Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện quản lý ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước về văn hoá xã hội trên địa bàn huyện gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.67 KB, 122 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------

NGÔ THỊ MINH NGUYỆT

THỰC HIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ - XÃ HỘI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ trong một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đã được
cảm ơn, mọi thơng tin trích trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả

Ngô Thị Minh Nguyệt



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN
ðến nay Luận văn của tơi đã hồn thành, kết quả này là nhờ cơng lao
dạy bảo, đào tạo và động viên của các Thầy, Cơ giáo trong thời gian tôi học
tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các
Thầy giáo, Cơ giáo khoa Kế tốn và Quản trị Kinh doanh, khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, khoa Sau ðại học, bộ mơn Tài chính trường ðại Học
Nơng Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS - TS Lê Hữu Ảnh, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các phòng ban của UBND huyện Gia
Lâm, các cơ quan trường học các cấp, trạm y tế ở thị trấn Trâu Quỳ, xã Cổ
Bi và xã Dương Quang ñã tham gia tạo ñiều kiện thuận lợi trong q trình
nghiên cứu của tơi.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên
giúp ñỡ tơi hồn thành khố học!

Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả

Ngô Thị Minh Nguyệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN


i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH

MỤC

CÁC

CHỮ

VIẾT

TẮT

vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ðỒ THỊ

vii
viii


1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

1.3

ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3

2.

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NỘI DUNG CỦA
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ XÃ HỘI TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN


2.1

4

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC

4

2.1.1

NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

4

2.1.2

VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
11

2.1.3

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.2

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ
HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN

2.2.1


20

NỘI DUNG CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
VĂN HOÁ - XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN

2.2.2

15

20

PHẠM VI TÁC ðỘNG CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ðẾN PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii

24


3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN

CỨU

31
3.1


ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

31

3.1.1

ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN

31

3.1.2

ðIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA HUYỆN

31

3.2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.2.1

CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

41

3.2.2


CHỌN ðIỂM NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP TÀI LIỆU

41

3.2.3.

PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

42

4.

KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU

43
4.1

THỰC TRẠNG THU – CHI, CÂN ðỐI VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN

43

4.1.1


THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN

43

4.1.2

THỰC TRẠNG CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

48

4.2

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ - XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
67

4.2.1

MỘT SỐ QUY ðỊNH CHUNG KHI PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HỐ - XÃ HỘI

4.2.2

67

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ - XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
68

4.3


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN
HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC XÃ ðIỀU TRA

4.3.1

73

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN
HỐ - XÃ HỘI

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv

73


4.3.2

TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CHO KHỐI GIÁO DỤC
CÁC CẤP

4.3.3

87

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VỀ VĂN HỐ - XÃ HỘI

4.4


96

PHÂN TÍCH TÁC ðỘNG CỦA MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU
TRONG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ XÃ HỘI

4.5

98

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ XÃ
HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN

4.5.1

103

MỤC TIÊU CHUNG ðỂ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC

103

4.5.2

NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ

103

5.


KẾT

LUẬN



KIẾN

NGHỊ

109
5.1

KẾT LUẬN

109

5.2

KIẾN NGHỊ

110

5.2.1

VỀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC

110

5.2.2


VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĨI
CHUNG, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HỐ - XÃ HỘI
NĨI RIÊNG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v

110


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATXH
BHXH

An toàn xã hội
Bảo hiểm xã hội

BQ
BTVH

Bình qn
Bổ túc văn hố

CC
CNH – HðH
CTN - DV
CT
KHCN

Cơ cấu

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng thương nghiệp – dịch vụ
Canh tác
Khoa học cơng nghệ

KHHGð
NN
NQD
NSðP
NSNN

HðND
HS

Kế hoạch hố gia đình
Nơng nghiệp
Ngồi quốc doanh
Ngân sách ñịa phương
Ngân sách Nhà nước
Lao ñộng
Hội ñồng nhân dân
Học sinh

SL
TDTT

Số lượng
Thể dục thể thao

THPT

THCS
TNSTP

Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Từ ngân sách thành phố

TTATXH
TMDV

Trật tự an toàn xã hội
Thương mại, dịch vụ

UBND
VHXH
XD
XDCB
XDHTCS
XHCN

Uỷ ban nhân dân
Văn hoá - xã hội
Xây dựng
Xây dựng cơ bản
Xây dựng hạ tầng cơ sở
Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm 2005 – 2007

33

Bảng 3.2:

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Gia Lâm năm 2005 –
2007

Bảng 4.1:

35

Dự tốn thực hiện ngân sách nhà nước
47
trên địa bàn huyện năm 2007

Bảng 4.2:

47

Tổng hợp thu ngân sách Nhà nước cấp huyện
50

Bảng 4.3:

Tổng thu ngân sách Nhà nước cấp huyện theo các ñơn vị

52

Bảng 4.4:

Tổng thu ngân sách Nhà nước cấp huyện theo nội dung thu
56

Bảng 4.5:

Tổng hợp chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

60

Bảng 4.6:

Tình hình ngân sách huyện chi theo ngành kinh tế

62

Bảng 4.7:

Cân ñối ngân sách nhà nước trên ñịa bàn huyện năm 2007

66

Bảng 4.8:

Tổng chi ngân sách Nhà nước cho các hoạt động VHXH trên tồn
huyện


70

Bảng 4.9:

Quyết toán ngân sách huyện Gia Lâm về VHXH năm 2007

73

Bảng 4.10:

Tổng thu ngân sách cấp xã theo nội dung thu của 3 xã năm 2007 74

Bảng 4.11:

Tổng chi ngân sách của 3 xã năm 2007

77

Bảng 4.12:

Phân tích tình hình đầu tư kinh phí cho các hoạt động VHXH

85

Bảng 4.13:

Thực hiện phân bổ ngân sách cho khối mầm non

90


Bảng 4.14:

Thực hiện phân bổ ngân sách cho khối tiểu học

91

Bảng 4.15:

Thực hiện phân bổ ngân sách cho khối trung học cơ sở
93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii


Bảng 4.16:

Mức ngân sách tính bình qn 1 học sinh ở các xã nghiên cứu

95

Bảng 4.17:

Kết quả phát triển VHXH ở các xã nghiên cứu năm 2007

98

Bảng 4.18:

Kết quả phát triển giáo dục ở 3 xã nghiên cứu năm 2007
100


Bảng 4.19:

Số trường, số học sinh, CBGV huyện Gia Lâm phân theo cấp học
năm 2007
101

Bảng 4.20: Số trường, số học sinh, số CBGV phân theo cấp học năm 2007 ở xã
nghiên cu
102
DANH MC TH
Đồ thị 4.1:

Các khoản thu ngân sách nhà nớc của huyện Gia Lâm

51

Đồ thị 4.2: Các khoản thu ngân sách nhà nớc theo các đơn vị trên địa bàn
huyện

54

Đồ thị 4.3: Tổng hợp chi ngân sách nhà nớc cấp huyện (2005 2007) 59
Đồ thị 4.4: Cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho VHXH trên địa bàn huyện
năm 2007

71

Đồ thị 4.5: Thu ngân sách x theo nội dung thu năm 2007


75

Đồ thị 4.6:

90

Cơ cấu các khoản phân bổ ngân sách cho khối mầm non

Đồ thị 4.7: Cơ cấu các khoản phân bổ ngân sách cho khối tiểu học

92

Đồ thị 4.8:

93

Cơ cấu các khoản phân bổ ngân sách cho khối trung học cơ sở

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Mọi hoạt động kinh tế, văn hố xã hội đều chịu sự quản lý, ñiều tiết của
Nhà nước. Vì vậy vấn ñề ngân sách nhà nước là vấn ñề rất quan trọng giúp
Nhà nước có thể thực hiện tốt vai trị quản lý, điều tiết của mình.
Ngân sách nhà nước là cơng cụ chủ yếu phân bố các nguồn tài chính
quốc gia, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống ñộc quyền, ñịnh

hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và
bền vững, là cơng cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá và kiềm chế lạm phát.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước cịn là cơng cụ hiệu lực của Nhà nước để
điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề văn hố xã hội.
ðể việc sử dụng, quản lý ngân sách có hiệu quả, Nhà nước phân bổ các
nguồn ngân sách về các cấp tự quản lý. ðơn vị cơ sở thấp nhất có quyền sử
dụng và quản lý ngân sách nhà nước là cấp xã và huyện.
Ngân sách nhà nước ñưa về huyện quản lý gọi là ngân sách nhà nước
cấp huyện. Huyện sẽ quản lý việc thu chi ngân sách nhà nước trên ñịa bàn
huyện, lập quyết toán ngân sách cấp huyện và tổng quyết tốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn, báo cáo ngân sách theo quy định.
Thơng qua ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách nhà nước cấp
huyện nói riêng, nhà nước nhằm thực hiện tốt các vấn đề chính sách kinh tế,
văn hố xã hội. Vì vậy, có thể nói lĩnh vực văn hoá - xã hội cũng là một lĩnh
vực ñược ðảng và Nhà nước quan tâm.
ðặc biệt trong giai ñoạn hiện nay, ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm
đến phát triển khu vực nơng thơn. Trong khi đa số các vùng nơng thơn kinh tế
cịn nhiều khó khăn. ðể nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


dân nơng thơn cần có sự hỗ trợ rất tích cực từ phía Nhà nước và các cấp chính
quyền địa phương. Vì vậy ngân sách nhà nước càng có vai trị quan trọng đối
với các vùng nơng thơn. Khơng những nó chỉ có ý nghĩa đối với phát triển
kinh tế nơng thơn mà cịn tác động rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
văn hoá xã hội nơng thơn. Do đó những năm gần đây, nhiều văn bản pháp lý
ñược ban hành, sửa ñổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn như Nghị ñịnh
10CP, Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội, Nghị ñịnh số
60/2003/Nð - CP của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách nhà nước. Chính sách thu – chi về văn hoá xã hội cũng gần như

thay đổi hồn tồn. ðiều này địi hỏi cơng tác quản lý ngân sách nhà nước về
văn hoá - xã hội phải có sự vận động nhằm khai thác được nguồn thu, vừa
đảm bảo cơng tác chi tiêu có hiệu quả, vừa giữ vững được trật tự kỷ cương,
cơng bằng xã hội.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành, nằm ở phía đơng bắc của Thành
phố Hà Nội. Gia Lâm là một huyện có nền kinh tế khá phát triển nhưng chưa
đồng đều. Song văn hố xã hội chưa thực sự phát triển mạnh. Nguyên nhân tại
sao? Phải chăng lãnh ñạo các cấp chưa quan tâm ñến vấn ñề văn hố, xã hội,
chưa quan tâm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. ðể làm rõ hơn, tìm
hiểu kỹ hơn về vấn đề này, tơi mạnh dạn nghiên cứu tình hình quản lý và
phân bổ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện, xem xét tình hình phân bổ, sử
dụng ngân sách nhà nước cấp huyện vào văn hoá - xã hội của từng xã.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
quản lý ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước về văn hố xã hội trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà nội”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Làm rõ một số vấn ñề lý luận liên quan ñến ngân sách nhà nước và
phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hoá - xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


- Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước và phân bổ ngân
sách nhà nước về văn hoá - xã hội ở huyện Gia Lâm trong thời gian qua và tác
động của nó đến phát triển văn hố - xã hội trên ñịa bàn.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý ngân sách
và phân bổ ngân sách nhà nước về văn hóa xã hội huyện Gia Lâm trong thời
gian tới.
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

* ðối tượng nghiên cứu

- ðề tài tập trung nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước nói chung
trên địa bàn huyện Gia Lâm
- Nghiên cứu việc quản lý ngân sách nhà nước về văn hoá - xã hội ở
một số xã trên ñịa bàn huyện
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: đề tài tập trung nghiên cứu ñịa bàn huyện Gia Lâm
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu kết quả việc quản lý ngân sách nhà
nước về lĩnh vực văn hoá - xã hội ở huyện Gia Lâm trong những năm gần
ñây, ñặc biệt từ năm 2005 đến năm 2007.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3


2. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NỘI DUNG CỦA NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
2.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1.1 Những vấn ñề chung về ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Vai trò của ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” có từ lâu và ngày nay ñược dùng khá
phổ biến trong ñời sống kinh tế - xã hội, từ trước tới nay thường có hai quan
ñiểm khá phổ biến về ngân sách nhà nước:
- Quan ñiểm thứ nhất cho rằng: ngân sách nhà nước là bản dự tốn thu,
chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, thường là
một năm.
- Quan ñiểm thứ hai cho rằng: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của
Nhà nước.
Các quan ñiểm trên về ngân sách nhà nước ñã lột tả ñược mặt cụ thể,
mặt vật chất của ngân sách nhà nước, nhưng chưa thể hiện ñược nội dung
kinh tế xã hội của ngân sách nhà nước. Trong thực tế nhìn bề ngồi hoạt động

của ngân sách nhà nước là hoạt ñộng thu – chi tài chính của Nhà nước. Hoạt
động đó rất đa dạng phong phú và ñược thực hiện ở hầu hết các lĩnh vực và
tác ñộng ñến mọi chủ thể kinh tế – xã hội.
Luật ngân sách nhà nước năm 2002 (ñiều 1) nói rằng: “Ngân sách nhà
nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”[19].
ðể quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả hơn, thực tế hơn, Nhà nước ñã
phân bổ ngân sách về các cơ sở, các cấp quản lý. Trên cơ sở các cấp, các
ngành tự cân ñối thu chi ñúng quy ñịnh và phải báo cáo thường xuyên về việc
sử dụng ngân sách lên cấp trên. Các cấp chính quyền được phân bổ sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4


ngân sách lần lượt theo đơn vị hành chính như cấp tỉnh thành phố, cấp huyện
và cấp xã. Ngân sách Nhà nước ñược phân chia quản lý theo các cấp như vậy
gọi là ngân sách nhà nước các cấp.
Từ ðại hội ðảng tồn quốc lần thứ 4, vai trị kinh tế – xã hội của chính
quyền cấp huyện được đề cao. Chính vì thế, bên cạnh ngân sách Trung ương,
ngân sách huyện (quận), ngân sách xã (phường) được hình thành và nằm
trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Hiện nay, theo Luật ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách nhà nước
gồm ngân sách trung ương và ngân sách ñịa phương theo Hình 2.1.
Ngân sách nhà nước

Ngân sách
trung ương

Ngân
sách

địa
phương

Ngân sách tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ương
Ngân sách huyện, quận, thị
xã trực thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phường, thị
trấn

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự tốn thuộc cấp trung
ương. Mỗi bộ, mỗi cơ quan trung ương là một ñơn vị dự tốn của ngân sách
trung ương.
Ngân sách địa phương là tên chung ñể chỉ các cấp ngân sách của các
cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Cụ thể:
Ngân sách xã, phường, thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ
phận cấu thành của ngân sách huyện và quận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận
cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngoài ngân sách xã, phường, thị trấn chưa có các đơn vị dự tốn ra, các
cấp ngân sách khác ñều bao gồm một số ñơn vị dự toán của cấp ngân sách ấy
hợp thành.
Ngân sách trung ương cung cấp nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục
tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính
cho chính quyền cấp dưới.
Cơng cuộc đổi mới kinh tế ngày càng tồn diện và sâu sắc, tác động
ngày càng mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội của huyện. Cơng
cuộc cải cách nền hành chính quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ việc cải cách
chính quyền cấp huyện, phương thức hoạt động của huyện khiến cho bộ máy
chính quyền huyện sẽ hoạt ñộng mạnh hơn, tinh hơn, gọn hơn và có hiệu quả
hơn. Cùng với những đổi mới trên, trình độ dân trí, nhu cầu đời sống vật chất
và văn hố của nhân dân huyện ngày càng được nâng cao ngang tầm với dân cư
các đơ thị cũng địi hỏi các hoạt động của chính quyền cấp huyện phải được đổi
mới.
Thực hiện những đổi mới to lớn đó, ñặt ra cho ngân sách nhà nước
những yêu cầu hết sức to lớn và quan trọng địi hỏi phát huy vai trị tích cực
vươn lên của ngân sách nhà nước.
Vai trị của ngân sách nhà nước ln gắn với vai trị của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là cơng cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các
nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


Ngân sách nhà nước là cơng cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường quy luật cung cầu chi phối thị
trường rất mạnh mẽ. Mọi sự biến ñộng của giá cả đều có ngun nhân từ sự
mất cân đối cung cầu. Vì vậy, Chính phủ cần có sự tác động tích cực đến thị
trường nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng, cũng
như ñể giữ vững cơ cấu kinh tế ñã ñược hoạch định. Chính phủ sẽ bỏ tiền để
mua các hàng hố theo một giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản
xuất. Bằng cơng cụ thuế và chính sách chi tiêu ngân sách nhà nước, Chính phủ

có thể tác ñộng vào tổng cung hoặc tổng cầu ñề góp phần ổn định giá cả trên thị
trường.
Ngân sách là cơng cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong
lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Mâu thuẫn gay gắt
ñang nảy sinh ở nước ta hiện nay là mâu thuẫn giữa tính nhân đạo của chủ
nghĩa xã hội và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn
ñề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn ñề ñặt ra là phải có một chính
sách phân phối hợp lý từ thu nhập của tồn xã hội, chính sách đó vừa khuyến
khích tăng trưởng lại vừa đảm bảo cuộc sống chung của toàn xã hội nhất là
những người nghèo khổ.
Như vậy, xét trên góc độ kinh tế cũng như góc ñộ xã hội, hoạt ñộng của
ngân sách nhà nước có vai trị to lớn, tác động đến q trình kinh tế – xã hội.
Ngân sách nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc tạo dựng kết
cấu hạ tầng nông thơn mới.
Cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước tất yếu sẽ làm thay da
ñổi thịt ñất nước ñang bị nghèo ñói hiện nay và sẽ làm tác ñộng sâu sắc tới ñời
sống kinh tế, chính trị, xã hội của từng huyện, từng người dân trong huyện. Công
cuộc vĩ đại ấy địi hỏi phải giải quyết hàng đầu vấn ñề kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội. Trước hết là vấn đề giao thơng và cơng trình điện, việc cải tạo nâng cấp sẽ
ngày càng hiện ñại các tuyến đường giao thơng nơng thơn, việc đưa điện về nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


thơn sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhu cầu ñiện cho sản xuất và ñời sống
dân sinh. ðó là u cầu mang tính cấp bách trước mắt và lâu dài ñể phát triển sản
xuất nâng cao chất lượng ñời sống nhân dân, mở rộng giao lưu, nâng cao dân trí,
góp phần xây dựng làng xã ngày càng văn minh hiện đại.
Ngân sách Nhà nước cũng đóng vai trị quan trọng, tích cực trong việc
tạo ra cơ sở trường lớp cho các em và nhân dân học tập, tu sửa xây dựng trạm
y tế, xây dựng các công trình văn hố, nơi vui chơi giải trí, sân bãi tập luyện

TDTT góp phần nâng cao đời sống văn hố và nâng cao thể lực phục vụ lao
ñộng, sản xuất cho nhân dân. ðó cũng là vấn đề thiết thực mà ngân sách nhà
nước có thể phát huy vai trị của nó trong điều kiện cuộc sống nơng thơn cịn
nhiều khó khăn.
2.1.1.2 Bản chất và đặc điểm ngân sách nhà nước
Bản chất của ngân sách nhà nước là:
Vấn ñề bản chất của ngân sách nhà nước ñã ñược bàn nhiều, nhưng
nhiều ý kiến thiên về hình tượng hố ngân sách nhà nước khi nhấn mạnh ñến
quan hệ kinh tế mà ít chỉ ra các nội dung vật chất của nó. ðể quan niệm ñầy
ñủ hơn về bản chất ngân sách nhà nước cần xem xét trên hai khía cạnh:
Về nội dung vật chất: ngân sách nhà nước ñược ñặc trưng bằng sự vận
động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo, lập và sử dụng quỹ tiền
tệ của Nhà nước ñể thực hiện các chức năng của Nhà nước. Quan niệm như
vậy, về nội dung vật chất của ngân sách nhà nước là phù hợp với nhận thức
mới về tài chính; nó chỉ ra các yếu tố cơ bản, đặc trưng của tài chính trong cơ
chế thị trường. Sự vận ñộng ñộc lập tương ñối của các nguồn tài chính trong
nền kinh tế – xã hội, nguồn để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong ñó có
quỹ ngân sách nhà nước.
Về nội dung kinh tế – xã hội: ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ
kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể khác trong xã
hội. Các quan hệ kinh tế này phát sinh trong quá trình Nhà nước tham gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


phân phối các nguồn tài chính quốc gia, phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng của mình. Biểu hiện các quan hệ đó thơng qua các nội dung thu – chi
ngân sách nhà nước, phù hợp với các ñiều kiện kinh tế – xã hội và nhiệm vụ
của Nhà nước trong mỗi thời kỳ tương ứng. Quan niệm về ngân sách nhà
nước như trên vừa thể hiện ñược nội dung vật chất, vừa thể hiện ñược nội
dung kinh tế xã hội của ngân sách nhà nước [14].

ðặc ñiểm của ngân sách nhà nước bao gồm:
Từ việc nghiên cứu khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước, rút ra
một số ñặc ñiểm cơ bản của ngân sách nhà nước như sau:
Thứ nhất: việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước luôn gắn với
quyền lực của Nhà nước và ñược Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định.
ðặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của ngân sách nhà nước.
Việc ban hành, sửa ñổi, bổ sung hay bãi bỏ một khoản thu, chi nào của ngân
sách nhà nước cũng chỉ có một cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước –
Quốc hội quyết định. Mặt khác, tính quyền lực của Nhà nước ñối với ngân
sách nhà nước còn thể hiện ở chỗ Chính phủ khơng thể thực hiện thu, chi
ngân sách một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên cơ sở pháp lý ñã ñược xác ñịnh
trong các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực của Nhà nước ban hành.
Bởi vì:
Quá trình tạo lập quỹ ngân sách nhà nước (thu ngân sách nhà nước)
chính là q trình phân phối lại lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể
tham gia phân phối, trong đó Nhà nước điều tiết một phần lợi ích kinh tế từ các
chủ thể tham gia phân phối là các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên,
trong thực tế không phải tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội ñều sẵn sàng
chia sẻ lợi ích của mình cho Nhà nước. Do vậy, ñể ñiều tiết ñược một phần thu
nhập của xã hội nhằm tạo lập ñược quỹ ngân sách nhà nước thì Nhà nước phải
dùng quyền lực của mình để buộc các tổ chức, cá nhân trong xã hội đóng góp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (chi ngân sách nhà nước)
cũng chính là q trình phân phối lợi ích nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Q trình này tác động đến lợi ích kinh tế của các
chủ thể ở mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội do vậy để đảm bảo tính thống nhất, kỷ
cương trong ñời sống kinh tế xã hội để Nhà nước hồn thành chức năng của
mình thì các khoản chi ngân sách nhà nước phải ñược thể hiện bằng quyền lực

của Nhà nước tức là luật pháp.
Thứ hai: ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước, ln chứa đựng lợi ích chung, lợi ích
cơng cộng.
Hoạt động ngân sách nhà nước ñược biểu hiện cụ thể bằng các hoạt
động thu và chi, trong đó:
Thu ngân sách nhà nước chính là q trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ ñặc biệt, quỹ này thuộc sở hữu của Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước, chính là việc sử dụng quỹ này chi tiêu cho
những hoạt ñộng của bộ máy quản lý hành chính, quốc phịng, an ninh, chi
cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề về phúc lợi cơng cộng,
về sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài. Tất cả những khoản chi nói trên
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Kết quả của các khoản chi nói trên khơng ngồi mục đích đảm bảo cho
mội xã hội ổn ñịnh, nền kinh tế tăng trưởng bền vững và phúc lợi cơng cộng
được nâng cao. Do vậy, hoạt động của ngân sách nhà nước ln chứa đựng lợi
ích cơng cộng, lợi ích chung tồn xã hội.
Thứ ba: hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước ñược thực hiện theo
nguyên tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


Một là: sự chuyển giao thu nhập của xã hội vào quỹ ngân sách nhà nước
chủ yếu thơng qua hình thức thuế. ðó là hình thức thu – nộp bắt buộc, khơng
mang tính hồn trả trực tiếp. Có nghĩa là mức thu nhập mà người nộp chuyển
giao cho Nhà nước khơng hồn tồn dựa trên mức độ lợi ích mà người nộp thuế
thừa hưởng từ những dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp.
Ngược lại, người nộp thuế cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà nước cung cấp

hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Hai là: Mọi người dân sẽ nhận được một phần các hàng hố, dịch vụ
cơng cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng. Phần giá trị mà người
đó được hưởng thụ khơng nhất thiết tương đồng với khoản đóng góp mà họ đã
nộp vào ngân sách nhà nước.
Ngồi ba đặc điểm nêu trên, ngân sách nhà nước cũng có những đặc
điểm như các quỹ tiền tệ khác (thể hiện tính mục ñích và tính vận ñộng
thường xuyên). Tuy nhiên, nét riêng biệt của ngân sách nhà nước với tư cách
là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó ñược chia thành nhiều quỹ
nhỏ, các tác dụng riêng và chỉ sau đó ngân sách nhà nước mới được chi dùng
cho những mục đích nhất định đã định trước.
Nghiên cứu những đặc điểm của ngân sách nhà nước khơng những cho
phép tìm được phương thức và phương pháp quản lý ngân sách nhà nước hiệu
quả hơn, mà còn giúp ta nhận thức và phát huy tốt hơn vai trò của ngân sách
nhà nước
2.1.2 Vị trí, vai trị của ngân sách nhà nước cấp huyện
Từ ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976, vai trò kinh tế xã hội
của chính quyền cấp huyện được nâng cao. Chính vì thế, bên cạnh ngân sách
trung ương, ngân sách huyện (quận) ñã ñược thành lập nằm trong hệ thống
ngân sách nhà nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11


Thực tế đã chứng minh vai trị vơ cùng to lớn của ngân sách nhà nước
cấp huyện. Do đó năm 1983 ngân sách xã (phường) được hình thành và nằm
trong hệ thống ngân sách nhà nước.
2.1.2.1 Vị trí của ngân sách huyện
Cấp huyện là cấp chính quyền trung gian, là cầu nối quan trọng để tiếp
thu chính sách, pháp luật của Nhà nước chuyển tải xuống cấp xã, phường.

Cấp huyện thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước, giải quyết và nắm
bắt việc thực hiện từ cơ sở, tổng hợp thơng tin báo cáo cấp trên. ðể thực hiện
được chức năng của mình, ngân sách nhà nước cấp huyện cũng có những vị
trí quan trọng đó là:
Thứ nhất: Ngân sách huyện là cơng cụ điều chỉnh điều tiết hoạt ñộng xã
hội trên ñịa bàn ñi ñúng hướng, ñúng chính sách chế độ. Nhờ có ngân sách
nhà nước cấp huyện mà các hoạt ñộng diễn ra ở các ñịa phương mới ñảm bảo
kịp thời, mới ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý xã hội. Nếu khơng có ngân sách
nhà nước cấp huyện, nhiều sự việc xảy ra khó có thể giải quyết ngay được, ví
dụ như phịng chống thiên tai, hoả hoạn, cứu tế xã hội, các chính sách xã hội
khác... Chính vì ngân sách nhà nước cấp huyện có vị trí như vậy nên Luật
ngân sách nhà nước sửa ñổi số 01/2002/QH11 càng tăng cường nhiệm vụ chi
cho ngân sách nhà nước cấp huyện.
Thứ hai: Ngân sách huyện, quận thuộc ngân sách địa phương cung ứng
nguồn tài chính cho các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở địa phương và
hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới. Hàng năm khối
lượng cơng việc mà chính quyền cấp huyện phải ñảm nhiệm là rất nặng nề,
bao gồm ngân sách nhà nước chi kinh tế – xã hội, quốc phịng, an ninh, văn
hố xã hội, giáo dục ñào tạo, y tế, các chương trình quốc gia mà cấp huyện
phải ñảm nhiệm... ðây là một cấp ngân sách thuộc hệ thống ngân sách nhà
nước, do đó chúng có ñầy ñủ các chức năng nhiệm vụ ñã ñược Luật ngân sách
nhà nước quy định. Cấp huyện có vị trí vô cùng quan trọng. Hầu hết các chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12


trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước đều ñược tổ chức thực hiện tại
chính quyền cấp huyện. Chính vì vậy, ngân sách nhà nước cấp huyện có vai
trị hết sức quan trọng ñối với phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
2.1.2.2 Vai trò của ngân sách Nhà nước cấp huyện (ngân sách huyện)
Ngân sách nhà nước cấp huyện là cơng cụ đặc biệt quan trọng để chính

quyền huyện thực hiện quản lý tồn diện các mặt hoạt ñộng kinh tế – xã hội
tại ñịa phương. Mặc dù ngân sách nhà nước cấp huyện về số tuyệt ñối không
bằng ngân sách trung ương và thành phố, nhưng nó lại chịu chi phối bởi các
nhiệm vụ rất nặng nề. Nó thể hiện được vai trị tham gia quản lý Nhà nước
của chính quyền cấp huyện. Ngân sách nhà nước phải bỏ ra ñể thực thi nhiệm
vụ của Nhà nước tại địa phương, có như vậy mới thể hiện ñược quyền lực
Nhà nước của mình.
Cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của bộ máy
Nhà nước cấp huyện. Các hoạt ñộng của bộ máy chính quyền cấp huyện cũng
như của bộ máy chính quyền cấp trung ương, cấp tỉnh nhưng chỉ khác phạm
vi tác ñộng hẹp hơn, cụ thể hơn. Ngân sách nhà nước cấp huyện ñảm nhiệm
tất cả các hoạt ñộng kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, quốc phịng, an ninh,
các sự nghiệp kinh tế... phát sinh trên ñịa bàn.
Về mặt kinh tế: chính quyền huyện khơng đứng ra tổ chức kinh doanh
mà thể hiện vai trò quản lý, kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật, chính
sách trong các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các ñơn vị, cá nhân. Trong
điều kiện mới, chính quyền huyện cịn phải vươn lên tạo ra môi trường pháp
lý, kinh tế thuận lợi cho mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế trên ñịa bàn huyện vận hành thuận lợi như:
Việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các ñơn vị cá nhân trong hoạt ñộng
kinh tế, việc quan tâm xây dựng cơng trình hạ tầng, đường giao thông, bến bãi
thông tin liên lạc...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13


Về văn hố, chính quyền huyện tổ chức thực hiện các chương trình xóa
mù chữ phổ cập giáo dục bằng việc tạo ra các trường lớp cho các cháu học
tập, thực hiện các chương trình quốc gia về bảo vệ chăm sóc trẻ em và nhân
dân, chương trình kế hoạch hố gia đình, phịng chống tệ nạn xã hội, xóa đói
giảm nghèo... Chính quyền huyện phải trực tiếp quản lý và phối hợp với các

xã trong huyện việc quản lý hành chính, quản lý hộ tịch, hộ chiếu, trật tự trị
an, chăm lo huấn luyện dân quân tự vệ và xây dựng lực lượng quốc phịng
tồn dân trên địa bàn huyện.
Như vậy, có thể nói, ngân sách nhà nước cấp huyện thay mặt cho ngân
sách nhà nước các cấp trên ñể xây dựng, phát triển ñời sống kinh tế – xã hội
của nhân dân trong huyện. Nó có vai trị như một ngân sách nhà nước thu nhỏ,
nó giải quyết các vấn ñề liên quan ñến ngân sách nhà nước trong phạm vi cấp
huyện. Nếu khơng có ngân sách nhà nước cấp huyện thì nền kinh tế – xã hội
của huyện sẽ khó có thể được xây dựng, đầu tư, quản lý một cách sát sao và
hiệu quả.
ðặc biệt với các vùng nông thôn, ngân sách nhà nước cấp huyện càng
có vai trị quan trọng. Bởi lẽ các vùng này nằm xa trung tâm của tỉnh, của
trung ương. Nếu có vấn đề cần đến ngân sách nhà nước thì phải mất một
khoản thời gian chờ ñợi khá lâu. Như vậy mất nhiều thời gian và cơng sức để
có được ngân sách của nhà nước bổ sung xuống. Do đó ngân sách nhà nước
sẽ giảm hiệu quả, giảm vai trị đối với nhân dân ở các huyện, nếu các huyện
càng xa, địa hình càng phức tạp thì vai trị càng giảm. ðể khắc phục ñược
nhược ñiểm này, ngân sách nhà nước cần thiết phải được quản lý thơng qua
cấp huyện để phát huy tính kịp thời, tỉnh chủ động của ngân sách nhà nước
cấp huyện khi nhân dân cần ñến.
Hơn nữa, ñối với các vùng nông thôn, kinh tế – xã hội kém phát triển.
Việc tự túc lấy thu bù chi trong huyện là không thể. Ở những vùng này, nguồn
thu gần như khơng có, hoặc có thì khơng đáng kể trong khi điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn thì lại càng phải cần đến sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước. Vì vậy,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14


ñối với ngân sách nhà nước cấp trên phân bổ xuống cho huyện tự quản lý, tự dự
toán thu chi là vơ cùng quan trọng. Nếu khơng có sự hỗ trợ ngân sách từ cấp trên
thì hoạt động cũng như vai trị của huyện rất khó duy trì. Nhân dân sẽ giảm lịng

tin vào sự lãnh đạo của ðảng và Nhà nước. Vì vậy, ngân sách nhà nước cấp
huyện rất quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện, song nó
càng quan trọng hơn đối với những huyện nơng thơn có điều kiện khó khăn.
2.1.3 Quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ñược các nhà quản lý học và kinh doanh ñịnh nghĩa theo nhiều
cách. Nhưng, dù quan niệm của mỗi người về quản lý có thể khác nhau, thì ta
vẫn khẳng định rằng: quản lý là một khoa học. Khoa học quản lý là kiến thức
cơ bản khơng thể thiếu được với người quản lý. Nó tồn tại tất yếu khi có hoạt
động tập thể dù nhỏ hay lớn, dù trong lĩnh vực kinh tế, văn hố, giáo dục hay
chính trị...
Quản lý chứa đựng mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (người quản lý)
và khách thể quản lý (người bị quản lý hoặc các nguồn tài ngun chung của
tập thể). Trong đó vai trị của người quản lý là quyết định, nhưng nó chỉ thể
hiện được khi có khách thể và mọi cơng việc của tổ chức ñều ñược thực hiện
bằng lao ñộng trực tiếp của người bị quản lý. Tổ chức càng lớn, tính chất hoạt
động càng phức tạp, thì việc lãnh đạo, điều hành càng khó khăn. Vì vậy, trong
trường hợp này, chủ thể quản lý là cả một bộ máy quản lý, gồm nhiều phòng
ban và nhiều nhà quản lý các cấp khác nhau.
Quản lý thường ñược hiểu theo nghĩa là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý ñến ñối tượng quản lý, nhằm ñạt ñược những kết quả mong
muốn của chủ thể quản lý. Sự tác ñộng ở ñây ñược thực hiện qua các chức
năng quản lý, biểu hiện bằng các biện pháp kinh tế – xã hội, tổ chức – kỹ
thuật và các biện pháp khác.
Quản lý ngân sách nhà nước là quản lý trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy,
nội dung cụ thể của quản lý ngân sách nhà nước bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15


2.1.3.1 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Khi ñã hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp thì việc

phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan, bởi lẽ mỗi cấp
ngân sách đều có nhiệm vụ hoạt động thu, chi mang tính độc lập tương đối.
Ngân sách nhà nước là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách,
mỗi cấp ngân sách vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế ñộ, thể lệ chung, vừa có
tính độc lập, tự chịu trách nhiệm nên phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
ñược hiểu là việc phân ñịnh phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp
chính quyền nhà nước trong q trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách
nhà nước phục vụ cho việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vậy ta có thể hiểu:
Thực chất của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là giải quyết các
mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền
địa phương trong việc xử lý các vấn ñề của hoạt ñộng ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy mà phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đã phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương trong việc khai thác
nguồn thu và bố trí các khoản chi phù hợp để giải quyết các nhu cầu tại chỗ
của ñịa phương, khắc phục tâm lý ỷ lại của các cơ sở hoặc bệnh quan liêu của
cấp trên.
Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước như sau:
Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý ngân sách nhà nước.
Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân ñối ngân sách nhà nước.
Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Một số nguyên tắc trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
Thứ nhất: phân cấp quản lý phải ñược tiến hành ñồng bộ với phân cấp
kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16



×