Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG của NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM á – PHÒNG GIAO DỊCH hồ đắc DI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.94 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
---------***--------

THU HOẠCH THỰC TẬP GIỮA
KHĨA
Chun ngành: Ngân hàng
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG
NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH HỒ ĐẮC DI

Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp: Anh 3
Khóa: 55
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Trần Thị Minh
Trâm

Hà Nội, tháng 8 năm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
Lời mở đầu
1
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM
Á –PHÒNG GIAO DỊCH HỒ ĐẮC DI
2
1.1. Lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP Đơng Nam Á – Phịng giao dịch Hồ Đắc Di


2
1.1.1.Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2
1.1.2 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – phòng giao dịch Hồ Đắc Di
4
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – phòng giao dịch
Hồ Đắc Di
4
1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
4
1.2.2. Chức năng hoạt động của từng bộ phận
5
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
phòng giao dịch Hồ Đắc Di trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2018.
6
1.4. Giới thiệu phòng ban và vị trí, cơng việc thực tập
7
1.4.1. Mơ tả hoạt động của phòng ban thực tập
7
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của phịng ban thực tập
8
1.4.3. Mơ tả khái qt cơng việc thực tập
9
1.4.4. Kì vọng, mục tiêu kiến tập
9
1.4.5. Kinh nghiệm và kết quả đạt được
9
1.4.6. Định hướng học tập tiếp theo tại Trường Đại học Ngoại
Thương

11
1.4.7. Đề xuất trong việc dạy học ở trường Đại học Ngoại Thương
12
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG NAM Á – PHỊNG GIAO
DỊCH HỒ ĐẮC DI
13
2.1 Khái quát cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng và vai trò đối với
NHTM
13
2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
13
2.1.2 Đặc điểm về cho vay tiêu dùng.
13
2.1.3
Vai trò cho vay tiêu dùng
14
2.1.4 Những quy định chung về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng áp dụng tại
SeABank - phịng giao dịch Hồ Đắc Di
15
2.2 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đơng
Nam Á – phịng giao dịch Hồ Đắc Di trong giai đoạn từ năm 2016 đến
2018
18


2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng trong cho vay chung của ngân hàng
TMCP Đơng Nam Á – phịng giao dịch Hồ Đắc Di
18
2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích vay.

20
2.2.3 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
22
2.2.4 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
24
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
26
2.3.1 Thành tựu đạt được
26
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
27
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐƠNG NAM Á- PHỊNG
GIAO DỊCH HỒ ĐẮC DI
30
3.1 Phương hướng nâng cao hoạt động
30
3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á - phòng giao dịch Hồ Đắc Di
30
3.2.1 Giải pháp về sản phẩm dịch vụ
30
3.2.2 Hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng
32
3.2.3 Phát triển thương hiệu SeABank -phòng giao dịch Hồ Đắc Di thông
qua hoạt động cho vay tiêu dùng
34
3.2.4 Cải cách quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay tiêu dùng
34

3.2.5 Đa dạng hóa danh mục cho vay tiêu dùng
35
3.2.6 Tăng cường công tác thẩm định, điều tra và tái xét
35
KẾT LUẬN
37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
38
PHỤ LỤC
39
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank – Hồ đắc Di
6
Bảng 2.1. Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank - Hồ Đắc Di
19
Bảng 2.2. Kết quả cho vay tiêu dùng theo mục đích vay
21
Bảng 2.3. Kết quả cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
23
Bảng 2.4. Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
25
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu
BHXH
CBCNV
CBTD
CVTD
DNBQ
GTCG

NHNN

Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ tín dụng
Cho vay tiêu dùng
Dư nợ bình quân
Giấy tờ có giá
Ngân hàng nhà nước


NHTM
ST
TL
TSĐB

Ngân hàng thương mại
Số tiền
Tỷ lệ
Tài sản đảm bảo

Lời mở đầu
Ngân hàng là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho nền
kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động (nhất là hoạt động tín dụng) là hướng đi và phương châm
cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.
‘’Cho vay tiêu dùng’’ cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái
niệm ‘’khá mới’’ đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng Việt Nam, nhưng
chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu

của nhiều tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức ngồi nhà nước. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện
đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện
thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói
riêng phát triển.
Xuất phát từ vấn đề trên và kiến thức được học từ nhà trường cũng như quá
trình được kiến tập tại phòng giao dịch SeABank Hồ Đắc Di em quyết định lựa
chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đơng
Nam Á – Phịng giao dịch Hồ Đắc Di’’ để làm báo cáo. Bố cục bài viết được chia thành 3
chương:

Chương 1: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đơng Nam Á - phịng
giao dịch Hồ Đắc Di
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
TMCP Đơng Nam Á - phịng giao dịch Hồ Đắc Di
Chương 3: Đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Đông Nam Á - phòng giao dịch Hồ Đắc Di
Do thời gian thực hiện và kiến thức còn hạn chế dẫn đến sự thiếu sót trong
bài báo cáo. Em kính mong nhận được sự góp ý từ cơ giáo để bài báo cáo được
hồn thiện hơn cũng như có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh
vực này.
Em xin cảm ơn ban giám đốc phòng giao dịch SeAbank Hồ Đắc Di, các anh
chị phòng ban giao dịch, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Trần Thị
Minh Trâm đã tạo điều kiện, hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình kiến tập và
hồn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM
Á –PHÒNG GIAO DỊCH HỒ ĐẮC DI

1.1. Lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát tri ển c ủa ngân hàng
TMCP Đơng Nam Á – Phịng giao dịch Hồ Đắc Di
1.1.1.Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐƠNG NAM Á
Tên viết tắt: SEABANK
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
Mã số thuế: 0200253985
Trụ sở chính: 25 Trần Hưng Đạo, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội
Chủ tịch hội đồng quản trị: chủ tịch Lê Văn Tần
Tổng giám đốc: Lê Thu Thủy
Vốn điều lệ: 7.688 tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu tại 31/12/2018: 8.301 tỷ đồng
Tổng tài sản: gần 141 nghìn tỷ đồng
Ngân hàng Đông Nam Á (SeaBank) là ngân hàng thương mại cổ phần được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/NH GP ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc NHNN Việt Nam và được Ủy
ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập số 676/GP – UB
ngày 04 tháng 04 năm 1994.
Năm 1994, Ngân hàng được thành lập dưới tên giao dịch là Ngân hàng
TMCP Hải Phòng tại thành phố Hải Phịng và đến năm 2002 chính thức đổi tên
giao dịch như hiện nay (Ngân hàng Đông Nam Á).
Năm 2010 SeABank cũng đã hồn thành việc chuyển đổi mơ hình tổ chức
tại tất cả các điểm giao dịch trên tồn quốc theo quy mơ hình thành ngân hàng
bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế từ hệ thống nội - ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy
trình tác nghiệp… Ngồi ra, SeaBank cũng khơng ngừng đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đến năm 2019, thương hiệu SeABank được đông đảo khách hàng, đối tác
biết đến và tin tưởng sử dụng dịch vụ. Với tất cả những nỗ lực, năm 2019 là
năm thứ 10 liên tiếp, SeABank tiếp tục giữ vững danh hiệu “Thương hiệu mạnh

Việt Nam”. Thêm vào đó là các giải thưởng như: Top 10 Thương hiệu Vàng
Việt Nam 2019 và Top 50 Thương hiệu mạnh ASEAN 2019. Đây chính là sự
ghi nhận xứng đáng dành cho SeABank, là động lực để Ngân hàng tiếp tục
sáng tạo, đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm dịch vụ.
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh


- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ
chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu
và các giấy tờ có giá khác, hùn vốn liên doanh theo luật quy định.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động
vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngồi
khi được NHNN cho phép.
- Mơi giới và đầu tư chứng khoán, lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và
bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền.
 Nhân lực
Hiện tại SeABank ở khắp 3 miền trên cả nước cùng đội ngũ nhân sự hơn
2100 người được đào tạo bài bản, có tính hệ thống và chiều sâu.
 Mạng lưới
Mạng lưới hoạt động gồm 162 điểm giao dịch tại khắp 3 miền trên cả nước.
Chiến lược phát triển Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng
bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời
gian tới. Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ SeABank sẽ tập trung
đặc biệt vào khách hàng cá nhân (bắt đầu bằng thị trường đại chúng và thị
trường trung lưu, sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp), nhưng vẫn phát triển

đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm
dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực
tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.
1.1.2 Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á – phịng giao dịch
Hồ Đắc Di
Ngày 16/6/2011, SeABank Hồ Đắc Di, trực thuộc chi nhánh SeABank
Đống Đa chính thức được đưa vào hoạt động tại 156 phố Xã Đàn 2, phường
Nam Đồng, quận Đống Đa, Hà Nội, nâng số điểm giao dịch của SeABank lên
122 điểm trên toàn quốc vào thời điểm đó.
SeABank Hồ Đắc Di nói riêng và tất cả các điểm giao dịch của SeABank
nói chung đều được ứng dụng mơ hình tổ chức mới theo định hướng bán lẻ và
tn thủ theo tiêu chuẩn của mơ hình ngân hàng bán lẻ quốc tế nhằm đem đến
cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất với những tiêu chuẩn cao nhất từ
các đội ngũ nhân sự đến trang thiết bị nội - ngoại thất… SeABank Hồ Đắc Di
được kết nối trực tuyến với Hội sở ngân hàng cùng tất cả các điểm giao dịch
trong toàn hệ thống SeABank và sẽ triển khai tất cả các sản phẩm, dịch vụ dành


cho cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết kiệm,
khuyến mại khác của ngân hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Nam Á – phòng giao
dịch Hồ Đắc Di
1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Trưởng phịng giao dịch: 1 người
Trưởng nhóm khách hàng cá nhân: 1 người
Trường nhóm giao dịch viên 1 người
Chuyên viên khách hàng cá nhân: 4 người
Chuyên viên hỗ trợ tín dụng: 1 người
Giao dịch viên: 3 người
Chuyên viên quỹ: 1 người

Nhân viên hành chính: 2 người
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại SeABank- Phòng giao dịch Hồ Đắc
Di

Nguồn: Phịng hành chính
1.2.2. Chức năng hoạt động của từng bộ phận
- Trưởng phịng giao dịch: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
phòng giao dịch, hướng dẫn giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động mà cấp trên đã giao. Thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín
dụng, được quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc thiết lập các
chính sách, đề ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, tổ chức, bổ
nhiệm, đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật đối với các cán bộ, nhân viên của đơn
vị.
- Phòng khách hàng cá nhân: gồm các chuyên viên khách hàng và chuyên
viên hỗ trợ tín dụng với nhiệm vụ chính là: cung cấp sản phẩm và dịch vụ của


phòng giao dịch đến khách hàng, thẩm định các hồ sơ dự án trong thẩm quyền,
tiếp thị và mở rộng thị phần cho phòng giao dịch.
- Bộ phận giao dịch: quản lý ngân quỹ tại phòng giao dịch, hỗ trợ phòng
kinh doanh, phát hành và quản lý thẻ trực tiếp, hướng dẫn và hậu kiểm các việc
hạch toán kế toán.
- Bộ phận hành chính: gồm nhân viên văn phịng, bảo vệ làm nhiệm vụ hỗ
trợ phía ngồi cho phịng giao dịch.
Với vai trị, chức năng và nhiệm vụ của mình, tập thể cán bộ nhân viên tại
Phòng giao dịch SeABank – Hồ Đắc Di đã góp phần tạo nên bộ mặt cũng như
uy tín cho ngân hàng, tạo lịng tin cho khách hàng, duy trì và đảm bảo cho hoạt
động của ngân ngày càng phát triển theo chiều hướng đi lên.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đơng Nam Á
– phịng giao dịch Hồ Đắc Di trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm

2018.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank – Hồ đắc Di
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

Chênh
lệch Chênh
lệch
2018/2017
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016
ST
TL(%) ST
TL(%)

Doanh
11.535
17.468
25.389
5.933
51,43 7921
45,35
thu
Chi phí 9.732
14.898
21.942
5.166
53,08 7044
47,28
Lợi

nhuận
trước dự 1.803
2.570
3.447
767
42,54 877
34,12
phịng rủi
ro
Dự
phịng rủi 259,63
370,24
497,97
110,61 42,60 127,7 34,50
ro
Chênh
lệch thu 1.543,37 2.199,76 2.949,03 656,39 42,53 749,3 34,06
chi
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018 của SeABank- Hồ
Đắc Di)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao
dịch là rất khả quan qua 3 năm 2016, 2017 và 2018. Lợi nhuận năm sau cao
hơn năm trước, kết quả đó được thể hiện rõ qua tình hình tổng thu và tổng chi.


Về tình hình doanh thu: nhìn chung thu nhập của phòng giao dịch tăng lên
qua các năm. Năm 2016 đã đạt được là 11.535 triệu đồng. Sang năm 2017, con
số này tăng lên 17.468 triệu đồng và đến năm 2018, con số đã tăng lên
là 25.389 triệu đồng, tăng 45,35% so với năm 2017. Cụ thể nguồn thu chủ yếu

của phòng giao dịch là thu từ lãi. Để đạt được kết quả này là do phía ngân hàng
đã mở rộng quy mơ tài sản, tăng cường khuyến khích khách hàng vay vốn,
chính vì vậy mà đem lại một khoản thu rất cao từ lãi vay, đẩy thu nhập của
phòng giao dịch cao lên. Bên cạnh đó, thu nhập từ cung cấp dịch vụ cũng tăng
lên qua các năm.
Về chi phí, ta cũng thấy rằng chi phí tăng lên qua các năm. Năm 2016, chi
phí là 9.732 triệu đồng, sang năm 2017 tăng lên 14.898 triệu đồng và đến năm
2018, con số là 21.942 triệu đồng, tăng 47,28% so với năm 2017. Lý giải điều
này là do việc chi trả lãi ln chiếm một tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Để
nguồn vốn huy động của ngân hàng đảm bảo được nhu cầu vay vốn ngày càng
tăng, ngân hàng đã thúc đẩy huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế, các tổ
chức tín dụng. Cùng với đó là chi phi đầu tư mua sắm tài sản của phòng giao
dịch cũng tăng lên.
Về lợi nhuận, năm 2017 lợi nhuận đạt được là 2.199,76 triệu đồng,
tăng 656,39 triệu đồng so với năm 2016, với tỷ lệ tăng là 42,53%. Đến năm
2018, lợi nhuận đạt 2.949,03 triệu đồng, tăng 749,27 triệu đồng so với năm
2017, với tỷ lệ là 34,06%. Điều này cho thấy các khoản chi phí của ngân hàng
bỏ ra trong hoạt động của mình là cần thiết, thực hiện cơng việc đầu tư một
cách có hiệu quả, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh của
mình trong thời gian tới.
1.4. Giới thiệu phịng ban và vị trí, cơng việc thực tập
1.4.1. Mơ tả hoạt động của phịng ban thực tập
Các cơng viêc của phịng ban giao dịch theo quan sát cá nhân:
(1) Trưởng nhóm giao dịch:
- Kiểm soát các giao dịch kế toán, giao dịch và chăm sóc khách hàng tại
quầy của phịng giao dịch.
- Thực hiện các chiến dịch, chương trình bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng dành cho khách hàng giao dịch theo chính sách của Ngân hàng.
- Phối hợp với các bộ phận khác của phòng giao dịch trong việc chăm sóc
khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng.

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng phòng giao
dịch, Ban Lãnh đạo Ngân hàng và/hoặc theo các quy định khác của Ngân hàng.
(2) Chuyên viên quỹ:
- Kiểm đếm, thu tiền mặt cho khách hàng
- Thực hiện đóng gói tiền mặt theo đúng quy định
- Thu, chi hộ tại các đơn vị của khách hàng khi có yêu cầu.


- Giao nộp tiền cho thủ quỹ
- Kiểm đếm lại số tiền chi cho khách hàng khi được khách hàng yêu cầu
- Kiểm đếm số tiền tồn quỹ
- Kiểm đếm tồn quỹ cuối ngày của giao dịch viên chuyển về nhập quỹ
phòng giao dịch.
- Kiểm đếm tồn quỹ của phòng giao dịch.
- Thực hiện công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo.
(3)Giao dịch viên:
- Tổ chức hoạt động tiếp đón khách hàng tới giao dịch tại đơn vị kinh
doanh, tìm hiểu, giới thiệu tư vấn bán hàng và hỗ trợ khách hàng về các sản
phẩm, dịch vụ của Ngân hàng SeABank.
- Thực hiện tất cả giao dịch tại quầy, hỗ trợ khách hàng, tuân thủ theo
đúng quy trình, quy định của SeABank và pháp luật.
- Tư vấn, bán hàng các sản phẩm dịch vụ.
- Thực hiện các chiến dịch và các chương trình chăm sóc bán hàng của
ngân hàng.
- Hỗ trợ khách hàng tư vấn và giải quyết các thắc mắc về sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng.
- Thực hiện hạch toán, kiểm soát hồ sơ, chứng từ kế toán.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công, chỉ đạo của trưởng phòng
giao dịch, giám đốc Chi nhánh, giám đốc khu vực, Ban Tổng giám đốc theo
quy định của Ngân hàng.

1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban thực tập
 Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thưc hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Các nghiệp vụ và công việc liên quan đến cơng tác quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ tại phòng giao dịch, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách
nhiêm đối với
hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên theo đúng quy định.Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử
dụng các sản phẩm Ngân hàng.
 Nhiệm vụ:
- Phối hợp với phịng thơng tin điện tốn quản lý hệ thống giao dịch trên
máy.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Thực hiện kiểm soát sau kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và bút
toán điều chỉnh.


1.4.3. Mô tả khái quát công việc thực tập
Trong quá trình 1 tháng kiến tập tại phịng giao dịch SeABank Hồ Đắc Di,
bản thân em đã được tiếp cận và quan sát những cơng việc thực tế trong phịng
ban giao dịch, dưới sự hướng dẫn của chị Nguyễn Thị Ngọc Hân – giao dịch
viên, và các anh chị trong phòng ban. Trong thời gian này, em được học và tìm
hiểu về các dịch vụ mà phòng giao dịch cung cấp; tiếp cận các giấy tờ như hồ
sơ khách hàng mở thẻ, gửi tiền, rút tiền,…. Hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ, in ấn,
photo cho các anh chị. Quan sát và tiếp cận thực hiện các quy trình cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Đặc biệt, em được chị Hân hướng dẫn về các kĩ năng
mềm thực sự bổ ích cho cơng việc cũng như đời sống của mình.
1.4.4. Kì vọng, mục tiêu kiến tập
Trong quá trình học tập trên ghế nhà trường, bản thân em được học những

kiến thức vô cùng hữu ích từ thầy cơ giáo. Qua đượt kiến tập này, em muốn tìm
hiểu thực tế cơng việc trong ngân hàng là như thế nào, đồng thời có cơ hội
được vận dụng lý thuyết vào thực tế. Tiếp theo là thử sức bản thân với môi
trường công sở chuyên nghiệp, từ đó tìm ra những thiếu sót của bản thân và
cách khắc phục nó. Thêm vào đó, học hỏi các kĩ năng, kiến thức từ anh chị đi
trước. Đặc biệt, mong muốn nhận thức rõ hơn về ngành nghề, công việc lựa
chọn trong tương lai.
1.4.5. Kinh nghiệm và kết quả đạt được
 Bài học về kỹ năng photo, in ấn, sắp xếp giấy tờ
Công việc công sở bao gồm rất nhiều loại giấy tờ. Trong đợt kiến tập em
được tiếp cận và tìm hiểu chúng để biết được với mỗi loại dịch vụ ngân hàng
cung cấp sẽ bao gồm những giấy tờ nào. Ban đầu em rất bỡ ngỡ, một phần vì
chưa quen, một phần vì giấy tờ cũng khá nhiều. Dần dần được chị Hân hướng
dẫn tận tình, em cũng cảm thấy dễ dàng và quen thuộc hơn.
Ngoài ra, em thường hỗ trợ các anh chị photo và in ấn giấy tờ. Trước đây vì
chưa có điều kiện tiếp xúc với máy in, máy photo thì đây quả là cơ hội rất tốt
để em có thể được làm việc với nó. Qua nhiều lần thực hành, em đã biết cách rà
soát văn bản trước khi in, lựa chọn loại giấy photo phù hợp, căn chỉnh kích cỡ,
in 1 mặt hay 2 mặt…. Đó là những cơng việc cơ bản trong mơi trường văn
phịng thì nay em đã khá thành thạo với nó. Điều này hết sức có ý nghĩa đối với
em.
 Bài học về sự chủ động, mạnh dạn và tự tin
Chủ động là bài học rất lớn mà em đã học hỏi được. Ở đây công việc đã đi
vào quy trình, các anh chị cũng khá bận rộn nên bản thân em ý thức được rằng
mình cần phải chủ động. Chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm hiểu
cơng việc nơi thực tập, chủ động đề xuất và cùng làm việc với mọi người chứ
không để anh chị chỉ việc gì làm việc đó. Dần dần, em cũng dần tự tin hơn. Tất
cả đều giúp em hịa nhập được nhanh hơn trong mơi trường mới.



Sự chủ động và tự tin trong công việc cũng như trong cuộc sống sẽ giúp em
làm chủ được công việc hướng được mọi việc theo ý muốn của bản thân và
cũng tránh những điều không tốt xảy ra trong công việc. Tuy nhiên, kỹ năng
này đang dần tốt lên trong em và em cần học hỏi, trau dồi thêm để hoàn thiện
bản thân hơn.
 Bài học về sự nhanh nhẹn, khéo léo với khách hàng
Vị trí giao dịch viên là vị trí thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tư
vấn các dịch vụ, hỗ trợ và giải quyết các thắc mắc của họ. Điều này yêu cầu các
giao dịch viên phải có sự nhiệt tình, nhanh nhẹn và khéo léo trong mọi hành
động và lời nói. Khách hàng thì rất đã dạng, có người thì dễ tính, có người thì
khó tính. Đối với khách hàng dễ tính thì cơng việc diễn ra khá dễ dàng. Cịn đối
với khách hàng khó tính thì địi hỏi phải có sự tinh tế và khéo léo rất cao.
Em đã học được những bài học cụ thể khi tiếp xúc hỗ trợ khách hàng như
luôn giữ nét mặt tươi cười, niềm nở; giọng nói truyền cảm, nhẹ nhàng; ln
nhìn thẳng vào phía khách hàng; sử dụng tay một cách hợp lý, không dùng quá
nhiều trước mặt khách hàng tránh tạo ra thái độ khiếm nhã. Sau quá trình quan
sát và chỉ dạy của anh chị trong phòng ban, em thấy rằng để làm tốt điều này
không phải ngày một ngày hai mà cần có thời gian để thích ứng và rèn luyện
nó.


Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ trải nghiệm thực tế

Trên ghế nhà trường là thời gian em được tiếp nhận trau dồi kiến thức
chuyên ngành. Thời gian kiến tập chính là cơ hội để em trực tiếp áp dụng kiến
thức trong nhà trường vào môi trường làm việc thực tiễn. Môi trường công sở
sẽ rất khác khi ngồi trên ghế giảng đường thu nhận kiến thức.
Những bài học nằm ngoài giáo trình, nằm ngồi những gì em từng suy nghĩ
sẽ dạy em, giúp em trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét và giải
quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực tế, được trao cơ hội để áp

dụng những kiến thức đã học vào công việc,... em cũng đã một phần tìm được
những thiếu sót của bản thân để có thể tiếp tục hồn thiện. Đồng thời với sự
giúp đỡ của những người có kinh nghiệm tại nơi kiến tập, em có được những
bài học để tránh được những sai sót trong q trình đi làm thực tế này.
1.4.6. Định hướng học tập tiếp theo tại Trường Đại
học Ngoại Thương
Trở lại trường sau khi tham gia kiến tập, em càng ý thức hơn về tầm quan
trọng của việc học. Từ đó, bản thân em cũng có những định hướng riêng của
mình.
Thứ nhất là tích cực học tập cả trên ghế nhà trường và ở nhà. Các môn học cịn
lại khơng nhiều, chủ yếu là mơn chun ngành, với mục tiêu ra trường được
bằng giỏi, em luôn tự nhủ bản thân phải cố gắng hết sức.


Thứ hai là tìm hiểu thêm về kiến thức ngành nghề đang theo học bằng cách
tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề, hội thảo hoặc trao đổi học hỏi từ các
anh chị khóa trên. Điều đó chắc hẳn sẽ vơ cùng hữu ích.
Thứ ba là ngoại ngữ và tin học. Với thời đại hiện nay, ngoại ngữ và tin học
hết sức phổ biến và cần thiết. Em đang trong q trình ơn luyện tiếng anh và
sắp tới sẽ thi chứng chỉ Ielts. Còn tin học, em sẽ tự học hỏi và trau dồi thêm
trên internet. Nắm vững hai kĩ năng này, công việc tương lai của em sẽ rộng
mở hơn.
Cuối cùng là các kĩ năng mềm khác như kĩ năng giao tiếp, tự tin, làm việc
nhóm.... Muốn đạt được thành công trong cuộc sống và sự nghiệp, cần phải hội
tụ đủ kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm. Bản thân em sẽ tiếp tục nỗ lực học
hỏi thêm ở nhà trường cũng như đời sống hằng ngày.
1.4.7. Đề xuất trong việc dạy học ở trường Đại học
Ngoại Thương
Sau quá trình kiến tập, em đã nhận thức được lợi ích to lớn của việc đi kiến
tập là như thế nào. Em cảm thấy khá tiếc vì có nhiều điều bổ ích như vậy mà

đến cuối năm 3 em mới được thực hành. Do đó em có một đề xuất nho nhỏ tới
trường Đại học Ngoại Thương, em mong muốn nhà trường cho sinh viên đi
kiến tập sớm hơn.
Để thành cơng thì các kĩ năng và kiến thức thực tế trước hay sau đều phải
hoc hỏi, vậy nên tham gia sớm sẽ có nhiều thời gian trau dồi hơn và sớm định
hướng được công việc trong tương lai. Cũng như ý kiến của một số sinh viên
khác, năm nhất năm hai các sinh viên đã muốn tham gia kiến tập trong mơi
trường chun ngành nhưng rất khó để tìm được nơi chấp nhận. Theo em để
tạo điều kiện cho sinh viên thì nhà trường nên cho sinh viên đi kiến tập sớm
vào cuối năm 2.
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – PHÒNG GIAO DỊCH HỒ ĐẮC DI
2.1 Khái quát cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng và vai trò đ ối
với NHTM
2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân nhằm để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của khách hàng (hoặc cho vay tiêu dùng là
hình thức tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn để mua sắm tư liệu
sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống. Các khoản cho vay tiêu
dùng này giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố và dịch vụ trước
khi họ có khả năng chi trả, tạo cơ hội cho họ có thể hưởng một mức sống cao
hơn).


2.1.2 Đặc điểm về cho vay tiêu dùng.
Quy mơ món vay thường nhỏ, số lượng món vay nhiều do vậy tạo nên tình
trạng quá tải đối với cán bộ ngân hàng. Mất nhiều thời gian và tốn kém trong
việc thực hiện công tác cho vay. Cũng như theo dõi việc thu nợ. Cho vay tiêu
dùng có rất nhiều rủi ro nhưng việc phân tán rủi ro bởi rất nhiều đối tượng tham
gia vay vốn. Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro cao hơn so với cho vay trong

lĩnh vực thương mại và cơng nghiệp. Bởi lẽ chúng ta ít có thơng tin hơn trong
việc thẩm định. Vì vậy cơng tác thẩm định gặp nhiều khó khăn dẫn đến rủi ro
nhiều. Vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất cho
vay kinh doanh. Chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng
thường khơng cao. Vì thường những khách hàng khơng phải là các pháp nhân
nên việc kiểm sốt rất khó khăn chủ yếu dựa vào đạo đức của khách hàng. Lãi
suất cho vay tiêu dùng tính theo lãi kép.
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế và ít co giãn với lãi suất. Thơng thường người đi vay hầu như ít quan
tâm đến lãi suất vay vốn mà họ chỉ quan tâm đến số tiền phải trả trong mỗi kỳ,
mặc dù lãi suất biểu hiện chi phí phải bỏ ra cho món vay đó. Đây là những món
vay tiêu dùng phải trả này, khơng vì mục đích kinh doanh, nên người vay
thường ít quan tâm đến chi phí. Nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể
biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc kỹ năng và kinh nghiệm đối
với cơng việc của những người này.
3.

Vai trị cho vay tiêu dùng

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có vai trị quan trọng đối với
sự phát triển của kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thơng dịng tài
chính, để những luồng vốn được ln chuyển liên tục. Hiện nay cho vay tiêu
dùng không những là hình thức cho vay phổ biến của các ngân hàng thương
mại mà nó cịn thể hiện rõ vai trị to lớn khơng chỉ đối với ngân hàng mà cịn
đối với nền kinh tế, người tiêu dùng.
 Tác động tới ngân hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách
hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo
điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.

 Tác động tới người tiêu dùng
Ngày nay, cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho
nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Nhu cầu về nhà
ở, đi lại, đổ dùng gia đình, học tập… là những nhu cầu cần thiết yếu của mỗi cá
nhân và hộ gia đình. Để đáp ứng nhu cầu trên thì một người cần thời gian dài
để tích lũy đủ số tiền cần thiết. Với các gói cho vay tiêu dùng của ngân hàng,


người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích, thỏa mãn nhu cầu chi tiêu mua
sắm, xây dựng, sửa chữa nhà ở, phương tiện đi lại, học tập, y tế… trước khi họ
có đủ khả năng thanh tốn. Như vậy, cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện và
nâng cao mức sống của người dân. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu
dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho
phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
 Tác động tới doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản suất ln muốn tối đa hóa lợi nhuận thu được, do vậy
họ ln tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra. Điều này phụ
thuộc hoàn toàn vào khả năng của khách hàng. Hiện nay, nhu cầu về hàng hóa,
dịch vụ của người tiêu dùng khơng ngừng gia tăng. Nhưng nó lại khơng thể
được thỏa mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hàng. Hàng hóa khơng
thể xếp vào kho chờ khi khách hàng có đủ điều kiện về tài chính được. Và
nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là giải pháp tối ưu. Như vậy cho vay tiêu
dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hóa.
Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tăng cường sản
xuất, mở rộng quy mơ, mở rộng thị trường.
 Tác động đến nền kinh tế
Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng không chỉ
làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc
làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hang sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng

động cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã
góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được
các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết cơng ăn việc làm, tăng
thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.4 Những quy định chung về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng áp dụng
tại SeABank - phòng giao dịch Hồ Đắc Di
 Đối tượng cho vay:
- Nhu cầu mua sắm, phương tiện phục vụ công tác, học tập, đi lại.
- Nhu cầu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở.
- Nhu cầu đời sống khác.
 Điều kiện vay vốn:
Khách hàng muốn vay phải có:
- Mục đích vay vốn được sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả góp hàng tháng.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố
bảo lãnh (đối với khách hàng vay là cá nhân).


Thời gian cơng tác tính đến ngày vay trên 12 tháng và có bảo lãnh của đơn
vị (đối với khách hàng vay là CBCNV đang công tác tại các đơn vị như: doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, trường học, bệnh viện, các cơ quan đoàn
thể…)
 Mức cho vay, thời hạn vay:
- Đối với vay mua nhà, căn hộ, đất thì mức vay áp dụng là 95% nhu cầu
nhưng không quá 70% giá trị tài sản thế chấp.
Thời hạn cho vay: tối đa đến 15 năm.
- Đối với cho vay mua xe ôtô, mức vay áp dụng tối đa 70% giá trị xe
nguyên, 50% giá trị xe đã qua sử dụng.
Thời hạn vay tối đa 60 tháng đối với xe mới 100%, 36 tháng đối với xe đã

qua sử dụng.
 Biện pháp bảo đảm tiền vay:
- CBCNV, cán bộ hưu trí cam kết trừ lương tháng để trả nợ và phải thông
qua ý kiến của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý thu nhập.
- Nếu khoản tiền vay vượt quá mức cho vay tối đa thì CBCNV, cán bộ hưu
trí phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định.
- Đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người thứ ba và phải có nguồn thu nhập thường xuyên, cố
định để trả nợ vay.
 Thu nợ và lãi vay:
- Nợ gốc chia đều cho các kì hạn trả hàng tháng.
- Lãi cho vay tiêu dùng được tính trên số nợ gốc còn lại theo phương pháp
số dự giảm dần.
- Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số tiền vay phải trả
trong 1 mỗi kì hạn của thời hạn cho vay phù hợp với khả năng của người đi
vay.
- Nếu người vay là CBCN, cán bộ hưu trí thì ngân hàng có thể thoả thuận
với người vay vốn và cơ quan, tổ chức quản lý CBCNV hoặc quản lý, chi trả
thu nhập về việc CBCNV uỷ quyền cho các cơ quan nói trên trả nợ theo cam
kết cho ngân hàng từ nguồn thu nhập của mình.
 Lãi suất cho vay tiêu dùng:
- Lãi suất cho vay được thoả thuận và ghi vào Hợp đồng tín dụng gồm: lãi
suất trong hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Hiện nay, lãi suất cho
vay tiêu dùng là lãi suất thoả thuận của SeABank là 1.33%/tháng. Lãi suất áp
dụng đối với nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
 Hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy CMND, hộ khẩu thường trú hoặc người bảo lãnh.
- Giấy tờ chứng minh thu nhập để trả nợ hồ sơ TSĐB.



- Tài liệu chứng minh tính hợp pháp và trị giá các TSĐB nợ vay: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, quyền
sử dụng đất ở và các giấy tờ khác có liên quan.
- Bản cam kết trả nợ từ thu nhập hàng tháng (đối với CBCNV)
 Trình tự vay vốn và trả nợ:

- Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn.
Khách hàng liên hệ với chuyên viên quan hệ khách hàng của SeABank để
được hướng dẫn chi tiết về thể lệ cho vay và nhận hồ sơ vay vốn
- Bước 2: Thẩm định tín dụng.
Trong vịng 2 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) sau khi thẩm
định nhân viên ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng biết kết quả xét duyệt
cho vay.
- Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính, điều kiện tài chính
TSĐB.
Sau khi thống nhất các thoả thuận được nêu trong hợp đồng tín dụng, khách
hàng và nhân viên đại diện cho ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín
dụng. Trong hợp đồng có ghi rõ mức vốn vay, lãi suất và thời hạn vay. Nếu
khách hàng trả nợ không đúng thời hạn trong một khoảng thời gian theo quy
định của ngân hàng thì khách hàng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn. Số tiền vay sẽ
được gia ngân tại quầy giao dịch.
- Bước 4: Trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Việc trả nợ vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Vốn và lãi vay được
trả góp hàng tháng tại chi nhánh hoặc phịng giao dịch của SeABank.
- Bước 5: Thanh lý hợp đồng.
Ngay sau khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay và lãi vay, SeABank sẽ
lập thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, lập giấy giải chấp và trả lại toàn bộ
chứng từ sở hữu tài sản cầm cố/thế chấp cho khách hàng.
Trên đây chỉ là những quy định chung có tính chất cơ bản, ngồi ra tuỳ

thuộc vào từng loại hình của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, những thay đổi trong
chính Sách tín dụng của SeABank mà những quy định này sẽ khác nhau.


2.2 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP
Đơng Nam Á – phịng giao dịch Hồ Đắc Di trong giai đoạn từ năm 2016
đến 2018
2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng trong cho vay chung của
ngân hàng TMCP Đơng Nam Á – phịng giao dịch Hồ Đắc Di

Chỉ
tiêu

Năm 2016
ST

Năm 2017

TT(% ST
)

Dư nợ
bình 46.917 100
quân

Năm 2018

TT(% ST
)


67.006 100

Chênh lệch Chênh lệch
2017/2016 2018/2017

TT(% ST
)

91.314 100

TL(% ST
)

TL(%)

20.089 42,82 24.308 36,28

Trong
đó:
26.462 56,40 4.208 61,50 57.619 63,10 14.746 55,73 16.411 39,82
CVTD
Nợ xấu 224
Trong
đó:
116
CVTD
Tỷ lệ
0,48
nợ xấu


100

241

100

274

100

17

7,59

33

13,69
-17,12

51,70 111

0,36

46.06 92

33,58 -5

-4.31 -19

0,3


Trong
đó:
0,44
0,27
0,16
CVTD
Bảng 2.1: Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank - Hồ Đắc Di
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018 của SeABank – Hồ Đắc
Di)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, ở các hạn mục thì các số liệu của cho vay
tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá lớn. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang đi đúng
hướng phát triển của mình và được thể hiện rõ qua:
- Dư nợ bình quân: năm 2017 tăng 42,82% so với năm 2016 ứng với mức
tăng là 20089 triệu đồng. Sang năm 2018, tỷ lệ tăng là 36,28% tương ứng với
mức tăng so với năm 2017 là 24.308 triệu đồng, từ 20.089 triệu đồng lên đến
24.308 triệu đông . Cùng với sự gia tăng dư nợ bình quân thì dư nợ cho vay
tiêu dùng cũng tăng theo. Dư nợ tiêu dùng bình quân năm 2016 là 26.462 triệu
đồng chiếm 56,40% trong tổng dư nợ bình quân chung, sang năm 2017 con số
này đạt 41.208 triệu đồng chiếm 61,50%. Đến năm 2018, con số này đã tăng


lên đáng kể 57.619 triệu đồng chiếm 63,10 %. Số dư nợ bình quân cho vay tiêu
dùng tăng là do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao dẫn đến doanh số
cho vay tăng, điều này làm tăng dự nợ cuối tháng và dư nợ bình quân tiêu dùng
từ đó cũng tăng lên.
- Nợ xấu: là vấn đề mà các Ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó ảnh hưởng đến
tốc độ vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng. Nợ xấu quyết định chất lượng

tín dụng, một vấn đề sống còn đối với Ngân hàng. Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ nợ
xấu giảm qua ba năm, năm 2016 tỉ lệ nợ xấu là 0,48%; năm 2017 tỉ lệ nợ xấu
giảm xuống còn 0,36%; đến năm 2018 tỉ lệ này đã giảm xuống chỉ cịn 0,30%;
do đó tỉ lệ nợ xấu CVTD cũng có xu hướng giảm, năm 2016 tỷ lệ nợ xấu là
0,44% nhưng sang năm 2017 tỉ lệ nợ xấu giảm còn 0,27%; năm 2018 tỉ lệ này
chỉ cịn là 0,16% .
2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích vay.
SeABank là một trong những ngân hàng rất quan tâm đến việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng cá nhân. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của
thương hiệu SeABank thì giờ SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo
sự khác biệt rõ nét về hình ảnh của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, SeABank – Hồ Đắc Di đã cung cấp cho thị trường tín dụng cá
nhân bộ sản phẩm sau:
- Cho vay mua ôtô - SeACar
- Cho vay mua, sửa chữa nhà - SeAHome
- Cho vay tín chấp - SeABuy
- Cho vay tiêu dùng có TSĐB - SeAMore
- Cho vay cầm cố GTCG - SeAValue
- Cho vay du học - SeAStudy
Phân tích hình thức cho vay theo mục đích vay để biết rõ nhu cầu của khách
hàng theo từng mục đích khác nhau để từ đó đưa ra phương án kinh doanh cho
phù hợp nhằm hạn chế rủi ro và có giải pháp tốt hơn trong hoạt động cho vay.
Dưới đây là bảng kết quả cho vay tiêu dùng theo mục đích vay:
Bảng 2.2. Kết quả cho vay tiêu dùng theo mục đích vay
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2016
ST


Dư nợ bình
qn
Mua ơ tơSeACar
Mua sửa chữa
nhà-SeAHome
Du
họcSeAStudy
Cho vay tiêu
dùng khác

2017

Chênh
2017/2016

2018

lệch Chênh
2018/2017

lệch

TT(%)

ST

TT(%)

ST


TT(%)

ST

TL(%)

ST

TL(%)

26.462

100

41.208

100

57.619

100

14.746

55.73

16.411

39,82


5.967

22,55

8.740

21,21

11.576

20,09

2.773

46.47

2.836

32,45

13.141

49,66

21.564

52,33

30.733


53,34

8.423

64.10

9.169

42,52

5.001

18,90

6.742

16,36

9.732

16,89

1.741

34.81

2.990

44,35


2.353

8,89

4.162

10.1

5.578

9,68

1.809

76.88

1.416

34,02


Nợ xấu
Mua ô tôSeACar
Mua sửa chữa
nhà-SeAHome
Du
họcSeAStudy
Cho vay tiêu
dùng khác
Tỷ lệ nợ xấu

Mua ô tôSeACar
Mua sửa chữa
nhà-SeAHome
Du
họcSeAStudy
Cho vay tiêu
dùng khác

116

100

111

100

92

100

-5

-4.31

-19

-17,12

33


27,78

31

27,59

25

26,84

-1

-3.13

-6

-19,35

48

42,27

49

43,75

41

46,63


-1

2.08

-7

-12,50

26

22,40

25

22,32

21

23,11

-1

-3.85

-4

-16,00

9


7,55

8

6,34

5

5,49

-2

-18.39

-3

-25,35

0.44

0.27

0.16

0.54

0.35

0.22


0.37

0.22

0.14

0.52

0.36

0.22

0.37

0.17

0.09

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018 của SeABank – Hồ Đắc
Di)
Nhận xét:
Sự phát triển của nền kinh tế làm mức sống của người dân ngày càng được
cải thiện, do đó nhu cầu của họ ngày càng tăng. Qua bảng số liệu cho thấy:
Dư nợ bình quân của cho vay mua, sửa chữa nhà và cho vay khác đều tăng
qua ba năm. Cụ thể DNBQ của cho vay mua, sửa chữa nhà tăng mạnh trong
năm 2017 với mức tăng là 8.423 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là
64,10% so với năm 2016; sang năm 2018 DNBQ vẫn tiếp tục tăng với tốc độ
tăng nhẹ là 42,52%; còn DNBQ của cho vay mua ôtô, đi du học và tiêu dùng
khác cũng có xu hướng tăng qua ba năm. Nhìn chung DNBQ năm 2018 gia
tăng nhẹ so với năm 2017; nguyên nhân của việc này là do Ngân hàng mở rộng

thêm các loại hình cho vay mới ở các mục đích vay nên phát sinh dư nợ mới,
đồng thời cho vay tiêu dùng chủ yếu là vay với thời hạn dài và những khách
hàng vay vẫn chưa thanh toán hợp đồng nên DNBQ tăng đều qua các năm.
Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ xấu ở mục
đích cho vay mua, sữa chữa nhà cũng tăng lên. Ở năm 2009 là 48 triệu đồng,
sang năm 2010 là 49 triệu đồng, tăng ở mức 1 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 2,08%. Những qua năm 2018 lại giảm với tỷ lệ 12,5%. Cho thấy nhờ sự
nỗ lực của CBTD và một phần nguồn kinh tế của người dân cũng đang phục
hồi cùng với nợ xấu của mục đích mua sữa chữa nhà thì nợ xấu của khoản vay
phục vụ mục đích khác điều giảm nhẹ trong năm 2017 và giảm năm 2018. Tỷ
lệ nợ xấu giảm dần qua các năm như vậy là CBTD đã chủ động ngăn chặn nợ
xấu mới phát sinh, phát hiện nợ có tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp chủ động để xử
lý nợ xấu còn tồn đọng.


2.2.3 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
Thời hạn vay ở đây chúng ta có thể hiểu là thời hạn tín dụng chung, là
khoảng thời gian kể từ khi vốn vay được giải ngân lần đầu tiên cho đến khi
hồn trả xong khoản tín dụng đó. Bao gồm 3 thời kì: thời kì cấp phát - thời kì
ân hạn - thời kì hồn trả. Dựa vào thời hạn tín dụng, nhân viên tín dụng có thể
theo dõi các khoản nợ dễ dàng hơn, để từ đó có kế hoạch thu nợ định kì đúng
hạn và đầy đủ. Những thời hạn cho vay khác nhau này được dựa trên sự thỏa
thuận giữa Ngân hàng với khách hàng; căn cứ vào mục đích sử dụng vốn,
nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay tiêu dùng là thể loại vay với hình thức đảm bảo là tiền lương hay
thu nhập hàng tháng của người lao động nên thời hạn vay có ảnh hưởng gián
tiếp đến việc chi trả món nợ này. Tùy thu nhập hàng tháng của người lao động
cao hay thấp mà họ quyết định vay với thời hạn dài hay ngắn nhằm đảm bảo
sau khi trích thu nhập để trả số tiền gốc và lãi mỗi tháng, người lao động vẫn
còn lại một khoản tiền đủ để chi tiêu cuộc sống hàng ngày. Chính vì thế, thời

hạn vay đều được khách hàng và ngân hàng quan tâm. Đối với tín dụng tiêu
dùng, SeABank đã quy định thời hạn vay bao gồm cả Ngắn hạn - Trung hạn Dài hạn.
Xác định đúng thời hạn vay có ý nghĩa rất quan trọng với một Ngân hàng
cũng như đối với khách hàng. Không những giúp Ngân hàng thu nợ đúng thời
hạn mà còn tránh được việc sử dụng vốn khơng đúng mục đích của khách hàng.
Thời hạn trả nợ q ngắn thì khả năng có thể khơng đủ để thanh toán kịp thời
và mức độ rủi ro sẽ cao hơn.
Bảng 2.3. Kết quả cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

2016
ST

2017

Chênh
2017/2016

2018

lệch Chênh
2018/2017

lệch

TT(%)

ST


TT(%)

ST

TT(%)

ST

TL(%)

ST

TL(%)

Dư nợ

26.462

100

41.208

100

57.619

100

14.746


55,73

16.411

39,82

Vay
hạn

6.973

26,35

13.273

32,21

19.009

32,99

6.300

90,35

5.736

43,22

73,65


27.935

67,79

38.610

67,00

8.446

43,34

10.675

38,21

116

100

111

100

92

100

-5


-4,31

-19

-17,12

18

16,32

19

17,05

15

16,99

1

5,56

-4

-21,05

98

83,68


92

82,95

77

83,11

-6

-6,12

-15

-16,30

ngắn

Vay trung,
19.489
dài hạn
Nợ
quá
hạn
Vay ngắn
hạn
Vay trung,
dài hạn
Tỷ lệ nợ

quá hạn
Vay ngắn
hạn
Vay trung,
dài hạn

0,44

0,27

0,16

0,27

0,14

0,08

0,50

0,33

0,20


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018 của SeABank – Hồ Đắc
Di)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên, ta thấy được rằng cho vay trung, dài hạn chiếm ưu thế
trong cho vay tiêu dùng. Ngược lại cho vay ngắn hạn chiếm một phần nhỏ. Vì

người dân vay phục vụ cho những mục đích tiêu dùng thì nguồn trả nợ thường
là thu nhập hàng tháng. Hiện nay thu nhập của người đi vay tiêu dùng chỉ ở
mức trung bình khá, cộng thêm món vay lớn nên họ có xu hướng chọn vay với
thời hạn dài để chủ động trong việc chi trả với nguyện vọng đó ngân hàng đáp
ứng nhu cầu cho trung dài hạn lớn hơn ngắn hạn.
Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của phòng giao dịch tăng qua các
năm. Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay
của từng loại cũng khác nhau, cụ thể là năm 2016 tổng dư nợ cho vay trung, dài
hạn là 19.489 triệu đồng thì sang năm 2017 là 27.935 triệu đồng, tăng 8,446
triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 43,34%. Sang năm 2018 tỷ lệ dư nợ giảm nhẹ
vì năm nay cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể. Qua đó ta thấy cơ cấu cho vay
tiêu dùng theo thời hạn của phòng giao dịch đang chiếm ưu thế ở cho vay
trung, dài hạn. Sở dĩ mức cho vay trung, dài hạn chiếm phần lớn của ngân
hàng, mặt khác tỷ lệ dư nợ này cũng do một phần dư nợ của các năm trước
chuyển sang và việc cho vay ở Ngân hàng tăng lên nhiều.
Xem xét nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của cho vay theo thời hạn ta thấy
hình thức gây ra nợ xấu lớn nhất cho ngân hàng SeABank là các khoản cho vay
trung, dài hạn. Tuy nhiên nhờ sự cố gắng trong công tác thu nợ qua thì nợ xấu
có phần giảm xuống. Năm 2016 nợ xấu trong cho vay trung, dài hạn là 98 triệu
đồng chiếm 83,68% trong tổng số nợ và nó giảm nhẹ xuống 92 triệu đồng ở
năm 2017 tương ứng với mức giảm 6,12%. Và qua năm 2018 thì nợ xấu đã
giảm cịn 77 triệu đồng. Bên cạnh đó nợ xấu của khoản cho vay ngắn hạn cũng
tăng nhẹ từ 18 triệu đồng năm 2016 lên 19 triệu đồng năm 2017, ứng với tỷ lệ
tăng 5,56%. Nhưng qua năm 2018 tỷ lệ này đã giảm 21,05% so với năm 2017.
Để có được kết quả trên nhờ vào sự cố gắng cũng như kinh nghiệm của CBTD
trong việc đôn đốc và thu hồi các khoản nợ khó địi. Cùng với những kết quả
đạt được trên góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cũng thu được những
kết quả đáng mừng.
2.2.4 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm
bảo

Bên cạnh cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn thì cũng có một số
người dân khác có cuộc sống, mức lương thấp như: giáo viên, cán bộ…khơng
đủ tiền để mua sắm những vật dụng có giá trị lớn như: tủ lạnh, máy giặt… nên
để đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng cho gia đình thì phải vay tín chấp thơng qua


sự bảo lãnh của cơ quan mà người đó làm việc hoặc là thế chấp TSĐB hoặc là
cầm cố GTCG. Dưới đây là bảng cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo.
Bảng 2.4. Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
ĐVT: Triệu Đồng
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

ST
Dư nợ
26462
Tín chấp- 3.574
SeABuy

TT(%)
100
13,50

ST
41208

5.695

TT(%)
100
13,82

ST
57619
8.061

TT(%)
100
13,99

Chênh
lệch Chênh
lệch
2017/2016
2018/2017
ST
TL(%) ST
TL(%)
14.746 55,73
16411 39,82
2.121
59,34
2.366 41,55


14.580

TSĐBSeAMore
Cầm cố 8.308
GTCGSeAValue

55,09

24.045

58,35

33.707

58,50

9.465

64,92

9.662

40,18

31,39

11.468

27,83

15.851


27,51

3.160

38,04

4.383

38,22

Nợ q 116
hạn

100

111

100

92

100

-5

-4,31

-19

-17,12


Tín chấp- 9,94
SeABuy

8,57

8,97

8,08

7,75

8,42

-0,97

-9,76

-1.22

-13,60


77,43
TSĐBSeAMore
Cầm cố 28,63
GTCGSeAValue

66,75


74,67

67,27

71,32

77,52

-2,76

-3,57

-3,35

-4,49

24,68

27,36

24,65

12,93

14,04

-1,27

-4,44


-14,43

-52,74

Tỷ lệ nợ 0,44
q hạn

0,27

0,16

Tín chấp- 0,28
SeABuy

0,16

0,10


0,53
TSĐBSeAMore
Cầm cố 0,34
GTCGSeAValue

0,31

0,22

0,24


0,08

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018 của SeABank – Hồ Đắc
Di)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: dư nợ bình quân và nợ xấu bình qn
của Ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến tốt. Cùng với việc mở rộng cho vay
ở các đối tượng khách hàng, Ngân hàng cũng luôn đề ra mục tiêu tăng trưởng
dư nợ đồng thời xác định mục tiêu tăng cường thu nợ giảm để giảm thiểu nợ
xấu. Năm 2017 dư nợ vay tín chấp tăng lên 2.121 triệu đồng so với năm 2016,
đến năm 2018 thì chỉ tăng 2.366 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 41,55% so với


năm 2017. Đối với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo dư nợ năm 2017 so
với 2016 tăng 64,92% , đến năm 2018 thì tăng nhẹ 9.662 triệu đồng ứng với tỷ
lệ tăng 40,18%. Với những quy luật chặt chẽ hơn trong việc thẩm định tài sản
thế chấp cùng với dư nợ của mấy năm trước để lại nên dư nợ tăng nhiều qua
các năm.
Với kết quả trong công tác thu nợ cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng
theo hình thức đảm bảo của phịng giao dịch tốt. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở
mức an tồn và giảm theo các năm. Đối với hình thức cho vay tín chấp năm
2016 là 0,28%; năm 2017 là 0,16%; đến năm 2018 giảm cịn 0,10%, cịn đối
với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo và cầm cố GTCG cũng giảm mạnh
qua các năm. Mặc dù việc cho vay của Ngân hàng tăng qua các năm nhưng nợ
xấu của những hình thức này thì giảm mạnh, điều này chứng tỏ hoạt động ngân
hàng rất hiệu quả. Đây là một xu hướng tốt để Ngân hàng nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng.
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
2.3.1 Thành tựu đạt được
Trong thời gian qua, SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi

mặt, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, trở thành một trong những
ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất và có tốc độ tăng trưởng cao nhất Việt Nam.
SeABank - Hồ Đắc Di cũng vậy, tiếp tục giữ vững, duy trì tốc độ tăng trưởng
ổn định, bền vững và đạt được nhiều kết quả kinh doanh hết sức khả quan. Sau
khi cơ cấu lại bộ máy tổ chức vào năm 2016 và chun mơn hóa các khối
nghiệp vụ nhằm tập trung vào từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác
nhau để mang lại hiệu quả cao trong năm 2017. Sự thay đổi này bước đầu
mang lại thành cơng lớn qua kết quả kinh doanh của phịng giao dịch. SeABank
- Hồ Đắc Di được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật khá mới, địa điểm giao dịch
khang trang, thuận tiện về không gian, thời gian giao dịch từ 7h30 - 11h30 sáng
và từ 13h đến 17h30 tối, nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phịng giao dịch
trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ đến tay khách hàng. Ngồi ra, phịng
giao dịch được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền, các đồn thể xã hội ở địa
phương. Đây là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, hoạt động chủ
yếu dựa trên chữ “Tín”.
Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn, qua các năm giảm dần.
Điều này chứng tỏ, các cán bộ nhân viên đã thực hiện công tác thẩm định
tương đối chặt chẽ, loại bỏ những khách hàng có tư cách mục đích khơng tốt.
Với những khách hàng có tư cách tốt nhưng gặp khó khăn trong việc chi trả,
các cán bộ đã tìm các biện pháp giúp đỡ khách hàng, thực hiện lại cơ cấu nợ
hợp lí hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên đào tạo tốt, có kỹ năng làm việc,
tích cực và nhiệt huyết. Điều này đã góp phần lớn vào sự thành cơng trong kinh
doanh của phịng giao dịch.


2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
 Hạn chế
Dư nợ CVTD của SeABank – Hồ Đắc Di tăng qua các năm nhưng chưa
xứng với tiềm năng của ngân hàng. Ta có thể thấy mức tăng ở trên chưa thể gọi
là cao đối với ngân hàng đi theo mơ hình ngân hàng bán lẻ như SeABank.

Bên cạnh đó, thủ tục cho vay phải làm theo nhiều bước, nếu cùng một lúc
mà có nhiều khách hàng đến xin vay thì việc giải quyết cho từng người thì
khơng thể, vì vậy để khách hàng chờ đến lượt mình là khơng tránh khỏi, điều
đó làm cho khách hàng có một tâm lý rằng ngân hàng khơng cần mình. Do đó,
ngân hàng cần phải rút ngắn quy trình, thủ tục cho vay để đáp ứng tối đa lượng
ngân hàng đến với ngân hàng.
Tiếp đó, tổng dư nợ cho vay tăng lên qua các năm, trong khi đó số lượng
cán bộ nhân viên khách hàng cá nhân lại không tăng hoặc tăng không đáng kể,
việc tăng nhanh tổng dư nợ cho vay không tương ứng vứi tăng các nguồn nhân
lực, cộng với việc chưa chú trọng vào việc đầu tư vào cơng nghệ của phịng
giao dịch dẫn đến một số cán bộ nhân viên phải làm việc thêm giờ.
 Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Danh mục CVTD còn nghèo nàn, chưa phong phú.
Nhận thức những cái được và chưa được phòng giao dịch đã đề ra nhiều
biện pháp để thực hiện tốt kinh doanh như tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng, ưu tiên những khách hàng truyền thống, đổi mới phong cách phục vụ….
Mặt khác, phịng giao dịch ln bám sát định hướng phát triển ngành, phục vụ
tốt hơn công tác đầu tư phát triển.
+ Danh mục CVTD chưa phong phú. Các hoạt động CVTD của SeaBank
chủ yếu sửa chữa nhà, mua ô tơ chiếm tỷ trọng lớn cịn các hoạt động khác gần
như rất ít hoặc chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ CVTD như cho vay du
học chỉ chiếm 16,89 % trong khi đó nhu cầu du học ở các trường nước ngồi do
chính phủ Việt Nam liên kết với nước ngồi ngày càng tăng. Chính điều này đã
hạn chế quy mô CVTD của ngân hàng. Danh mục cho vay tiêu dùng cịn nghèo
nàn, chưa phong phú nên khơng thu hút được nhiều đối tượng khách hàng.
+ Việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng chưa rộng rãi và phổ biến.
Marketing ngân hàng dùng để chỉ hệ thống các chiến lược, biện pháp,
chương trình, hoạt động tác động vào tồn bộ q trình tổ chức cung ứng dịch
vụ ngân hàng nhằm sử dụng nguồn lực ngân hàng một cách tốt nhất trong việc

thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Marketing ngân hàng được duy trì
trong sự tác động qua lại giữa dịch vụ ngân hàng với nhu cầu của khách hàng
và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân đối giữa lợi ích
ngân hàng, khách hàng và xã hội. Việc sử dụng các biện pháp Marketing hiệu
quả góp phần quảng bá hình ảnh ngân hàng. Các biện pháp Marketing ngân


×