Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT vốn và tốc độ TĂNG NĂNG SUẤT các yếu tố TỔNG hợp GIAI đoạn 2010 – 2018 của THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.02 KB, 14 trang )

VIỆN NĂNG SUẤT VIỆT NAM

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHUN ĐỀ MỘT
TÍNH TỐN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT VỐN VÀ
TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ TỔNG HỢP GIAI ĐOẠN
Chuyên đề một
2010 – 2018 CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÍNH TỐN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT VỐN
VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT CÁC NHÂN TỐ TỔNG HỢP
GIAI ĐOẠN 2010 - Thuộc
2018 CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
đề tài:

Đánh giá và phân tích năng suất lao động, tốc độ tăng năng suất
yếu tố tổng hợp (TFP) thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2018

Hà Nôi năm 2019

MỤC LỤC
MỤC LỤC
Hà Nội-2019
0


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 2
I.XÁC ĐỊNH VÀ TÍNH TỐN CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN PHỤC VỤ


TÍNH TỐN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT TSCĐ VÀ TỐC ĐỘ
TĂNG TFP ............................................................................................................ 3
1.1.Một số vấn đề chung về viêc xác định các chỉ tiêu liên quan phục vụ tính
tốn NSLĐ, năng suất vốn cố định và tốc độ tăng TFP .................................... 3
1.2.Tính tốn giá trị TSCĐ có đến cuối năm và bình quân năm trong kỳ nghiên
cứu ...................................................................................................................... 4
II.TÍNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN GRDP,
LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG QUA CÁC NĂM ........................ 7
III.TÍNH NĂNG SUẤT TSCĐ VÀ CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN GRDP, TSCĐ
VÀ NĂNG SUẤT TSCĐ QUA CÁC NĂM ........................................................ 8
IV.TÍNH TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT CÁC NHÂN TỐ TỔNG HỢP QUA
CÁC NĂM ............................................................................................................ 9
4.1.Phương pháp tính tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp và ước lượng
các hệ số β và α .................................................................................................. 9
4.2.Tính tốn tốc độ tăng TFP và tỷ phần đóng góp của tăng TFP vào tăng
trưởng GRDP qua các năm .............................................................................. 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 13

1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:Tính giá trị TSCĐ có đến cuối năm 2009 theo giá 1994.......................... 5
Bảng 2:Tính giá trị TSCĐ theo giá 2010 có đến cuối năm và bình qn năm ..... 6
Bảng 3:Năng suất lao động và các chỉ số GRDP, lao động và năng suất lao động
qua các năm ........................................................................................................... 7
Bảng 4:Tính NSLĐ và các chỉ số phát triển về GRDP, TSCĐ và năng suất
TSCĐ qua các năm................................................................................................ 8
Bảng 5: Tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu chủ yếu ............................................ 10
Bảng 6: Xác định các hệ số đóng góp của TSCĐ và lao động ........................... 11

Bảng 7: Tính tốc độ tăng TFP qua các năm ........................................................ 11
Bảng 8:Tỷ phần đóng góp của các nhân tố vào tăng GRDP qua các năm.......... 12

2


Nội dung chính của chuyên đề một là xác định các chỉ tiêu cần thiết phục
vụ cho tính tốn năng suất lao động, năng suất vốn và tốc độ tăng năng suất yếu
tố tổng hợp (và trong báo cáo này dùng tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng
hợp) và trên cơ sở đó đi sâu tính tốn cụ thể các chỉ tiêu này của Đà Nẵng giai
đoạn 2010 - 2018 theo yêu cầu đã đề ra.
I.XÁC ĐỊNH VÀ TÍNH TỐN CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN PHỤC
VỤ TÍNH TỐN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT TSCĐ VÀ
TỐC ĐỘ TĂNG TFP
1.1.Một số vấn đề chung về viêc xác định các chỉ tiêu liên quan phục
vụ tính tốn NSLĐ, năng suất vốn cố định và tốc độ tăng TFP
Khi tính tốn năng suất lao động, năng suất vốn cố định hay TSCĐ (và từ
đây ta dùng giá tri TSCĐ) và nghiên cứu các chỉ tiêu này biến động theo thời
gian cũng như tính tốn tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (viết tắt
tiếng Anh là TFP) thì phải dựa trên cơ sở nguồn thông tin gồm chỉ tiêu đầu ra là
tổng sản phẩm trong tỉnh đối với toàn nền kinh tế quốc dân của tỉnh, thành phố
(viết tắt tiếng Anh là GRDP) theo giá so sánh và hiện nay là giá 2010 và các chỉ
tiêu đầu vào là lao động làm việc bình quân năm và giá trị TSCĐ bình qn năm
tính theo giá so sánh 2010.
Đối với chỉ tiêu GRDP theo giá so sánh và chỉ tiêu lao động bình qn
năm đã được tính tốn, tổng hợp và công bố trên Niên giám Thống kê hàng năm
của các Cục Thống kê tỉnh, thành phố. Ở đây cần hiểu rõ chỉ tiêu lao động bình
qn năm chính là lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở các ngành kinh tế
quốc dân có đến ngày 1 tháng 7 hàng năm (lao động có đến thời điểm mồng 1
tháng 7 được lấy làm lao động bình quân năm theo tính chất trung vị của một chỉ

tiêu lượng biến theo thứ tự thời gian).
Còn chỉ tiêu giá trị TSCĐ bình qn năm đươc tính bằng cách cộng giá trị
TSCĐ có đầu năm với giá trị TSCĐ có đến cuối năm rồi chia đôi.
Với khối các doanh nghiệp do có chế độ hạch tốn TSCĐ khá tốt nên cuối
năm ở từng doanh nghiệp đều có só liệu về giá trị TSCĐ theo giá thực tế. Vì
vậy từ số liệu điều tra của doanh nghiệp có thể tổng hợp được giá trị TSCĐ cho
từng ngành, từng khu vực kinh tế và toàn khối các doanh nghiệp (số liệu tổng
hợp này có trong Niên giám Thống kê hàng năm của các Cục Thống kê tỉnh,
thành phố). Tuy nhiên đó là giá thực tế và lại là giá thực tế của nhiều năm, và
muốn áp dụng chỉ tiêu này để tính năng suất TSCĐ và tốc độ tăng năng suất
TSCĐ cũng như tính tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp thì phải tiếp
tục nghiên cứu để chuyển đổi giá trị TSCĐ từ giá thực tế của nhiều năm khác
3


nhau về giá so sánh của năm nào đó (trước đây là giá năm 1994 và nay là giá
năm 2010).
Còn các loại đơn vị, tổ chức khác không phải là doanh nhiệp và cũng có
nghĩa là ở phạm vi tồn nền kinh tế quốc dân (bao gồm cả khối các doanh
nghiệp và các đơn vị, tổ chức khác không phải là doanh ghiệp) khơng có sẵn số
liệu về giá trị TSCĐ có đến cuối năm như của riêng khối doanh nghiệp, nên phải
nghiên cứu để tính tốn, xác định chỉ tiêu này theo cách tiếp cận khác và ở đây
gọi là phương pháp hay cách tính gián tiếp.
Cách tính gián tiếp giá trị TSCĐ có đế cuối năm của tồn nền kinh tế tính
tốn theo phương gián tiếp được thực hiện theo hai bước sau đây:
Bước 1: Xác định giá trị TSCĐ có đến 31tháng 12 một năm nào đó trước
một năm so với năm đầu tiên của các năm trong kỳ nghiên cứu (các năm trong
kỳ nghiên là các năm cần tính tốn và đánh giá các chỉ tiêu năng suất) trên cơ sở
số liệu tích lũy vốn đầu tư xây dựng (vốn đầu tư tạo ra giá trị TSCĐ còn lại đến
cuối năm cần xác định).

Bước 2: Xác định giá trị TSCĐ có đến cuối năm của các năm trong kỳ
nghiên cứu. Khi đã có giá trị TSCĐ có đến cuối năm nào đó (năm trước năm đầu
các năm trong kỳ nghiên cứu), thì chính đó là giá trị TSCĐ đầu năm của năm
đầu tiên trong thời kỳ nghiên cứu. Trên cơ sở đó cùng với tỷ lệ giảm TSCĐ (tỷ
lệ giảm được xác định thống nhất cho các năm) và vốn đầu tư xây dựng trong
năm (xem như tương đương với giá trị TSCĐ tăng lên trong năm) có thể xác
định được giá trị TSCĐ có đến cuối năm của năm đầu tiên trong kỳ nghiên cứu.
Giá trị TSCĐ có đến cuối năm đầu tiên của kỳ nghiên cứu sẽ là giá trị TSCĐ có
đến đầu năm của năm thứ hai trong kỳ nghiên cứu. Và theo nguyên tắc đó sẽ lần
lượt xác định được giá trị TSCĐ có đến đầu năm và TSCĐ có đến cuối năm của
tất các năm cịn lại trong kỳ nghiên cứu.
Ngồi các chỉ tiêu trên (chỉ tiêu GRDP theo giá so sánh, giá trị TSCĐ
bình quân năm theo giá so sánh và lao động làm việc bình qn năm), khi tính
tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp theo phương pháp hạch tốn cịn phải
cịn phải cố số liệu về thu nhập của người lao động và giá trị tăng thêm tính theo
giá thực tế để tính các hệ số đóng góp của TSCĐ (α) và hệ số đóng góp của lao
động (β); trong đó α + β = 1. Nội dung này sẽ giới thiệu cụ thể khi tính tốc độ
tăng TFP của Đà Nẵng.
1.2.Tính tốn giá trị TSCĐ có đến cuối năm và bình qn năm trong
kỳ nghiên cứu

4


Như đã nói ở trên, trong 3 chỉ tiêu phục vụ cho u cầu tính tốn các chỉ
tiêu năng suất lao động, năng suất TSCĐ và tốc độ tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp ở cấp tỉnh và thành phố, có 2 chỉ tiêu là GRDP theo giá 2010 và lao
động làm việc bình qn năm đã có sẵn trong các cuốn Niên giám Thống kê của
các tỉnh, thành phố và một số tài liệu khác. Do vậy ở mục này chỉ đi sâu đề cập
đến việc tính tốn chỉ tiêu giá trị TSCĐ có đến cuối năm và bình quân năm của

các năm trong kỳ nghiên cứu. (Giá trị TSCĐ bình qn năm bằng (=) giá trị
TSCĐ có đầu năm cộng với (+) giá trị TSCĐ có cuối năm rồi chia đều cho 2).
Để tính tốn giá trị TSCĐ có đến cuối năm và bình qn các năm trong kỳ
nghiên cứu (từ 2010 đến 2018) của thành phố Đà Nẵng, trước hết ta phải tính
được giá trị TSCĐ theo giá so sánh 1994 của Đà Nẵng có đến cuối năm 2009 (từ
năm 2009 về trước giá trị TSCĐ được tính theo giá so sánh năm 1994). Q
trình tính tốn giá trị TSCĐ theo giá 1994 có đến cuối năm 2009 được trình bầy
như ở bảng 1.
Bảng 1:Tính giá trị TSCĐ có đến cuối năm 2009 theo giá 1994

Năm

A
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

2008
2009

VĐT cơ bản
giá HH
(tỷ đồng)

Chí số giá
ĐG so 1994

1
364
537
634
755
893
1044
1386
1600
1857
2067
2225
2533
3428
6151
5495
6612

2
0,5984

0,7919
0,9161
1,0000
1,1010
1,1778
1,1956
1,2759
1,3366
1,4081
1,446
1,4988
1,5554
1,6646
1,7888
1,8052

VĐT cơ bản
giá 1994
(tỷ đồng)

3
608,3
678,1
692,1
755,0
811,1
886,4
1159,3
1254,0
1389,3

1467,9
1538,7
1690,0
2203,9
3695,2
3071,9
3662,8
3665
4405
5321
Tổng số đến cuối năm 2009
5

% TSCĐ còn
đến cuối
2009
4
0,015
0,065
0,115
0,165
0,215
0,265
0,315
0,365
0,415
0,465
0,515
0,570
0,625

0,680
0,735
0,790
0,850
0,910
0,970

Giá trị TSCĐ
giá 1994 còn
đến
cuối 2009
(tỷ đồng)
5
9,1
44,1
79,6
124,6
174,4
234,9
365,2
457,7
576,6
682,6
792,4
963,3
1377,5
2512,7
2257,8
2893,6
3115,3

4008,6
5161,4
25831,2


Ghi chú:
Cột 1: - Số liệu vốn đầu tư cơ bản theo giá thực tế từ năm 1991 đến 2004 lấy từ cuốn
“ Đà Nẵng 30 năm xây dựng và phát triển” NXB Thống kê và một số nguồn tài liệu Thống kê
khác.
- Số liệu từ năm 2005 - 2009 lấy từ các cuốn NGTK 2006, 2009 và 2010 của cục
Thống kê thành phố.
Cột 2: Chỉ số giá các năm so với 1994 tính từ chỉ số giá liên hồn. Chỉ só giá liên
hồn = Chỉ số chung liên hồn về giá và lượng chia cho chỉ số liên hoàn về lượng của chỉ
tiêu GRDP.
Cột 3 = cột 1: cột 2.
Cột 4: Phần trăm (%) TSCĐ của các năm còn đến cuối năm 2009 sau khi trừ % giảm
tích lũy qua các năm; Trong đó từ năm 1991 - 2000 mỗi năm giảm 5%; Từ năm 2001 - 2005
mỗi năm giảm 5,5% và từ năm 2006 - 2009 mỗi năm giảm 6%. Riêng phần vốn đầu tư trong
năm đến cuối năm tính giảm 1/2, tức là giảm 50% so với mức giảm của số vốn có từ đầu năm.
Cột 5 = Cột 3* Cột 4.

Sau khi có được tổng giá trị TSCĐ theo giá so sánh 1994 có đến cuối năm
2009 (từ bảng 1) cần thiết phải tính đổi tổng giá trị TSCĐ này từ giá 1994 về giá
2010 bằng cách nhân giá trị TSCĐ theo giá 1994 với hệ số chênh lệch giữa giá
2010 và giá 1994, tức là lấy 25831,2 nhân (*) với 2,47148 bằng (=) 63841,3 (tỷ
đồng). Hệ số chênh lệch giá năm 2010 và giá năm 1994 được xác định trên cơ
sở số liệu về vốn đầu tư có trong Niên giám Thống kê năm 2010 và 2011 của
Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng. Số có đến cuối năm 2009 chính là số có đầu
năm 2010. Và theo đó ta tiếp tục tính tốn giá trị TSCĐ có đến cuối năm và bình
qn năm theo giá so sánh 2010 từ năm 2010 đến năm 2018 như bảng 2.

Bảng 2:Tính giá trị TSCĐ theo giá 2010 có đến cuối năm và bình qn năm
Năm

Đầu năm

Giảm
trong năm

VĐT
trong
năm

VĐT còn đến
c.năm

VĐT cuối
năm

BQ năm

A
1
2
3
4
5 = (1-2)+4
6=(1+5)/2
2010
63841,3
3830,5

12680
12299,6
72310,4
68075,9
2011
72310,4
4700,2
15581
15074,6
82684,9
77497,6
2012
82684,9
5374,5
15832
15317,5
92627,8
87656,3
2013
92627,8
6020,8
18703
18095,2
104702,2
98665,0
2014
104702,2
6805,6
18775
18164,8

116061,3
110381,7
2015
116061,3
7544,0
22447
21717,5
130234,8
123148,1
2016
130234,8
8465,3
23898
23121,3
144890,9
137562,8
2017
144890,9
9417,9
25137
24320,0
159793,0
152341,9
2018
159793,0
10386,5
25446
24619,0
174025,5
166909,2

Ghi chú:
-Cột 1 (số đầu năm):
 Năm 2010 là tổng TSCĐ có đến cuối năm 2009 theo giá 2010 là 63841,3 tỷ đồng
(nguồn số liệu đã được giải thích ở trên).
 Các năm từ 2011 đến 2018 là số cuối năm các năm trước.
-Cột 2 (số giảm trong năm):
6


 Năm 2010=cột 1 x 0,060 (giảm 6%).
 Các năm khác= cột 1 x 0,065 (giảm 6,5%)
-Cột 3 (Vốn đầu tư trong năm tính theo giá 2010): Lấy từ NGTK các năm 2014, 2017 và 2018
của thành phố Đà Nẵng
-Cột 4: Vốn đầu tư trong năm còn đến cuối năm:
 Năm 2010= cột 4 x 0,97 (giảm 0,6/2).
 Các năm khác= cột 4 x 0,9675 (giảm 0,65/2)
-Cột 5 (cuối năm)=Cột 1- cột 2 + cột 4
-Cột 6 (Bình quân năm)= (Cột 1 + cột 5):2

II.TÍNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN
GRDP, LAO ĐỘNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG QUA CÁC NĂM
Năng suất lao động (NSLĐ) bằng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) chia
cho lao động làm việc bình qn năm (LĐ) theo cơng thức:
NSLĐ = GRDP / LĐ

;

(2.1)

Để nghiên cứu, so sánh, đánh giá năng suất lao động qua các năm thì các

chỉ tiêu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) để tính năng suất lao động theo cơng
thức 2.1 phải được tính theo giá so sánh (ở đây là giá 2010), tức là sẽ có năng
suất lao động tính theo giá 2010.
Q trình và kết quả tính tốn năng suất lao động theo giá so sánh 2010
và các chỉ số (tốc độ) phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh, lao động làm việc và
năng suất lao động (nói đầy đủ là NSLĐ tổng hợp chung tồn nền kinh tế) của
thành phố Đà Nẵng qua các năm được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3:Năng suất lao động và các chỉ số GRDP, lao động và năng suất lao
động qua các năm
Năm
A
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Bình quân:
11-15
16-18
11-18

GRDP
giá 2010
(tỷ đ)
1
38419

42937
45586
49092
53279
57884
62950
67376
72670


(1000 ng.)
2
438,4
478,5
483,7
505,2
518,6
523,3
532,9
546,4
555,0

x
x
x

x
x
x


NSLĐ
(Tr.đ./ng)

Chỉ số

3
87,63
89,73
94,24
97,17
102,74
110,61
118,13
123,31
130,94

GRDP
4
x
1,1176
1,0617
1,0769
1,0853
1,0864
1,0875
1,0703
1,0786


5

x
1,0915
1,0109
1,0444
1,0265
1,0091
1,0183
1,0253
1,0157

NSLĐ
6
x
1,0239
1,0503
1,0311
1,0572
1,0767
1,0679
1,0439
1,0619

x
x
x

1,0854
1,0788
1,0829


1,0360
1,0198
1,0299

1,0477
1,0578
1,0515

7


Ghi chú:
- Cột 1: Lấy từ NGTK của Cục Thống kê thành phố các năm 2013, 2014, 2017 và
2018. (Số tuyệt đối của một số năm về trước có xử lý cho phù hợp với số tương đối).
- Cột 2: Lấy từ NGTK của Cục TK các năm 2013, 2014, 2017, 2018 và NGTK của
Tổng cục Thống kê năm 2013.
- Cột 3 = 1: 2.
- Các cột 4, 5 và 6 = Số liệu năm nghiên cứu chia cho (:) năm trước của các cột tương
ứng (cột 1, 2 và 3); Riêng các dịng bình qn năm của các giai đoạn được tính theo phương
pháp số bình qn tích (phương pháp số bình qn nhân) giữa các năm.

III.TÍNH NĂNG SUẤT TSCĐ VÀ CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN
GRDP, TSCĐ VÀ NĂNG SUẤT TSCĐ QUA CÁC NĂM
Năng suất TSCĐ (TSCĐ) bằng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) chia
cho giá trị TSCĐ bình quân năm (TSCĐ) theo công thức:
Năng suất TSCĐ = GRDP / TSCĐ

;

(3.1)


Để có cơ sở nghiên cứu đánh giá năng suất TSCĐ qua các năm thì các chỉ
tiêu GRDP và giá trị TSCĐ để tính năng suất giá trị TSCĐ đều phải được tính
theo cùng một loại giá (ở đây là giá so sánh 2010), tức là có năng suất TSCĐ
theo giá so sánh.
Q trình và kết quả tính tốn năng suất TSCĐ và các chỉ số phát triển
GRDP, TSCĐ và năng suất TSCĐ được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4:Tính NSLĐ và các chỉ số phát triển về GRDP, TSCĐ và năng suất
TSCĐ qua các năm

Năm

TSCĐ
(Tỷ đồng)

NS
TSCĐ
(đ/1000
đ)

GRDP

TSCĐ

NS TSCĐ

1
37188
41535
45302

49094
53279
57884
62950
67376
72670

2
68075,9
77497,6
87656,3
98665,0
110381,7
123148,1
137562,8
152341,9
166909,2

3
546,3
536,0
516,8
497,6
482,7
470,0
457,6
442,3
435,4

4

x
1,1169
1,0907
1,0837
1,0852
1,0864
1,0875
1,0703
1,0786

5
x
1,1384
1,1311
1,1256
1,1188
1,1157
1,1171
1,1074
1,0956

6
x
0,9811
0,9643
0,9628
0,9700
0,9738
0,9736
0,9665

0,9844

x
x
x

x
x
x

x
x
x

1,0925
1,0788
1,0873

1,1259
1,1067
1,1186

0,9704
0,9748
0,9720

GRDP
(Tỷ đồng)

A

2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Bình quân:
11-15
16-18
11-18
Ghi chú:

Chỉ số (tốc độ) phát triển (%)

8


-Cột 1: GRDP theo giá so sánh 2010 (cũng là số liệu cột 1 bảng 2.1): Lấy từ NGTK các năm
2013, 2014, 2017 và 2018 của Cục Thống kê Đà Nẵng (Số tuyệt đối của một số năm về trước
có xử lý cho phù hợp với số tương đối).
-Cột 2: TSCĐ bình quân năm theo giá 2010: Lấy từ số liệu cột 6 bảng 2.
-Cột 3: Năng suất TSCĐ = (cột 1 : cột 2) x 1000; Cột 4, 5 và 6: Chỉ số = năm nghiên cứu :
năm trước của cột tương ứng (cột 1, 2 và 3); Riêng số bình qn năm tính theo số bình qn
tích giữa các năm.

IV.TÍNH TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT CÁC NHÂN TỐ TỔNG
HỢP QUA CÁC NĂM

4.1.Phương pháp tính tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp và
ước lượng các hệ số β và α
Cơng thức tính chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp như
sau:
ITFP = Iy – (α . IK + β. IL)

;

(4.1)

Trong đó: ITFP: Tốc độ tăng TFP,
Iy: Tốc độ tăng GRDP,
Ik: Tốc độ tăng TSCĐ,
IL: Tốc độ tăng LĐ,
α và β là các hệ số đóng góp của TSCĐ và lao động (α + β = 1).
Để tính được tốc độ năng suất các nhân tố tổng hợp theo công thức 4.1
cần phải có các chỉ tiêu về tốc độ tăng của GRDP, tốc độ tăng TSCĐ và tốc độ
tăng lao động tính bằng % (tốc độ tăng của các chỉ tiêu trên bằng các chỉ số hay
tốc độ phát triển trừ (-) đi 1 nếu tính bằng số lần hoặc trừ đi 100 nếu tính bằng
%). Các tốc độ phát triển về 3 chỉ tiêu này đều đã tính được ở các cột 4, 5 của
bảng 3 thuộc mục II - Tính NSLĐ và các chỉ số phát triển GRDP, lao động và
năng suất lao động qua các năm và cột 5 bảng 4 thuộc mục III - Tính năng suất
TSCĐ và các chỉ số phát triển GRDP, TSCĐ và năng suất TSCĐ qua các năm ở
trên (chuyên đề Một).
Vấn đề còn lại là phải tính tốn và ước lượng các hệ số đóng góp của
TSCĐ (α) và hệ số đóng góp của lao động (β).
Ở Việt Nam thường tính hệ số β, sau lấy 1 trừ (-) đi hệ số β để được hệ số
α.
Về nguyên tắc hệ số β được tính như sau:
β = Thu nhập của người lao động / Giá trị tăng thêm.

9


Nhưng trong thực tế thu nhập của người lao động ở Việt Nam hiện nay
thường khơng được hạch tốn đầy đủ. Do vậy, nên lấy số liệu về thu nhập của
người lao động để tính β thì hệ số β sẽ bị thu hẹp và như vậy hệ số α sẽ bị đẩy
lên cao vì α = 1 - β.
Trước thực tế đó hệ số β tính cho phạm vi toàn quốc sẽ phải dựa vào bảng
cân đối liên ngành (IO) để tính tốn; Nhưng đó là cho phạm vi Quốc gia, còn đối
với các tỉnh, thành phố nếu tỉnh nào có được số liệu chi tiết về chỉ tiêu giá trị
tăng thêm thì có thể dựa vào chỉ tiêu đó để xác định hệ số β. Nếu khơng phải căn
cứ vào hệ số β tính cho các khu vực kinh tế (khu vực Nông - Lâm nghiệp - Thủy
sản; khu vực Công nghiệp - Xây dựng và khu vực Dịch vụ) chung toàn quốc
vào năm 2012 để ước lượng hệ số β cho các tỉnh theo có cấu GRDP của 3 khu
vực kinh tế của tỉnh, thành phố qua các năm. Tuy nhiên khi ước lượng hệ số thì
hệ số β cho các năm của tỉnh còn tham khảo thêm cách tính từ thu nhập bình
qn của dân cư và dân số. Kết quả tính tốn ước lượng hệ số đóng góp của lao
động (β) và hệ số đóng góp của TSCĐ (α) cho thành phố Đà Nẵng qua các năm
sẽ giới thiệu ở mục 4.2.
4.2.Tính tốn tốc độ tăng TFP và tỷ phần đóng góp của tăng TFP vào
tăng trưởng GRDP qua các năm
Dựa vào số liệu về tổng sản phẩm trong tỉnh và tốc độ phát triển tổng sản
phẩm trong tỉnh (GRDP); Giá trị TSCĐ và tốc độ phát triển TSCĐ (TSCĐ); Lao
động làm việc và tốc độ phát triển lao động tính được ở các bảng 4 (mục III) và
bảng 3 (mục II), ta lập bảng tính chỉ số (tốc độ) phát triển của các chỉ tiêu chủ
yếu phục vụ tính tốn tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp như bảng 5.
Bảng 5: Tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu chủ yếu
Năm
A
2010

2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Bình quân:
11-15
16-18
11-18

2
68075,9
77497,6
87656,3
98665,0
110381,7
123148,1
137562,8
152341,9
166909,2


(1000
ng.)
3
438,4
478,5

483,7
505,2
518,6
523,3
532,9
546,4
555,0

GRDP
4

TSCĐ
5


6

1,1169
1,0907
1,0837
1,0852
1,0864
1,0875
1,0703
1,0786

1,1384
1,1311
1,1256
1,1188

1,1157
1,1171
1,1074
1,0956

1,0915
1,0109
1,0444
1,0265
1,0091
1,0183
1,0253
1,0157

x
x
x

x
x
x

1,0854
1,0788
1,0829

1,1259
1,1067
1,1186


1,0360
1,0198
1,0299

GRDP
(tỷ đ.)

TSCĐ
(tỷ đ.)

1
37188
41535
45302
49094
53279
57884
62950
67376
72670
x
x
x

Chỉ số phát triển

10


Kết quả tính tốn ước lượng hệ số đóng góp của lao động (β) và hệ số

đóng góp của TSCĐ (α) phục vụ u cầu tính tốn tốc độ tăng năng suất các
nhân tố tổng hợp cho toàn nền kinh tế của thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến
năm 2018 như ở bảng 6.
Bảng 6: Xác định các hệ số đóng góp của TSCĐ và lao động
Năm/Hệ
số
β
α

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

0,6000
0,4000

0,5995
0,4005


0,5990
0,4010

0,6000
0,4000

0,5992
0,4008

0,5983
0,4017

0,5998
0,4002

0,6005
0,3995

Tiếp theo số liệu về tốc độ phát triển tổng sản phẩm trong thành phố, tốc
độ phát triển TSCĐ và tốc độ phát triển lao động ở bảng 5 ta xác định được các
tốc độ tăng tương ứng của các chỉ tiêu này (tốc độ tăng = tốc độ phát triển trừ (-)
1, sau nhân (*) với 100,và trên cơ sở các tốc độ tăng đó, cùng với các hệ số đóng
góp của TSCĐ () và hệ số đóng góp của lao động () đã ước lượng ở trên, áp
dụng công thức 4.1 ta tính được tốc độ tăng TFP của Đà Nẵng qua các năm như
bảng 7.
Bảng 7: Tính tốc độ tăng TFP qua các năm
Năm

Tốc độ tăng (%)

GRDP TSCĐ LĐ
1
2
3
11,76 13,84 9,15
6,17
13,11 1,09
7,69
12,56 4,44
8,53
11,88 2,65
8,64
11,57 0,91
8,75
11,71 1,83
7,03
10,74 2,53
7,86
9,56
1,57

Hệ số
α
4
0,4000
0,4005
0,4010
0,4000
0,4008
0,4017

0,4002
0,3995

β
5
0,6000
0,5995
0,5990
0,6000
0,5992
0,5983
0,5998
0,6005

Tăng GRDP do tăng (%)
TSCĐ

TFP
6
7
8
5,5360 5,4881 0,7356
5,2499 0,6515 0,2681
5,0361 2,6625 -0,0076
4,7501 1,5914 2,1873
4,6355 0,5430 3,4646
4,7020 1,0976 2,9524
4,2996 1,5195 1,2119
3,8201 0,9452 3,0921


A
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Bình quân:
11 - 15
8,54
12,59 3,60
0,4005
0,5995
5,0404
16 - 18
7,88
10,67 1,98
0,4005
0,5995
4,2717
11 - 18
8,29
11,86 2,99
0,4005
0,5995
4,7506
Ghi chú:
-Cột 6 (Tăng GRDP do tăng TSCĐ) = cột 2 x cột 4

-Cột 7 (Tăng GRDP do tăng lao động) = cột 3 x cột 5
-Cột 8 (Tăng GRDP do tăng TFP) = cột 1 - ( cột 6 + cột 7).

2,1607
1,1869
1,7937

1,3420
2,4192
1,7488

Từ số liệu đã có về tốc độ tăng GRDP do tăng TSCĐ, do tăng lao động và
do tăng TFP ở các cột 6,7 và 8 của bảng 7, ta tiếp tục tính tốn tỷ phần (tỷ trọng)
đóng góp của các nhân tố đó vào tăng trưởng GRDP bằng cách lấy mức tăng
11


GRDP do tác động của các nhân tố (tăng TSCĐ, tăng lao động và tăng năng suất
các nhân tố tổng hợp) chia cho tốc độ tăng GRDP nói chung rồi nhân với 100.
Kết quả tính tốn tỷ phần đóng góp của tăng TSCĐ, tăng lao động và tăng
TFP vào tăng trưởng GRDP được hệ thống ở bảng 8.
Bảng 8:Tỷ phần đóng góp của các nhân tố vào tăng GRDP qua các năm
Tỷ lệ tăng lên của GRDP do
Tỷ phần đóng góp vào tăng GRDP
Tốc độ
tăng
do tăng
Năm
tăng
GRDP

TSCĐ

TFP
TSCĐ

TFP
A
1
2
3
4
5
6
7
2011
11,76
5,5360
5,4881
0,7356
47,08
46,67
6,26
2012
6,17
5,2499
0,6515
0,2681
85,09
10,56
4,35

2013
7,69
5,0361
2,6625
-0,0076
65,48
34,62
-0,10
2014
8,53
4,7501
1,5914
2,1873
55,69
18,66
25,65
2015
8,64
4,6355
0,5430
3,4646
53,63
6,28
40,09
2016
8,75
4,7020
1,0976
2,9524
53,72

12,54
33,73
2017
7,03
4,2996
1,5195
1,2119
61,15
21,61
17,24
2018
7,86
3,8201
0,9452
3,0921
48,62
12,03
39,35
Bình qn:
11-15
8,54
5,0404
2,1607
1,3420
59,00
25,29
15,71
16-18
7,88
4,2717

1,1869
2,4192
54,22
15,07
30,71
11-18
8,29
4,7506
1,7937
1,7488
57,28
21,63
21,09
Ghi chú:
-Cột 1, 2, 3 và 4 (Tốc độ tăng GRDP nói chung và các tỷ lệ tăng GRDP do tăng
TSCĐ, do tăng lao động và do tăng TFP) lấy từ số liệu cột 1, 6, 7 và 8 bảng 4.2.
-Cột 5 (Tỷ phần đóng góp của tăng TSCĐ vào tăng GRDP) = Cột2/Cột 1 * 100;
-Cột 6 (Tỷ phần đóng góp của tăng lao động vào tăng GRDP) = Cột3/Cột1 * 100;
-Cột 7 (Tỷ phần đóng góp của tăng TFP và tăng GRDP) = Cột 4/Cột1 * 100;
-Tổng các cột 5+ cột 6+cột 7 = 100

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Niên giám Thống kê của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng các năm
2013, 2014, 2017 và 2018;
2. Thành phố Đà Nẵng 30 năm xây dụng và phát triển 1975 – 2005, NXB
Thống kê năm 2005;
3. 40 năm xây dựng và phát triển Đà Nẵng - Thế và Lực mới, NXB Thống

kê năm 2015;
4. Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê các năm 2013, 2014 và
2018;
5. Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp - Phương pháp tính và Ứng
dụng, NXB Thống kê năm 2018.

13



×