BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
PHẠM ĐÌNH THẮNG
DẠY HỌC CHƯƠNG “HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC
VÀ PT LƯỢNG GIÁC” (ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH 11)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HẢI PHÒNG – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
PHẠM ĐÌNH THẮNG
DẠY HỌC CHƯƠNG “HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC
VÀ PT LƯỢNG GIÁC” (ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH 11)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN TỐN
MÃ SỐ: 8 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
HẢI PHÒNG – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là của
riêng tôi và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu
và trích dẫn là hồn tồn trung thực.
Hải Phịng, ngày
tháng
năm 2021
Tác giả
Phạm Đình Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn, hết lịng giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong chuyên
ngành Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ mơn Tốn, Trường Đại học Hải
Phịng đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Phịng sau đại học,
Khoa Tốn trường Đại học Hải Phịng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các giảng viên của lớp cao học tốn K4A
đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tác giả làm luận văn. Nhân dịp này tác
giả xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng đồng nghiệp trường Phổ thông
nhiều cấp học Nguyễn Tất Thành - TP Hải Phịng, gia đình, bạn bè đã động
viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cơ giáo và
các bạn.
Hải Phịng, tháng 6 năm 2021
Tác giả
Phạm Đình Thắng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC ..............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................. v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về tự học trên thế giới ............................ 5
1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về tự học ở Việt Nam ............................. 6
1.2. Cơ sở lí luận về tự học và năng lực tự học .......................................... 9
1.2.1. Quan niệm về tự học ....................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm của tự học và mối liên hệ với học tập ............................. 10
1.2.3. Vai trị và những hình thức tự học ................................................. 12
1.2.4. Quan niệm về NL tự học ............................................................... 13
1.2.5. Cấu trúc, mức độ và biểu hiện của NL tự học tốn ......................... 15
1.2.6. Quy trình dạy tự học mơn Tốn ..................................................... 18
1.3. Thực trạng dạy học và học "PT lượng giác" trong mơn Tốn lớp 11
THPT .................................................................................................... 19
1.3.1. Mạch kiến thức “hàm số LG và PT LG” trong mơn Tốn và u cầu
dạy học .................................................................................................. 19
1.3.2. Đặc điểm tình hình DH “Hàm số và PT LG” ở lớp 11 .................... 26
1.4. Kết luận chương 1 ........................................................................... 33
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC “HÀM SỐ VÀ PT
LƯỢNG GIÁC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................ 35
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp ................................................ 35
iv
2.2. Một số biện pháp dạy học chương “hàm số lượng giác và PT lượng
giác” nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 11 thpt ............... 36
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng những tình huống có nội dung
thực tiễn trong việc gợi động cơ nhằm gây hứng thú học tập “Hàm số và
PT LG” cho HS ...................................................................................... 36
2.2.2. Biện pháp 2: Củng cố, chuẩn bị vốn tri thức, KN và vận dụng vào tự
học “Hàm số và PT LG” ......................................................................... 40
2.2.3. Biện pháp 3: Chọn lọc và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để sử
dụng trong quá trình dạy tự học “Hàm số và PT LG” .............................. 54
2.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế tình huống và tổ chức tập luyện cho HS lớp 11
phát hiện, sửa chữa sai lầm trong tự học “Hàm số và PT LG”. ................. 75
2.3. Kết luận chương 2 ........................................................................... 85
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................. 86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................. 86
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 86
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................... 86
3.2. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................... 86
3.2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm sư phạm ................. 86
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................ 87
3.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 88
3.4. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................... 111
3.4.1. Cách thức và nội dung đánh giá .................................................. 111
3.4.2. Kết quả và đánh giá .................................................................... 112
3.5. Kết luận chương 3 ......................................................................... 114
KẾT LUẬN ......................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 117
v
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Ý kiến của giáo viên về tự học
1.1
Ý kiến của học sinh về tự học
1.2
Trang
30
30
3.1
Thông tin GV tham gia thực nghiệm
87
3.2
Kết quả điểm kiểm tra trước thực nghiệm sư phạm
112
3.3
Kết quả điểm kiểm tra sau thực nghiệm sư phạm
112
3.4
So sánh sự thay đổi kết quả điểm kiểm tra ở lớp TN 11 B1
113
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1
Tên Sơ đồ
Mối quan hệ giữa các công thức LG cơ bản
Trang
45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên Biểu đồ
Trang
So sánh điểm kiểm tra của lớp TN và ĐC sau thực
3.1
nghiệm
113
So sánh điểm kiểm tra của lớp 11B1 trước và sau thực
3.2
nghiệm
113
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
BP
BP
BPSP
BP sư phạm
BPT
DH
Bất PT
ĐHSP
Đại học Sư phạm
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HPT
HT
Hệ PT
KN
KN
LG
LG
NL
NL
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PT
PT
PTNCH
SGK
Phổ thông nhiều cấp học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Dạy học
Học tập
Sách giáo khoa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu phát triển của xã hội và ngành giáo dục
Trong bối cảnh ngày nay, thế giới đang chứng kiến những sự thay đổi
nhanh chóng theo những xu thế như tồn cầu hóa, kinh tế tri thức và cơng
nghệ 4.0, ... Điều đó tác động toàn diện đến các mặt của đời sống, kinh tế, văn
hóa và xã hội của tất cả các quốc gia.
Ở Việt Nam, đã và đang tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, để có nhân lực cho đất nước phát triển, rõ ràng là nền giáo dục
nước ta cần đổi mới mạnh mẽ và triệt để.
Nghị quyết hội nghị Trung ương số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và đào tạo [10] đã đưa ra định hướng “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng ... Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, ... đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL”.
Định hướng đổi mới này đã được đưa vào Luật giáo dục [39], thể hiện
trong Chương 1, Điều 5, khoản 2: “Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng
cho học sinh NL tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí
vươn lên” và nhất là trong việc xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ Nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (ban hành 13/6/2012).
Trên cơ sở định hướng đổi mới giáo dục tập trung vào phát triển NL
cho người học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai xây dựng chương trình
giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 theo hướng chú trọng phát triển cho HS
những NL chung và NL chuyên biệt, trong đó có NL tự học được đưa vào trở
thành một mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Toán ([2], trang 6): “Góp phần hình
thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và NL chung” - trong
đó có NL tự học.
2
1.2. Thực trạng dạy và học nội dung “Hàm số và PT LG” ở lớp 11
trường THPT
Chủ đề nội dung “Hàm số và PT LG” có vị trí vai trị rất quan trọng
trong chương trình mơn Tốn THPT. Bởi lẽ cả hàm số và PT đều là những
công cụ rất mạnh mẽ - giữ vị trí “trung tâm, xuyên suốt” trong tốn học, được
ứng dụng phổ biến trong các mơn học khác và đời sống. Mặt khác “LG” lại
được xem là một phân môn “cầu nối” giữa đại số và hình học, thể hiện rất rõ
ràng tính ứng dụng của tốn học trong thực tiễn. Vì vậy có thể nói học “Hàm
số và PT LG” giúp HS có cơng cụ và cơ hội vận dụng vào giải quyết những
vấn đề trong mơn Tốn, trong mơn học khác và trong thực tiễn cuộc sống.
Tuy nhiên, trong thực tế, tình hình dạy và học “hàm số và PT LG” ở
lớp 11 nhìn nhận từ việc phát triển NL tự học cịn có những bất cập, hạn
chế nhất định, địi hỏi có những BP sư phạm để thực hiện tốt hơn nữa yêu
cầu này.
1.3. Cơ hội phát triển NL tự học cho HS trong môn dạy học “hàm số và
PT LG”
Với đặc thù là một khoa học cơ bản, giữ vai trị mơn học “cơng cụ”
trong nhà trường, nên mơn Tốn giữ một vai trị quan trọng trong chương
trình giáo dục phổ thơng. Nhờ học Tốn, HS khơng chỉ nắm được kiến thức,
rèn luyện kĩ năng mà mục tiêu hàng đầu là phát triển NL tư duy và vận dụng
toán học vào cuộc sống. Vì vậy, mơn Tốn được đưa vào chương trình giáo
dục phổ thông trong suốt 12 năm học với mục tiêu trang bị cho HS một “công
cụ hữu hiệu” để vận dụng vào các môn học khác, vào giải quyết vấn đề thực
tiễn cuộc sống.
Mơn Tốn ở trường phổ thơng khơng chỉ trang bị hiểu biết mà cịn rèn
luyện KN, phát triển những NL Toán học cần thiết, giúp HS vận dụng trong
q trình học các mơn khoa học khác và trong thực tiễn cuộc sống.
Do vậy, NL tự học mơn Tốn sẽ có tác dụng giúp cho HS chủ động
nắm vững kiến thức, có khả năng thực hành vận dụng mơn Tốn trên lớp
3
cũng như ở nhà, trong học Toán cũng như học tập các môn học khác, trong
cuộc sống.
HS lớp 11 THPT đã có những điều kiện cần thiết về kiến thức, KN,
kinh nghiệm và khả năng nhận thức, làm chủ HĐ học tập, ...
Từ những lý do trên, với quá trình trải nghiệm dạy học, hứng thú và điều
kiện nghiên cứu của bản thân, để góp phần bồi dưỡng NL tự học cho HS, chúng
tôi lựa chọn vấn đề Dạy học chương “Hàm số LG và PT LG” (Đại số và Giải
tích 11) nhằm phát triển NL tự học cho học sinh làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Xây dựng một giải pháp tổ chức dạy học “Hàm số và PT LG” ở lớp
11 trường THPT nhằm bồi dưỡng NL tự học cho HS.
+ Đối tượng nghiên cứu:
BP dạy học phát triển NL tự học cho HS lớp 11 THPT thông qua nội
dung “Hàm số và PT LG”.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Quá trình dạy học “Hàm số và PT LG” ở lớp 11 THPT theo chương trình
SGK hiện hành và mục đích nghiên cứu; phù hợp với điều kiện nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về NL tự học; phát triển NL tự học trong DH Tốn.
- Tìm hiểu thực tiễn về dạy và học “Hàm số và PT LG” ở lớp 11.
- Xây dựng một số BP phát triển NL tự học cho HS lớp 11 trong DH
“Hàm số và PT LG”.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
đề tài.
3. Giả thiết khoa học
Nếu xác định được những thành phần của NL tự học của HS lớp 11 khi
học “Hàm số và PT LG” và đề xuất được những BP thích hợp thì có thể phát
4
triển NL tự học cho HS, góp phần nâng cao chất lượng DH nội dung này ở
trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về lý luận
PPDH Toán và kết quả vận dụng có liên quan đến vấn đề NL tự học và phát
triển NL này trong dạy học Toán.
- Phương pháp điều tra quan sát thực tiễn: Tiến hành dự giờ, trao đổi,
tham khảo ý kiến một số đồng nghiệp, chuyên gia về lĩnh vực dạy học Toán.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm DH một số bài
dạy có sử dụng giải pháp của đề tài nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Dùng thu thập, xử lý số liệu và đánh
giá trong điều tra khảo sát và q trình thực nghiệm.
5. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2 - Xây dựng BP dạy học “Hàm số và PT LG” nhằm phát triển
NL tự học cho học sinh lớp 11 THPT.
Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về tự học trên thế giới
Vấn đề tự học và phát triển NL tự học trong giáo dục từ lâu đã được các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, quan điểm dạy học nhằm vào hình thành phát triển
khả năng tự suy nghĩ, lý giải và vận dụng kiến thức của người học đã được
nhiều nhà khoa học, triết gia và giáo dục quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến
Aristốt (384-322 trước cơng ngun), Platon (427-347 trước công nguyên),
Xôcơrát (469-390 trước công nguyên), ...
Ở phương Đông các triết gia Khổng Tử (551 - 479 trước công nguyên),
Mạnh Tử (372 – 289 trước công nguyên) đều cho rằng việc dạy học phải quan
tâm đến việc kích thích, suy nghĩ và hành động vận dụng của người học, đảm
bảo người học phải suy nghĩ, tự ra quyết định chứ không nên nhắm mắt làm
theo sách.
Đến thế kỷ XVII, nhà giáo dục J.A. Comenxki (1592-1670) (tham khảo
[4]) đã nghiên cứu xây dựng PPDH cho phép GV nói ít hơn, HS suy nghĩ và HĐ
nhiều hơn, ... tập trung vào phát triển HĐ và khả năng tự học cho người học.
Ở thế kỷ XIX, A. Dixtecvec (1790-1866) đã nêu “Người thầy bình thường
mang chân lý đến cho trị, người thầy giỏi biết dạy cho trị đi tìm chân lý”.
John Dewey (1859 - 1952) [8] tiếp cận quan điểm “Lấy người học làm
trung tâm” đã đưa ra tư tưởng “Học bằng cách làm” (Learning by doing) để
tổ chức HĐ học tập chủ động và tích cực cho người học. Nói cách khác là tập
trung vào NL tự học cho HS.
Nhà sư phạm Toán học lỗi lạc Polya. G khi nghiên cứu về dạy và học
Tốn đã làm rõ vai trị của việc dạy cho HS tự thực hiện các bước trong q
trình học giải bài tốn [41] - thể hiện rất đặc thù q trình tự học Tốn, đặc
biệt là ở bước tìm tịi hướng giải bài tốn.
6
Trong cuốn sách “Tự học như thế nào?”, Rubakin [43] đã chỉ ra những
cách thức cụ thể để tiến hành quá trình tự học.
Trong cuốn sách viết về những phương pháp dạy và học một cách hiệu
quả, nhóm tác giả Marzano [35] nhấn mạnh cả hai phía dạy và học, đặc biệt
là vấn đề GV lựa chọn, tổ chức cho HS học cái gì và học như thế nào?
Trong chương 2 “Con đường đến với tri thức” của cuốn sách Hiểu biết là
sức mạnh của thành công (nhà xuất bản Văn hóa thơng tin, 2005), Klas
Mellander và các tác giả đã đề cập đến bí quyết thành cơng của việc học, theo đó
cần “làm chủ bản thân” bằng cách chủ động học, thực hiện tự học theo 5 bước.
1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về tự học ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề tự học và phát triển NL tự học cũng được nhiều tác
giả nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, nói riêng là DH mơn Tốn. Có thể kể
đến một số cơng trình như sau:
Tiếp cận và thể hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng [76] đã chỉ rõ “phương pháp giáo dục không phải chỉ là
những kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến thức mà cịn là
con đường để người học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ khơng phải là bắt
buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại”.
Trong [34], Nguyễn Hiến Lê coi tự học là một nhu cầu tất yếu của thời
đại, một vấn đề cần thiết đối với mọi người trong cuộc sống.
Khi tiếp cận lý luận giáo dục toán học, Phạm Văn Hoàn và các tác giả
trong [21] đã nhấn mạnh đến vai trò và sự cần thiết của các HĐ tư duy trong
quá trình học tập và tự học của HS trong mơn Tốn.
Nghiên cứu về q trình dạy tự học, Nguyễn Cảnh Toàn và các tác giả
trong [54] đã đề cập đến yêu cầu phát triển NL tự học cho HS qua mơn Tốn trong đó làm rõ vai trị của người học, người dạy, mơ hình tự học; việc thiết
kế và tổ chức các HĐ tự học một cách hiệu quả trong q trình tự học mơn
Tốn, từ đó hình thành phát triển cho HS KN tự học suốt đời. Tiếp tục theo
7
hướng này, Nguyễn Cảnh Toàn [55] đã chỉ ra cách dạy cho HS cách học - tự
học mơn Tốn.
Theo Trần Kiều (2014, [28]), có nhiều cách xác định NL được hình
thành và phát triển qua HT tốn do xuất phát từ những góc độ khác nhau. Tác
giả đã xem xét những NL cần phát triển cho HS phổ thông qua mơn Tốn
trong mối quan hệ với những NL chung, phản ánh được đặc thù của việc học
Toán để đưa ra 6 thành phần, bao gồm:
“1 - NL tư duy; 2 - NL GQVĐ; 3 - NL mơ hình hóa tốn học; 4 - NL
giao tiếp toán học; 5 - NL sử dụng các cơng cụ, phương tiện học tốn; 6 - NL
tự học, đồng thời hợp tác được với người khác một cách hiệu quả trong q
trình HT tốn.”
Như vậy có thể thấy KN tự học được Trần Kiều xếp “ngang hàng” và
có tác dụng bao quát, đồng thời cũng nằm trong, thể hiện ở các NL khác trong
toàn bộ q trình học Tốn.
Ở tầm vận dụng, giải pháp phát triển NL tự học cũng được nhiều tác
giả nghiên cứu trong lĩnh vực DH mơn Tốn. Có thể kể đến một số cơng trình
như sau:
Trong các luận án Tiến sỹ của Phạm Đình Khương (2006) [27]; Lê
Hiển Dương (2006) [9], Võ Thành Phước (2009) [39]; Đỗ Thị Phương Thảo
(2013) [47]; Trịnh Thị Phương Thảo (2014) [48]; ... đã nghiên cứu về vấn đề
tự học từ những khía cạnh, nội dung và đối tượng cụ thể trong DH Toán.
Trong luận án Tiến sỹ của mình về đề xuất giải pháp “Chuẩn bị cho
sinh viên sư phạm Toán giúp học sinh phổ thơng tự học có hướng dẫn” [49],
Phan Thị Phương Thảo đã xây dựng các BP tập trung vào “thiết kế tài liệu và
tổ chức thực hành tự học”.
Riêng về hướng tiếp cận tự học từ phương tiện và công nghệ, có thể kể đến:
Đề tài luận án Tiến sỹ của Nguyễn Văn Hồng (2012, [23]) đã tiếp cận phát
triển NL tự học cho HS thông qua khai thác kiểu DH E-Learning trong DH mơn
Tốn lớp 12.
8
Gần đây, trong các đề tài luận văn Thạc sỹ cũng có một số kết quả
nghiên cứu về phát triển KN tự học cho HS trong DH những nội dung cụ thể
trong mơn Tốn ở trường phổ thơng:
+ Lại Thị Minh Hiền với đề tài Bước đầu giúp học sinh làm quen với
phương pháp tự học thông qua một số hệ thống bài tập tốn trung học phổ
thơng [18].
+ Trần Thị Thu Hà với đề tài Bước đầu hình thành NL tự học cho học
sinh lớp 5 thông qua dạy học mơn Tốn [13].
+ Phạm Thị Hậu với đề tài Bồi dưỡng NL tự học cho HS thông qua dạy
học mơn Tốn 11 THPT [16].
+ Nguyễn Thị Thu Hương với đề tài Dạy học hình học 8 theo hướng
phát triển NL tự học của học sinh với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin [25].
+ Nguyễn Thị Hậu với đề tài Bồi dưỡng phương pháp tự học cho học
sinh THPT trong dạy học khảo sát hàm số [17].
+ Vũ Cao Thượng với đề tài Dạy học chủ đề “Hệ thức Vi-ét và ứng
dụng” nhằm rèn luyện KN tự học cho học sinh Trung học cơ sở [52]....
Nhìn chung lại, có thể thấy các cơng trình nghiên cứu về tự học tập trung
vào làm rõ HĐ, NL và KN tự học, phát triển NL tự học ở những khía cạnh:
khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, các loại hình, biểu hiện, cách thức, ...
Trong các giải pháp phát triển NL tự học cho HS qua mơn Tốn, các tác
giả đều tập trung vào những BP tác động đến xây dựng thiết kế tài liệu hướng
dẫn tự học, chuẩn bị kiến thức, KN nền tạo điều kiện cho tự học, khai thác sự hỗ
trợ của phương tiện và công nghệ, và nhất là cụ thể hóa cách thức tổ chức các
HĐ tự học cho HS ở trên lớp và ở nhà, ...
Có thể thấy: Trong những đề tài luận văn trên đều tiếp cận NL và KN
tự học trong dạy học những nội dung cụ thể của mơn Tốn. Tuy nhiên chưa
có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu về phát triển NL tự học cho HS lớp 11
trong DH “Hàm số và PT LG”.
9
Những kết quả nghiên cứu trên đã được phản ánh một cách cơ đọng
trong chương trình mơn Tốn 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [2],
trong đó chỉ rõ:
+ Mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu phát triển NL tự học nằm trong NL
chung: “Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu
và NL chung” (trang 6).
+ Định hướng và phương pháp phát triển NL tự học: “Mơn Tốn góp
phần hình thành và phát triển NL tự chủ và tự học thông qua việc rèn luyện
cho người học biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập, hình
thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng vào các
tình huống khác trong q trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán
học cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải tốn, giải quyết các
vấn đề có ý nghĩa tốn học” (trang 115).
1.2. Cơ sở lí luận về tự học và năng lực tự học
1.2.1. Quan niệm về tự học
a) Một số quan niệm về tự học
Theo nghĩa từ điển [22], Tự học là quá trình chủ thể nhận thức tự mình
HĐ lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng thực hành, khơng có sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo.
Các nhà Tâm lý học, Giáo dục học trong các cơng trình [8], [11], [15],
[32], [34], [35], [43], [65], ... tiếp cận tự học như là HĐ học mang tính độc
lập, cần đến ý thức tự giác của người học, thể hiện sự chủ động tự điều hành,
điều chỉnh, kiểm tra việc học của bản thân.
Xem xét tự học từ góc nhìn cách thức, BP, Nguyễn Cảnh Toàn ([54],
trang 87) quan niệm “Học cách học về ngữ nghĩa học có thể coi đồng nghĩa
với sự tự học và sự cá thể hoá giáo dục”, theo đó muốn học cách học thì cần
tới tình huống tự học.
Lưu Xuân Mới trong cuốn sách Lý luận dạy học đại học (NXB Giáo
dục, Hà Nội, 2000) cho rằng: “Tự học là hình thức HĐ nhận thức của cá nhân
10
nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do chính sinh viên tiến hành trên
lớp, ở ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã quy
định”. Theo đó, trong giáo dục đại học, tự học được xem là một hình thức tổ
chức dạy học khá phù hợp, có tính độc lập cao, vừa thể hiện được tính chủ
động nhận thức của từng cá nhân, lại vừa gắn bó chặt chẽ với q trình DH.
Đỗ Thị Phương Thảo [47] quan niệm “Tự học là một quá trình người
học tự thực hiện tổng hợp các HĐ của bản thân để hồn thành những mục
đích, nhiệm vụ nhất định trong sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên hay
hướng dẫn gián tiếp của giáo viên, thậm chí khơng có sự hướng dẫn của
giáo viên”
Vũ Cao Thượng [52]: “Tự học là một q trình học, ở đó người học sử
dụng kiến thức, kinh nghiệm và KN học tập của mình để thực hiện các HĐ
học nhằm đạt được mục đích học tập cho bản thân”.
b) Quan niệm về tự học trong luận văn
Trong khuôn khổ luận văn này, giới hạn trong phạm vi tiếp cận phát
triển NL tự học cho HS thông qua dạy học “Hàm số và PT LG”, chúng tơi
quan niệm: Tự học là q trình học mà ở đó người học tự tiến hành các
HĐ tự học nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập nào đó, đạt được mục đích
nhất định.
1.2.2. Đặc điểm của tự học và mối liên hệ với học tập
1.2.2.1. Đặc điểm của tự học
a) Tự học là dạng HĐ học tập có tính độc lập:
+ Thể hiện đặc điểm và dấu ấn cá nhân của người học (cả về động cơ,
mục đích);
+ Độc lập về việc lựa chọn nội dung và cách thức tự học;
+ Độc lập về hoàn cảnh thời gian, không gian, môi trường, phương tiện
và các điều kiện khác;
b) Tự học mang tính tự nguyện, tự giác:
11
+ Tự học chỉ có thể diễn ra khi HS có hứng thú động cơ học tập, hồn
tồn phụ thuộc vào thái độ, mong muốn và sẵn sàng của các em.
+ Tự học chỉ hiệu quả khi HS có ý chí bền bỉ, khơng nản lịng trước
khó khăn.
+ Tự học thể hiện tính linh hoạt, năng động, tâm thế vui vẻ, ... của
người học.
1.2.2.2. Mối liên hệ giữa tự học và học tập
Theo nghĩa từ điển [22], “học tập” (hay còn gọi là học tập, học
hành, học hỏi) được hiểu là là quá trình đạt được sự hiểu biết, kiến thức, hành
vi, KN, giá trị, thái độ và sở thích mới.
Như vậy, học tập bao gồm cả học (để có hiểu biết) và luyện tập (để có
KN) và hình thành, đạt đến những phẩm chất khác của con người.
Có thể thấy học tập là quá trình trong suốt cuộc đời của mỗi người,
trong những môi trường khác nhau.
Theo Mai Văn Hưng (2013) [38], NL học tập được hiểu là “khả năng
vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến thức, kĩ năng, thái độ và các yếu
tố cá nhân khác theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chuẩn những nhiệm
vụ học tập thiết yếu của một môn học”.
Đối với HS phổ thông, việc học trên lớp với thầy và bạn chỉ là một
trong những hình thức học tập - ln ln đi kèm với hình thức HS tự học ở
nhà. Và thực chất thì ngay cả HĐ học tập trên lớp cũng đã bao hàm yếu tố tự
học diễn ra bên trong mỗi HS.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự
học vì khơng ai có thể học hộ người khác được” ([54], trang 60)
Suy cho cùng bất kì ai học cũng là để bản thân họ hiểu biết, vận dụng,
thực hiện hành động hướng đích. Vì thế, bản chất của HĐ học tập nằm ở chỗ
các HĐ này phải do bản thân HS tự thực hiện - nói cách khác các em tự học,
đến với kiến thức, KN cho chính mình.
12
Vì vậy, tự học nằm trong học tập và về mặt nào đó, học tập cũng ln
ln song hành với tự học, nói cách khác: thực chất của việc học nằm ở chỗ
và thơng qua việc tự học.
1.2.3. Vai trị và những hình thức tự học
1.2.3.1. Vai trị tự học
Với bản chất và mối quan hệ với những yếu tố khác của nhận thức, tự
học có ý nghĩa:
+ Giúp con người học tập, nhận thức một cách chủ động, tích cực và tự
giác trong mọi hồn cảnh, góp phần khắc phục sự mâu thuẫn giữa sự vô hạn
của học vấn với giới hạn của học đường;
+ Giúp khai thác được nhiều nguồn thơng tin tài liệu, có điều kiện xâu
chuỗi và hệ thống hóa vốn tri thức của mình;
+ Tận dụng và tiết kiệm được thời gian học, tăng hiệu suất nhận thức;
+ Giúp con người trở nên năng động, tự giác, khơng máy móc, ỷ lại
phụ thuộc vào người khác, tạo điều kiện hình thành, rèn luyện tính nhẫn nại,
kiên trì, bền bỉ, lịng ham hiểu biết;
+ Lợi thế cho việc thực hành vận dụng kiến thức để có KN, NL và
phẩm chất khác (mục đích cuối cùng của nhận thức);
+ Tự học là điều kiện, cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong giáo dục phổ thơng, tự học có ý nghĩa quan trọng, vì thực chất
HS chính là chủ thể của HĐ học, và cũng là người thụ hưởng kết quả học tập.
Trong khi đó thời gian và điều kiện học tập trên lớp không đủ để GV làm
được mọi việc một cách đầy đủ, nên tất yếu cần đến HĐ tự học của HS ở trên
lớp cũng như ở nhà.
Rõ ràng là, thầy cô giáo không thể "học" thay cho mỗi HS, nên cần đến
HS có khả năng tự học. Trên cơ sở đó, GV có thể trợ giúp, hướng dẫn các em
học tập, đạt được kết quả theo mục đích học cho mình.
13
Vì vậy, HĐ học tập cũng gắn liền với HĐ tự học của bản thân mỗi
người học. Đồng thời, tự học giúp người học học tập một cách chủ động, từ
đó nhớ lâu và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.
1.2.3.2. Hình thức tự học và một số yếu tố liên quan đến tự học
Có thể phân chia 3 hình thức tiến hành tự học là:
+ Tự học với sự hướng dẫn trực tiếp của GV;
+ Tự học với sự hướng dẫn gián tiếp của GV;
+ Tự học không có sự hướng dẫn của người khác. Trong đó mức độ
cao nhất là tình huống người đó học và vận dụng kinh nghiệm vào giải quyết
tình huống thực tiễn cuộc sống gặp phải.
Tham khảo từ các cơng trình có liên quan, có thể thấy q trình tự học
của HS chịu ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản:
- Nội dung học: Loại nội dung, lượng kiến thức và mức độ yêu cầu;
- GV (trong trường hợp có hướng dẫn): Cách thức và phương pháp
hướng dẫn cần giúp cho HS biết cách tự học và được chuẩn bị đủ kiến thức,
KN để tự học.
- HS: Vốn kiến thức KN, động cơ và điều kiện tự học.
- Tài liệu, phương tiện hỗ trợ, điều kiện tự học: Phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tự học (HS có đủ thời gian, tài liệu, môi trường
cần cho tự học).
1.2.4. Quan niệm về NL tự học
Gắn bó với “tự học” là những vấn đề về quá trình tự học, HĐ và
phương pháp tự học, KN và NL tự học. Trong đó, gắn liền với NL tự học là
KN tự học.
Theo Thái Duy Tuyên [65], NL tự học được hiểu là phương thức học
trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có của người
học để thực hiện có kết quả mục tiêu học tập đã đặt ra trong điều kiện học tập
cụ thể.
14
NL tự học đối với HS - xét trong phạm vi dạy học Tốn có thể hiểu là
NL học Tốn, theo Krutexki [31] đó là “đặc điểm tâm lý cá nhân (trước hết là
những đặc điểm họat động trí tuệ) đáp ứng yêu cầu của HĐ Toán học ...
trong việc nắm vững ... tương đối nhanh, dễ dàng và sâu sắc kiến thức, KN,
kỹ xảo trong lĩnh vực toán học”.
Trong luận án của mình, Phạm Đình Khương [27] hiểu NL tự học là
khả năng tiến hành quá trình tự học thông qua việc thực hiện các HĐ tự học
một cách chủ động, tự giác nhằm đạt được mục đích học tập.
Theo Đỗ Thị Phương Thảo [47], KN tự học Toán được xem như
“phương thức hành động mà người học tự thực hiện ... các KN ... khi tham gia
vào việc học Toán”.
Nguyễn Văn Hồng [23]: “NL tự học Toán của học sinh THPT là khả
năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến thức Tốn học vào tình
huống tương tự hoặc tình huống mới. Cụ thể là NL tự lập kế hoạch, tự tìm hiểu
thơng tin (đọc tài liệu, nghe giảng…), tự làm bài tập, ôn tập, tự đánh giá…”.
Căn cứ vào phân tích những kết quả nghiên cứu về HĐ và q trình tự
học Tốn; quan niệm về tự học; bản chất và cấu trúc của NL ... nói trên, ở
đây chúng tơi rút ra một số quan niệm:
Trên cơ sở tham khảo kết quả trong những cơng trình có liên quan đến vấn
đề tự học của HS THPT như Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018
[2]; luận án Tiến sỹ của Phạm Đình Khương (2006, [27]); các luận văn Thạc sỹ
của Lê Đức Thuận (2005, [50]); Lại Thị Minh Hiền (2005, [18]); Nguyễn Tiên
Tiến (2010, [53]); Phạm Thị Hậu (2010, [16]); Nguyễn Thị Hậu (2018, [17]); ...
đồng thời đối chiếu với yêu cầu về tự học trong [2], chúng tôi thấy:
NL tự học nằm trong nhóm NL làm chủ và phát triển bản thân, đồng
thời tạo cơ sở cho HS phát triển NL giao tiếp, NL hợp tác, NL tính tốn, NL
ngơn ngữ, ...
15
Mặt khác, quá trình tự học liên quan đến chuỗi HĐ của HS: lập kế
hoạch → thực hiện các HĐ tự học → kiểm tra quá trình và kết quả tự học,
điều chỉnh HĐ tự học.
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức và HĐ học tốn của HS THPT, chúng
tơi rút ra quan niệm về NL tự học Toán trong luận văn này như sau:
NL tự học Toán (ability to self-study math) của HS THPT là khả
năng vận dụng tổng hợp vốn hiểu biết, kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân
để thực hiện đạt hiệu quả tốt các HĐ học Toán ở 3 khâu: lập kế hoạch,
tiến hành thực hiện, tự kiểm tra và điều chỉnh HĐ học với hai hình thức:
Tự học trên lớp và ở nhà.
Như vậy, NL tự học của HS thể hiện khả năng tự chủ của bản thân
người học đối với mọi HĐ học tập.
Mặt khác, thành phần chủ yếu trong NL tự học là các KN tự học. Trong
luận văn này. chúng tôi hiểu: KN tự học (Self - study skills) là khả năng
thực hiện được những HĐ tự học cụ thể của HS trong q trình học tập,
đạt được mục đích tự học.
Như vậy, theo nghĩa rộng, KN tự học của con người có thể đạt được
thông qua: Môi trường giáo dục (trong và ngoài nhà trường); Các HĐ trong
cuộc sống thực tiễn.
1.2.5. Cấu trúc, mức độ và biểu hiện của NL tự học tốn
Theo Nguyễn Văn Hồng ([23]), NL tự học mơn Tốn đối với HS THPT
biểu hiện ở hai dạng HĐ tự học như sau:
+ HĐ quan sát được khi HS tự học: Nghe giảng, ghi chép, đưa ra câu
hỏi, tìm kiếm thông tin, làm việc với SGK, giao tiếp với GV và HS khác, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ HĐ không quan sát trực tiếp được: Xác định động cơ và mục đích;
các thao tác trí tuệ khi thực hiện HĐ học toán để huy động, sắp xếp và tổ chức
kiến thức, tự kiểm tra, đánh giá việc học, ...
16
Trong những cơng trình nghiên cứu về tự học của HS phổ thông như
[16], [17], [18], [25], [27], [37], [39], [40], [48], [52], [53], [61], [64], [67]; ...
đa số các tác giả đều tiếp cận KN tự học trên cơ sở xác định những thành
phần, chủ yếu xung quanh những KN sau:
1. Sử dụng SGK và tài liệu tham khảo trong quá trình học;
2. Ghi chép và trình bày diễn đạt;
3. Tập trung sự chú ý trong khi tự học;
4. Ghi nhớ và tái hiện;
5. Hệ thống hóa, tổng kết kiến thức;
6. Khai thác, mở rộng vấn đề học tập;
7. Khai thác sử dụng các phương tiện để hỗ trợ HĐ học;
8. Sử dụng hiệu quả quỹ thời gian tự học;
9. Tự kiểm tra đánh giá HĐ học tập của bản thân.
Đối chiếu với HĐ học Toán ở bậc THPT, chúng tôi thấy những thành
tố trên đã phản ánh được các HĐ chính của HS khi tự học. Dựa trên kết quả
nghiên cứu lý luận, đối với HS phổ thông, chúng tôi phân chia hai mức độ của
NL tự học mơn Tốn như sau:
Mức độ 1: NL tự học có hướng dẫn, thể hiện qua khả năng thực hiện
những HĐ (với sự trợ giúp của GV, tài liệu hướng dẫn và phương tiện):
+ Đọc các tài liệu học tập môn Toán (SGK, sách bài tập, sách tham
khảo, ...) để chọn lọc sắp xếp, hệ thống hóa một cách phù hợp và thuận lợi
cho nhận thức và vận dụng của bản thân.
+ Sử dụng phối hợp linh hoạt các cách thức học Toán và đạt được hiệu
quả tốt.
+ Xây dựng kế hoạch tự học cho bản thân đối với từng khoảng thời
gian (ngắn, dài hạn).
+ Sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ tự học.
Mức độ 2: NL tự học chủ động, thể hiện qua khả năng tự tiến hành:
+ Trình bày, trao đổi, giải thích kiến thức mơn Tốn, kinh nghiệm tự
17
học của mình với người khác.
+ Vận dụng hiểu biết và KN để thực hành vận dụng mơn Tốn.
+ Phân tích, tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh quá trình tự học Tốn
hiệu quả tự học của mình và bạn học.
Trên cơ sở tham khảo một số kết quả đã có, đối chiếu với đặc điểm của
HS lớp 11 THPT và nội dung “Hàm số và PT LG”, chúng tôi xác định mức
độ và yêu cầu tự học môn Toán cho HS THPT ở 2 giai đoạn: học trên lớp và
ở nhà như sau:
+ Tự học trên lớp: HS tiến hành các HĐ học tập một cách tương đối
chủ động với sự tổ chức, hướng dẫn của GV trong mối quan hệ qua lại giữa
GV - HS và HS - HS.
GV giảng giải, phân tích ví dụ, gợi ý hướng dẫn cách tự học (trực tiếp
hoặc thông qua phiếu học tập, tài liệu hướng dẫn);
GV tổ chức HS tự học trên lớp theo hướng dẫn;
GV kiểm tra, đánh giá kết quả và quá trình tự học của HS.
HS làm quen với tự học ở bước đầu, thông qua việc làm theo mẫu và
gợi ý của GV. Như vậy các em đi từ mức nhận biết sang thông hiểu, chỉ vận
dụng hoàn toàn tương tự. HS làm quen với cách tự học, tạo thói quen và ý
thức tự học.
+ Tự học ở nhà: Trên cơ sở được GV hướng dẫn, làm quen với tự
học, dựa vào tài liệu và phiếu giao nhiệm vụ tự học, HS tiến hành các HĐ
tự học ở nhà.
Ba hình thức tổ chức thực hiện dạy tự học đối với HS THPT:
- Hình thức 1: GV tổ chức việc học trên lớp, HS chỉ tham gia và tiến
hành việc học một cách chủ động với sự giúp đỡ - hướng dẫn của GV. Nhiệm
vụ học tập ở nhà chỉ thực hiện bình thường dưới dạng GV dặn dò học lý
thuyết và ra bài tập về nhà.