Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện duy tiên tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.19 KB, 91 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

 ---------

NGÔ QUANG VINH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN


Tơi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tơi, có sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào trước ñây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn số liệu khác
nhau và ñược ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, bản luận văn này
có tham khảo một số nhận xét, ñánh giá cũng như số liệu của các cơ quan, tổ
chức khác và cũng ñược ghi chú trong phần tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày ..... tháng ... năm 2013
Tác giả luận văn

Ngô Quang Vinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tơi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các thầy cô giáo và cán bộ trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội; ðặc biệt, tơi muốn bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cô giáo, PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã ln tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tơi thực hiện nghiên cứu, nhờ có sự nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức q báu và tạo điều kiện học tập cho tơi, tơi mới có thể hồn thành
luận văn này. ðồng thời, trong q trình thu thập dữ liệu, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và cán bộ cơng chức Chi cục thuế Huyện
Duy Tiên.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn.
Cuối cùng, tơi xin gửi tới thầy cơ, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè lời
cảm ơn chân thành và những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tác giả luận văn

Ngơ Quang Vinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... v
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài ............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 2
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI .............................. 4
2.1. Nhận thức chung về thuế GTGT .......................................................... 4

2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của thuế GTGT .............................................. 4
2.1.2. Các nội dung cơ bản của thuế GTGT ở nước ta ................................. 5
2.1.3. Vai trị của thuế GTGT...................................................................... 10
2.2. Cơng tác quản lý thu thuế GTGT ñối với doanh nghiệp NQD ......... 13
2.2.1. Vị trí, vai trị, đặc điểm của doanh nghiệp NQD ............................... 13
2.2.2. Thất thu thuế và sự cần thiết tăng cường hiệu quả trong công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghệp NQD.................................... 14
2.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT ñối với doanh nghiệp ........................ 16
2.3 Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 19
2.3.1 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài................................. 19
2.3.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở trong nước ................................. 22
2.3.3. Một số bài học về quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp rút ra cho
Chi cục thuế Duy Tiên ................................................................................ 25
2.3.4. Công trình nghiên cứu có liên quan ................................................. 26
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 28
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu.............................................................. 28
3.1.1. Khái quát về huyện Duy Tiên ............................................................ 28
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


3.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế huyện Duy Tiên .................................. 29
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu........................................................... 32
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 34
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................... 34
3.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 35
4.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên ñịa bàn huyện Duy Tiên

..................................................................................................................... 35
4.1.1. Quản lý ñối tượng nộp thuế............................................................... 35
4.1.2 Quản lý căn cứ tính thuế .................................................................... 38
4.1.3 Quản lý và hỗ trợ công tác kê khai thuế............................................. 43
4.1.4 Quản lý việc thu nộp tiền thuế............................................................ 46
4.1.5. Cơng tác hồn thuế và quyết tốn thuế ............................................. 52
4.1.6 Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế....................................................... 55
4.2. ðánh giá tình hình quản lý thu thuế GTGT ñối với doanh nghiệp
NQD trên ñịa bàn huyện Duy Tiên ........................................................... 56
4.2.1 Những mặt làm ñược.......................................................................... 56
4.2.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân. ................................................ 57
4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT ñối
với các DNNQD trên ñịa bàn huyện Duy Tiên. ........................................ 63
4.3.1. ðịnh hướng nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT trong
thời gian tới ................................................................................................. 63
4.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT ñối
với doanh nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện Duy Tiên ................................ 65
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79
PHỤ LỤC 1................................................................................................. 82

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế ................................. 32
Bảng 4.1. Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế ñến ngày 31/12/2012 ................. 36
Bảng 4.2: Cơ cấu doanh nghiệp NQD trên ñịa bàn phân theo loại hình doanh

nghiệp .......................................................................................................... 37
Bảng 4.3: Số cơ sở phải nộp tờ khai thuế GTGT trong tháng 12 các năm 2010,
2011, 2012 ................................................................................................... 44
Bảng 4.4: Bảng báo cáo tổng kết thu thuế .................................................... 48
Bảng 4.5: Báo cáo thực thu thuế GTGT theo ngành ..................................... 50
Bảng 4.6: Theo dõi tình hình nợ đọng thuế GTGT ở các doanh nghiệp NQD .... 51
Bảng 4.7: Tỷ lệ nợ ñọng thuế GTGT ............................................................ 51
Bảng 4.8: Tình hình hồn thuế GTGT cho các doanh nghiệp NQD.............. 53
Bảng 4.9: Theo dõi quyết toán thuế GTGT của doanh nghiệp NQD............. 55
Bảng 4.10 Ý kiến ñánh giá của DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ............. 60
Bảng 4.11 Ý kiến đánh giá của DN về cơng tác kiểm tra thuế ...................... 62

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðể thực hiện mục tiêu Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố ñất nước, nước ta
ngày càng ñòi hỏi nhiều về nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn
định tình hình đất nước là nguồn vốn từ NSNN và khoản thu chủ yếu của
NSNN là từ thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động
của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
ðối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế tiếp tục trở thành
cơng cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñảm bảo tăng trưởng kinh tế và
thực hiện công bằng xã hội.
Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế
chủ đạo, đóng góp một phần khơng nhỏ trong tổng số thuế thu ñược hàng năm.

Luật thuế GTGT ñã thay thế luật thuế doanh thu ñã lỗi thời, ñược bắt ñầu áp
dụng từ ngày 01/01/1999, ñến nay ñã ñược hơn 10 năm. Thuế GTGT ñã bộc
lộ nhiều ưu ñiểm, mang lại những tác động tích cực đến nền kinh tế, nhưng
đồng thời trong cơng tác quản lý thuế GTGT cũng còn rất nhiều vướng mắc,
gây ảnh hưởng tới số thu cũng như các vấn ñề kinh tế - xã hội khác.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm
qua, hoạt ñộng của khu vực kinh tế NQD ở nước ta ñã và ñang ngày càng mở
rộng trên khắp các ñịa bàn trong từng ñịa phương và cả nước. Song ñây cũng
là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn cịn xảy
ra. Vì vậy quản lý thu thuế ñối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến
và hồn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, u cầu của q trình đổi mới
cơng tác quản lý thuế ñặt ra.
Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là ñịa bàn ñã triển khai thu và quản lý
thuế GTGT nhiều năm nay. Tuy nhiên, thực tế quản lý thu thuế GTGT trên
địa bàn vẫn cịn nhiều bất cập khiến nguồn thuế GTGT vẫn bị thất thu, doanh
nghiệp còn kêu ca.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


ðể góp phần làm rõ những bất cập đó cũng như tìm giải pháp khắc phục,
em đã chon đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn huyện Duy Tiên” làm
nội dung tìm hiểu và nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu ñề tài là ñánh giá thực trạng quản lý thu thuế
GTGT ñối với các DN NQD trên ñịa bàn do Chi cục thuế huyện Duy Tiên
tỉnh Hà Nam quản lý; ñề ra phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý của

Chi cục ñối với hoạt ñộng thu thuế GTGT từ các DN NQD trên ñịa bàn trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phù hợp với mục tiêu nêu trên, nghiên cứu đề tài có nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn ñề về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT
ñối với DN NQD;
- Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT ñối với DN NQD trên ñịa
bàn huyện Duy Tiên;
- ðề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT ñối với DN
của Chi cục thuế Duy Tiên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Duy Tiên diễn
ra như thế nào?
- Trong q trình quản lý có những khó khăn bất cập gì?
- Ngun nhân dẫn đến khó khăn, bất cập trong quản lý thu thuế?
- Giải pháp nào nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đó?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu ñề tài là hoạt ñộng quản lý thu thuế GTGT ñối
với các DNNQD trên ñịa bàn huyện Duy Tiên của Chi cục thuế huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam từ khi áp dụng luật thuế GTGT đến nay. Hoạt động quản lý
Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


của các cơ quan liên quan khác chỉ ñược ñề cập ñến trong mối quan hệ với Chi
cục thuế Duy Tiên .
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các

DNNQD có trụ sở chính và chi nhánh tại huyện Duy Tiên.
- Phạm vi khơng gian: Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên ñịa bàn
huyện Duy Tiên.
- Phạm vi thời gian: năm 2010 đến năm 2012.

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Nhận thức chung về thuế GTGT
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của thuế GTGT
2.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT ñược một người ðức tên là Carl Friedrich Von Siemens
ñưa ra lần ñầu tiên vào năm 1918, nhưng ý tưởng này của ơng khơng được
chính phủ ðức áp dụng. ðến năm 1954, thuế GTGT lần ñầu tiên ñược áp
dụng tại Pháp dưới hình thức thuế đánh vào giai đoạn sản xuất. ðến năm 1968,
thuế này ñược nhập vào thuế lưu thơng đánh vào dịch vụ và thuế địa phương
đánh vào lưu thông bán lẻ thành một loại thuế thống nhất chung. Từ đó đến
nay, do tính ưu việt của mình, thuế GTGT ngày càng ñược áp dụng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới. Năm 1988 số nước áp dụng thuế GTGT là 47 nước,
tăng lên hơn 100 nước vào năm 1995 và hiện nay là trên 120 nước.
Ở Việt Nam, thuế GTGT được Quốc Hội khố IX thơng qua ở kỳ họp
thứ 11 vào ngày 10 tháng 05 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Sau hơn 11 năm áp dụng, những quy ñịnh trong luật thuế GTGT
đã có nhiều điều chỉnh để phù hợp hơn với nước ta cũng như tình hình kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ, và đã thể hiện tính ưu việt của mình trong vai trị
huy động nguồn tài chính cho NSNN cũng như điều tiết kinh tế vĩ mơ.
Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế GTGT được định nghĩa

như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
2.1.1.2. ðặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có một số ñặc ñiểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu: ðối
tượng nộp thuế GTGT là người bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ còn người
chịu thuế là người tiêu dùng hàng hố dịch vụ cuối cùng. Nói cách khác Nhà
nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán
hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


Thứ hai, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai ñoạn: Thuế
GTGT là thuế ñánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng để mua hàng hố
dịch vụ, nói cách khác là ñánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, do
rất khó phân biệt khâu tiêu dùng cuối cùng và khâu tiêu dùng trung gian nên
thuế GTGT ñánh vào tất cả các giai đoạn của q trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai ñoạn. Tổng số thuế thu
ñược của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính theo giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Thuế GTGT khơng
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của
người cung cấp hàng hố dịch vụ. Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia
các chu kỳ kinh tế; sản phẩm ñược luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn khơng thay đổi.
Thứ tư, thuế GTGT có tính chất luỹ thối so với thu nhập: Người chịu
thuế GTGT là người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT,

không phân biệt thu nhập cao hay thấp ñều phải chịu số thuế như nhau. Như
vậy, nếu so sánh tỷ lệ giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người có thu nhập
cao hơn thì tỷ lệ này sẽ thấp hơn và ngược lại.
2.1.2. Các nội dung cơ bản của thuế GTGT ở nước ta
Thuế GTGT ở nước ta hiện nay ñang ñược thực hiện theo luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12, bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
2.1.2.1. Phạm vi áp dụng
* ðối tượng nộp thuế:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình
thức tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người
nhập khẩu).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5


* ðối tượng chịu thuế:
ðối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 25 nhóm hàng hố, dịch vụ thuộc
diện khơng chịu thuế GTGT. Các hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế có các
tính chất cơ bản sau:
+ Là các hàng hố, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ cho nhu
cầu ñời sống sản xuất cộng đồng, khơng đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.
+ Là các hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt ñộng ñược ưu ñãi vì mục
tiêu xã hội, nhân ñạo, khơng mang tính chất kinh doanh.
+ Là các hàng hố, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.
+ Các hàng hố, dịch vụ nhập khẩu nhưng khơng phục vụ cho sản xuất

kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
+ Một số hàng hố, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ
tín dụng, quỹ đầu tư.
Những cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT
khơng được khấu trừ và hồn thuế GTGT đầu vào.
2.1.2.2. Căn cứ tính thuế
ðiều 6 luật thuế GTGT quy định: Thuế GTGT có hai căn cứ tính thuế
là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hố đơn bán
hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế
GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hố nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT bao gồm các trường hợp:
- ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. ðối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ ñặc biệt
là giá bán ñã có thuế tiêu thụ ñặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- ðối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


- ðối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao ñổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
ñương tại thời ñiểm phát sinh các hoạt ñộng này.
- ðối với hoạt ñộng cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
- ðối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hố đó, khơng bao gồm

khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- ðối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế GTGT.
- ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục
cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- ðối với hoạt động kinh doanh bất ñộng sản là giá bán bất ñộng sản
chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng ñất hoặc tiền thuê ñất phải
nộp NSNN.
- ðối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hố và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu ñược từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- ðối với hàng hố, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh tốn ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo cơng
thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh tốn / (1 + thuế suất (%))
* Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT ñược áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công và kinh doanh thương mại.
Hiện nay, thuế GTGT áp dụng các mức thuế suất 0%, 5% và 10%.
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp chuyển giao cơng nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thơng; sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


- Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ thiết yếu phục vụ

cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hố, dịch vụ cần ưu đãi như: nước sạch
phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, thuốc trừ sâu; sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp; thiết bị, dụng cụ y tế; giáo cụ dùng ñể giảng dạy
và học tập; dịch vụ khoa học, công nghệ …
- Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ thơng thường
khơng thuộc diện miễn thuế hoặc hưởng thuế suất 0%, 5%.
2.1.2.3. Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT được tính theo hai phương pháp: phương pháp khấu trừ
GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp khấu trừ
ðối tượng áp dụng: là các ñơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác,
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
ðiều kiện áp dụng: áp dụng ñối với cơ sở kinh doanh thực hiện ñầy ñủ
chế ñộ kế tốn, hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hố
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các
đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cách xác ñịnh số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
ñầu ra

-


Số thuế GTGTñầu vào
ñược khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x thuế suất
Số thuế GTGT ñầu ra phải nộp bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hố đơn GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


+ Có hố đơn GTGT mua hàng hố, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu.
+ Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hố, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
+ ðối với hàng hố, dịch vụ xuất khẩu, ngồi các điều kiện trên cịn
phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngồi về việc bán, gia cơng hàng hố,
cung ứng dịch vụ, hố đơn bán hàng hố, dịch vụ, chứng từ thanh tốn qua
ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hố xuất khẩu.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
ðối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo
quy ñịnh của pháp luật; tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam
khơng theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy ñịnh của pháp luật;
hoạt ñộng kinh doanh mua, bán vàng, bạc, ñá quý.

Cách xác ñịnh số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra

Thuế suất của hàng hố,

X

dịch vụ đó (%)

Trong đó:
GTGT của
hang hố,
dịch vụ chịu

=

Giá thanh tốn của hàng
hố, dịch vụ bán ra

Giá thanh toán của hàng

-

hoá, dịch vụ mua vào


thuế bán ra
Riêng ñối với những cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ theo chế ñộ quy ñịnh, xác ñịnh ñược ñúng doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ nhưng khơng có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào
thì GTGT ñược xác ñịnh như sau:
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra

=

Doanh thu

x

Tỷ lệ % GTGT tính trên
doanh thu

2.1.2.4. Quy định về hố đơn, chứng từ
Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


Cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hoá dịch vụ đều phải có hố đơn
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hố đơn GTGT. Khi lập hố ñơn, cơ
sở kinh doanh phải ghi ñầy ñủ, ñúng các yếu tố quy định trên hố đơn. ðối
với hố đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí

tính ngồi giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh tốn đã có thuế; nếu
khơng ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá
thanh tốn thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh tốn, trừ trường hợp
sử dụng chứng từ ñặc thù.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
khi bán hàng hố, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hố đơn bán hàng.
2.1.3. Vai trò của thuế GTGT
2.1.3.1. Vai trò của thuế GTGT ñối với NSNN
Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và ñược áp dụng rộng rãi ñối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hố hoặc ñược cung ứng
dịch vụ, nên tạo ñược nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Bên
cạnh đó, thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu kỳ kinh tế, nên
nguồn thu này đặc biệt có ý nghĩa trong thời kỳ suy giảm của nền kinh tế.
2.1.3.2. Vai trò của thuế GTGT đối với lưu thơng hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy ñịnh doanh thu phát sinh là cơ sở ñể thực hiện
chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát
sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thơng đến
tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hố chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số
thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh
thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp ñối với phần doanh thu ñã chịu thuế
ở công ñoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản
xuất và lưu thơng hàng hố. Ưu ñiểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ thu
thuế ñối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


lưu thơng mà khơng thu thuế đối với tồn bộ doanh thu phát sinh như mơ hình

thuế doanh thu. Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau
khi áp dụng thuế GTGT, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều khơng thay đổi
hay chỉ thay đổi một tỷ lệ khơng đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh
nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất giảm một
tỷ lệ nhỏ trong thời gian ñầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế GTGT
ñối với một số mặt hàng trong ñịnh kỳ ñiều chỉnh.
Như vậy có thể thấy, việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá
cả, mở rộng lưu thơng hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy
mạnh xuất khẩu.
2.1.3.3. Vai trị của thuế GTGT đối với quản lý kinh tế - xã hội
Thuế là công cụ rất quan trọng ñể Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mơ đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong q trình vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có
vai trị rất quan trọng và ñược thể hiện như sau:
Một là, thuế GTGT khuyến khích đầu tư, phát triến sản xuất kinh doanh.
ðiều đó thể hiện ở những quan ñiểm mà luật thuế GTGT áp dụng cho một số đối
tượng khơng chịu thuế. Thuế GTGT khơng thu vào vốn, nên khuyến khích các
cơ sở sản xuất kinh doanh bỏ vốn ñầu tư, ñổi mới cơng nghệ, phát triến sản xuất,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta.
Hai là, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hố,
dịch vụ qua các khâu ln chuyển, khơng tính trên tồn bộ giá cả của hàng
hố, dịch vụ. Do vậy thuế GTGT đã khắc phục tính đánh trùng của thuế
doanh thu, đồng thời thúc đẩy chun mơn hố, nâng cao năng suất, chất
lượng hạ giá thành sản phẩm.
Ba là, thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu như tồn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế GTGT khơng những
đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước mà cịn đánh ở khâu
nhập khẩu hàng hoá, một phần tăng thu NSNN, một phần làm tăng giá vốn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


11


hàng nhập khẩu, hạn chế hàng nhập khẩu, khuyến khích và một phần bảo hộ
sản xuất kinh doanh hàng nội ñịa.
Bốn là, thuế GTGT có 3 mức thuế suất, tạo ñiều kiện thuận lợi hơn
trong việc tính thuế của ðTNT và trong quản lý thuế của cơ quan thuế chức
năng. Bên cạnh đó, với ít mức thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì
về cơ bản khơng can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức
tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều.
Năm là, thuế GTGT góp phần khuyến khích hàng hố, dịch vụ xuất
khẩu trên cơ sở áp dụng thuế suất 0% ñối với hàng xuất khẩu. Vì vậy làm giảm
giá thành hàng xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Sáu là, thuế GTGT ñược thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên
tắc căn cứ vào hoá ñơn mua, bán hàng ñể khấu trừ số thuế ñã nộp ở khâu
trước.Vì vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua
hàng hố phải có hố đơn đầu vào và khi bán hàng phải xuất hố đơn theo
quy định. Với ngun tắc đó thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế được những sai
sót, gian lận trong việc ghi chép hố đơn. Hoạt động mua bán hàng hố, cung
cấp dịch vụ có hố đơn chứng từ kèm theo ñược ñưa vào nề nếp là tiền ñề cho
việc áp dụng tin học vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý thu
thuế ñược tốt hơn, hạn chế thất thu cho NSNN.
Thuế GTGT ñược ban hành gắn liền với việc sửa ñổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với sự vận ñộng và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương ñồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng

hợp tác kinh tế và thu hút vốn ñầu tư nước ngồi vào Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT ñược coi là
phương pháp thu tiên bộ nhất hiện nay, ñược ñánh giá cao do ñạt ñược các
mục tiêu lớn của chính sách thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


2.2. Cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
2.2.1. Vị trí, vai trị, đặc điểm của doanh nghiệp NQD
Từ khi ñường lối phát triển kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế ñược ñưa vào thực hiện ở nước ta từ
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI, thành phần kinh tế tư bản tư nhân ngày
càng khẳng định vai trị của mình trong việc phát triển nền kinh tế. ðây là
thành phần kinh tế rất năng ñộng, nhạy bén với kinh tế thị trường nên có
những đóng góp khơng nhỏ vào q trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Văn kiện ðại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX có đoạn viết: “ Khuyến khích
phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh
doanh mà pháp luật không cấm. Tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi về
chính sách pháp lý ñể kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những hướng ưu
tiên của Nhà nước, kể cả ñầu tư ra nước ngồi; khuyến khích chuyển thành
doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phiếu cho người lao ñộng, liên doanh, liên kết
với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước, xây dựng quan hệ tốt giữa
chủ doanh nghiệp với người lao động.” Các loại hình doanh nghiệp thuộc
thành phần này như công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân
phát triển mạnh mẽ về số lượng, đóng góp khơng nhỏ cho nguồn thu của
NSNN. Theo số liệu ñiều tra doanh nghiệp của tổng cục thống kê năm 2006,
doanh nghiệp NQD tăng rất nhanh về số lượng, phần lớn tập trung vào lĩnh
vực thương mại và dịch vụ. Năm 2000 mới có 35.004 doanh nghiệp hoạt ñộng,

ñến 2005 ñã lên ñến 105.569 doanh nghiệp, mỗi năm tăng trung bình 14.113
doanh nghiệp. Lao động bình qn năm 2005 là 32 người/doanh nghiệp tăng
khơng đáng kể so với mức 30 người năm 2000; số vốn bình qn đạt 7 tỷ
ñồng/doanh nghiệp so với 3 tỷ ñồng năm 2000.
Kinh tế dân doanh, đặc biệt là các loại hình doanh nghiệp phát triển
mạnh, đã góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương của ðảng và Nhà
nước như chủ trương xố đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu nền kinh tế,
giảm dần sự tách biệt giữa thành thị và nơng thơn, giữa đồng bằng và miền
núi… Trên cơ sở ñánh giá những ưu ñiểm của kinh tế dân doanh, ñánh giá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


những tiềm năng phát triển, phân tích các nguyên nhân kìm hãm, ðảng và
Nhà nước ta đã đưa ra những giải pháp cơ bản để phát triển những loại hình
doanh nghiệp này trong thời gian tới, trong đó có những giải pháp về tài chính
nói chung và về thuế nói riêng.
Như vậy, bằng sự khẳng ñịnh trong ñường lối nêu tại Nghị quyết ðại
hội ðảng toàn quốc lần thứ IX và những giải pháp cụ thể, khu vực kinh tế dân
doanh nói chung và doanh nghiệp NQD nói riêng sẽ phát triển nhanh chóng
và đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.2.2. Thất thu thuế và sự cần thiết tăng cường hiệu quả trong công tác
quản lý thu thuế GTGT ñối với doanh nghệp NQD
* Các hình thức thất thu thuế:
Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ những tổ chức
cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần phải được động
viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà nước, cơ quan
thuế hay chính những đối tượng nộp thuế gây ra mà những khoản tiền đó

khơng được nộp vào NSNN. Như vậy, thất thu thuế có thể hiểu là số thực thu
vào NSNN thấp hơn số thuế lẽ ra phải thu trong khoảng thời gian đó.
Về pháp lý, thất thu thuế được phân biệt theo hai loại là thất thu tiềm
năng và thất thu thực tế:
Thất thu tiềm năng: là thực trạng có nhiều nguồn thu cần thiết phải
động viên đóng góp cho NSNN, nhưng khơng được thu vì pháp luật chưa quy
định chế độ thu.
Thất thu thực tế: được hiểu là có nhiều khoản thu ñược pháp luật quy
ñịnh rõ, nhưng trên thực tế lại khơng thu được do nhiều ngun nhân khác
nhau. Trong đó, một phần là do chính sách, chế ñộ thuế chưa thật sự phù hợp,
do tổ chức và biện pháp quản lý thu thuế kém hiệu quả, một phần là do ðTNT
cố ý hay vơ tình khơng làm tốt nghĩa vụ về thuế với Nhà nước.
* Nguyên nhân dẫn ñến thất thu thuế:
Nguyên nhân khách quan:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14


- Do những ñặc ñiểm cơ bản của các doanh nghiệp trong thành phần
kinh tế dân doanh là sở hữu tư nhân, trình độ văn hố, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật
chưa cao, số lượng ñối tượng ñông, trải rộng trên khắp các miền trong cả
nước làm cho cơng tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
- Do các cơ chế quản lý khác chưa đồng bộ, chưa hỗ trợ tích cực cho
cơng tác quản lý thu thuế, có nhiều cơ chế quản lý cịn q thơng thống dẫn
đến sơ hở để cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng. Bên cạnh đó, chưa có sự
phối hợp ñồng bộ giữa các cấp, các ngành trong quản lý thu thuế.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế vẫn còn hạn chế
như cơ quan thuế chưa có quyền được điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm

pháp luật thuế…
Nguyên nhân chủ quan:
- Trong quản lý thu thuế khu vực kinh tế dân doanh chưa thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp nghiệp vụ do ngành thuế ñề ra,
chưa tranh thủ ñược sự lãnh ñạo chỉ ñạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự
phối hợp giữa các ngành và sự ủng hộ của nhân dân.
- ðội ngũ cán bộ quản lý thu thuế các cơ sở dân doanh còn ít, số lượng
ñơn vị phải quản lý lớn.
- Một số cán bộ chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu về trình độ chun
mơn nghiệp vụ, nhất là trong giai đoạn cải cách hiện nay.
* Hậu quả của thất thu thuế:
Về mặt kinh tế: Thuế và phí là nguồn thu chủ yếu của NSNN, ñảm bảo
nhu cầu chi tiêu hợp lý của Nhà nước, bao gồm cả chi thường xuyên và chi
ñầu tư phát triển. Thất thu thuế sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc giảm
nguồn thu của NSNN, ñồng thời cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc quản lý
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế; ảnh hưởng đến khả năng huy ñộng các nguồn lực.
Về mặt xã hội: Một trong những mục tiêu quan trọng của thuế là ñảm
bảo bình đẳng và cơng bằng xã hội. Tình trạng thất thu thuế sẽ tạo ñiều kiện
cho những hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ngầm trái phép hoạt ñộng ngày
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


càng mạnh, ảnh hưởng không tốt tới việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sản xuất kinh doanh chính ñáng. Thất thu thuế ảnh hưởng tới trật tự xã
hội, vi phạm pháp luật kinh tế. Những người trốn lậu thuế, gian lận tiền thuế
thì xem thường pháp luật; coi nhẹ kỷ cương Nhà nước; những người chấp
hành nghiêm chỉnh luật pháp, thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước ngày càng mất lịng tin vào chính sách, chế ñộ, pháp luật thuế, nguy

hiểm hơn là sự mất lịng tin vào đường lối của ðảng trong phát triển kinh tế.
Vậy, qua các vấn đề nêu trên, có thể nói, để chống thất thu thuế nói
chung và thất thu thuế GTGT nói riêng, tất yếu phải nâng cao cơng tác quản
lý thu thuế ñối với doanh nghiệp NQD lên một bước.
2.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Thực hiện quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp có các nội dung:
2.2.3.1. Quản lý đăng ký cấp mã số thuế.
Quy trình được quy định chi tiết tại Quyết định 443/Qð-TCT ban hành
ngày 29/04/2009, bao gồm các cơng việc sau:
- Hướng dẫn lập hồ sơ ñăng ký cấp mã số thuế, nơi nộp hồ sơ.
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ ñăng ký thuế.
- Nhập và xử lý thơng tin đăng ký thuế.
- Trả kết quả ñăng ký thuế cho người nộp thuế.
- Nhận kết quả cấp mã số doanh nghiệp từ Sở kế hoạch & đầu tư.
2.2.3.2. Quản lý khai thuế
Quy trình này được quy ñịnh chi tiết tại Quyết ñịnh số 422/Qð-TCT
ban hành ngày 22/4/2008, bao gồm các nội dung:
- Quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế.
- Xử lý hồ sơ khai thuế, gồm:
+ Cung cấp thông tin hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kê khai thuế.
+ Tiếp nhận, phân loại, kiểm tra hồ sơ khai thuế.
+ Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế
+ Hạch toán nghĩa vụ thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai trên hồ sơ
khai thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16


+ Kiểm tra lỗi số học hồ sơ khai thuế.

+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
+ Xử lý hồ sơ khai thuế ñiều chỉnh, bổ sung của người nộp thuế.
+ ðiều chỉnh hồ sơ khai thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế nhầm
lẫn, sai sót.
+ Lưu hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.3.3. Quản lý thu nộp tiền thuế
Quy trình này ñược quy ñịnh chi tiết tại Quyết ñịnh số 422/Qð-TCT
ban hành ngày 22/4/2008, bao gồm các nội dung:
- Tiếp nhận chứng từ nộp tiền thuế tại KBNN.
- Xử lý ñối với chứng từ nộp tiền khơng đúng quy định.
- Chuyển tiền thuế từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế (921) vào tài
khoản thu NSNN tại KBNN (741).
- Phân bổ và thông báo chứng từ nộp tiền của người nộp thuế ñược nộp
tại Sở giao dịch KBNN.
2.2.3.4. Quản lý cưỡng chế nợ thuế.
Quy trình này được quy định chi tiết tại Quyết ñịnh số 490/Qð-TCT
ban hành ngày 08/05/2009, bao gồm các nội dung:
- Xác ñịnh người nợ thuế phải cưỡng chế.
- Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin.
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế.
- Theo dõi quá trình thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
2.2.3.5. Quản lý hồn thuế
Quy trình này được quy định chi tiết tại Quyết ñịnh số 422/Qð-TCT
ban hành ngày 22/4/2008, bao gồm các nội dung:
- Hoàn thuế từ quỹ hoàn thuế GTGT: Lập ủy nhiệm chi, kèm theo
Quyết định hồn thuế gửi KBNN đồng cấp để thực hiện chi tiền hồn thuế cho
người nộp thuế; theo dõi, tiếp nhận chứng từ chi hoàn tiền thuế do KBNN chuyển
sang ñể cập nhật và thực hiện kế tốn số thuế đã hồn cho người nộp thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


17


- Hồn trả số tiền nộp thừa từ NSNN.
- Thối trả tiền thuế ñã nộp vào tài khoản tạm giữ cho người nộp thuế
theo Quyết ñịnh giải quyết khiếu nại về thuế.
2.2.3.6. Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế.
* Thanh tra thuế
- Lập kế hoạch thanh tra năm:
+ Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
+ ðánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra.
+ Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
+ ðiều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
- Tổ chức thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế:
+ Chuẩn bị thanh tra.
+ Công bố Quyết ñịnh thanh tra thuế.
+ Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
+ Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết ñịnh thanh tra.
+ Thay ñổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra.
. + Lập Biên bản thanh tra thuế.
+ Công bố công khai Biên bản thanh tra.
- Xử lý kết quả sau thanh tra.
* Kiểm tra thuế
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
+ Thu thập, khai thác thơng tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
+ Lựa chọn cơ sở kinh doanh ñể lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế
. + Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế
+ Kiểm tra hồ sơ thuế.
+ Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
+ Lập biên bản kiểm tra.
+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

18


Chúng ta đã tìm hiểu về thuế GTGT và sự phát triển của các doanh
nghiệp NQD hiện nay, ñể từ ñó thấy ñược sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD. Trong chương 2
của ñề tài chúng ta sẽ cùng nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế
GTGT ñối với doanh nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện Duy Tiên, tìm ra những
điểm đã làm được và chưa làm ñược của chi cục thuế Duy Tiên cùng những
nguyên nhân của nó để đề ra những giải pháp phù hợp.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài
Khảo sát kinh nghiệm nước phát triển như Australia, nước có điều kiện
gần tương đồng với Việt Nam như Indonesia và nước có nền kinh tế chuyển
đổi như Hungari với mục đích tìm hiểu những cải cách và hướng hồn thiện
quản lý thu thuế nói chung và quản lý thuế đối với DN nói riêng trên những
nội dung chủ yếu sau:
Một là, ñăng ký thuế.
Ở bất kỳ một quốc gia nào, DN tiến hành kinh doanh ñều phải ñăng
ký thuế. ðây là bước ñầu tiên ñể cơ quan thuế quản lý ñược NNT. Hiện nay,
hầu hết các quốc gia ñều ñưa hệ thống mã số NNT áp dụng trong việc ñăng
ký thuế.
ðối với Indonesia, trong thời hạn một tháng kể từ khi tiến hành hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, các DN ñều phải ñăng ký thuế tại cơ quan thuế cấp

quận, huyện ñể ñược cấp mã số thuế. Tổng số ñối tượng nộp thuế GTGT, TNDN
là 2,8 triệu, trong đó có 812.782 DN. Việc đăng ký và cấp mã số thuế vẫn thực
hiện theo phương pháp truyền thống (bằng giấy) [29].
ðối với Hungari, năm 1996, thực hiện cấp mã số cho tất cả NNT. Ngoài
ra, cơ quan thuế phải phối hợp với các cơ quan khác ñể nắm các thông tin liên
quan ñến việc quản lý thu thuế như ñăng ký về dân số, ñăng ký về tổ chức có
tư cách pháp nhân và khơng có tư cách pháp nhân, ñăng ký về ñất ñai tài sản
khác...[30].
ðặc biệt, ñối với Australia, với phương châm coi NNT là khách hàng, cơ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

19


×