Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn thạc sĩ thu hút và thúc đẩy phát triển đầu từ trực tiếp nước ngoài FDI vào tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.82 KB, 127 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nội
-------oOo-------

đinh văn hùng

Thu hút và thúc đẩy phát triển đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI) vào tỉnh bắc ninh

luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
MÃ sè: 60.31.10

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS. ts. ngun thÞ minh hiỊn

Hµ néi – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi cam đoan rằng bản Luận văn “Thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) vào tỉnh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng ñược ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ðinh Văn Hùng



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân
đây tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGSTS. Nguyễn Thị Minh Hiền ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Viện sau ñại
học, các thầy cô trong Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy cô
trong Bộ môn Phát triển Nông thơn đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu, hồn thiện Bản luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và ðầu
tư, Ban quản lý Các khu công nghiệp, Sở Lao ñộng, Thương binh và Xã hội
tỉnh Bắc Ninh, các nhà quản lý trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi và các
doanh nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thơng tin cho đề tài.
Trong q trình học tập và thực hiện luận văn tơi đã nhận được sự
động viên của cơ quan, bạn bè và gia đình, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sự quan
tâm q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ðinh Văn Hùng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu ñồ

vii

1


ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4

ðóng góp của đề tài

3

2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ THÚC
ðẨY PHÁT TRIỂN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI)

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Cơ sở thực tiễn

20

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

40


3.2

Phương pháp nghiên cứu

50

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

53

4.1

Một số nét tổng quan về ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh

53

4.2

Thực trạng thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước
ngồi ở Bắc Ninh

55

4.2.1

Phát triển cơ sở hạ tầng


55

4.2.4

Hỗ trợ doanh nghiệp

63

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

iii


4.2.5

Hoạt ñộng quy hoạch

4.2.6

Phát triển nguồn lực trong thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI)

4.2.7

65
65

Kết quả và hiệu quả của hoạt ñộng thu hút và thúc đẩy phát triển
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại tỉnh Bắc Ninh (Thời kỳ 19972010)


4.3

69

ðánh giá thuận lợi và khó khăn trong thu hút và thúc đẩy phát
triển ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh

77

4.3.1

Các thuận lợi: ðiểm mạnh và cơ hội

77

4.3.2

Các khó khăn: ðiểm yếu và thách thức

81

4.3.3

Tổng hợp trong phân tích SWOT

88

4.4

Các giải pháp trong thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI)

4.4.1

Bối cảnh mới trong thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI)

4.4.2

89

Chiến lược, quan ñiểm thu hút và thúc ñẩy phát triển đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI)

4.4.3

89

93

Các giải pháp thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI

96

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111


5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

115

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ

Thuật ngữ viết ñầy ñủ

viết tắt
BQL


Ban quản lý



Cố ñịnh

CN

Công nghiệp

CBCC
CNH,HðH
ðVT
ðTNN
ñ

Cán bộ công chức
Công nghiệp hố, Hiện đại hố
ðơn vị tính
ðầu tư nước ngồi
ðồng

FDI

ðầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)


GD&ðT

Giáo dục và ñào tạo

HðND

Hội ñồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KDCSHT

Kinh doanh cơ sở hạ tầng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển (Official Development Assitantce)

USD


ðơ la Mỹ

UBND
TNC

Uỷ ban nhân dân
Tập đồn xun quốc gia

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên Bảng

Trang


2.1

Cơ cấu FDI vào các nước ñang phát triển

20

2.2

Kết quả thu hút FDI phân theo hình thức đầu tư

25

2.3

Kết quả thu thút vốn FDI vào Việt Nam phân theo ñịa phương

26

3.1

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu của
tỉnh thời kỳ 1997-2010

3.2

44

Lao ñộng ñang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân giai ñoạn
2005-2010


45

4.1

ðánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng

57

4.2

ðánh giá mơi trường đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh

60

4.3

ðánh giá hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư và phát triển các nguồn lực

63

4.4

ðánh giá hoạt ñộng hỗ trợ doanh nghiệp

64

4.5

Vốn ñầu tư FDI vào tỉnh Bắc Ninh qua các năm


70

4.6

ðầu tư FDI vào tỉnh Bắc Ninh phân theo quốc gia

72

4.7

ðánh giá về hoạt động của Cơng ty KDCSHT

82

4.8

Tổng hợp mức độ thay đổi mơi trường đầu tư

83

4.9

ðánh giá những hạn chế của người lao ñộng ñịa phương

85

4.10

Thu hút và thúc ñẩy sự phát triển FDI ở Bắc Ninh theo mơ hình
SWOT


Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

88

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu

Trang

2.1

Kết quả thu hút vốn FDI vào Việt Nam phân theo ngành

25

3.1

Tốc ñộ tăng trưởng và phát triển kinh tế

42

3.2

Cơ cấu GDP tỉnh Bắc Ninh theo 3 khu vực kinh tế

43


4.1

ðầu tư FDI tại Bắc Ninh theo lĩnh vực ñầu tư

71

4.2

ðầu tư FDI phân theo hình thức đầu tư

71

4.3

Tỷ lệ giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI qua các năm
(Theo giá thực tế)

74

4.4

Kết quả thực hiện mục tiêu ñầu tư của doanh nghiệp FDI

76

4.5

Hướng ñầu tư mở rộng trong tương lai của các doanh nghiệp
FDI


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

77

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ ñổi mới, mở cửa, thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) được coi là một trong những biện pháp khai thác ngoại lực nhằm bổ
sung và thúc ñẩy nội lực ñể phát triển kinh tế - xã hội. FDI là một bộ phận
quan trọng trong chính sách kinh tế ñối ngoại của ðảng và Nhà nước Việt
Nam ñồng thời là nguồn vốn quan trọng ñối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Mở rộng thu hút và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng doanh nghiệp có vốn
FDI là nhiệm vụ có tính lâu dài, gắn liền với cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. (Bộ Kế hoạch và ðầu tư, 2008).
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt ñộng ñầu tư nước ngồi diễn ra
trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có những yếu tố thuận lợi mới,
tác ñộng tích cực ñến việc thu hút, triển khai ñi vào hoạt ñộng các dự án
nguồn vốn FDI, ñồng thời cũng đã xuất hiện một số khó khăn, thách thức cần
ñược tháo gỡ nhằm tạo ñà tăng trưởng trong các năm tới.
Từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh (01/01/1997), hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) của Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp
phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế - xã hội của
tỉnh và ñạt ñược nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, hoạt ñộng ñầu tư trực
tiếp nước ngồi những năm qua cịn bộc lộ những mặt hạn chế, các doanh
nghiệp FDI chưa phát triển mạnh, chưa bền vững, ñặc biệt ba năm qua (2008
– 2010) cịn có phần giảm sút so với các năm trước. ðó là: do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu; nhận thức và quan điểm về đầu tư trực
tiếp nước ngồi chưa được qn triệt đầy đủ ở các cấp, các ngành; cơ cấu ñầu

tư trực tiếp nước ngồi có mặt cịn bất hợp lý; hiệu quả tổng thể về kinh tế xã hội của hoạt ñộng FDI cịn chưa cao; mơi trường đầu tư chưa thực sự hấp
dẫn; công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước về FDI cịn những bất cập;

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

1


thủ tục hành chính chưa thực sự thơng thống.
Nhằm nghiên cứu thu hút vốn FDI vào tỉnh Bắc Ninh ñồng thời thúc
đẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) phát triển trong những năm
tới và tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư, củng cố niềm tin cho các nhà đầu
tư nước ngồi, tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển, đóng góp
nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; xuất phát từ thực tiễn tỉnh
Bắc Ninh, học viên lựa chọn ñề tài “THU HÚT VÀ THÚC ðẨY PHÁT
TRIỂN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO TỈNH BẮC
NINH” làm nội dung nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðề tài nhằm nghiên cứu thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường
thu hút, thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và thúc đẩy phát
triển các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố các vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút và
thúc ñẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
- Phân tích thực trạng thu hút và thúc đẩy phát triển ñầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Bắc Ninh.
- ðánh giá các thuận lợi và khó khăn trong thu hút và thúc đẩy phát
triển đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp
FDI ở tỉnh Bắc Ninh.

- Xây dựng những quan ñiểm, giải pháp nhằm ñẩy mạnh hoạt ñộng thu
hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), thúc đẩy phát
triển các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh mới.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

2


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các vấn ñề lý luận, các chính sách và thực tiễn
hoạt động thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Bắc Ninh.
Chủ thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và các cơ quan quản lý đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và
thực tiễn thuộc phạm vi thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI), thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Bắc Ninh.
+ Khơng gian: địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tồn bộ tình hình, thực trạng đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Bắc Ninh từ khi tái lập tỉnh (1997) ñến
2010, giải pháp dự kiến áp dụng ñến 2015 và 2020.
1.4 ðóng góp của đề tài
- Làm rõ hơn một số vấn ñề lý luận về thu hút và thúc đẩy phát triển đầu
tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế
trong thu hút và thúc ñẩy phát triển FDI.
- Cung cấp hệ thống thông tin, số liệu về thực trạng đầu tư trực tiếp
nước ngồi FDI ở Bắc Ninh.

- Góp phần chỉ ra, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng; các thuận lợi cũng như
các mặt còn hạn chế trong thu hút và thúc ñẩy phát triển FDI.
- ðưa ra một số ñịnh hướng, giải pháp thu hút và thúc ñẩy phát triển
ñầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giúp chính quyền địa phương có các chính
sách thích hợp trong thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI).

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VÀ
THÚC ðẨY PHÁT TRIỂN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI)
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
ðầu tư nước ngoài nói chung là hoạt động di chuyển vốn từ nước này
sang nước khác nhằm thực hiện những mục đích nhất ñịnh. Vốn ñầu tư nước
ngoài ñược thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vơ hình
hoặc các phương tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán
cổ phần khác. Người bỏ vốn ñầu tư gọi là nhà ñầu tư hay chủ ñầu tư. Nhà đầu
tư có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp, hay một tổ chức trong đó kể cả
Nhà nước. (Luật đầu tư, 2005)
Có hai hình thức đầu tư nước ngồi chủ yếu là đầu tư trực tiếp và ñầu
tư gián tiếp. Trong ñó, ñầu tư trực tiếp của nước ngồi là hình thức phổ biến
và quan trọng.
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về ñầu tư trực tiếp nước ngồi. Có
nhiều ý kiến cho rằng, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign Direct

Investment) là việc các cơng ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại
thông qua việc thiết lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các
công ty của nước sở tại, và có thể thơng qua việc thiết lập chi nhánh của mình
tại nước sở tại. (Luật ñầu tư, 2005)
Tại Việt Nam, khái niệm ñầu tư trực tiếp nước ngồi hiểu theo quy định
của Luật ðầu tư (năm 2005) như sau: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngồi đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào ñể
tiến hành hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật ðầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái qt về đầu tư trực tiếp nước ngồi như sau:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

4


ñầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn
sản xuất thơng qua việc nhà ñầu tư ở một nước ñưa vốn vào một nước khác ñể
ñầu tư, ñồng thời trực tiếp tham gia quản lý, ñiều hành, tổ chức sản xuất, tận
dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Lý thuyết về kinh tế học và quản trị ñưa ra nhiều cách tiếp cận khác
nhau về vấn ñề thu hút và thúc ñẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI). Trong khi thu thút FDI là vấn ñề thường ñược tiếp cận từ góc độ
“maketing cơng cộng”, thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước ngồi chính
là thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp FDI, là vấn ñề thuộc phạm vi vai trò
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường và kinh tế quản lý. Trên cơ sở hệ
thống lý thuyết trên ta ñưa ra cách hiểu về thu hút và thúc đẩy phát triển đầu
tư trực tiếp nước ngồi FDI.
2.1.1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngồi
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) được hiểu là tạo ra sự hấp

dẫn của mơi trường đầu tư của ñịa phương ñối với các nhà ñầu tư FDI. Thu
hút ở đây cịn được hiểu là “mời gọi, mở ñường” tạo ñiều kiện thuận lợi cho
các nhà ñầu tư FDI vào địa phương.
Trên khía cạnh “thu hút” FDI, các nhà đầu tư FDI có thể được coi là
“khách hàng” của chính quyền các cấp (trung ương hoặc địa phương). Theo
cách tiếp cận “maketing công cộng”, chiến lược maketing hỗn hợp mà các tổ
chức chính quyền xây dựng để thu hút “khách hàng” phải hướng ñến chiến
lược “sản phẩm” và “xúc tiến”. “Sản phẩm” ở ñây ñược hiểu là những gì mà
chính quyền có thể cung cấp được cho các nhà đầu tư gồm tài ngun, vị trí
địa lý, nguồn nhân lực, hệ thống các quy định chính sách liên quan ñến ñầu
tư, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy rằng trong các yếu
tố cấu thành nên “sản phẩm” ở trên, tài ngun và vị trí địa lý là những yếu tố
mà các cấp chính quyền khơng tác động để thay đổi ñược. Tuy nhiên, những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

5


yếu tố cịn lại hồn tồn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các tổ chức chính
quyền. Trong xu hướng vận ñộng của FDI thời gian gần ñây, các vấn ñề liên
quan đến hệ thống chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và các dịch vụ
hỗ trợ ñầu tư ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong quyết định ñầu tư. ðể tạo
ra một “sản phẩm” phù hợp với các nhà đầu tư nước ngồi, chính quyền các
cấp, bằng các biện pháp khác nhau, có thể tác động đến những yếu tố kể trên.
“Sản phẩm” hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược maketing, “xúc
tiến” sẽ là chiến lược cần thiết để đưa thơng tin và hình ảnh về “sản phẩm” tới
các nhà đầu tư nước ngồi. Xét trên khía cạnh “xúc tiến”, các cơng cụ xúc tiến
của một tổ chức công cũng không khác nhiều so với các cơ sở kinh doanh.
ðiểm khác biệt căn bản là xúc tiến đầu tư của chính quyền thường được tổ
chức trong mối liên hệ với các hoạt động chính trị, ngoại giao giữa các nước

hoặc giữa các ñịa phương/khu vực ở các quốc gia khác nhau. ðiều này ñặc
biệt quan trọng với các nhà đầu tư lớn vì trong thực tế các tập đồn hàng đầu
ln quan tâm đến yếu tố “chính phủ” trong các hoạt động xúc tiến đầu tư để
tìm hiểu cam kết của chính quyền sở tại với chính sách và các biện pháp thu
hút đầu tư họ ñưa ra.
2.1.1.3 Thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp của nước ngồi
"Thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) chính là "thúc
đẩy phát triển các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)", ở đây
được hiểu là q trình tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, ñồng hành cùng
doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, cung cấp thơng tin cho
doanh nghiệp ñể ñảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng phát triển
một cách hiệu quả. (Bộ Kế hoạch và ðầu tư - Kỹ năng xúc tiến ñầu tư, 2003)
“Thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp FDI” là một khái niệm khác với
“thu hút FDI”. Thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp FDI là một vấn ñề ñặt ra
sau “thu hút FDI”. Hiểu một cách ñơn giản, thúc ñẩy phát triển các doanh
nghiệp FDI chính là một phần trong chiến lược “sản phẩm” và “phân phối”
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

6


của “maketing cơng cộng”, nói cách khác đây là giai ñoạn thực hiện các dịch
vụ “bảo hành, bảo dưỡng” sản phẩm maketing ñầu tư trước ñây. ðiều này ñặt
ra yêu cầu duy trì thành tố sản phẩm (hệ thống chính sách, cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực và các dịch hỗ trợ ñầu tư) như ñã “chào hàng” với các nhà
đầu tư. u cầu này địi hỏi sự cân bằng trong những hứa hẹn mơ tả “sản
phẩm” đầu tư và năng lực của chính quyền trong bảo đảm cung cấp dịch vụ
như mô tả sản phẩm. Trong một số trường hợp, nhất là khi tính cạnh tranh
trong thu hút đầu tư cao, cơng tác xúc tiến đầu tư có thể ñược thực hiện theo
cách ñưa ra những hứa hẹn về ngun tắc mà khơng đảm bảo khả năng cung

cấp dịch vụ theo đúng mơ tả. Trong maketing đầu tư, hiện tượng này nên
tránh vì nó có khả năng ảnh hưởng xấu đến hình ảnh lâu dài của mơi trường
đầu tư.
Bên cạnh đó, u cầu thứ hai đối với thúc đẩy phát triển các doanh
nghiệp FDI là khả năng thích ứng và quyết tâm thay đổi chính sách của chính
quyền. Trong thực tế, xây dựng “sản phẩm” maketing đầu tư có thể thực hiện
với cam kết ban đầu của chính quyền trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm phù
hợp. Nhưng việc duy trì và thay đổi các yếu tố của “sản phẩm” để phù hợp
với sự thay đổi của mơi trường là công việc phức tạp và cần phải sự nỗ lực
của các cấp chính quyền.
2.1.1.4 Mối quan hệ giữa thu hút và thúc ñẩy phát triển các doanh nghiệp FDI
Mặc dù “thu hút” và “Thúc ñẩy phát triển ñầu tư trực tiếp nước ngồi thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI” là hai
cơng ñoạn khác biệt trong hệ thống hoạt ñộng của các tổ chức chính quyền,
hai khái niệm này có quan hệ khá chặt chẽ. Khơng có kết quả trong “thu hút”
thì khơng có đối tượng để “thúc đẩy phát triển”. Mặt khác, “thúc ñẩy phát
triển” tốt sẽ tạo xúc tác cho “thu hút”. Cần lưu ý rằng nhà đầu tư ln tìm hiểu
thơng tin qua nhiều kênh khác nhau. Bên cạnh kênh thơng tin chính thức. Tìm
hiểu đánh giá của chính các nhà đầu tư hiện tại về mơi trường đầu tư, hiệu quả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

7


của chính quyền địa phương trong thực hiện các cam kết là một kênh quảng
cáo “truyền miệng” trong maketing của các tổ chức kinh doanh. Nghiên cứu
kinh nghiệm thực tiễn ñã cho thấy nhiều trường hợp hình thành những “cộng
ñồng ñầu tư” gồm các nhà ñầu tư cùng một quốc tịch tại nhiều nơi trên thế
giới. ðiều này thể hiện tầm quan trọng của thơng tin qua kênh khơng chính
thức cung cấp bởi các nhà ñầu tư hiện tại cho các nhà đầu tư tiềm năng. Thực
tế đó là một ñiển hình của mối quan hệ chặt chẽ giữa thu hút và thúc ñẩy phát

triển các doanh nghiệp FDI. Nếu xem xét vấn đề một cách hình ảnh, hai phạm
trù này có thể coi như hai bánh xe của một chiếc xe. Thu hút là ñiều kiện cần
thiết, ñi ñầu (bánh xe trước), thúc ñẩy phát triển lại là ñộng lực để tiếp tục thu
hút (bánh xe sau).
Vì vậy, sự tách biệt giữa hai hoạt ñộng này chỉ nhằm mục tiêu nhấn
mạnh những vấn ñề cần lưu ý, các nội dung cơng việc cần thực hiện để thu
hút và thúc ñẩy phát triển các doanh FDI. Sự phân biệt ñó gợi ra một quy
trình tổng thể mà các tổ chức chính quyền cần thực hiện để đảm bảo thành
cơng trong thu hút FDI nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Trong thực
tế, hai hoạt ñộng này cần ñược tổ chức và quản lý một cách ñồng bộ bởi một
bộ phận chức năng thuộc tổ chức chính quyền nhằm đảm bảo thống nhất
trong xây dựng và ñiều phối thực hiện các hoạt ñộng từ thu hút ñến thúc ñẩy
phát triển các doanh nghiệp FDI. (ðại học Kinh tế Quốc dân (NEU), 2005).
2.1.2 Bản chất và ñặc ñiểm của hoạt ñộng FDI
Bản chất: Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngồi là nhằm mục đích
tối đa hố lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận thơng qua di chuyển vốn
(bằng tiền và tài sản, cơng nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước
ngồi) từ nước đi đầu tư ñến nước tiếp nhận ñầu tư. Nhà ñầu tư ở ñây bao
gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó
có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. ðây là một trong những đặc

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

8


ñiểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động
FDI giữa các quốc gia.
FDI có một số đặc điểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài: ðầu tư trực tiếp nước ngoài kèm

theo dự án nên phải thực hiện trong thời gian dài, dịng vốn có thời gian hoạt
động dài, thời gian thu hồi vốn chậm.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà ñầu tư nước
ngoài. ðây cũng là một trong những ñặc ñiểm ñể phân biệt giữa ñầu tư trực
tiếp với ñầu tư gián tiếp. Trong khi đầu tư gián tiếp khơng cần sự tham gia
quản lý doanh nghiệp, ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi có quyền
tham gia hoạt ñộng quản lý trong các doanh nghiệp FDI.
- ði kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt ñộng thương mại (xuất nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động
quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
- FDI là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật và nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật: Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế
hiện đại có một số yếu tố liên quan ñến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh ñã buộc
nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
như là một ñiều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngồi ra, đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền
cơng nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ
phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà ñầu tư và bên kia
là nước tiếp nhận ñầu tư.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về
FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan
ñiểm hội nhập quốc tế về ñầu tư.
- Về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

9


phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi đã

trừ các khoản đóng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía
nhà đầu tư cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ
yếu là các cơng ty đa quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế
mới nổi, do yêu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do
sự chi phối của quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận
dụng các lợi thế vốn có của mình, đang phải vươn tầm hoạt ñộng ra khắp thế
giới. Họ trở thành nguồn cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía
các nước đang phát triển, do thu nhập thấp nên phần dành cho tiết kiệm rất
nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần
một khoản đầu tư tương đối lớn ñể phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước
này do công nghiệp chưa phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên
liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng nhập
khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân
thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì
vậy, việc du nhập tư bản từ nước ngồi là một tất yếu khách quan. (Giáo trình
kinh tế đầu tư - Trường ðại học Kinh tế quốc dân, 2008)
2.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh: là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngồi, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh
giữa các nhà ñầu tư trong nước và nhà ñầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp mới
này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp
ñồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành
lập theo hình thức cơng ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ
nhà; doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân ñộc lập với các bên tham gia.
Khi các bên đã đóng góp ñủ số vốn ñã quy ñịnh vào liên doanh thì dù một bên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

10



có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu
trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn
góp của mình vào vốn pháp định.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi: đây là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi, được hình thành
bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi thành
lập, tự quản lý điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Doanh nghiệp này ñược thành lập dưới dạng các cơng ty, là pháp nhân
Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật ðầu tư và Luật Doanh nghiệp và các
luật chuyên ngành khác của Việt Nam.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng hợp tác kinh
doanh: đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong ñó hợp ñồng hợp tác kinh
doanh ñược ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh)
ñể tiến hành một hoặc nhiều hoạt ñộng kinh doanh ở nước nhận đầu tư mà
khơng cần thành lập pháp nhân mới.
- Hợp ñồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT): là một
phương thức ñầu tư trực tiếp ñược thực hiện trên cơ sở văn bản ñược ký kết
giữa nhà đầu tư nước ngồi (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ
tầng trong một thời gian nhất ñịnh, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngồi chuyển
giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nước chủ nhà. Hình thức BOT thường
được thực hiện bằng 100% vốn nước ngồi, cũng có thể được thực hiện bằng
vốn nước ngồi và phần vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân của
nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngồi có tồn quyền tổ chức xây dựng, kinh
doanh cơng trình trong một thời gian ñủ thu hồi vốn ñầu tư và có lợi nhuận
hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà khơng được bồi
hồn bất kỳ khoản tiền nào.
- Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): Là hình thức

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

11


ñầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình
kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
cơng trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất ñịnh ñể thu hồi vốn
ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao (BT): là một phương thức đầu tư
nước ngồi trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà ñầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình
đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo ñiều kiện cho nhà ñầu tư
nước ngồi thực hiện dự án khác để thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Nhà ñầu tư góp vốn, mua cổ phần của các cơng ty, chi nhánh tại Việt Nam.
- Nhà ñầu tư sáp nhập, mua lại cơng ty, chi nhánh.
Các hình thức đầu tư FDI ở trên được thành lập và hoạt động thơng qua
các loại hình cơng ty: cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, cơng ty
hợp danh....
Ngồi các hình thức kể trên, một số nước, nhằm đa dạng hố và tạo
thuận lợi cho việc thu hút vốn ñầu tư cịn áp dụng một số hình thức FDI khác
như thành lập cơng ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding Company),
thành lập văn phịng đại diện hoặc chi nhánh cơng ty nước ngồi tại nước chủ
nhà. Có thể nói, mỗi hình thức đầu tư đều có những hấp dẫn riêng đối với các
nhà đầu tư. Vì thế, việc đa dạng hố các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể
vào việc tăng cường khả năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
2.1.4 Vai trị của FDI đối với các nền kinh tế ñang phát triển

a) Tác ñộng tích cực của FDI
- Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn ñầu tư, thúc ñẩy phát triển kinh tế,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

12


cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia; ðể ñảm bảo nguồn vốn ñầu tư cho
phát triển, các quốc gia đều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong nước và
vốn nước ngoài. Thu hút FDI là dùng vốn nước ngồi đầu tư vào sản xuất
kinh doanh của nước chủ nhà, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó khơng
chỉ dừng ở đồng vốn trực tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi
dậy, sử dụng các nguồn lực trong nước cùng vận hành như ñất ñai, tài nguyên,
vốn của các doanh nghiệp trong nước trực tiếp tham gia ñầu tư. FDI kéo theo
hoạt ñộng các doanh nghiệp trong nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch
vụ. FDI đã góp phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh tốn thơng
qua hoạt động xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
- Thứ hai, FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và ñào tạo nguồn

nhân lực: FDI có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý,
trình độ cơng nghệ, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao ñộng. Nhờ
FDI, người lao động có thể tiếp cận, học hỏi, ñúc kết ñược nhiều kinh nghiệm
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận với kỹ
năng, công nghệ tiên tiến ngay tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nước
ngồi, đồng thời cịn nâng cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ, kỷ luật lao
động, phương thức sản xuất tiên tiến; làm cho quá trình phân cơng lao động
quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Ngồi ra, FDI cịn gián tiếp tạo việc làm thơng
qua việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ
cho các doanh nghiệp FDI khác.

- Thứ ba, FDI góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ: Kinh
nghiệm của các nước công nghiệp mới (NICs) cho thấy, ñầu tư FDI là một
trong những giải pháp nhanh nhất để nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ,
quản lý, sớm tiếp cận với những thành tựu khoa học mới trong hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh.
- Thứ tư, thơng qua các nhà đầu tư FDI góp phần phát triển kinh tế ñối
ngoại, thúc ñẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế ñồng thời chủ ñộng hội nhập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

13


kinh tế quốc tế, xây dựng hình ảnh nước nhận ñầu tư trên trường quốc tế.
- Thứ năm, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận ñầu tư: FDI có thể ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
nước trên cả ba góc độ là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và
cơ cấu vùng kinh tế. ðầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế các nước tiếp nhận ñầu tư, cụ thể: chuyển đổi từ ngành sản xuất
nơng nghiệp truyền thống sang sản xuất công nghiệp và sau là sang ngành
dịch vụ; thay ñổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất ngành công nghiệp
chuyển từ năng suất thấp, công nghệ lạc hậu nhiều lao động sang sản xuất có
năng suất cao, cơng nghệ hiện đại, sử dụng ít lao động; Thay ñổi cơ cấu bên
trong của mỗi lĩnh vực sản xuất thơng qua q trình chuyển từ việc áp dụng
cơng nghệ lạc hậu, giá trị hàng hoá và dịch vụ có hàm lượng cơng nghệ thấp
sang ngành sản xuất áp dụng cơng nghệ tiên tiến, giá trị hàng hố có hàm
lượng khoa học cơng nghệ cao.
b) Tác động tiêu cực của FDI
Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước
tiếp nhận, cần phải lưu ý.
Một là, việc sử dụng nhiều vốn ñầu tư nước ngồi nói chung và FDI nói

riêng có thể dẫn ñến việc thiếu chú trọng trong việc huy ñộng và sử dụng hiệu
quả tối ña vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư; có thể
gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngồi, vào nhà đầu tư
nước ngồi (kể cả bí quyết kỹ thuật, cơng nghệ, đầu mối cung cấp vật tư,
ngun liệu, tiêu thụ sản phẩm). Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong
tổng vốn ñầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ bị ảnh hưởng, nền kinh tế
phát triển có tính lệ thuộc bên ngồi, thiếu vững chắc, nhất là khi dịng vốn
FDI có sự biến ñộng, giảm sút lớn.
Hai là, các nhà ñầu tư nước ngồi thường sử dụng lợi thế của mình ñối
với doanh nghiệp nước tiếp nhận.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

14


Ba là, lợi dụng trình độ cơng nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước
chủ nhà, một số nhà đầu tư nước ngồi thơng qua con đường FDI để tiêu thụ
những máy móc, thiết bị lạc hậu, đã thải loại sang nước tiếp nhận FDI.
Bốn là, thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, các doanh
nghiệp có vốn nước ngồi, các cơng ty xun quốc gia có khả năng gây ra
một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế - xã hội như làm tăng chênh lệch về thu
nhập, làm gia tăng sự phân hoá trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức ñộ
chênh lệch phát triển trong một số vùng hoặc giữa các vùng. Nước chủ nhà
khó chủ động trong việc điều phối, phân bổ sử dụng nguồn vốn FDI vì về cơ
bản quyết định ñầu tư thuộc về nhà ñầu tư.
Tuy nhiên, những mặt bất lợi của FDI gây ảnh hưởng như thế nào còn
phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của nước chủ nhà như quan điểm, nhận thức,
chiến lược, thể chế, chính sách, cơng tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
Nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước tiếp
nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu được những tác động tiêu cực, bất lợi, xử lý

hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích của nhà đầu tư nước ngồi và lợi ích quốc gia,
tạo ra lợi ích tổng thể tích cực của việc tiếp nhận FDI cho tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của ñất nước theo mục tiêu, định hướng của mình.
2.1.5 Những yếu tố tác động ñối với việc thu hút và thúc ñẩy phát triển ñầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI)
a) Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng và phát triển của các doanh
nghiệp FDI
Nếu như mối quan hệ bên trong quyết ñịnh nhiều đến năng lực và sản
phẩm của doanh nghiệp thì mối quan hệ bên ngồi lại liên quan đến hình ảnh
của doanh nghiệp và tạo ñộng lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trên
thực tế, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển thường là các tập đồn
xun quốc gia (TNC) của các nền kinh tế tiên tiến, vì vậy, các hoạt động
“bên trong” thường được họ tổ chức khá hồn chỉnh. Với đặc điểm này, các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

15


yếu tố “bên ngồi” là những yếu tố có khả năng ảnh hưởng quyết định đến
thành cơng của các doanh nghiệp FDI. Các yếu tố bên ngồi có ý nghĩa quan
trọng ñối với hoạt ñộng của doanh nghiệp FDI thường được phân loại theo
các nhóm sau:
- Mơi trường kinh doanh và mơi trường pháp lý: Mơi trường pháp lý
quyết định ñến ñặc ñiểm của thị trường ñịa phương và trong nước. ðây chính
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Một môi
trường pháp lý ổn ñịnh và phù hợp là cơ sở rất quan trọng cho một mơi trường
kinh doanh tốt và điều này đóng vai trị quyết định đến việc tăng trưởng của
các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ñầu tư nước ngồi. ðây thường là
yếu tố được quan tâm đầu tiên của các nhà ñầu tư khi lựa chọn ñịa ñiểm thực
hiện các hoạt ñộng kinh doanh.

- Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh: Chi phí cho các yếu tố đầu vào là
yếu tố quyết ñịnh cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy mức độ sẵn
có, chất lượng và chi phí của các đầu vào cần thiết ln là quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư. Thơng thường, các yếu tố nguồn lực là vốn, nguồn tài
nguyên, nguồn nhân lực và cơng nghệ. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp
FDI thì các yếu tố nguồn vốn và cơng nghệ thường đóng vai trị thứ yếu so
với hai yếu tố cịn lại. ðể đảm bảo tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp
khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai thác tối ña nguồn tài nguyên và
nguồn nhân lực tại địa phương để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo tính chủ
động cho doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh: Cơ sở hạ tầng thường ñược các nhà ñầu tư ñưa ra xem xét rất kỹ lưỡng
khi quyết ñịnh ñầu tư hoặc mở rộng hoạt ñộng tại địa phương. Cùng với các
yếu tố đó, hệ thống các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho hoạt ñộng của doanh
nghiệp FDI hiện nay cũng ñược coi là yếu tố hoạt động khơng nhỏ đến sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Hệ thống phụ trợ có thể bao gồm các hoạt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

16


ñộng tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục giấy tờ có
liên quan đến doanh nghiệp, cung cấp các thơng tin liên quan đến thị trường,
các chương trình marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận với
các dịch vụ tài chính. Do mơi trường chính sách trên tồn quốc thống nhất,
nên vai trị của chính quyền địa phương trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ là
yếu tố quan trọng quyết ñịnh tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư tại địa
phương so với các địa bàn khác.
- Hệ thống thơng tin: Mạng lưới thông tin giữa các cơ quan quản lý và
hệ thống doanh nghiệp thường ñược tổ chức theo nguyên tắc trung gian.

Trung gian ở ñây ñược hiểu là một nhóm các chun gia đảm trách việc thu
nhập và quản lý thơng tin để cung cấp cho các doanh nghiệp. Các chuyên gia
này phải hiểu rõ các vấn ñề doanh nghiệp gặp phải và thường xuyên tiếp xúc
với doanh nghiệp. Nếu thiết lập được một mơi trường tin tưởng giữa chủ
doanh nghiệp và các chuyên gia thu thập thông tin sẽ giúp các doanh nghiệp
trong việc xây dựng chiến lược phát triển và đóng vai trị chính cho việc đưa
ra quyết ñịnh cho các hoạt ñộng của doanh nghiệp.
- Mạng lưới - ðối tác - Văn hoá: Những doanh nghiệp FDI thành cơng
và có sự tăng trưởng trong kinh doanh ln được ghi nhận là có mối liên kết
tốt về mạng lưới - đối tác - văn hố. ðặc điểm ñầu tiên của các doanh nghiệp
FDI là nhờ phải mở cửa với bên ngồi để có tầm nhìn rộng hơn ra mơi trường
xung quanh, duy trì thường xun việc theo dõi các động thái bên ngồi. ðó
cũng là cách biết biến ñổi các nguyên tắc và biện pháp cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh tế vào tình hình cụ thể, tạo ra sự đồn kết, trao đổi, hợp tác nhằm
thực thi các hoạt động. Bên cạnh đó, việc phối kết hợp tốt các yếu tố này cũng
làm cho hoạt ñộng trong nội bộ doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, mối quan
hệ giữa doanh nghiệp và người lao ñộng trở nên hồ đồng hơn, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………..

17


×