Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Luận văn thạc sĩ xoá đói giảm nghèo ở tỉnh kompongthom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 155 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I

Sar Van Din

Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh
KomPongThom

Chuyên ngành
MÃ số

: Kinh tế nông nghiệp
: 60.31.10

luận văn thạc sỹ khoa học kinh tÕ
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : gs.ts. t« dịng tiÕn

Hµ Néi 2006

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------i


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Tất cả mọi nghiên cứu của tôi cha từng đợc công bố để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi trích dẫn luận văn đều đợc chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đà đợc cảm ơn.


Hà nội ngày

tháng năm 2006

Tác gỉa luận văn

Sar VanDin

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------i


Lời cảm ơn
Sau một thời gian nỗ lực học tập tại trờng Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội dới sự dìu dắt, dạy dỗ nhiệt tình của các thầy, các cô giáo trong Khoa,
trong trờng đà tạo điều kiện và mang đến cho em những kiến thức thật bổ
ích và lý thú để làm hành trang bớc vào cuộc sống.
Đợc tiến hành đề tài này, ngoài sự phấn đấu hết mình của bản thân
thì em còn có đợc nhiều sự giúp đỡ, đặc biệt là từ thầy giáo hớng dẫn:
GS.TS. Tô Dũng Tiến.
Tiến
Bằng tấm lòng chân thật của mình em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các
thầy, các cô giáo trong Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn đặc biệt các
thầy cô trong bộ môn Kinh tế lợng cùng với các lÃnh đạo ở sở phát triển
nông thôn và sở kế hoạch tại tỉnh KomPongThum đà dành rÊt nhiỊu thêi gian
cã ý nghÜa ®Ĩ gióp ®ì em hoàn thành đề tài một cách tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày tháng năm 2006.
Tác giả luận văn

Sar VanDin


Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------ii


MụC LụC
Lời cam đoan..................................................................................................... i
Lời cam ơn........................................................................................................ ii
Mục lục................................................................................................................iii
Dang mục các chữ viết tắt.................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Dang mục các hình.........................................................................................viii
1. Mở đầu..............................................................................................................................i
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài .....................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .........................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................3
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu ..............................................................................4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo....................................................5
2.1. Khái niệm và bản chất của đói nghèo.........................................................5
2.1.1. Khái niệm về đói nghèo...........................................................................5
2.1.2. Phân tích đói nghèo: bản chất, quá trình, tiểu sử và những nguyên nhân....11
2.2. Các tiêu chí đánh giá về đói nghèo...........................................................13
2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến đói nghèo ở Campuchia .................................19
2.3.1. C¸c yÕu tè kh¸ch quan bao gåm………………………………………20
2.3.2. C¸c yÕu tố chủ quan...............................................................................28
2.4. Tình hình đói nghèo và việc xoá đói giảm nghèo trên thế giới ................29
2.4.1. Trên thế giới...........................................................................................29
2.4.2. Khái quát tình hình đói nghèo ở Campuchia........................................37

2.4.3. Những nghiên cứu về xoá đói giảm nghèo ............................................41

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------iii


3. Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu.....................................................44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................44
3.2. Phơng pháp nghiên cứu...........................................................................59
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................62
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..............................................................................65
4.1.Thực trạng đói nghèo ở tỉnh KamPong Thom ...........................................65
4.1.1. Khái quát chung về mức độ đói nghèo ở tỉnh Kg.Thom .......................65
4.1.2. Thực trạng đói nghèo qua các hộ điều tra .............................................68
4.1.3. Tình hình đời sống của hộ điều tra ........................................................83
4.1.4. Những tình hình chung toàn tỉnh Kg.Thom...........................................91
4.2. Kết quả trong công tác xoá đói giảm nghèo trong thêi gian qua ë tØnh ...94
4.2.1. Néi dung chÝnh trong công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Kg.Thom...94
4.2.2. Những kết quả thu đợc trong công tác xoá đói giảm nghèo ...................94
4.2.3. Những khó khăn của việc xoá đói giảm nghèo .....................................95
4.3. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến đối nghèo ỏ tỉnh Kg.Thom .........95
4.3.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................................96
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................96
4.3.3. Những vấn đề đặt ra.............................................................................101
4.4. Mục tiêu và các giải pháp chủ yếu xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân ở
tỉnh Kg.Thom.................................................................................................102
4.4.1. Mục tiêu...............................................................................................102
4.4.2. Các giải pháp chủ yếu xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân .............109
5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................... 117
Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................................... 120
Phục lục.........................................................................................................122


Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------iv


Danh mục các chữ viết tắt
BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

EU

: European Union

ESCAP

: Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (Uỷ
ban kinh tế- x hội châu á Thái Bình Dơng)

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc dân)

HDI

: Human Development Index


IMF

: International Monetary Fund

Kg.Svay

: KomPong Svay

Kg.Thom

: KomPongThom

KH KT

: khoa học kỹ thuật

LT-TP

: Lơng thực- Thực phẩm

NN

: Nông Nghiệp

NGO

: Non Government Organization

NPRS


: National Parks Reservation Service

P.Langk

: PrasatBaLangk

P.Bour

: Prasat SamBour

S.Saen

: Stueng Saen

UNDP

: United Nation Development Programme

UNICEF:

: United Nation Internation Children’s Emergency Funds

WB

: World Bank

WFP

: World Food Programme


XĐGN

: Xoá đói giảm nghèo

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------v


Danh mục bảng

Các loại bảng

Trang

Bảng 2.1: Tỷ lệ đói nghèo và tiêu chuẩn 1$ một ngày

8

Bảng 2.2: Các tỷ lệ nghèo tơng đối và tuyệt đối

10

Bảng 2.3: Tổng kết các chuẩn nghèo ở Campuchia

15

Bảng 2.4: Nguồn thu nhập chính để đánh giá các hộ gia đình

17

Bảng 2.5: Chỉ tiêu và tình hình của hộ đói nghèo năm 1996-1997 và 2001


18

Bảng 2.6: Tổng giá trị h hỏng bởi rủi ro về thiên tài

27

Bảng 2.7: Tổng kết sau khi có thiên tai

28

Bảng 2.8: Chỉ số phát triẻn con ngời

31

Bảng 2.9: So sánh giữa nhóm nớc theo và không theo đơn thuốc của MFI

32

Bảng 2.10: Các nớc kém phát triển nhất và nghèo nhất

33

Bảng 2.11: Số liệu tổng kết và dự váo cho các nớc đang phát triển

34

Bảng 2.12: Tình hình kinh tế x hội của Campuchia

38


Bảng 2.13: Khu vực đói nghèo ở Campuchia 1999

39

Bảng 3.14: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm của tỉnh Kg.Thom

46

Bảng 3.15: Tình hình dân số và lao động qua 3 năm của tỉnh Kg.Thom

50

Bảng 3.16: Tình hình giao dục ở tỉnh- tính đến cuối năm 2005

53

Bảng 3.17: Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng

54

Bảng 3.18: Tổng số lợng bò và trâu năm 2005

58

Bảng 3.19: Đặc điểm của x chọn để nghiên cứu

59

Bảng 4.20: Tình hình đói nghèo của tỉnh KomPong Thom


66

Bảng 4.21: Thực trạng đói nghèo của hộ qua điều tra

67

Bảng 4.22: Tình hình trang bị t liệu sản xuất của hộ điều tra năm 2006

72

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------vi


Bảng 4.23: Tình hình sản xuất một số loại cây trồng chính của hộ hộ điều tra

76

Bảng 4.24: Kết quả sản xuất một số loại cây trồng chính của hộ điều tra

78

Bảng 4.25: Kết quả sản xuất một số loại vật nuôi chính của hộ

80

Bảng 4.26: Giá trị sản xuất theo nghành nghề của hộ

81


Bảng 4.27: Tình hình thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ điều tra

83

Bảng 4.28: Tính hình chỉ tiêu và cơ cấu chỉ tiêu của hộ điều tra

86

Bảng 4.29: Tình hình nhà ở và trang bị sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2006

89

Bảng 4.30: Tỷ lệ ngời không biết chữ toàn tỉnh

90

Bảng 4.31: Số trẻ em (nam, nữ) từ 6 đến 14 tuổi không đợc đi học (nông thôn)

91

Bảng 4.32: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của hộ nông

99

Bảng 4.33: Tình hình đói nghèo ở toàn tính, huyện, x , tính đến cuối

122

năm 2005 và đầu năm 2006


Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------vii


Danh mục biểu đồ
Các biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1: Tình hình sản xuất lúa vụ mùa qua các năm

55

Biểu đồ 3.2: Tình hình sản xuất lúa vụ chiêm qua các

55

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hộ gia đình có nuôi trâu

56

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ hộ gia đình nuôi lợn qua các năm

56

Biểu đồ 4.5: Tình trạng của ngời nông dân không biết chữ.

90

Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ trẻ em (nam, nữ) từ 6 đến 14 tuổi không đợc đi học
(nông thôn)

Biểu đồ 4.7: Tình hình nhà ở (các x ở nông th«n)

91
92

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------viii


1. Mở đầu
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Đói nghèo và xoá đói giảm nghèo đang trở thành chủ đề lớn và là mối quan
tâm của toàn nhân loại. Việc hạn chế và từng bớc xoá đói giảm nghèo là nhiệm
vụ quan trọng và nặng nề của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong một nền kinh tế thị trờng thì luật cạnh tranh đợc đẩy mạnh hơn
làm cho sự phát triển không đồng đều, làm tăng thêm khoảng cách giữa các
vùng và các quốc gia. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta h y tìm hiểu sự khác biệt
trong phân phối thu nhập của hộ gia đình trên thế giới và qua đó thấy đợc
gần một phần ba dân số thế giới trong tình trạng suy dinh dỡng, đồng thời
còn thấy rõ sự khác biệt về thu nhập giữa cá nhân, tổ chức cũng nh những
tầng lớp khác trong x hội.
Những khác biệt về thu nhập của ngời nghèo và ngời giàu đ chỉ ra
cách nhận thức, cách tiếp cận và các phơng pháp để giải quyết vấn đề đói
nghèo. Từ đó, kết quả xoá đói giảm nghèo cũng có sự khác nhau giữa các dân
tộc, các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ. Tình hình đó đặt ra cho các
Chính phủ và các tổ chức nhiệm vụ cải thiện đến thu nhập của ngời nghèo, từ
đó hạn chế sự chênh lệch đến thu nhập giữa ngời giàu và ngời nghèo.
Trong thực tế, đáng lo ngại nhất là khi đói nghèo thì ngời ta có thể làm
tất cả để kiếm sống dù công việc đó tốt hay xấu và khi đó tất yếu sẽ làm tăng
các tệ nạn x hội. Bởi vậy, một x hội tốt đẹp và phồn vinh thì không thể là
một x hội tồn tại nhiều tệ nạn x hội. Một x hội càng phát triển thì đói

nghèo càng cần đựơc giải quyết.
Đói nghèo, xoá đói giảm nghèo có lúc, có nơi vẫn cha đợc đặt thành
nhiệm vụ thờng xuyên ở từng địa phơng trong suốt quá trình tăng trởng
kinh tế. Hơn nữa, sự phối hợp chỉ đạo nhiều nơi cha đợc thống nhất và đồng
bộ, bản thân ngời nghèo lại chỉ trông chờ vào bao cấp, do đó cha vơn lên

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------1


đợc để tự thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bởi vậy, phải nhận thức đợc ý nghĩa, vị
trí của sự đói nghèo. Đồng thời hiểu rõ định nghĩa đói nghèo, cách tiếp cận,
cách lựa chọn phơng pháp, tiêu chuẩn đánh giá, để giải quyết những vấn đề
đói nghèo cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở mỗi nơi.
Ngày nay, đói nghèo và chống đói nghèo là vấn đề toàn cầu. Thùc tÕ ë
mét quèc gia cho thÊy lµ kinh tÕ càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất
lao động càng cao bao nhiêu, thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân c
lại càng bức xúc bấy nhiêu. Tính chất thời sự của vấn đề đói nghèo không chỉ
hiện diện ở các thớc đo đơn thuần, mà nếu cứ tích cóp dần qua năm tháng thì
sẽ dẫn đến những xung đột x hội thực sự và có thể lây lan sang các vấn đề
khác. Hậu quả khôn lờng của những mâu thuẫn ấy có thể làm tiêu tan toàn
bộ những thành tựu của quá trình tăng trởng kinh tế đ đạt đợc.
Trong những năm vừa qua kinh tế Campuchia có bớc phát triển, đời
sống của nông dân đợc nâng cao, nhng hiện tại Campuchia vẫn là một nớc
nghèo với thu nhập bình quân GDP 381USD/năm [37]. Tình hình đó cho thấy,
mức sống của nông dân vẫn còn thấp. Vì vậy, việc xoá đói giảm nghèo trở
thành một vấn đề x héi bøc xóc, lµ mét nhiƯm vơ hÕt søc quan trọng và vừa
cấp bách vừa lâu dài, không chỉ là vấn đề nhân đạo, công bằng x hội mà còn
là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế- x
hội, mà hiện nay đất nớc Campuchia đang và cần phải giải quyết. Hơn nữa
Campuchia có nhiệm vụ quan trọng là xác định và thiết lập những giải pháp cụ

thể hạn chế đói nghèo và phải đợc bắt đầu ngay khi nền kinh tế của ®Êt n−íc
cã xu h−íng chun ®ỉi. ChÝnh phđ Campuchia ® tiến hành một quy mô lớn
các giải pháp xoá đói giảm nghèo và bớc đầu đ đạt đợc những thành tựu
quan trọng trong việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo.
KomPong Thom cũng thuộc một trong những tỉnh có nhiều hộ đói
nghèo ở Campuchia. Sau khi thực hiện những biện pháp có hiệu quả thì kinh
tế ở những vùng nghèo đ có bớc cải thiện rõ rệt về cơ sở hạ tầng ngày càng

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------2


hoàn thiện, kinh tế-x hội ngày càng phát triển, chính vì vậy đời sống của các
hộ nghèo đợc nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu của công tác
xoá đói giảm nghèo thì vẫn còn có những hạn chế nh triển khai thực hiện khó
khăn, kết quả chơng trình đạt đợc cha vững chắc, số hộ nghèo vẫn còn
nhiều và có sự chênh lệch khá lớn về đời sống giữa hộ giàu, hộ nghèo ở trong
tỉnh. Cơ sở hạ tầng ở tỉnh KomPong Thom, đặc biệt là ở những vùng nông
thôn, vẫn còn yếu kém, kinh tế phát triển chậm, mức độ tăng trởng kinh tế
cha cao, công cụ sản xuất còn lạc hậu, sản phẩm hàng hoá chất lợng còn
thấp nên không đủ sức cạnh tranh, khả năng đầu t phát triển sản xuất còn hạn
chế. Tuy cơ sở hạ tầng trong những năm gần đây cũng có đợc đầu t phát
triển nhng chỉ tập trung ở khu vực trung tâm, còn ở những vùng nông thôn,
vùng sâu vùng xa thì lại không đợc đầu t, trong khi đó giao thông, trờng
học, y tế, điện, nớc để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt còn rất khó khăn.
Xuất phát điểm từ những thực tiễn khách quan đó, và với sự mong mỏi
đóng góp vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo ở KomPong Thom nói riêng và ở
Campuchia nói chung, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh KomPong Thom
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích và điều tra thực tế đời sống của hộ nông dân tỉnh
KomPong Thom, đánh giá thực trạng và các nguyên nhân đói nghèo, từ đó đề
xuất định hớng và các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xoá đói giảm nghèo
tại địa phơng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về đói nghèo làm cơ sở
đánh giá thực trạng đói nghèo và đề xuất các giải pháp xoá đói giảm nghèo tại
địa bàn nghiªn cøu.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------3


+ Tìm hiểu, đánh giá phân tích thực trạng đói nghèo tại tỉnh KomPong
Thom, phân tích rõ các nguyên nhân đói nghèo tại địa phơng.
+ Đa ra các giải pháp thiết thực góp phần đẩy nhanh xoá đói giảm
nghèo ở tỉnh KomPong Thom trong thời gian tới.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
+ Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đói nghèo.
+ Đối tợng khảo sát là các hộ nông dân, đặc biệt các hộ đói nghèo.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Đề tài đi sâu vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo và các
biện pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh KomPong Thom.
+ Thời gian
- Đánh giá thực trạng trong thời kỳ 3 năm 2003- 2005 và đi sâu khảo sát
thực tế năm 2006.
- Đề xuất định hớng và giải pháp cho đến 2010.
+ Không gian: Vïng n«ng th«n tØnh KomPong Thom.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------4



2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo
2.1. Khái niệm và bản chất của đói nghèo
2.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu
về vấn đề đói nghèo. Nh thế nào là nghèo khổ? Phải xác định và đánh giá nh
thế nào? Những câu hỏi ấy đang dồn dập đặt ra cho các nhà nghiên cứu cũng
nh các nhà hoạch định chính sách ở mọi quốc gia. Có rất nhiều phơng pháp
để tiếp cận cũng nh chiến lợc đợc vạch ra để giảm bớt và tiến tới loại trừ
cảnh nghèo khổ của nông dân. Tuy nhiên, kết quả không giảm đi nhiều và
không tơng xứng với nỗ lực đ có. Có những nơi có tỷ lệ đói nghèo không
những không giảm đi mà còn có xu hớng tăng lên. Đói nghèo không chỉ xảy
ra ở nớc kém phát triển mà còn xảy ra ở nớc công nghiệp phát triển. Điều này
chứng tỏ đây là vấn đề phức tạp, không dễ gì mà một ngành của một quốc gia
có thể giải quyết đợc. Trên hành tinh cđa chóng ta vÉn cßn 1,5 tû ng−êi sèng
trong tình trạng đói nghèo [20]. Đó là một trong những trở ngại lớn nhất, một
thách thức gay gắt nhất đối với quá trình phát triển thế giới hiện đại.
Tuy nhiên, để hiểu rõ thế nào là đói nghèo thì hiện nay lại đang có rất
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, có hai cách tiếp cận chính là hẹp và
rộng. Theo cách tiếp cận hẹp, đói nghèo là một phạm trù chỉ mức sống của một
cộng đồng hay một nhóm dân c là thấp nhất so với mức sống của một cộng
đồng hay một nhóm dân c khác. Cách tiếp cận này có phần phiến diện, cha
bao quát đợc tính chất tuyệt đối của đói nghèo, nghĩa là mới chỉ đánh giá theo
tiêu chuẩn đói nghèo tơng đối, mà trên thực tế thì lúc nào cũng tồn tại trong x
hội hiện đại, cho dù ỏ nớc giàu nhất. Nếu đúng trên phơng diện so sánh mức
sống, mức thu nhập của các nhóm dân c (chẳng hạn mỗi nhóm là 20% dân số
và xếp theo mức thu nhập), thì lúc nµo cịng cã mét nhãm thÊp nhÊt, nhãm cao
nhÊt vµ các nhóm trung bình đó là nghèo tơng đối. Thực tÕ ë nhiỊu qc gia
nghÌo, ngay trong nhãm nghÌo nhÊt cịng ® xt hiƯn tiĨu nhãm ®ãi nghÌo


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------5


tuyệt đối, nghĩa là họ sống một cuộc sống cùng cực, chạy ăn từng bữa... mà con
số thống kê bình quân không thể phản ánh đầy đủ [2].
Tại hội nghị bàn về giảm nghèo ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9 năm 1993 đ đa ra định nghĩa: đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng hoặc thoả m n
những nhu cầu cơ bản của con ngời đ đợc x hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế-x hội và phong tục tập quán của các địa phơng [5]. Có
thể nói, đây là định nghĩa có tính chất hớng dẫn về phơng pháp đánh giá,
nhận diện nét chính yếu và phổ biến về đói nghèo. Quan niệm hạt nhân có
trong khái niệm này là nhu cầu cơ bản của con ngời chính là cái thiết yếu, tối
thiểu để duy trì sự tồn tại của con ngời nh ăn, mặc, ở, đi lại. Các tiêu chí và
chuẩn mực đánh giá về mặt lợng hoá (định lợng), bởi nó cha tính đến
những cá biệt về độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy
định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Cách đánh giá giàu nghèo giữa những vùng
ở các quốc gia có sự khác nhau. Chính vì vậy khái niệm này đ đợc nhiều
quốc gia chấp nhận và sử dụng.
Đối với Ngân hàng Thế giới, mục tiêu đầu tiên là đấu tranh chống
nghèo khổ và các nớc đang phát triển đ đa ra quan niệm nghèo khổ, có
nghĩa là những hộ gia đình không đảm bảo đợc mức sống tối thiểu (2100
calo/ngời/ngày) sẽ là hộ nghèo khổ.
+ Đói là tình trạng mét bé phËn d©n c− nghÌo, cã møc sèng d−íi mức
tối thiểu, không bảo đảm nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống của mình. Có
nghĩa là con ngời không đủ no, không đủ năng lợng tối thiểu để duy trì sự
sống hàng ngày và không đủ sức để lao động. Đây là trờng hợp đói gay gắt
kinh niên, là tình trạng thiếu ăn thờng xuyên. Đói thờng đi liỊn víi thiÕu
dinh d−ìng hay suy dinh d−ìng chđ u về lơng thực, khi đó sẽ gặp hoàn cảnh

đột xuất, bất ngờ do thiên tai, bệnh tật rơi vào cùng cực, không có gì để sống, vì
không có lơng thực- thực phẩm để ăn, có thể dẫn tới cái chết, đó là trờng hợp

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------6


đói gay gắt cấp tính, cần phải đợc cứu trợ khẩn cấp kịp thời. Vì vậy, về cấp độ
có thể hiểu đợc có sự khác nhau đối với thiếu đói và đói gay gắt:
- Thiếu đói là một nhóm dân c có mức sống dới mức tối thiểu, chỉ đủ
khả năng đảm bảo đợc bữa đói, bữa no.
- Đói gay gắt là một nhóm dân c có mức sống dới mức tối thiểu, về
năng lợng nếu trong một ngày, con ngời chỉ đợc thoả m n mức 1500
calo/ngời/ngày [7].
+ Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c cha thoả m n một
phần các nhu cầu cơ bản của con ng−êi vµ cã møc sèng ngang b»ng møc
tèi thiĨu của cộng đồng. Mức sống tối thiểu ở đây đợc hiểu là các điều kiện
ăn, ở, mặc và các nhu cầu khác nh văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại giao
tiếpchỉ đạt mức duy trì cuộc sống bình thờng.
Đối với mặt kinh tế mà nói, đồng nghĩa với nghèo khổ là tình trạng thu
nhập thực tế của ngời dân về nhu cầu đời sống gồm có nhu cầu về lơng
thực, thực phẩm, nhà cửa, đồ dùng khác, ngoài ra còn có nhu cầu về tinh thần,
tinh thần rất quan trọng đối với con ngời nh: văn hoá, giáo dục, đi lại, giao
tiếp chính trị, x hội chỉ một phần rất nhỏ không đáng kể. Nếu thiếu sự đáp
ứng nhu cầu ấy nó sẽ rơi vào sự đói nghèo [14].
Để phân biệt chuẩn mực đói nghèo một cách chi tiết hơn, nó phải phụ
thuộc vào từng vùng hay điều kiện lịch sử nhất định. Ngân hàng phát triển
Châu á đ ®−a ra 2 kh¸i niƯm nh− sau:
- NghÌo tut ®èi là tình trạng một bộ phận dân c không có khả năng để
thoả m n những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống [11]. Có nghĩa là con
ngời không có ăn, không đủ lợng dinh dỡng tối thiểu, phần lớn không biết chữ.

Một chuẩn nghèo tuyệt đối đợc cố định theo trình độ phát triển của
mức sống và đợc dùng để thực hiện các so sánh đói nghèo. Chuẩn nghèo của
Mỹ không thay đổi từ năm này qua năm khác. Bởi vậy, tỷ lệ nghèo hôm nay
có thể so s¸nh víi tû lƯ nghÌo mét thËp kû tr−íc đây, biết rằng định nghĩa về

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------7


các yếu tố cấu thành đói nghèo là không thay đổi.
Một chuẩn nghèo tuyệt đối là cần thiết nếu ta cố gắng đánh giá hiệu quả
của các chính sách chống đói nghèo theo thời gian, hay để đánh giá ảnh
hởng của một dự án trong lĩnh vực đói nghèo. Sự so sánh hợp lý về tỷ lệ đói
nghèo giữa một nớc này với một nớc khác chỉ có thể thực hiện đợc nếu cả
hai nớc cùng sử dụng một chuẩn nghèo tuyệt đối. Ngân hàng Thế giới cần
các chuẩn nghèo tuyệt đối để có thể so sánh tỷ lệ đói nghèo của các quốc gia,
điều đó có ích trong việc xác định nơi các nguồn lực cần đợc chuyển đến và
cũng để đánh giá những tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống đói nghèo. Có hai
thớc đo thờng đợc sử dụng:
- Ước tính có 1.200 triệu ngời trên toàn thế giới sống dới mức 1$/1 ngày.
- Hơn 2 tỷ ngời trên toàn thế giới sống dới mức 2$ một ngày. Đó là các
chuẩn nghèo tuyệt đối.
* Tiêu chuẩn 1$ một ngày
Bảng 2.1. Tỷ lệ đói nghèo và tiêu chuẩn 1$ một ngày
% đói nghèo

Năm

Các nớc

% đói nghèo


Năm

Việt Nam

45

1993

Indonesia

8

1996

Việt Nam

27

1998

Nigieria

31

1992-93

Trung Quốc

22


1995

Philippines

27

1994

Các nớc

ấn Độ

47
1994
Nguồn: Ngân hàng Thế giới . 1999. Bớc vào thÕ kû 21: B¸o c¸o ph¸t
triĨn thÕ giíi 1999/2000. Washington DC. Haughton 2000.

Những sự so sánh xuyên quốc gia về tỷ lệ đói nghèo rõ ràng là rất khó,
nhng Ngân hàng Thế giới đ cố gắng giải quyết vấn đề này bằng cách tính tỷ
lệ dân số tại những nớc khác nhau sống dới 1$ một ngày (căn cứ theo sức
mua ngang giá và theo USD 1985). Những con số dới đây gợi ý rằng tỷ lệ
nghèo ở Việt Nam (đợc tính toán bởi Haughton 2000) khá gần với ấn Độ
nhng còn thấp hơn Trung Quốc và Indonesia. Một bài học có thể rút ra từ
những con số này là những thành tựu dễ dàng trong giảm đói nghèo ở ViƯt

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------8


Nam đ qua và giờ đây đất nớc sẽ gặp những khó khăn trong việc giảm tỷ lệ

nghèo trong thập kỷ tới, ngay cả khi nếu tăng trởng kinh tế tiếp tục đạt đợc
tỷ lệ tăng trởng khá tốt nh hiện nay trong khoảng 6% và 7% hàng năm.
- Nghèo tơng đối là tình trạng của một bộ phận dân c có mức sống
dới mức trung bình của cộng đồng địa phơng [12]. Nó phát triển theo thời
gian và không gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống chung của x hội. Nh
vậy, nghèo tơng đối gắn liền với sự chênh lệch mức sống của một bộ phận
dân c so với mức sống trung bình của địa phơng đó tình trạng không công
bằng trong x hội gây ra. Nh vậy không bằng làm tăng thêm đói nghèo.
Một quốc gia đợc coi là nghèo khổ khi thu nhập thực tế bình quân
ngời còn thấp, nguồn lực hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trờng yếu kém, có
vị trí không thuận lợi trong giao lu với cộng đồng quốc tế.
Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia là:
Quy mô nghèo

Tổng số hộ đói nghèo của vùng hoặc quốc gia

của vùng hoặc =
quốc gia

Tổng số hộ dân c của vùng hoặc quốc gia

Thực tế, khái niệm có thể không thống nhất đối với từng quốc gia khác
nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất chung về
mặt định tính, cần phải xác định thớc đo mức đói nghèo của mỗi quốc gia [7].
Bảng 2.2 đa ra các tỷ lệ đói nghèo tuyệt đối và tơng đối cho các vùng
khác nhau trên thế giới.
Các vùng đợc so sánh với nhau nh thế nào phụ thuộc vào thớc đo
đói nghèo đợc sử dụng. Ví dụ, bằng thớc đo tuyệt đối số dân sống dới $1
mét ngµy, Sub-Saharan Africa cã tû lƯ nghÌo cao nhÊt. Mặt khác, các quốc gia
vùng châu Mỹ La tinh và Caribê có tỷ lệ dân số sống dới 1/3 mức tiêu dùng

bình quân quốc gia là cao nhất.
Chuẩn nghèo tuyệt đối là chỉ báo tốt nhất vì nó đợc cố định theo mức
sống, và bao trùm toàn bộ phạm vi so sánh đói nghèo.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------9


Bảng 2.2 : Các tỷ lệ nghèo tơng đối và tuyệt đối
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ dân sống dới
$1 một ngày (1998)
Đông á và Thái Bình Dơng

Tỷ lệ dân sống dới 1/3 mức
tiêu dùng bình quân quốc
gia năm 1993 (1998)

15,3

19,6

11,3

24,6

Châu Âu và Trung á

5,1

25,6


Mỹ Latinh và Caribe

15,6

51,4

Trung Đông và Bắc Phi

1,9

10,8

Nam á

40,0

40,2

Sub-Saharan Africa

46,3

50,5

Chung

24,0

32,1


Chung trừ Trung Quốc

26,2
37,0
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2000)

Đông á và Thái Bình Dơng trừ
Trung Quốc

Bởi vậy, so sánh đói nghèo tuyệt đối sẽ cho thấy hai ngời tại cùng một
mức sống sẽ cùng là nghèo hoặc cùng không nghèo bất luận xem xét vào thời
điểm hay địa điểm nào, có hay không có sự thay đổi về chính sách, nhng
nằm trong phạm vi lĩnh vực liên quan. Sự so sánh đói nghèo khi đó là đồng
nhất trong ý nghĩa cụ thể khi mà các cá nhân cùng giống nhau trong mọi
phơng diện liên quan thì đợc xem xét nh nhau. một so sánh mang tính
toàn cầu về tiêu dùng tuyệt đối có thể đa đến sử dụng mét chn nghÌo (vÝ
dơ tiªu dïng $1 mét ng−êi mét ngày) là thấp theo những tiêu chuẩn của các
nớc giàu. Tuy nhiên, nếu một ai đó muốn tạo ra một hồ sơ đói nghèo cho một
quốc gia thì sự lựa chọn một chuẩn nghèo tuyệt đối sẽ là thích hợp với quốc
gia đó (ví dụ chuẩn nghèo $1 một ngày có thể là thích hợp ở Việt Nam, và $10
một ngày có thể là thích hợp ở Mỹ). Sự đánh giá xem điều gì tạo nên một

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------10


chuẩn nghèo tuyệt đối hợp lý trớc hết phải chỉ rõ đợc phạm vi so sánh và
nhận thấy câu trả lời có thể thay đổi nếu phạm vi thay đổi.
2.1.2. Phân tích đói nghèo: bản chất, quá trình, tiểu sử và những nguyên nhân
Quá trình phát triển của x hội loài ngời kể từ khi có sự phân chia giai

cấp luôn hình thành và tồn tại ngời giàu và ngời nghèo ở mọi miền đất nớc
dù là nớc phát triển, đang phát triển hay kém phát triển và do có sự khác
nhau về thể lực, trí tuệ, kinh nghiệm sản xuất, về điều kiện sản xuất. Cho nên
đ dẫn đến sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ nông dân tạo
ra khoảng cách lớn giữa hộ giàu và hộ nghèo. Một số ngời giàu thì ngày càng
giàu còn một số ngời nghèo thì ngày càng nghèo. Bất kì một đất nớc nào
cũng đều muốn đất nớc mình trở nên giàu có, x hội ổn định và bền vững. Do
đó xoá đói giảm nghèo là một nhiệm vơ cùc kú quan träng ®Ĩ thùc hiƯn −íc
mong ®ã, bởi vì:
- Xoá đói giảm nghèo tạo cho con ngời những điều kiện sống, sinh
hoạt đồng bộ và đầy đủ hơn cho từng cá nhân và cộng đồng.
- Xoá đói giảm nghèo góp phần làm tăng thêm thu nhập của hộ gia đình
và làm tăng trởng kinh tế của một quốc gia, giảm khoảng cách thu nhập của
hộ giàu nghèo và sự bất bình đẳng trong x hội.
- Bản thân của công cuộc xoá đói giảm nghèo đ đem lại sự cải thiện
cho các hộ nông dân nghèo và mục tiêu của nó là làm nh thế nào để phát
triển phù hợp với nhu cầu của nông dân và cuộc sống hàng ngày.
Việc xoá đói giảm nghèo không phải là vấn đề dễ dàng. Chính vì vậy
trớc hết phải tập trung vào sản xuất, làm tăng thu nhập cho các hộ nông dân.
Đây là công việc rất phức tạp và quan trọng, bởi vậy, đó là vấn đề mà phải
quan tâm đầu tiên, có nghĩa là khi đời sống vật chất của các hộ nông dân đợc
nâng lên sẽ kéo theo sự cải thiện về đời sống tinh thần. Khuyến khích các hộ
khác có điều kiện làm giàu, hết sức quan tâm tạo điều kiện cho hộ nghèo tự đi
lên bằng chính sức lực và điều kiện sản xuất của hä.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------11


Đặc điểm của xoá đói giảm nghèo: Trớc hết cần tập trung vào đối
tợng hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc và vùng nông thôn.

- Giải quyết vấn đề phân hoá giàu nghèo, đặc biệt là vấn đề mà ngời
nghèo ở Campuchia phải nhìn nhận trong tổng thể mục tiêu phát triển x hội
và con ngời. Nói cách khác phải nghiên cứu giải quyết vấn đề phân hoá giàu
nghèo trong mối quan hệ với sự phát triển. Sự tiến bộ của ngời nghèo luôn
luôn phải gắn với sự phát triển của x hội thông qua hệ thống chính sách kinh
tế và chính sách x hội, trong hệ thống đó mọi ngời đợc khuyến khích làm
giàu cũng là một biện pháp xoá đói giảm nghèo.
- Hết sức quan tâm đến việc nâng cao dân trí cho ngời nghèo để họ
nắm bắt đợc khoa học kỹ thuật mới ứng dụng vào thực tế sản xuất. Quan tâm
đến việc nâng cao sức khoẻ cho ngời nghèo để họ chủ động và tự tin trong
đời sống và sản xuất.
Ngoài ra, muốn có kết quả tốt phải có chủ trơng và giải pháp phù hợp
đồng bộ, trong đó đặc biệt chú ý các chính sách cụ thể tạo điều kiện trợ giúp
cứu tế các đối tợng. Lồng ghép các chơng trình, dự ¸n cđa Nhµ n−íc vµ c¸c
tỉ chøc n−íc ngoµi nh»m phát huy tiềm năng của con ngời nói chung, và
ngời nghèo nói riêng vào quá trình phát triển của đất nớc.
Đói nghèo có rất nhiều mức độ khác nhau. Sự mất đi cơ sở vật chất xét về
lợng tiêu dùng thấp hay thu nhập thấp hiển nhiên là chỉ số phúc lợi quan trọng
nhất các vấn đề khác nh các thành tựu còn thấp trong giáo dục và y tế, yếu thế
đối với những rủi ro, cha đợc trao quyền lực cũng cần đợc xem xét.
Trong phạm vi của mỗi nớc, đói nghèo có thể rất đa dạng và phát triển
theo các định hớng khác nhau trong dân số chia theo vùng, khu vực, mức thu
nhập đợc xác định theo vùng, khu vực, giới, dân tộc, và đẳng cấp. Những hộ
gia đình có thể rơi vào hoặc thoát khỏi đói nghèo một cách thờng xuyên do
những rủi ro mà họ gặp phải và khả năng của họ trong kiềm chế và đơng đầu
với rủi ro. Cần phải xác định ai thuộc nhóm nghèo hoặc yếu thế để xây dựng
các chính sách có mục tiêu một cách hiệu quả và đồng thêi cung cÊp th«ng tin

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------12



quan trọng để phân tích nguyên nhân đói nghèo.
Bên cạnh việc xây dựng một hồ sơ về đói nghèo và một phân tích về các
yếu tố quyết định đói nghèo, một cách thức khác để xem xét nguyên nhân đói
nghèo là xem xét các yếu tố đợc ngời nghèo đặc biệt chú trọng-một đánh
giá đói nghèo có sự tham gia của đối tợng.
2.2. Các tiêu chí đánh giá về đói nghèo
Cách tiếp cận để đánh giá ngời đói nghèo thờng chØ loay hoay t×m
kiÕm mét chn møc nghÌo chung nhÊt để đánh giá mức độ đói nghèo của
từng nhóm dân c có nghĩa là phải xác định mức sống của họ vì đối với thu
nhập có sự khác nhau tuỳ từng vùng. Ngoài ra giá cả các mặt hàng thiết yếu
của các vùng cũng khác nhau.
Trên thế giới hiện nay đa số các nhà kinh tế thờng đánh giá nớc
nghèo bằng các chỉ tiêu nh: thu nhập bình quân đầu ngời (GDP/ngời/năm)
và một số chỉ tiêu chất lợng cuộc sống nh tuổi thọ bình quân, tỉ lệ biết đọc,
biết viết. Hộ nghèo đợc xác định bằng các chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính
theo đầu ngời nằm dới giới hạn nghèo. Quy mô nghèo của từng vùng hoặc
của từng quốc gia đó đợc xác định bằng tỉ lệ hộ nghèo trên tổng số hộ của
vùng hoặc của quốc gia đó. Tuy nhiên, thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời
chỉ là một trong những căn cứ để đo mức độ ph¸t triĨn chung cđa mét n−íc so
víi n−íc kh¸c, chØ số thu nhập có tính chất tơng đối và có hạn chế nhất định
không phải cứ chỉ số trung bình cao về thu nhập quốc dân (GDP) là hết đói
nghèo. Điều đó còn phụ thuộc vào mức hởng thụ thực tế của ngời lao động.
Ví dụ nh ở Tây Âu chỉ số thu nhập bình quân đầu ngời rất cao song cũng
vẫn diễn ra cảnh đói nghèo và bất công x hội gay gắt mà đối tợng chịu đựng
chủ yếu là quần chúng lao động. Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đầu
ngời đang đợc sử dụng và ngày càng phổ biến để đánh giá trình độ phát triển
của một quốc gia. Xoá đói giảm nghèo là tìm ra con đờng cho sự phát triển
tốt nhất và chất lợng cuộc sống của dân c theo mục tiêu công bằng x héi.


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------13


Ngoài ra, chỉ tiêu thu nhập và chỉ tiêu bình quân đầu ngời, tình trạng
đói nghèo của dân c còn thể hiện qua nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, phơng tiện
của con ngời. Do vậy, sự nghèo khổ là khái niệm tơng đối và có tính biến
đổi. Điều quan trọng về mặt nhận thức khoa học khái niệm này đ xác định
đợc giới hạn của sự nghèo khổ từ đó lợng hoá bằng các chỉ số nhất định.
Các chỉ số đó cũng phản ánh sự nghèo khổ một cách không cứng nhắc bất
biến mà biến đổi một cách tơng ứng theo độ chênh lệch khác biệt các vùng.
Đối với các quốc gia hiện nay Ngân hàng Thế giới (WB) đa ra các chỉ
tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo bằng mức thu nhập quốc dân bình quân đầu
ngời với hai cách nh sau:
+ Theo phơng pháp Atlas, tức là theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
+ Theo phơng pháp P.P.P (Purchasing Power Parity) là phơng pháp
sức mua tơng đơng cũng tính bằng USD.
Theo phơng pháp Atlas ngời ta phân tích thành 6 loại về sự giàu
nghèo của các nớc (lấy mức thu nhập năm 1990).
+ Nớc cực giàu

: >25.00 0USD/ngời/năm.

+ Nớc giàu

: Từ 20.000 USD - 25.000USD/ngời/năm.

+ Nớc khá

: Từ 10.000USD - dới 20.000USD/ngời/năm.


+ Nớc trung bình : Từ 2.500USD - 10.000USD/ngời/năm.
+ Nớc nghèo

: Từ 500USD - dới 2.500USD/ngời/năm.

+ Nớc cực nghèo : < 500USD/ngời/năm.
Các nhà kinh tế của Ngân hàng Thế giới đ đề xuất một mức chuẩn
quốc tế dựa trên cơ sở tiêu chuẩn của ấn Độ. Theo đó, ranh giới đói nghèo là
mức thu nhập cần thiết để có mức cung cấp hàng ngày 2250 calo theo đầu
ngời, tơng ứng với 200USD/ngời vào năm 1975.
Các chuẩn nghèo riêng biệt đợc xây dựng cho từng vùng trong số 3
vùng chính, dựa trên cơ sở giá cả thịnh hành trong khu vực đó, Một hộ gia

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------14


đình trong bất kỳ vùng nào sẽ coi là nghèo bằng cách so sánh chi tiêu bình
quân đầu ngời của hộ đó với chuẩn nghèo tơng ứng của vùng. Các chuẩn
nghèo này đợc chỉ ra trong bảng 2.3, dựa trên tài liệu đói nghèo của Gibson
(1999) về Campuchia sử dụng số liệu điều tra CSES 1999 và của Prescott và
Pradhan (1997) sử dụng số liệu điều tra SESC 1993/94.
Bảng 2.3: Tổng kết các chuẩn nghèo ở Campuchia
Đơn vị tính: riel
1993/94 SESC
Chỉ tiêu

1999 SESC

Chuẩn nghèo


Chuẩn

Chuẩn nghèo

Chuẩn

LT-TP

nghèo

LT-TP

nghèo

Phnom Penh

1185

1578

1737

2470

Thành thị khác

995

1264


1583

2093

Nông thôn

881

1117

1379

1777

Nguồn: Prescott và Pradhan (1997); Gibson (1999)
Lu ý: Tất cả các giá trị đợc tính bằng Riels một ngời một ngày
Nh đ thấy trong bảng 2.3, các chuẩn nghèo ở Phnom Penh thủ đô
Campuchia, cao hơn các vùng khác. Điều này cũng phù hợp với các nớc
khác. Ví dụ, ở Việt Nam cho biết, Ngân hàng Thế giới đ đa ra kết luận rằng
các hộ gia đình cần chi tiêu ít nhất là 1.071.000 đồng (khoảng 95$) một ngời
một năm thì mới là không nghèo. Tuy nhiên, đối với vùng thành thị, số tiền
ớc tính là 1.342.000 đồng; tại vùng nông thôn là 1.054.000 đồng. Điều này
phản ánh sự thật là chi phí ở các thành phố cao hơn.
Đối với Campuchia, đói nghèo đợc xác định dới tình trạng và mức độ
khác nhau. Theo chuẩn mức đánh giá của Ngân hàng Thế giới cho rằng ngời
nghèo có mức thu nhập từ 1-2đôla/1 ngày và đối với ngời nghèo tuyệt đối có
mức thu nhập dới 1$/1 ngày, và nếu một hộ gia đình đợc coi là nghèo thì có
mức thu nhập không đủ để mua gạo cung cấp 2100 calo bình quân cho 1

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------15



ngời/1 ngày, một phần nữa đó là ăn, ở, thuốc chữa bệnh, củi đốt rất cần thiết.
Chỉ tiêu cho một ng−êi/1 ngµy nh− sau: (1 USD = 4.130 real).
+ ë Phnom Penh : 1.819 real
+ Thành thị

: 1.407 real

+ Nông thôn

: 1.210 real

Nh vậy, nếu một hộ gia đình có tất cả 5 thành viên thì họ cần phải có
chỉ tiêu 9.095 Real ở Phnom Penh, 7.035 Real ở thành thị và đối với ở nông
thôn họ cũng cần thiết 6.050 Real trong một ngày, để thoát khỏi tình trạng đói
nghèo. Nhng cũng phải lu ý rằng ngời (hoặc hộ gia đình) có thu nhập cao
hơn so với mức thu nhập đ xác định rất ít thì không thể xác định là không đói
nghèo [37-a], [37-b].
Tóm lại, hộ gia đình có mức thu nhập trung bình thấp hơn so với GDP
của quốc gia, mặc dù một số nơi có bớc phát triển nhng một hộ gia đình chỉ
có thu nhập 923đôla/năm so với mức thu nhập của quốc gia lên tới 1.300 đôla.
Thu nhập của hộ ở nông thôn từ đa nguồn và trong đó, thu nhập từ nông
nghiệp chỉ chiÕm kho¶ng 30% tỉng thu nhËp. HiƯn nay, hé gia đình ở nông
thôn nhờ vào lao động làm thuê và thu hoạch từ nguồn tài nguyên (CRR: tài
nguyên nớc nh cá và rừng) để có thu nhập [26].
Thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn là giá trị của lơng thực thực
phẩm và dịch vụ, từ hoạt động của nông nghiệp và phi nông nghiệp. Ngoài ra,
có từ các nguồn khác nh tiền lơng và buôn bán. Họ đánh giá theo thu nhập
từ nông nghiệp (trồng trọt), nuôi trồng thuỷ sản và thu từ các nguồn tài

nguyên thiên nhiên. Nói chung, ngành nông nghiệp là nguồn thu nhập chính
của hộ nông dân ở nông thôn. Hơn 80% hộ gia đình ở nông thôn đa số có
nguồn thu từ trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản, đốn củi. Trong đó 75% hộ gia
đình thu từ trồng trọt, 7% nguồn thu chính từ đánh bắt cá và đốn củi.

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------16


×