Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG XỈ THÉP _ XỈ THÉP và ỨNG DỤNG CỦA XỈ THÉP TRONG XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 24 trang )

TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ VẬT LIỆU MỚI
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG XỈ
THÉP


MỤC LỤC
I-Lời nói đầu .....................................................................................................1
II-Tổng quan về xỉ thép.....................................................................................5
II.1 Phân loại và quy trình sản xuất xỉ thép................................................9
II.2 Tính chất cơ học của xỉ thép................................................................13
II.3 Thành phần hóa học.............................................................................14
III.Ứng dụng của bê tông xỉ thép...................................................................15
III.1. Thay thế cốt liệu cho bê tông xi măng.............................................16
III.2. Ứng dụng xỉ thép trong lĩnh vực xây dựng giao thơng và cơng trình
thủy lợi..............................................................................................................17
III.3. Các ứng dụng khác của xỉ thép........................................................18
IV- Ưu nhược điểm của bê tông xỉ thép so với bê tông xi măng..................19
V- Các vấn đề về môi trường và sức khỏe con người..................................21
VI-Kết luận.......................................................................................................22

2


I-LỜI NĨI ĐẦU:

Ở Việt Nam hiện nay, các cơng trình được

xây

dựng ngày càng nhiều với qui mô ngày càng lớn. Điều đó dẫn đến nhu cần về vật


liệu xây dựng ngày càng tăng cao.Nhưng nguồn vật liệu có nguồn gốc tự nhiên
(như cát, đá,…) đang ngày một khan hiếm dần. Vì vậy, việc nghiên cứu và ứng
dụng các loại vật liệu có nhiều tính chất cơ lý tương tự để dùng làm vật liệu thay
thế dùng cho các cơng trình xây dựng là một vấn đề cần sớm được giải quyết.
Xỉ thép là chất thải được sinh ra trong quá trình luyện thép từ các tạp chất khi đưa
vào lò luyện như: Các chất lẫn trong nguyên, nhiên vật liệu (đất, cát...) của quặng
sắt; nguyên liệu kim loại bị oxi hóa tạo thành các oxít; tường lò bị ăn mòn trong
điều kiện nhiệt độ cao và tro của nhiên liệu đốt lò.

3


Thành phần hóa học của xỉ thép bao gồm
nhiều loại oxít khác nhau như: CaO,
MgO, MnO, FeO, Nio, SiO2, P2O5.
Ngồi ra còn có các hợp chất khác như:
CaS, FeS, CaS2...

Xỉ thép đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng ở nhiều
nước trên thế giới. Tỷ lệ tái chế sử dụng xỉ thép đạt gần 100% ở một số nước phát
triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam, xỉ thép vẫn được xem là chất thải rắn cần xử lý, chôn
cất. Điều này không những gây tác động xấu đến mơi trường mà còn tốn kinh phí
4


và chiếm dụng diện tích đất nhất định cho việc xử lý xỉ thép. Tái chế sử dụng xỉ
thép không những mang lại lợi ích về mơi trường, kinh tế mà còn góp phần vào sự
phát triển bền vững của xã hội.

Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu thay thế xỉ thép cho cốt liệu trong bêtông xi

măng để xem xét so sánh cường độ của bê tông xỉ thép và bê tơng xi măng. Thơng
qua đó, so sánh cường độ của bê tông xỉ thép với chỉ tiêu cường độ của bê tơng xi
măng hiện tại. Nó sẽ là cơ sở vững chắc, góp phần giúp cho việc nghiên cứu ứng
dụng xỉ thép thay thế cho các vật liệu khác dùng trong các cơng trình xây dựng.

5


II. TỔNG QUAN VỀ XỈ THÉP:
II.1 Phân loại và quy trình sản xuất xỉ thép:
Xỉ thép được tạo ra từ quá trình sản xuất thép. Tùy thuộc vào lò luyện thép mà xỉ
thép được chia thành hai loại: xỉ lò thổi (Basic Oxygen Furnace slag, viết tắt là xỉ
BOF) hay còn gọi là lò chuyển – converter) và xỉ lò hồ quang điện (Electric Arc
Furnace slag, viết tắt là xỉ EAF).
a. Xỉ lò thổi (xỉ BOF):
Xỉ lò thổi được tạo ra trong quá trình tinh luyện thép trong lò thổi. Gang tạo ra từ
lò cao, có tính cứng và dòn do chứa (4-5) % các tạp chất như C, Si, Mn, P. Để gang
chuyển thành thép khắc phục các nhược điểm của gang, các chất phụ gia như vôi
sống được cho vào gang lỏng, đồng thời một lượng oxy được thổi vào để oxy hóa
các chất khơng cần thiết như cacbon (C) trong gang lỏng. Sau đó, gang lỏng đã oxy
hóa và các phụ gia sẽ tạo ra xỉ. Do khác nhau về dung trọng với thép lỏng, xỉ lỏng
sẽ nổi lên phía trên và được tháo ra khỏi lò để tạo thành xỉ lò thổi sau khi được làm
nguội. Xỉ lò thổi được làm nguội chậm bằng khơng khí tự nhiên, hoặc phun nước
tại bãi chứa. Lượng xỉ BOF phát thải khoảng 100-150 kg trên một tấn thép. Sơ đồ
cơng nghệ q trình tạo ra xỉ thép BOF thể hiện trong hình:

6


b. Xỉ lò hồ quang điện (xỉ EAF):

Khác với lò thổi khí, lò hồ quang điện sử dụng điện cực để làm tăng nhiệt độ nhằm
nung chảy và tinh luyện nguyên liệu (thép phế, gang cục). Trong lò hồ quang điện
diễn ra q trình oxy hóa và khử. Xỉ oxy hóa và xỉ hồn ngun (q trình khử)
được tạo ra từ mỗi giai đoạn của quá trình luyện thép.

7


 Xỉ oxy hóa: Khí oxy được thổi vào thép lỏng để làm tăng phản ứng oxy hóa
với cacbon trong thép, tạo ra bọt khí CO, khi đó xỉ oxy hóa được tạo ra nhờ
q trình này.
 Xỉ hồn ngun: Sau khi xỉ oxy hóa được tạo ra do quá trình oxy hóa các
thành phần tạp chất trong thép lỏng, các chất khử (là các hợp kim của sắt) và
vôi được cho vào để loại bỏ oxy và một số oxyt phi kim, lưu huỳnh (S) còn
trong thép lỏng và tạo ra xỉ hoàn nguyên.

8


Để sản xuất một tấn thép thông thường thải ra khoảng (70-100) kg xỉ oxy hóa và
khoảng (30-50) kg xỉ hồn ngun. Sơ đồng cơng nghệ q trình tạo ra xỉ oxy hóa
và xỉ hồn ngun thể hiện trong hình:

II.2 Tính chất cơ học của xỉ thép:
Xỉ thép có tính chất cơ học rất tốt do cấu trúc tinh thể đặc biệt, đượcc so sánh
tương tự hoặc tốt hơn so với cấu trúc của đá tự nhiên.
Xỉ thép có những ưu điểm sau:
- Nặng hơn so với hầu hết cốt liệu tự nhiên;
- Độ ma sát tốt hơn so với bê tông asphalt;
9



- Độ bền cao và chịu đựng tốt trong điều kiện thời tiết xấu.
- Thành phần chủ yếu là các khoáng chất tương tự như thành phần của ximăng.
- Thay thế các loại vật liệu có nguồn gốc tự nhiên nhằm hạn chế khai thác tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm năng lượng.

Bảng so sánh sự phát triển cường độ tuổi của một số loại xi măng

II.3 Thành phần hóa học:
Các số liệu cho thấy, xỉ thép chứa một tỷ lệ lớn các oxít như CaO, MgO, Al2O3,
SiO2 và Fe2O3. Đặt biệt, lượng oxít sắt 3 có trong xỉ ở Việt Nam và Úc là khá cao.
Nhìn chung, thành phần xỉ thép tại các nước là khá giống nhau. Ngồi ra, các tạp
chất có thể gây nguy hiểm đến môi trường và con người như lưu huỳnh là khá nhỏ,
tất cả các mẫu cho thấy hợp chất có lưu huỳnh ln ở mức dưới 0,1%. Như vậy về
mặt hóa học, xỉ thép ở Việt Nam hồn tồn có thể được sử dụng trong lĩnh vực xây
dựng như ở các nước khác mà vẫn đảm bảo an tồn về mơi trường.

10


Các hợp chất có trong xỉ thép tại các quốc gia tiêu biểu

III.ỨNG DỤNG CỦA XỈ THÉP VÀ BÊ TÔNG XỈ THÉP
1-Ứng dụng của xỉ thép:
- Xỉ thép nếu đã qua quá trình xử lý, tái chế, sẽ cho ra các sản phẩm thay thế
cho các vật liệu tự nhiên để làm đường bê tông asphalt, làm vật liệu trải
đường hoặc làm móng các cơng trình giao thơng;

11



-

Làm cốt liệu cho đổ bê tông làm nền nhà xưởng, kho bãi;
- Xỉ thép thay thế cho đá để chống sạt lở các cơng trình đê, kè biển;

-

12


-Xử lý nước mưa nhiễm bẩn hoặc lọc nước thải có chứa nhiều chất bẩn và kim
loại nặng.

---Do
tính
chất
hóa lý
đặc
biệt,
xỉ
thép còn được sử dụng làm vật liệu để xử lý nước thải nhiễm Phốt pho, nhiễm a
xít…

- Ngồi ra, do hàm lượng đá vơi có nhiều trong xỉ thép và chứa một số khống
chất đặc biệt nên nó còn có thể dùng làm phân bón, cải tạo đất hoặc phục hồi
hệ sinh thái đáy biển, đáy sông bị tàn phá do các hoạt động nạo vét luồng tàu
để làm cảng biển, cảng sông,…


13


-

Với những
tích chất
như
trên, xỉ
thép được xem như là một sản phẩm có ích, thân thiện với mơi trường,
khơng phải là chất thải cần phải loại bỏ hoặc đem chôn lấp

14


2.Ứng dụng của xỉ thép thay thế cốt liêu bê tông
a. Thay thế cốt liệu cho bê tông xi măng:
 Xỉ thép có chứa thành phần hóa học tương tự như xi măng Portland mặc dù
tỷ lệ các chất khác nhau. Chính vì vậy, xỉ thép có thể được sử dụng trong xi
măng Portland và trong bê tông ;

 Tùy vào ứng dụng cụ thể, hàm lượng xỉ thép thay thế trong xi măng Portland
có thể đạt từ 20 - 50% . Sử dụng xỉ thép trong bê tông cũng có ưu điểm, vì xỉ
thép làm cho bê tơng tăng tính ổn định nhiệt, kháng sulfate, nước biển và clo
và các tính chất này khó có thể tìm thấy được khi dùng xi măng Portland.
Hình 3.1: Bê tơng cốt liệu xỉ thép



Khi sử dụng xỉ thải với hàm lượng 30% - 50%, cường độ chịu nén và cường

độ chịu kéo của bê tông tăng tương ứng 1,2 và 1,4 lần. Ngồi ra, độ sụt của
bê tơng giảm xuống, còn khối lượng thể tích tăng khi hàm lượng xỉ thép sử
dụng tăng lên.

15


3.2. Ứng dụng xỉ thép trong lĩnh vực xây dựng giao thơng và cơng trình thủy lợi


Xỉ thép đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng
đường và cảng biển. Trong xây dựng đường, xỉ thép được dùng làm vật liệu
nền, móng và mặt đường.

Hầm nối sân bay Sydney
16


Sân vận động colonial Melboune

3.2.1. Xỉ thép cho nền, móng đường
 Trong xỉ thép có chứa hàm lượng CaO cao. CaO sẽ trương nở khi gặp nước
và làm tăng thể tích.Xỉ thép có khả năng mất ổn định dưới tác động của
nước cao do trương nở. Tuy nhiên, mô-đun đàn hồi của xỉ thép được bảo
quản trong môi trường ẩm khá cao, lên tới 500MPa, cao hơn đá dăm tự
nhiên. Điều này chứng tỏ xỉ thép có thể dùng làm móng đường nếu được xử
lý ẩm để giảm độ trương nở thể tích;

17





Nếu
sử
dụng

100% xỉ thép làm lớp móng đường. Kết quả hiện trường cho thấy móng
đường làm việc rất tốt mặc dù bị ngập nước nhiều lần do mưa và hệ thống
thoát nước mưa kém.
3.2.2. Xỉ thép cho bê tông nhựa
Ưu điểm của xỉ thép so với các loại vật liệu đá tự nhiên là bề mặt có độ nhám cao
và cường độ chịu lực tốt. Bê tơng nhựa có mơ-đun đàn hồi và cường độ chịu nén
tăng, ít biến dạng và ít bị ảnh hưởng bởi nước hơn khi hàm lượng xỉ thép trong hỗn
hợp tăng. Ngồi ra, bê tơng nhựa sử dụng 100% cốt liệu xỉ thép yêu cầu lượng
nhựa cao hơn so với cốt liệu đá tự nhiên là 25%. Điều này có thể được lý giải bởi
xỉ thép có độ rỗng lớn hơn cốt liệu tự nhiên.

18


Bê tông nhựa làm từ xỉ thé
IV- SO SÁNH BÊ TÔNG XỈ THÉP VÀ BÊ TÔNG XI MĂNG
TÊN

ƯU ĐIỂM

NHƯỢC ĐIỂM

19



*Tỷ lệ tái chế sử dụng xỉ thép đạt gần 100%

*vẫn đang trong giai đoạn

ở một số nước phát triển

kiểm tra và còn quá sớm để

* Xỉ thép hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu để

BÊ TÔNG XỈ
THÉP

đưa ra các kết luận chắc chắn.

có thể được sử dụng như một loại vật liệu

*vì khi vận chuyển xỉ thép đi

xây dựng mà không gây ra các tác động xấu

quá xa, giá thành có thể cao

đối với mơi trường

hơn dùng vật liệu đá tự nhiên

*Xỉ thép nên được sử dụng như một loại vật


*xỉ thép nếu khơng có giải

liệu địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả

pháp quản lý hữu hiệu, sẽ gây

kinh tế, vì khi vận chuyển xỉ thép đi quá xa,

ra ảnh hưởng xấu đến mơi

giá thành có thể cao hơn dùng vật liệu đá tự

trường, do bụi của xỉ thép từ

nhiên

các bãi chứa và làm mất cảnh

*xỉ thép có độ cứng, độ ma sát và khả năng
chống mài mòn cao, còn chỉ số bong tróc

quan do việc lưu chứa xỉ thải
bị quá tải

thấp hơn nhiều so với đá

*Tạo cho kết cấu cơng trình nhà có
độ cứng cao.
*Độ bền và chống cháy tốt hơn so

với kết cấu thép.
*Vững chắc, tính ổn định cao.
*Khả năng tạo khn tốt.
BÊ TƠNG CỐT
THÉP

*Tiết kiệm thép hơn so với kết cấu
thép.

*Cường độ chịu lực
thấp, tính dẻo không cao.
*Độ bền kéo của bê
tông thấp và dễ bị nứt.
*Xây dựng bị ảnh
hưởng bởi thời tiết.
*Rất khó để củng cố
và sửa chữa.

V- CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI:

20


Như chúng ta đã biết, xỉ thép nếu khơng có giải pháp quản lý hữu hiệu, sẽ gây ra
ảnh hưởng xấu đến môi trường, do bụi của xỉ thép từ các bãi chứa và làm mất cảnh
quan do việc lưu chứa xỉ thải bị quá tải. Việc nghiên cứu và ứng dụng xỉ thép vào
thực tế sẽ giải quyết được các vấn đề nêu trên.
Mặc dù Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại quy định xỉ thép
không phải là chất thải nguy hại. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là các thành phần có

trong xỉ thép có gây ảnh hưởng đến mơi trường và sức khỏe con người hay không
khi xỉ thép được ứng dụng vào các cơng trình trong một thời gian dài.
Tại Mỹ, các kết quả nghiên cứu của Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), Hiệp hội xỉ
thép châu Âu (Euroslag) chứng minh xỉ thép hồn tồn khơng có mối đe dọa cho
sức khỏe con người và môi trường. Theo kết quả nghiên cứu này, dựa trên việc
phân tích q trình rò rỉ và tiếp xúc với môi trường của các chất có trong xỉ thép ra
mơi trường, các phân tích dựa trên liều lượng các chất, thời gian tiếp xúc và độc
tính của từng chất cho thấy xỉ thép an tồn cho việc sử dụng ở nhiều mục đích khác
nhau và khơng có mối nguy hiểm đáng kể nào tới sức khỏe con người và mơi
trường. Các vấn đề chính bao gồm:
Nguy cơ gây ung thư liên quan đến các chất có trong xỉ thép được loại trừ khi xỉ
thép tiếp xúc với con người trong các khu dân cư, với nông dân, hay các công nhân
trong ngành xây dựng công nghiệp.
Kim loại trong xỉ thép sẽ rất khó bị rò rỉ một lượng đủ lớn vào nguồn nước ngầm,
nước mặt mà chỉ có một lượng rất nhỏ hoặc khơng đáng kể.
Xỉ thép tác động không đáng kể tới động thực vật trên cạn tại ngay khu vực sử
dụng, kể cả các khu vực lân cận. Kim loại trong xỉ thép khơng tích lũy trong chuỗi
thức ăn và khơng bị tích tụ sinh học trong các mô thực vật.
21


Xỉ thép có thể được áp dụng một cách an tồn trong mơi trường nước như: sơng,
hồ, suối mà khơng ảnh hưởng đến chất lượng nước, đời sống thủy sinh.
Xỉ thép phát sinh từ quá trình luyện thép và được lấy ra ở nhiệt độ 1600OC. Ở
nhiệt độ này, hầu hết các kim loại nặng nếu có trong thép phế (dùng làm ngun
liệu cho q trình luyện phơi) đều thăng hoa (Zn, Mg, Pb, Hg,…) cuốn theo khí
thải. Các chất hữu cơ, các chất dễ bay hơi hồn tồn khơng có mặt trong lò xỉ vì ở
nhiệt độ > 1200OC thì mọi chất thải nguy hại đều bị tiêu hủy hoàn toàn.
Theo kết quả nghiên cứu của Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), sử dụng phương
pháp ngâm chiết để phân tích hàm lượng kim loại nặng có trong xỉ thép của các

nhà máy thép tại Mỹ cho thấy các kim loại nặng đều nằm dưới ngưỡng cho phép
về mực độ độc hại, thậm chí có nhiều kim loại nặng có trong xỉ thép còn tương
đương với hàm lượng kim loại nặng có trong nước uống theo tiêu chuẩn của EPA.
Bảng 3.8 trích dẫn nghiên cứu của Paul Ziemkiewwicz (2010) về các kim loại
nặng trong xỉ thép.
Thông
số

Kết quả

As

Ngưỡng cho phép

Tiêu chuẩn nước uống
theo EPA

Giới hạn

Đánh giá

Giới hạn

Đánh giá

< 0.05 mg/L

5 mg/L

Đạt


50 µg/L

Đạt

Se

0.05 mg/L

1 mg/L

Đạt

50 µg/L

Đạt

Ba

0.02 mg/L

100 mg/L

Đạt

2000 µg/L

Đạt

Cd


< 0.001 mg/L

1 mg/L

Đạt

5 µg/L

Đạt

Cr

0.03 mg/L

5 mg/L

Đạt

100 µg/L

Đạt

Pb

0.01 mg/L

5 mg/L

Đạt


15 µg/L

Đạt

Ni

0.041 mg/L

70 mg/L

Đạt

10 µg/L

Không đạt

Zn

0.002 mg/L

1 mg/L

Đạt

6 µg/L

Đạt

Tl


0.05 mg/L

7 mg/L

Đạt

2 µg/L

Không đạt

Be

0.0013 mg/L

0.007 mg/L

Đạt

4 µg/L

Đạt

Ag

< 0.005 mg/L

5 mg/L

Đạt


Hg

< 0.0003 mg/L

0.2 mg/L

Đạt
22


Tại Việt Nam, công ty TNHH Vật liệu Xanh đã lấy các mẫu xỉ thép của các Nhà
máy thép Thép Việt, Nhà máy thép Phú Mỹ gửi các Viện và Phòng thí nghiệm đạt
tiêu chuẩn Quốc Gia (VILAS) để phân tích, xác định thành phần nguy hại có trong
xỉ thép. Kết quả phân tích các chất nguy hại có trong xỉ thép theo phương pháp
phân tích EPA 1311 (phương pháp phân tích theo cục bảo vệ mơi trường Mỹ) do
viện cơng nghệ hố học thực hiện tháng 06/2011 được qui định tại QCVN
07:2009/BTNMT- Ngưỡng chất thải nguy hại được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 3.9. Kết quả phân tích thành phần nguy hại của xỉ thép (tháng 6/2011)

Chỉ tiêu
Chì Pb(mg/l)
Cadimi Cd(mg/l)
Crôm VI Cr6+(mg/l)
Niken (mg/l)
Bari Ba (mg/l)
Antimon Sb(mg/l)
Beri Be(mg/l)
Thali Tl(mg/l)
Selen Se(mg/l)

Vanadi V(mg/l)
Asen As(mg/l)
Thuỷ ngân Hg(mg/l)
Kẽm Zn(mg/l)
Coban Co(mg/l)
Molyden Mo(mg/l)
Bạc Ag(mg/l)
Fluoride
CNTổng CN-

Ngưỡng nguy
hại theo QCVN
07:2009/BTNM
T(mức ngâm
chiết mg/l)
15
0,5
5
70
100
1
0,1
7
1
25
2
0,2
250
80
350

5
3.600pm
30ppm
590ppm

Kết quả phân tích
Giới hạn
phát hiện
0,5
0,05
0,3
2,0
0,5
0,1
0,5
0,5
2,0
1,0
0,02
2,0
2,0
2,0
2,0

M1

M2

KPH
KPH

0,070
KPH
0,040
0,001
KPH
KPH
0,001
KPH
0,003
KPH
0,020
25,0
KPH
KPH
180,0ppm
KPH
KPH

KPH
KPH
0,070
KPH
0,020
0,001
KPH
KPH
0,001
KPH
0,001
KPH

0,060
23,0
KPH
KPH
110,0ppm
KPH
KPH

23


Kết quả phân tích đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
07:2009/BTNMT – ngưỡng chất thải nguy hại cho thấy hầu hết các thành phần
nguy hại vô cơ đều khơng phát hiện. Có các chỉ tiêu phát hiện có trong thành phần
xỉ là Ba, Cr6+, Sb, Se, As, Zn, Co, Fluoride đều nằm dưới ngưỡng cho phép nhiều
lần. Với những số liệu như vậy, chúng ta có thể yên tâm về vấn đề ảnh hưởng đến
môi trưỡng cũng như sức khỏe con người mà các thành phần trong xỉ thép gây ra.
Có thể nói xỉ thép là một vật liệu thân thiện với môi trường.
VI-KẾT LUẬN:
1: Ưu điểm của BTXT:
- Xỉ thép thay thế cốt liệu đá trong hỗn hợp bê tông cường độ thấp
- Kết quả chịu nén BTXT đáp ứng được yêu cầu bê tông làm mặt đường ô tô;
- Sử dụng xỉ thép thay thế tận dụng được vật liệu phế thải, tránh gây ảnh hưởng tới
mơi trường.
- Có thể ứng dụng BTXT vào các cơng trình cần bê tơng nặng.
2: Hạn chế của BTXT ở Việt Nam:
- Vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các tính chất cơ lí khác của BTXT. Như các
nghiên cứu về cường độ chịu kéo, chịu uốn.
- Chưa có nghiên cứu về BTXT theo thời gian. (Sự thay đổi cường độ, tác động
của mơi trường…).

- Chưa có nhiều ứng dụng thực tế của BTXT vào các cơng trình xây dựng.
- Chưa có tiêu chuẩn hay chỉ tiêu riêng cho loại vật liệu này.

24



×