Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo của phân hiệu trường đại học nội vụ hà nội tại thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.22 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA PHÂN HIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chủ nhiệm đề tài
Khoa

: TS. Lê Văn Quyến
: Pháp luật hành chính

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA PHÂN HIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chủ nhiệm đề tài
Khoa
Thành viên tham gia:


Ths. Đào Ngọc Quang
ThS. Bùi Thị Bình
ThS. Phạm Đăng Khoa
Ths. Phạm Hồng Đạc

: TS. Lê Văn Quyến
: Pháp luật hành chính
Phó Giám đốc phân hiệu
Khoa: hành chính học
Phịng QLĐT và CTSV
Khoa: Lý luận cơ bản và chính trị học

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, có vai trị quyết định uy tín, thương hiệu của Trường đại học.
Trong những năm qua, phân hiệu Trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành
phố Hồ Chí Minh ln được sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trường đại học Nội
vụ Hà Nội, của các Bộ, ngành có liên quan, chất lượng đào tạo của phân hiệu đã
khẳng định được vị trí, vai trị của một cơ sở đào tạo.
Tuy nhiên, với kết quả đào tạo hiện tại chưa tương xứng với tiềm năng phát
triển của phân hiệu. Với mong muốn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Phân
hiệu Trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh hiện tại và tầm
nhìn trong những năm tiếp theo, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động
đào tạo của Phân hiệu Trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí
Minh-Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
Để hồn thành đề tài này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Ban Giám đốc phân hiệu; Hội đồng khoa học, Phòng Quản lý đào

tạo sau đại học Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các phịng, khoa chun mơn, sinh
viên các khóa 17, 18, 19 đã có những đóng góp ý kiến, những chia sẻ góp ý để
nhóm nghiên cứu hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ....................................................................................... 6
3.1.Về mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 6
3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ................................................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................................ 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 8
4.3. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................................ 8
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 8
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu........................................................................................... 9
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..................................................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm về quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học ................... 10
1.1.1. Quản lý .................................................................................................................. 10
1.1.2. Quản lý hoạt động đào tạo ..................................................................................... 12
1.1.3. Trường đại học ...................................................................................................... 14
1.1.4. Quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học ................................................... 14
1.1.5. Chất lượng quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học ................................. 15

1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố làm ảnh hưởng quản lý hoạt động đào tạo
trong trường đai học ........................................................................................................ 17


1.2.1. Đặc điểm của quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học ............................. 17
1.2.2. Vai trò của quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học ................................. 19
1.2.3. Nội dung và chủ thể quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học......................... 22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo của các trường đại học ..... 30
1.3. Quan điểm của Đảng và quy định của nhà nước về quản lý hoạt động đào tạo của các
trường đại......................................................................................................................... 34
1.3.1. Quan điểm của Đảng về quản lý hoạt động đào tạo của các trường đại học ........ 34
1.3.2. Quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động đào tạo của các trường đại học .... 36
Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA PHÂN HIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................... 42
2.1. Khái quát về Phân hiệu Trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh42
2.2. Q trình thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường
đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017 cho đến nay ............... 45
2.2.1. Quản lý hoạt động tuyển sinh ................................................................................ 45
2.2.2. Quản lý chương trình đào tạo ................................................................................ 51
2.2.3. Quản lý kế hoạch đào tạo ...................................................................................... 53
2.2.4. Hoạt động quản lý sinh viên thực hiện nội quy, quy chế tại Phân hiệu ..................................... 55
2.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng khảo thí, kết quả học tập của sinh viên .. 56
2.3. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động đào tạo của Phân
hiệu .................................................................................................................................. 59
2.3.1. Về ưu điểm và nguyên nhân trong quản lý hoạt động đào tạo .............................. 59
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động đào tạo ........................ 61
Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................................................... 67
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TP.

HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................................... 68


3.1. Định hướng nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường
đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 68
3.1.1. Định hướng phát triển phân hiệu đến năm 2030 và hướng tới tự chủ................... 68
3.1.2. Định hướng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................................... 70
3.2. Kiến nghị nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường đại
học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 72
3.2.1. Cơng tác quản lý chương trình đào tạo.................................................................. 72
3.2.2. Cơng tác quản lý kế hoạch đào tạo ........................................................................ 73
3.2.3. Quản lý hoạt động tuyển sinh ................................................................................ 73
3.2.4. Công tác quản lý đánh giá chất lượng khảo thí ..................................................... 76
3.2.5. Tăng cường trang thiết phục vụ hoạt động quản lý đào tạo .................................. 77
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý hoạt động sinh viên tại phân hiệu .......................... 79
3.2.7. Phân quyền cho Ban Giám đốc phân hiệu ............................................................. 80
3.2.8. Trang bị phần mền quản lý đào tạo, Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu chuyên
khảo phục vụ hoạt động đào tạo của Phân hiệu .............................................................. 81
3.2.9. Phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên trong Phân hiệu 83
3.2.10. Phát triển hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý đào tạo ................................ 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Giảng viên

GV


2. Sinh viên

SV

3. Đại học

ĐH

4. Học sinh, sinh viên

HSSV

5. Phân hiệu Đại học Nội vụ Hà Nội tại

PHHCM

Thành phố Hồ Chí Minh
6. Nhà xuất bản

NXB

7. Ký túc xá

KTX

8. Trung học phổ thông

THPT

9. Học Viện cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh


HVCBTPHCM

10. Trường Đại học Sài Gịn

ĐHSG

11. Trường Đại học Luật TPHCM

ĐHLTPHCM

12. Phịng Hành chính- Quản trị-Tổ chức

Phòng HC-QT-TC

13. Phòng quản lý đào tạo và công tác sinh viên

QLĐT &CTSV

14. Quản Lý Nhà nước

QLNN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Kết quả hoạt động tuyển sinh hệ chính quy của Phân hiệu ............................................ 47
Kế quả hoạt động tuyển sinh hệ vừa làm vừa học của Phân hiệu.................................. 48
Điểm trúng tuyển tại Phân hiệu so với các trường, học viện.......................................... 49
Xếp loại học tập của sinh viên chính quy tích lũy từng học kỳ ..................................... 57
Giai đoạn I: 2021-2025 (Số lượng giảng viên phục vụ cho nhu cầu đào tạo tại phân

hiệu)...................................................................................................................................... 69
Giai đoạn II: 2025-2030 (Số lượng giảng viên phục vụ cho nhu cầu đào tạo tại phân
hiệu)...................................................................................................................................... 69


1

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong mọi thời đại Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối
với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay,
giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát
triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
Mỗi một thời kỳ lịch sử của đất nước, lịch sử giáo dục đã trải qua nhiều nền
giáo dục khác nhau, từ khi Cách mạng Tháng 8 thành công cho đến nay nền giáo
dục của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, nền giáo dục nước ta đã đào
tạo được những lớp người yêu tổ quốc, u đồng bào, u chuộng hịa bình, có đạo
đức, có văn hóa, có kỹ năng ngành nghề cao.
Nền giáo dục đào tạo Việt Nam đã góp phần tạo ra các thế hệ nguồn lực con
người Việt Nam, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo trong thời kỳ mới, Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng
phẩm chất, năng lực của người học”.
Nghị quyết XII của Đảng là sự tiếp tục khẳng định quan điểm của Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI về phát triển giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của nghị
quyết đã thể hiện sự chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào
tạo, hướng đến xây dựng một nền giáo dục hiện đại, nhân văn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng và bảo về tổ quốc thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế.
Thể chế hóa những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước, giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay ngày càng hồn thiện về chương trình

học, về điều kiện học tập, cơ sở vật chất phục vụ giáo dục ngày càng được tăng
cường, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay, nền giáo dục của nước ta ngày càng bộc lộ những bất cập và hạn chế, cụ


2

thể: chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu; hệ thống
giáo dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo
dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên
cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú
trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp
giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản
lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính
cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu.
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về vị trí và tầm
quan trọng của đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng nhằm góp phần đào
tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Nhằm xây dựng uy tín, thương hiệu của nhà trường hoạt động đào tạo, tăng
thứ bậc trong bảng xếp hạng các trường đại học của Việt Nam, trong những năm
qua, Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã rất quan tâm đến hoạt động
đào tạo của Phân hiệu Trường đại học Nội Vụ tại thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm
vụ của phân hiệu hàng năm ln hồn thành đã từng bước khẳng định năng lực và
uy tín của nhà trường đối với xã hội.
Hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ tại TP. Hồ Chí
Minh đang ở trong giai đoạn phân cấp đào tạo một số chuyên ngành, hoạt động đào

tạo của nhà trường còn gặp một số khó khăn nhất định như: cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động đào tạo của phân hiệu cũng còn nhiều hạn chế; nguồn nhân lực phục vụ
hoạt động trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng còn trẻ; đội ngũ
giảng viên của phân hiệu chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đào tạo, nhà trường còn phải
nhờ sự trợ giúp của đội ngũ giảng viên của các trường bạn; tỷ lệ sinh viên bỏ học,
bảo lưu kết quả học tập, xóa tên khỏi danh sách lớp học chiếm 7%/năm [14] công
tác quản lý duy trì nề nếp học tập của sinh viên, cơng tác đánh giá, kiểm tra chất


3

lượng người học, quản lý chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên cơ hữu,
giảng viên thỉnh giảng của nhà trường vẫn còn một số bất cập; việc quảng bá
thương hiệu của nhà trường chưa được thường xuyên...
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, một trong những yếu tố tiên quyết
để duy trì sự phát triển của nhà trường trong thời gian hiện tại và những năm tiếp
theo phân hiệu sẽ tự chủ về hoạt động đào tạo.
Do vậy, nhằm làm sáng tỏ những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản
lý hoạt động đào tạo của phận hiệu đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động của Phân hiệu Trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Chính vì lẽ trên, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào
tạo của Phân hiệu Trường đại học Nội vụ tại thành phố Hồ Chí Minh-Thực
trạng và giải pháp” làm đề tài cấp trường.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lịch sử giáo dục ở nước ta đã trải qua hàng ngàn năm văn hiến, đặc biệt
ngay từ khi nước nhà được độc lập năm 1945, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm
chăm lo đến sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, đến Hội nghị Trung ương lần
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp

hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Đảng và nhà nước ta đã xác định “con người là trung tâm, vừa
là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển”, Đảng ta đã nhất quán và kiên trì
thực hiện quan điểm: “Đối với trí thức, phát huy năng lực, trí tuệ, mở rộng thông
tin, phát huy dân chủ, trọng dụng nhân tài. Khuyến khích các trí thức, các nhà
khoa học phát minh, sáng tạo. Bảo vệ quyền sở hữu, đãi ngộ xứng đáng những
cống hiến của trí thức trong cơng cuộc phát triển đất nước”[1]
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội luôn được các cấp, các ngành
quan tâm nhằm xây dựng cho xã hội có đội ngũ lao động, đội ngũ trí thức đáp ứng
được yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


4

Để thực hiện được nhiệm vụ này thì hoạt động đào tạo cần được xem là
một chuỗi quy trình, từ công tác tuyển sinh đến công tác quản lý người dạy, người
học, quản lý cơ sở vật chất, kiểm định chất lượng, tổ chức giảng dạy, triển khai
khai chương trình, mở rộng quy mô đào tạo... Tất cả các quy trình trên đều có mối
liên hệ mật thiết với nhau để tạo ra kết quả và chất lượng đào tạo của một cơ sở
đào tạo.
Hoạt động đào tạo ở các trường đại học ở nước ta hiện nay mặc dù ngày
càng được mở rộng về quy mô, chất lượng, tuy nhiên về chất lượng trong đào tạo
vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định.
Chính vì vậy, có rất nhiều cơng trình khoa học đã nghiên cứu về hoạt động
đào tạo được tiếp cận ở nhiều góc độ để đưa ra những luận giải khác nhau về hoạt
động đào tạo, về chất lượng hoạt động đào tạo, về phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động đào tạo đại học, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu
liên quan đến hoạt động đào tạo, như sau: "Quản lý hoạt động đào tạo ở Học viện
Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh" [9], qua nghiên cứu cơng trình này
cho thấy: tác giả đã khái quát được vai trò của giáo dục - đào tạo, vai trò của hoạt

động quản lý giáo dục - đào tạo, nội dung, phương thức của đào tạo, nội dung quản
lý chương trình đào tạo. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đào tạo ở Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đề tài này tác giải chưa tiếp cận
được các yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo của trường đại học mà tác giải chỉ
dừng lại trong các thức quản lý các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý đào tạo
của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Đề tài "Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học Viện Nam hiện
nay [11] , đề tài này được tác giả tiếp cận từ việc ứng dụng khoa học công nghệ 4.0
trong quản lý hoạt động giáo dục, từ hoạt động đào tạo trực tuyến, hoạt động đào
tạo từ xa, các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo như chất lượng hoạt động
của giảng viên, đội ngũ quản lý, việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục cịn một số hạn chế, tác giả phân tích, đánh giá


5

hiệu quả của mơ hình quản lý, đào tạo trực tuyến, đồng thời tác giả nhận định
những xu hướng đào tạo nguồn nhân lực trong thời gian tới. Qua nghiên cứu đề tài
này đã giúp cho nhóm tác giải tiếp cận được cách thức quản lý các hoạt động đào
tạo trực tuyến cũng như khắc phục được một số hạn chế trong đào tạo trực tuyến,
đây là xu thế trong những năm tiếp theo phân hiệu cần triển khai, thực hiện.
Cũng liên quan đến hoạt động đào tạo cịn có đề tài "Quản lý đào tạo theo
hệ thống tín chỉ trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam [6], đề tài được
tác giả khảo sát các trường đại học địa phương đào tạo tín chỉ, thực trạng đào tạo
hệ theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại học ở địa phương, tác giả đề xuất các
giải pháp quản lý đào tạo tín chỉ trong các trường đại học ở địa phương ở Việt
Nam. Từ thực tiễn của đề tài về đào tạo tín chỉ và khi áp dụng tại phân hiệu, đây là
cơ sở cho việc nhóm tác giả nhìn nhận một số khó khăn trong đào tạo theo hình
thức tín chỉ tại phân hiệu trong điều kiện cịn khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực hiện hữu.

Ngồi các đề tài trên cịn có rất nhiều bài viết đăng trên các Tạp chí khoa
học, cụ thể như: "Một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng giáo dục đại học ở
trường Đại học Vinh", [13]. Bài viết này, tác giả đã đưa ra một cách khái quát về
chất lượng, quản lý chất lượng giáo dục đại học, thực trạng quản lý chất lượng giáo
dục đại học, theo bài viết trên tác giải tiếp cận ở góc độ chất lượng đầu ra của hoạt
động đào tạo nhưng chưa tiếp cận các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động
đào tạo.
"Một số giải pháp nâng cao số lượng và chất lượng đầu vào của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay"[12], tác giả đã khái quát được số lượng
của các trường đại học hiện nay ở nước ta, tác giả đã đánh giá và phân tích 15
chính sách của trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng và số
lượng sinh viên đầu vào của nhà trường đồng thời đưa ra các giải pháp hết sức căn
bản trong công tác nâng cao chất lượng và số lượng sinh viên đầu vào của nhà
trường trong những năm tiếp theo.


6

Bài viết này sẽ giúp cho nhóm tác giả nghiên cứu tiếp cận hoạt động quản lý
đào tạo nhìn từ góc độ Phân hiệu trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành Phố Hồ
Chí Minh;
Bên cạnh đó cũng có bài viết "Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở các
trường cao đẳng cộng đồng khu vực đồng bằng bắc bộ theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng hiện nay" [10], tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo
của các trường cao đẳng cộng đồng hiện nay ở khu vực đồng bằng Bắc bộ nước ta,
nêu lên những khó khăn vướng mắc và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đào tạo của nhà trường;
Ngồi việc, tiếp cận ở góc độ quản lý, cịn có một số bài viết nhằm nâng cao
năng lực cho sinh viên trong thời đại công nghiệp 4.0 cịn có bài viết "Nâng cao
năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho sinh viên trường Đại học

Quảng Bình" [11], tác giả đã phân tích vai trị của cách mạng công nghiệp 4.0, tác
giả đã nêu rõ những thời cơ và thách thức đối với sinh viên Việt Nam hiện nay,
đồng thời tác giả đề xuất những giải pháp về nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ
4.0 cho sinh viên trường Đại học Quảng Bình. Thơng qua bài viết này sẽ giúp cho
nhóm tác giả có những đề xuất về các thức quản lý hoạt động đào tạo tại Phân hiệu
Trường đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ CHÍ Minh.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1.Về mục tiêu nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo ở các trường đại học nói chung và ở Phân hiệu
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là một trong
những mắt xích quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng, uy tín của nhà trường
trong cơng tác đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Cho nên, đề tài xác định mục
tiêu nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu quá trình áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến
quản lý hoạt động đào tạo ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tp Hồ
Chí Minh.


7

- Nghiên cứu cách thức và phương pháp quản lý hoạt động đào tạo của
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ tại thành phố Hồ Chí Minh,
- Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả sẽ phân tích đánh giá, xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo của phân hiệu trong
những năm qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy
và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hồn thành mục tiêu trên nhóm tác giả thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ sau:
Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo các trường

đại học:
- Nhóm tác giả nghiên cứu làm rõ các khái niệm liên quan đến quản lý hoạt
động đào tạo như: quản lý; quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học; đặc
điểm và vai trò của quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học; quan điểm của
Đảng và quy định của nhà nước về quản lý hoạt động đào tạo trong các trường đại
học; nghiên cứu chủ thể của quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học; nội dung
quản lý hoạt động ở trường đại học; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý
hoạt động đào tạo trong trường đại học.
Hai là: trên cơ sở lý luận được xây dựng trong chương 1, nhóm tác giả sẽ
khảo sát phần thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh; phân tích những nhân tố tác động đến
quản lý hoạt động đào tạo của phân hiệu; những thuận lợi và khó khăn, nguyên
nhân của những khó khăn trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan đến quản lý
hoạt động đào tạo của phân hiệu.
Thứ ba: qua nghiên cứu phần thực trạng để đánh giá những tồn tại và hạn
chế trong quản lý hoạt động đào tạo tại phân hiệu là cơ sở cho nhóm tác giả đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo tại Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh.


8

4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo của Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017 đến nay.
4.3. Khách thể nghiên cứu:

Khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm: các nhiệm vụ liên quan đến quản
lý hoạt động đào tạo của Ban Giám đốc, các Phịng/khoa chun mơn, của đội ngũ
giảng viên, các hoạt động SV Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành như: tâm lý học, giáo dục
học, xã hội học… để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn của
đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Để có được các thơng tin khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật
cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
Nhóm nghiên cứu đã thu thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo tại trường đại học;
các cơng trình nghiên cứu và các bài viết liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo;
các báo cáo liên quan đến công tác quản lý hoạt động đào tạo tại Phân hiệu Trường


9

Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh… để làm nền tảng căn bản
phục vụ cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình thực hiện đề tài này nhóm tác giả nghiên cứu và tiếp thu sự
góp ý của một số chuyên gia để tham khảo kinh nghiệm và đề xuất của các nhà
quản lý, các GV có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi:
Phương pháp điều tra xã hội học được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu

thực trạng cơ sở vật chất, thực trạng đội ngũ giảng viên, góp ý của sinh viên trong
một số cơng tác liên quan đến quản lý hoạt động đào tạo tại Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh. Thơng qua các số liệu báo cáo của
các phịng/khoa chun mơn liên quan đến hoạt động đào tạo cũng như khảo sát
tình hình thực tiễn các quản lý hoạt động đào tạo tại phân hiệu là nền tảng cho việc
nhận diện những tồn tại và hạn chế trong quản lý hoạt động đào tạo tại phân hiệu.
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu


10

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm về quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học
1.1.1. Quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý xuất hiện ở
những cấp độ khác nhau, hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động
nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ
chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Như vậy, quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi
cần có nỗ lực tập thể để thực hiện nhiệm vụ nhằm hoàn thành mục tiêu chung của
tổ chức.
Hiện nay có rất nhiều tác giả đứng ở nhiều phương diện khác nhau để nghiên
cứu về quản lý, các tác giả này đều đưa ra được các khái niệm cơ bản liên quan đến
hoạt động quản lý, chẳng hạn như:
Mác đã coi quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội
của quá trình lao động [2]. Nhấn mạnh nội dung trên ông viết “tất cả lao động xã
hội trực tiến hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung….một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy

mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [3], từ khái niệm cho thấy quản lý
đó là sự thiết lập những hoạt động chung của nhiều người để công việc đạt hiệu
quả cao nhất.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến” [8].
Theo giáo trình Luật hành chính của Trường đại học Luật Hà Nội, quản lý là
sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý.
Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở trên nơi đó và lúc đó có hoạt


11

động chung của con người. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ
đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá
nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động
chung đó theo những phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục đích đã định
trước[17].
Từ những khái niệm trên cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản
lý, nhưng đều có sự thống nhất chung đó là quản lý chỉ xuất hiện khi có hoạt động
của con người diễn ra với mục đích chung.
Như vậy, hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động,
phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý
nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định
hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối
tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. Cho nên, hoạt động quản lý có những
chức năng cơ bản sau:
Chức năng kế hoạch hố: nói đến kế hoạch là nói đến những công việc cần

thực hiện ở một giai đoạn trong tương lai nhằm triển khai thực hiện chủ chương,
chương trình, dự án… Kế hoạch hố là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để
hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức
phát triển theo kế hoạch. Trong hoạt động quản lý kế hoạch là căn cứ hành động
của cả tổ chức và có các nội dung chủ yếu đó là: xác định, hình thành mục tiêu
(phương hướng) đối với tổ chức; xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính
cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu; quyết định xem
những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó và tiến trình thực
hiện các hoạt động đó như thế nào.
Chức năng tổ chức: Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ
giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ


12

phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế
hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng thành công của
kế hoạch.
Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và mọi thành viên trong tổ chức nhằm giúp phần thực hiện hoá các mục tiêu đề ra.
Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi
dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên
hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết những mối quan hệ đó
để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
Chức năng kiểm tra: kiểm tra, giám sát là một khâu của quy trình thực hiện
kế hoạch, hoạt động này giúp cho nhà quản lý có cách thức điều chỉnh, bổ sung
những công việc cần thiết, kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Từ phân tích trên có thể đi đến khái niệm về quản lý như sau:

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.2. Quản lý hoạt động đào tạo
Đào tạo là hoạt động của con người liên quan đến việc dạy các kỹ năng thực
hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một
công việc nhất định.
Theo Từ điển Bách khoa “đào tạo là quá trình tác động đến một con người
nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo... một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân cơng lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển
xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”[18].


13

Nói đến hoạt động đào tạo có nhiều cách tiếp cận, cụ thể: theo tác giả Lê
Quang Sơn “Hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể
dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và
học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ,
cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về: mục
tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào
tạo cụ thể” [6].
Từ quan điểm trên cho thấy, hoạt động đào tạo là hoạt động được tiến hành
trên nhiều lĩnh vực. Từ quy trình tổ chức thực hiện đến tổ chức quản lý các chương
trình đào tạo, tổ chức quản lý các hoạt động khác liên quan đến hoạt động của cơ
sở đào tạo.
Bên cạnh cách tiếp cận trên thì tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân cho rằng

“Hoạt động đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo
dục thái độ cho người học nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực
nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống” [9],
khác với cách tiếp cận của tác giả Nguyễn Quang Sơn, tác giả Nguyễn Thị Hồng
Vân đã tiếp cận hoạt động đào tạo dưới phương diện là sự truyền đạt kiến thức, kỹ
năng từ người dạy đến người học.
Như vậy, theo các tác giả trên thì có thể khái qt được hoạt động đào tạo
bao gồm các hoạt động cơ bản: hoạt động dạy - học là hoạt động trung tâm, có vai
trị cốt lõi của hoạt động đào tào.
Từ khái niệm về quản lý, hoạt động đào tạo có thể đi đến khái niệm quản lý
hoạt động đào tạo như sau:
Quản lý hoạt động đào tạo là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đào tạo tác động lên tất cả các quy trình từ hoạt động tổ chức
đào tạo, hoạt động quản lý cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng


14

viên, quản lý hoạt động của sinh viên để hoạt động đào tạo có trật tự, ổn định
đúng theo kế hoạch, mục tiêu của hoạt động đào tạo.
1.1.3. Trường đại học
Sau khi nước nhà được độc lập, quản lý hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
cho xã hội ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm. Chất lượng, năng suất lao
động của xã hội phụ thuộc rất lớn vào quản lý hoạt động đào tạo. Ở nước ta ngoài
việc quản lý giáo dục phổ thông, quản lý hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho xã
hội được tiến hành bởi các cơ sở đào tạo, từ đào tạo nghề cho đến đào tạo đại học
và sau đại học đều được thực hiện thơng qua những chương trình đào tạo và các
chương trình đó đều có sự kiểm định chất lượng một cách khoa học để cung cấp
nguồn nhân lực lao động cho xã hội đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển của đất nước.
Quản lý hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội được thực hiện bởi

nhiều cơ sở đào tạo khác nhau trong đó có các trường đại học. Trường đại học, là
cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được tổ chức theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, trường đại học là cơ sở tiến hành các hoạt động liên quan đến công
tác giáo dục như: quản lý hoạt động đào tạo tại nhà trường, tổ chức các hoạt động
giáo dục chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường đại học được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và theo điều lệ nhà trường, trong đó xác
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội.
1.1.4. Quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học
Trong bất kỳ xã hội nào thì giáo dục và đào tạo ln giữ vị trí hết sức quan
trọng, giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao dân trí, tăng trưởng xã hội. Quản lý
hoạt động giáo dục đại học có vai trị rất quan trọng, tác động trực tiếp đến sự phát
triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia.


15

Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý, là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động liên quan đến cơng tác giáo dục
đại học, q trình quản lý được sử dụng các công cụ quản lý như: hệ thống quy
định của pháp luật, quy chế, quy định liên quan đến việc tổ chức quản lý giáo dục,
sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu của trường đại học.
Quản lý hoạt động giáo dục trong các trường đại học là tổng hợp các chức
năng, nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để đưa ra những quyết định
những chính sách tác động đến hoạt động mang tính nội bộ trường đại học cũng
như đối với bên ngoài.
Quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học là tổng hợp các cách thức và
biện pháp tác động đến các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động của trường

đại học nhằm để triển khai, thực hiện những kế hoạch liên quan trực tiếp đến hoạt
động giáo dục của trường đại học.
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học là hoạt động quản
lý giáo dục ở góc độ hẹp, đó là q trình cá nhân, tổ chức có thẩm quyền dựa vào
tình hình thực tiễn của nhà trường, trên cơ sở các quy định, các kế hoạch hoạt
động của nhà trường hàng năm để tác động có tính hướng đích đến cán bộ, giảng
viên, sinh viên,…nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
1.1.5. Chất lượng quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học
Giáo dục đại học có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân ở
mỗi quốc gia. Điều đó được lý giải bởi lẽ giáo dục đại học gắn liền với việc tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu về phát triển khoa
học và công nghệ. Giáo dục đại học chuyển từ đào tạo tinh hoa sang đào tạo trên
diện rộng không phải là sự giảm bớt vai trò của giáo dục đại học mà là sự biểu hiện
về trình độ phát triển nền giáo dục quốc dân, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý các hoạt động giáo dục đại học nhằm tạo dựng cho sinh viên được
những kiến thức, kỹ năng, đạo đức, lối sống, với những kiến thức được trang bị


16

trong thời gian học tập là nền tảng căn bản cho sinh viên tham gia vào thị trường
lao động sau khi hồn thành chương trình đào tạo của nhà trường.
Chất lượng quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học là tổng thể những
cách thức, biện pháp để triển khai hoạt động đào tạo của nhà trường, phù hợp với
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã hội ở mỗi
thời kỳ, đảm bảo và đáp ứng được sự kỳ vọng, mong đợi của đối tượng liên quan,
cộng đồng xã hội về tâm lực, trí lực, thể lực của nguồn nhân lực đại học.
Quản lý chất lượng đào tạo bao gồm tổng hợp các phương pháp quản lý vĩ
mô và vi mô các hoạt động liên quan đến đào tạo. Ở phương diện vĩ mơ, thực hiện
các chính sách quản lý, phát triển giáo dục đại học sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến

sự vận hành của một nền giáo dục. Ở phương diện vi mô, công tác quản lý tại
trường đại học là nhân tố trực tiếp tác động đến chất lượng đào tạo. Chủ thể quản
lý phải bao quát được những công việc liên quan đến hoạt động đào tạo, hoạch
định được đường hướng phát triển, có biện pháp quản lý chất lượng đào tạo, phát
triển giảng viên, đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình sẽ là một trong những
nhân tố đảm bảo chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Từ những phân tích có thể đi đến khái niệm chất lượng quản lý hoạt động
đào tạo trong trường đại học là tổng thể các cách thức và biện pháp của chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý để đạt được những kiến thức, kỹ năng, thái
độ được tạo nên thông qua đào tạo đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của quốc gia ở mỗi
thời kỳ, đảm bảo và đáp ứng được sự kỳ vọng, mong đợi của đối tượng liên quan,
cộng đồng xã hội về tâm lực, trí lực, thể lực của nguồn nhân lực đại học.


17

1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố làm ảnh hưởng quản lý
hoạt động đào tạo trong trường đai học
1.2.1. Đặc điểm của quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học
Trường đại học là một cơ sở giáo dục có chức năng tổ chức đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội. Để hoạt động quản lý đào tạo đạt được hiệu quả thì cần có sự
quản lý ở nhiều quy trình khác nhau, trong đó có hoạt động quản lý đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục và đào tạo, được tiến hành bởi tập thể viên chức, người lao động và
sinh viên, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội khác nhằm hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách sinh viên theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Đây là hoạt động của cá nhân, tổ chức được trao quyền, nhằm tác động đến
các hoạt động liên quan đến tổ chức giáo dục cho nhà trường để thực hiện mục tiêu
giáo dục của nhà trường. Đây là hoạt động có tính hệ thống, có kế hoạch, có ý thức

và hướng hoạt động đào tạo của nhà trường theo quỹ đạo nhất định. Do vậy, quản
lý hoạt động đào tạo ở trường đại học có một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động được biểu hiện mang tính chất quản lý
hành chính - sư phạm
Khác với quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được thực hiện bởi cơ
quan hành chính nhà nước, quản lý hoạt động đào tạo thể hiện tính chất chấp hành
và điều hành nhưng được diễn ra tại cơ sở đào tạo. Hoạt động này được thực hiện
dựa trên nền tảng các quy định của pháp luật, các nội quy, quy chế liên quan trực
tiếp đến giáo dục - đào tạo.
Ngoài ra, hoạt động quản lý đào tạo được diễn ra trong mơi trường sư phạm,
nên việc quản lý có những sự tác động mang tính mềm dẻo và sáng tạo. Hoạt động
quản lý đào tạo phải phù hợp với quy luật của quá trình dạy học diễn ra trong môi
trường sư phạm lấy hoạt động giáo dục - đào tạo làm đối tượng quản lý.
Đối tượng của lao động sư phạm là con người (sinh viên) có tính tích cực
chủ động và tồn tại như là chủ thể của q trình đào tạo. Cơng cụ lao động sư


×