gấp 8 lần so với bình quân giá trị sản xuất của một hộ nông nghiệp. Tại vùng
Tây nguyên, giá trị sản phẩm hàng hóa của trang trại đạt bình qn gần 148.6
triệu ñồng/trang trại/năm. Kinh tế trang trại ñã thu hút, tạo việc làm cả nước
cho hơn 395.878 lao động, góp phần giảm bớt áp lực thiếu việc làm ở nơng
thơn, đồng thời giúp cho thu nhập của người lao ñộng ñược ñảm bảo ổn ñịnh
ở mức từ 1.200.000ñ – 1.800.000ñ/tháng (với lao động thời vụ), tiền cơng
cũng phổ biến ở mức 60.000đ/ngày. Riêng các doanh nghiệp nơng thơn đã

giải quyết cho trên một triệu lao động có việc làm trong các xí nghiệp, nhà
máy với thu nhập bình qn từ 1.500.000 – 2.000.000đ/tháng” [16]
Mơ hình này đã có những kết quả vượt trội so với kinh tế hộ, hình thành
nên những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung, thúc đẩy q trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nông thôn, tiến tới xây dựng nên những
vùng, miền nông thơn mới văn minh hiện đại. thách thức cịn ở phía trước, tuy
nhiên kinh tế trang trại thật sự “cất cánh” vẫn cịn rất nhiều việc phải làm.
Cách đây 4 năm, con số 55% trang trại chưa ñược cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất mà Nguyên Bộ trưởng Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Lê
Huy Ngọ đưa ra ñã khiến nhiều người bất ngờ. Cũng là ñầu tư phát triển,
nhiều doanh nghiệp ñến từ nơi xa ñược “trải chiếu hoa, trải thảm đỏ” thì
người nơng dân lại “tốt mồ hơi” khi th đất [1].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 7


-Về mặt xã hội: Thu hút lao ñộng, hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành
phố, làm giảm áp lực ñối với xã hội, ñảm bảo an ninh trật tự nơi đơ thị, hạn
chế tai tệ nạn cho xã hội.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao ñộng, với tổng
số thu hút lao động trên tồn quốc tính đến 01/07/2006 là 395.878 người.
ðiều này rất có ý nghĩa trong việc giải quyết vấn ñề lao ñộng và việc làm.
Mặt khác, trong xu hướng chung của cả nước, theo ñuổi sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của cơng nghiệp và dịch vụ trong nền
kinh tế, đã tác ñộng lớn ñến khoảng cách chênh lệch thu nhập của ñại bộ phận
dân cư, thu nhập của người dân ñô thị là cao hơn so với khu vực nông thơn.
Chính vì vậy, sự kỳ vọng về mức thu nhập cao đã thơi thúc nhiều nơng dân đi
tìm cơng ăn việc làm ở đơ thị. Như vậy, sự phát triển trang trại cũng là một
nguyên nhân tác ñộng ñến người nơng dân gắn bó với cơng việc khu vực

nơng thơn, hạn chế sự di cư đến đơ thị. Mặt khác, nơng dân có việc làm là
cách cải thiện đáng kể tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên, một trong những
vấn đề bức xúc của nơng nghiệp nơng thơn nước ta hiện nay. Mặt khác phát
triển kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, trong
nông nghiệp nông thôn nước ta.
-Về mặt môi trường:
Thơng thường, hoạt động sản xuất nơng nghiệp khơng khoa học sẽ gây
ra những tác động tiêu cực đến mơi trường do q trình thâm canh nơng
nghiệp: sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tùy tiện,
gây ơ nhiễm về nguồn nước, đất và cả trong khơng khí. Mặt khác, nếu kỹ
thuật canh tác lạc hậu cịn tác động xấu đến độ màu mỡ của ñất. Như trên ñã
phân tích, các trang trại thường áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến ñể sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 8


hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực: chẳng hạn kỹ thuật phịng trừ
dịch bệnh tổng hợp để làm giảm bớt lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn đảm
bảo năng suất cây trồng, tiết kiệm chi phí tiền thuốc, giảm bớt ô nhiễm, hoặc
kỹ thuật canh tác trên ñất dốc, sử dụng các loại cây họ ñậu ñể cải tạo ñất ñã
làm tăng ñộ phì nhiêu cho ñất. ðối với trang trại chăn nuôi, xưa nay hộ nơng
dân vẫn phải đối mặt với tình trạng nguồn phế thải từ chăn nuôi gia súc, gia
cầm, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, nhưng với kỹ thuật sử lý bằng các hố
khí Biogas đã cùng một lúc giải quyết cả tình trạng ơ nhiễm, lại có nguồn
năng lượng khí ñốt sinh học sử dụng vào sinh hoạt hàng ngày của chủ trang
trại, đây là một kỹ thuật khơng phải khó, tuy nhiên rất phù hợp với chăn ni
quy mơ lớn và tập trung. Mặt khác, nhiều trang trại hình thành chính từ việc
khai hoang, phục hóa những diện tích trước đây bỏ hoang hóa, hoặc chưa sử
dụng đúng mục đích ví dụ: các đầm ni tơm được hình thành từ những bãi
cát ven biển, mà xưa nay người dân địa phương khơng sử dụng vào bất cứ

mục đích gì, hoặc những đất bị ơ nhiễm phèn nặng của huyện Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo lên những diện tích ni tơm cho năng suất
cao, đem lại hiệu quả kinh tế lớn.
Kinh tế trang trại luôn gắn liền với ñất ñai, sinh vật sống là chủ yếu; nó
có đặc thù khác hẳn với sản phẩm của các ngành khác là; có đặc điểm của một
vật thể sống nó bao hàm các yếu tố sinh lý mà các sản phẩm của các ngành
khác khơng có được. Mà đất đai thì đặc tính riêng có của nó là độ phì, nếu
được quan tâm một cách đúng mức và khai thác một cách khoa học thì đất đai
ngày một phì nhiêu hơn. Chính điều này tạo đà cho sinh vật sống phát triển
một cách bền vững. Khi giữa hệ sinh thái thực vật và động vật hài hịa sẽ có
một môi trường tiến tới tự nhiên hơn, khi mà tất cả các nước trên thế giới
đang phát triển cơng nghiệp một cách ồ ạt, các chất thải công nghiệp ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 9


một nhiều, thì kinh tế trang trại phát triển là ñúng với xu thế phát triển của thế
giới.
Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và lâu dài của mình
mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các
yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái của trang
trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại ñã góp phần quan
trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc và sử
dụng hiệu quả tài nguyên ñất ñai, những việc làm này ñã góp phần tích cực
cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh thái trên ñịa bàn. “Hiện nay ñất mà trang
trại sử dụng chiếm rất lớn cụ thể tính đến năm 2006 ñất trồng cây hàng năm là
286.415 ha ñất trồng cây lâu năm là 148.058ha ñất lâm nghiệp 94.701 ha ñất
nuôi trồng thủy sản là 134.385ha” [16] ñây quả là con số không nhỏ phục vụ
cho việc cải thiện môi trường cũng như bảo vệ sinh thái.
1.1.2.2.Xu hướng phát triển
Kinh tế trang trại là một trong những hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu

của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta trong những năm tới.
Ở nước ta kinh tế trang trại tuy mới phát triển nhưng ñã thể hiện rõ tính
hơn hẳn so với kinh tế hộ, ñiều này ñã chứng tỏ kinh tế trang trại đang tự
khẳng định mình. Nó là hình thức tổ chức sản xuất thích hợp để chuyển nền
nơng nghiệp trong tình trạng lạc hậu, tự cấp – tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Mơ hình kinh tế trang trại ngày nay phát triển rộng khắp trên mọi vùng
kinh tế của ñất nước và ngày càng chứng tỏ là loại hình sản xuất kinh doanh
mới có hiệu quả trong nơng nghiệp nơng thơn.
Kinh tế trang trại khá đa dạng và quy mơ về loại hình sản xuất, cơ cấu
ngành nghề, thành phần chủ thể…nhưng ñều ñem lại hiệu quả kinh tế xã hội,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 10


môi trường sinh thái rõ rệt nhờ phát huy tốt nội lực, khai thác mọi nguồn tiềm
năng cơ hội của mình.
Kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội – mơi trường lớn nhất là kinh tế trang
trại đã góp phần biến những vùng đất hoang hóa, khơ cằn hoặc ngập nước
quanh năm thành những vùng kinh tế trù phú, tạo thêm việc làm, tăng của cải
vật chất cho cộng ñồng và xã hội.
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, với sự phát triển kinh tế trang trại,
sản xuất nông nghiệp từ sản xuất tập trung ñã chuyển sang một trình độ mới
có những điểm khác biệt so với các nền kinh tế trước đây. ðó là:
-Mục đích của sản xuất khơng cịn chủ yếu là tự cung, tự cấp mà là sản
xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường. Thị trường có tính quyết định đối
với sản xuất.
-Tích tụ và tập trung sản xuất với diện tích lớn, số lượng lớn
-Trình độ sản xuất được nâng cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ mới được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất.
-Phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ trên cơ sở thâm canh, chuyên canh

và thực hiện hạch toán kinh doanh.
-Tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hoạt ñộng kinh tế ngày càng gắn chặt
với thị trường.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, thực tế kinh tế trang trại ở Việt
Nam trong những năm qua ñã ñặt ra nhiều vấn ñề ñòi hỏi Nhà nước, các cấp,
các ngành và trước hết là các chủ trang trại quan tâm nhằm phát huy tốt nội
lực của trang trại, ñồng thời hạn chế những mặt trái của quá trình phát triển
kinh tế trang trại gây ra những vấn đề cơng ăn việc làm ở nơng thơn do tích tụ
ruộng ñất, tranh chấp ñất ñai, phá rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn…, làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 11


ảnh hưởng tới lợi ích của người nơng dân, của cộng ñồng, của xã hội trước
mắt cũng như trong tương lai.
1.1.3.ðặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường.
Một là : Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản
phẩm hàng hóa theo nhu cầu thị trường.
Sản xuất nơng nghiệp theo kiểu truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải
quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng sản phẩm dư thừa ñem bán
trên thị trường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với khối lượng nông sản mà họ
sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kỳ thứ nơng sản nào do
chính bản thân họ sản xuất ra – giai ñoạn này gọi là thương mại hóa sản
phẩm. Sau đó, hộ nơng dân sản xuất hàng hóa theo u cầu của thị trường –
đó là giai ñoạn sản xuất hàng hóa của hộ ñã ñạt tới một trình độ cao để thích
ứng với nhu cầu của thị trường. Tới khi sản xuất hàng hóa khu vực nơng thơn
đã đạt đến một cấp độ cao hơn, một bộ phận hộ nơng dân đã phát triển đến
hình thức sản xuất theo mơ hình trang trại. ðến giai đoạn này, tơi xin nêu ba
khía cạnh :
a.Số lượng hàng hóa : được sản xuất nhiều hơn, tỷ trọng hàn hóa trong tổng
khối lượng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là nơng sản được tiêu thụ với

quy mơ lớn hơn. Q trình sản xuất này đã phân hóa một số hộ đã tích tụ
ruộng đất, đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất thay vì tự túc. Với những nơng hộ
có chăn ni, quy mơ đàn cũng lớn hơn nhiều.
b.Chất lượng hàng hóa : tốt hơn, đảm bảo cả về sự an tồn, vệ sinh trong
nơng sản, chất lượng dịch vụ cung cấp nơng sản cũng tốt hơn, đạt tới q
trình marketing sản phẩm, chứ khơng cịn là giai đoạn thương mại hóa nơng
sản, là giai đoạn người sản xuất cố gắng bán bất cứ thứ gì mà họ sản xuất
được, chứ khơng bán loại nơng sản do u cầu thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 12


c.Cơ cấu sản phẩm : nơng sản được cung cấp theo hướng chun mơn hóa
theo vùng sản xuất, bởi vì ngồi tác động của thơng tin thị trường, sản phẩm
nơng nghiệp cịn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên, chính vì thế,
các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ ñiều kiện tự nhiên của vùng. Tuy
vậy, họ cố gắng lựa chọn những nơng sản được coi là thế mạnh của vùng mà
họ ñang tiến hành sản xuất. Sự lựa chọn này tạo cho các trang trại lợi thế,
được gọi là lợi thế so sánh.Vì vậy muốn sản xuất hàng hóa phải đi sâu vào
chun mơn hóa, nhưng phải kết hợp với phát triển tổng hợp mới khai thác
được mọi nguồn lực của vùng, đồng thời cịn hạn chế ñược các rủi ro như
thiên tai, dịch bệnh, sự biến ñộng của thị trường.
Hai là : tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ ñộc lập.
Lý thuyết kinh ñiển Mac – Lê Nin về ñiều kiện ñể sản xuất hàng hóa đã
nêu rõ : Có sự phân cơng lao động xã hội. Có những hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất. rõ ràng, về ñiều kiện sản xuất hàng hóa của trang trại
thỏa mãn điều kiện để sản xuất hàng hóa. Người chủ trang trại là người nắm
giữ quyền sở hữu về tài sản, nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài sản
này có thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi th tài sản tài
chính, như vậy xét dưới góc độ là tài sản của chủ trang trại, thì những tài sản

này dù được hình thành bằng cách nào, nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang
trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong tương lai. ðứng trên khía cạnh của
quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt việc phân
phối sản phẩm do trang trại mình sản xuất ra.
Ba là : Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất
được tập trung tới quy mơ nhất ñịnh theo yêu cầu phát triển của sản xuất
hàng hóa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 13


Sự phát triển kinh tế trang trại gắn liền với q trình tích tụ vốn và tập
trung đất. Nơng hộ phải tập trung đất đai với quy mơ nhất định, mới có điều
kiện sản xuất hàng hóa và một lượng vốn nhất ñịnh. Việc phân phối, giao ñất
cho người sử dụng sẽ khắc phục được tình trạng đất đai phân tán, manh mún.
Thơng qua chuyển đổi ruộng đất, sẽ dẫn ñến tích tụ tập trung ñể sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm và sản phẩm hàng hóa xuất khẩu, sẽ tích lũy tái sản xuất
mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ña lợi thế của vùng.
“ Khái niệm dồn ñiền ñổi thửa (Rergrouping of land, trong tiếng Anh,
hay Remenberment, trong tiếng Pháp) là việc tập hợp, dồn ñổi các thửa rộng
nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành
các mảnh ruộng nhỏ” [7]. ðất ñai là tư liệu sản xuất đặc biệt, khơng thể thay
thế trong sản xuất nơng nghiệp. Trong giai đoạn những năm 80 của thế kỷ
trước, ruộng ñất ñược chia dựa trên lao ñộng của hộ gia đình, tình trạng ruộng
đất được chia theo lối bình qn ở nhiều địa phương, hộ nào cũng có ruộng
tốt, ruộng xấu, chỗ gần, chỗ xa, cho nên có những hộ ruộng hàng chục mảnh,
mà tổng diện tích của nó chỉ vào khoảng một đến vài nghìn mét vng. Với
cách làm như thế, không thể tạo ra sự thay ñổi trong phương thức sản xuất
ñáp ứng nhu cầu thị trường. thực trạng này hiện nay vẫn phổ biến ở nhiều nơi,
nhưng với nền nếp làm ăn nhỏ tiểu nông, vẫn chưa thể ñưa việc dồn ñiền ñổi

thửa tiến triển một cách nhanh chóng, nó địi hỏi phải có sự can thiệp một
cách mạnh mẽ từ phía Nhà nước.
“ðất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao quyền sử dụng ổn ñịnh, lâu dài ñồng thời ñược quyền chuyển
ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê” [12]. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương ðảng khóa IX ñã vạch ra những hạn
chế của pháp luật về ñất ñai trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và ñề ra
các biện pháp khắc phục. Một trong những biện pháp cần phải thực hiện là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 14


ñổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai phù hợp với ñường lối phát triển nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
“ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” [11].
ðồng thời thể chế hóa các quan điểm đó được xác ñịnh trong Nghị quyết Hội
nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương ðảng khóa IX về “Tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH – HðH ñất
nước”.
Trên cơ sở những ñiều, luật ñịnh Nhà nước cần tạo ñiều kiện thuận lợi
cho q trình tích tụ, và tập trung ruộng đất một cách hợp lý ñể tạo ra những
ñiều kiện tiền ñề, góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại.
Bốn là : Kinh tế trang trại có cách thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ
dựa trên cơ sở chun mơn hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, thực hiện hạch tốn, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp
cận thị trường.
Dưới góc độ kỹ thuật canh tác : Trang trại là đơn vị sản xuất hàng hóa áp
dụng một cách tích cực những tiến bộ của khoa học cơng nghệ để thâm canh,
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi ; nhờ ñó, sản phẩm sản xuất ra mới ñảm
bảo tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, thỏa mãn nhu cầu thị trường, từ đó
tăng năng lực cạnh tranh sản phẩm, từ ñó làm cho tăng năng suất lao ñộng của

trang trại cao hơn hẳn so với phương thức sản xuất của các hộ.
Cụ thể tính đến ngày 5/5/2003 cả nước đã có gần 72.000 trang trại, tạo ra
giá trị hàng hóa dịch vụ trên 7.000 tỷ đồng [1]. Nhưng tính đến thời điểm
01/2009 thì cả nước đã có tới 113.730 trang trại, thu hút ñược 395.878 lao
ñộng, sử dụng 663.359 ha ñất và mặt nước các loại, ñã huy ñộng ñược
29.320.841 triệu đồng, bình qn cho một trang trại là 61,4 triệu đồng, đây
quả là con số khơng nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 15


Bảng 1.1. Trang trại trên địa bàn tồn quốc năm 2006
TT Tỉnh, Thành phố SốT.trại TT

Tỉnh, Thành phố

Số T.trại

1

Hà Nội

491

33

ðà Nẵng

327

2


Vĩnh Phúc

689

34

Quảng Nam

933

3

Bắc Ninh

1 788

35

Quảng Ngãi

322

4

Hà Tây

1 574

36


Bình ðịnh

993

5

Hải Dương

717

37

Phú n

2 735

6

Hải Phịng

1 418

38

Khánh Hịa

2 498

7


Hưng n

2 185

39

Kon Tum

8

Thái Bình

2 892

40

Gia Lai

2 128

9

Hà Nam

547

41

ðăk Lăk


802

10 Nam ðịnh

927

42

ðăk Nông

4 647

11 Ninh Bình

635

43

Lâm ðồng

791

12 Hà Giang

154

44

Ninh thuận


930

13 Cao Bằng

55

45

Bình Thuận

1 883

14 Bắc Kạn

21

46

Bình Phước

4 440

15 Tuyên Quang

77

47

Tây Ninh


2 053

16 Lào Cai

213

48

Bình Dương

1 876

17 Yên Bái

319

49

ðồng Nai

3 219

18 Thái Nguyên

588

50

Bà Rịa Vũng Tầu


658

19 Lạng Sơn

27

51

TP Hồ Chí Minh

1 808

417

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 16


20 Quảng Ninh

1 379

52

Long An

2 982

21 Bắc Giang


1 401

53

Tiền Giang

2 213

22 Phú Thọ

470

54

Bến Tre

3 479

23 ðiện Biên

127

55

Trà Vinh

2 601

24 Lai Châu


117

56

Vĩnh Long

361

25 Sơn La

92

57

ðồng Tháp

4 319

26 Hịa Bình

186

58

An Giang

6 180

3 384


59

Kiên Giang

9 056

28 Nghệ An

954

60

Cần Thơ

305

29 Hà Tĩnh

403

61

Hậu Giang

51

30 Quảng Bình

796


62

Sóc Trăng

6 270

31 Quảng Trị

741

63

Bạc Liêu

13 252

32 Thừa Thiên Huế

478

64

Cà Mau

3 356

Tổng số trang trại

113.730


27 Thanh Hóa

Nguồn : Tổng cục thống kê, 2006

Năm là : Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý,
có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh
doanh.
Trước hết, xin nói về cơng tác điều hành, kế hoạch hóa, tổ chức kiểm tra,
ñánh giá hoạt ñộng sản xuất ñược các chủ trang trại chú ý, hoạt động sản xuất
hàng hóa của trang trại không thể theo một tư duy sản xuất theo kiểu tự cung,
tự cấp. Do đó, trang trại phải đặt ra cho mình câu hỏi sản xuất nơng sản gì ñể
ñáp ứng nhu cầu thị trường ; kỹ thuật canh tác nào sẽ ñược lựa chọn áp dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 17


cho công việc sản xuất tại trang trại ; việc phân bố nguồn lực lao ñộng vào
hoạt ñộng sản xuất ra sao, số lượng cần bao nhiêu ? Hoặc là phân phối lượng
vốn của trang trại ñược ñầu tư cho tài sản lưu động là bao nhiêu, trong đó
dưới các dạng tiền mặt là bao nhiêu, dưới dạng dự trữ vật tư là bao nhiêu ?...là
một công việc của người chủ trang trại, nó địi hỏi phải có hạch tốn một cách
đầy đủ, bởi mọi chi phí phát sinh khơng ghi chép, theo dõi sẽ khơng thể kiểm
sốt, và như vậy, cơng việc hạch tốn khơng tốt có thể dẫn ñến kết quả sản
xuất kinh doanh của trang trại ñược ñánh giá một cách sai lệch, thiếu khách
quan.
Sáu là : Các trang trại đều có th mướn lao động
Sản xuất trong trang trại đã vượt q quy mơ sản xuất gia đình nơng hộ,
như đã nói, quy mơ sản xuất của trang trại đã lớn : đó là quy mơ tư liệu sản
xuất tăng lên rất lớn : diện tích sản xuất, số lượng trang trại thiết bị sản
xuất…cũng như quy mô khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng lớn
hơn. Chính vì vậy, số lao động có tính chất gia đình của chủ trang trại là

khơng thể ñảm ñương ñược. Ngay cả trường hợp ñổi công cũng không phải là
giải pháp khả thi. Như vậy, tất yếu trang trại buộc phải th mướn lao động.
« Cụ thể cả nước có 395.878 người tham gia vào hoạt động kinh tế trang trại,
trong đó lao động của hộ chủ trang trại là 291.611 người, bình quân mỗi trang
trại là 2,6 người ; lao ñộng thuê mướn là 104.267 người, bình quân trên một
trang trại là 0,9 người » [15].
1.1.4.Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thơng tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 04/7/2003 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn ; về việc thay thế thông tư liên tịch số
62/2003/TTLT/BNN-TCTK. Qua đó đưa ra tiêu chí để xác định kinh tế trang
trại như sau :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 18


×