Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Chất lượng nguồn nhân lực tại công ty bảo hiểm nhân thọ dai ichi life việt nam chi nhánh hà nội luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 75 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

TRẦN THỊ MAI LOAN
CQ54/03.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ NỘI’’

Chuyên ngành

: Tài chính bảo hiểm

Mã số

: 03

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Ánh Nguyệt

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty bảo hiểm


nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội ” là cơng trình nghiên cứu của
tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2020
Chữ ký của sinh viên

Trần Thị Mai Loan

SV: Trần Thị Mai Loan

i

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP ......................................................................... 4
1.1. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ ......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ ...................................................... 4

1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ ................................................. 4
1.1.2.1. Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
.................................................................................................. 4
1.1.2.2. Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau5
1.1.2.3. Các hợp đồng trong Bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng .................. 5
1.1.2.4. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố,
vì vậy quá trình định phí khá phức tạp .................................................. 5
1.1.2.5. Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện
kinh tế, xã hội nhất định ........................................................................ 6
1.1.3. Phân loại bảo hiểm nhân thọ ........................................................ 7
1.1.4. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ...................................................... 8
1.2. Khái quát về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ............ 10
1.2.1. Khái niệm,vai trò của nguồn nhân lực ........................................ 10
1.2.1.1. Khái niệm về nhân lực ............................................................ 10

SV: Trần Thị Mai Loan

ii

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2. Vai trò của nhân lực trong doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ .. 12
1.2.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 12
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ ..................................................................................... 14
1.3.1. Tiêu chí đánh giá về năng lực của người lao động...................... 14
1.3.2. Tiêu chí đánh giá về thái độ, hành vi, trách nhiệm của người lao
động


................................................................................................... 18

1.3.3. Tiêu chí đánh giá thơng qua kết quả thực hiện công việc của
người lao động ....................................................................................... 18
1.4.

Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh

nghiệp bảo hiểm nhân thọ ...................................................................... 19
1.4.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................. 19
1.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp. ................................................ 21
1.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bảo hiểm ... 24
CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 25
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
BHNT DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ NỘI ................. 25
2.1 Khái quát về công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
.................................................................................................................. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BHNT Dai-ichi
Life Việt Nam ........................................................................................ 25
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt
Nam ....................................................................................................... 27
2.1.2.1.Lĩnh vực hoạt động của công ty:.............................................. 27
2.2.2.2.Sản phẩm công ty .................................................................... 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị của công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam... 30
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty bảo hiểm Dai-ichi Life
Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ................................. 32
SV: Trần Thị Mai Loan

iii


Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty BHNT Dai-ichi Life
Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội .................................................................... 33
2.2.1. Quan điểm lãnh đạo của công ty ................................................ 33
2.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty bảo hiểm Daiichi Life Việt Nam-chi nhánh Hà Nội .................................................... 33
2.3 Các hoạt động chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công
ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội............... 39
2.3.1. Hoạt động tuyển dụng................................................................. 39
2.3.2 Hoạt động đào tạo ....................................................................... 42
2.3.2.1

Tổ chức thực hiện đào tạo nguồn nhân lực của công ty BHNT

Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội............................................. 46
- Tiến trình đào tạo ............................................................................. 46
- Thực hiện chính sách đào tạo ............................................................ 48
2.3.2.2 Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............ 50
CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 54
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG TY BHNT DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ NỘI
..................................................................................................................... 54
3.1. Định hướng và mục tiêu đối với triển khai đào tạo nhân lực của công ty- chi
nhánh Hà Nội ............................................................................................. 54
3.1.1. Chiến lược phát triển của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life
Việt nam- chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn tới 2020-2025 ................... 54
3.1.2. Định hướng về triển khai đào tạo nhân lực của công ty bảo hiểm

nhân thọ dai-ichi Life việt nam- chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 20202025 ....................................................................................................... 55
3.2. Các giải pháp đề xuất phát triển nguồn nhân lực của công ty bảo hiểm
nhân thọ Dai-ichi Life Việt nam-chi nhánh Hà Nội ................................... 57
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực ............................................. 57
SV: Trần Thị Mai Loan

iv

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp
3.2.2.Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị tại cơ sở đào tạo 58
3.2.3. Hồn thiện cơng tác tiến hành đào tạo nhân lực bên trong doanh
nghiệp .................................................................................................... 59
3.2.4.Các giải pháp khác ........................................................................ 60
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 64

SV: Trần Thị Mai Loan

v

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Diễn giải

BM

Trưởng phịng kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

FC

Nhân viên tư vấn tài chính

HCNS

Hành chính nhân sự

KD

Kinh doanh

MTV

Một thành viên

PUM

Tiền trưởng nhóm kinh doanh


QTNL

Quản trị nhân lực

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TĐL

Tổng đại lý

UM

Trưởng nhóm kinh doanh

SV: Trần Thị Mai Loan

vi

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm Dai-ichi Life
Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ....................................... 32
Bảng 2.2: Cơ cấu Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, đại lý bảo hiểm Công ty

BHNT Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội năm 2017- 2019 theo trình
độ và giới tính .............................................................................................. 34
Bảng 2.3 .Tổng kết phân tích nhân viên BHNT Dai-ichi Life Việt Nam- chi
nhánh Hà Nội năm 2019 ............................................................................... 36
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động của các cá nhân giai đoạn 2017-2019 của công
ty bảo hiểm nhân thọ Daii-ichi Life Việt nam- chi nhánh Hà Nội ................. 38
Bảng 2.5 Khóa học thực tế ........................................................................... 43
Bảng 2.6. Thực tế đào tạo cán bộ, đại lý cũ nâng cao chuyên môn của Công ty
BHNT Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017 - 2019 .... 44
Bảng 2.7 So sánh kế hoạch đào tạo và thực hiện kinh phí đào tạo nhân viên
giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 45
Bảng 2.8 : Kết quả đào tạo nguồn nhân lực và mức độ đáp ứng nhu cầu đào
tạo của công ty 2017-2019 ........................................................................... 51

SV: Trần Thị Mai Loan

vii

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Dai-ichi Life Việt Nam....................... 30
Hình 2.2 Điều tra khảo sát ý kiến của nhân viên về cơng tác triển khai đào tạo
..................................................................................................................... 49
Hình 2.3 Đánh giá về nội dung đào tạo của học viên năm 2018.................... 52


SV: Trần Thị Mai Loan

viii

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân tố con người là một trong yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh
tế xã hội không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn cả trên toàn thế giới.
Mỗi tổ chức đều nhận thấy được nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất
quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực là tài sản quý báu nhất, chất lượng nguồn nhân lực sẽ
quyết định sự thành bại trong cạnh tranh. Điều này càng trở nên bức bách
trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và chủ động trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Vì vậy để phát triển bền vững, xây dựng được một vị thế vững chắc trên
thị trường, cơng việc được đặt lên vị trí hàng đầu là phải quan tâm đến con
người - con người là cốt lõi của mọi hành động. Nếu tổ chức có nguồn nhân
lực trình độ kỹ thuật cao, có ý thức trách nhiệm, có sự sáng tạo…thì tổ chức
đó sẽ làm chủ được mình trong mọi biến động của thị trường. Nguồn nhân lực
tốt giúp đổi mới, cải tiến kỹ thuật nhằm hiện đại hóa - cơng nghiệp hóa quá
trình sản xuất, quản lý. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế ngày càng phát triển địi hỏi cần phải có sự nỗ lực lớn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty BHNT Dai-ichi life Việt Nam- chi
nhánh Hà Nội,em nhận thấy công ty đã xác định được tầm quan trọng của

chất lượng nguồn nhân lực, công ty đã chú trọng đầu tư cho người lao động
được tham gia các khóa đào tạo để nâng cao năng lực cũng như có những
chính sách phát triển nhân lực. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại cơng
ty vẫn cịn những hạn chế. Với sự hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn Ánh
Nguyệt, cùng với anh chị tại Công ty em đã nghiên cứu đề tài “ Chất lượng
nguồn nhân lực tại Công ty Bảo hiêm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam- chi
nhánh Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

SV: Trần Thị Mai Loan

1

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng nguồn nhân lực tại công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Namchi nhánh Hà Nội
Mục đích nghiên cứu:
 Mục đích tổng quát: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
 Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực
- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực từ đó có thể đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty BHNT
Daiichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam-chi

nhánh Hà Nội có địa chỉ tầng 4, 249A Thụy Khuê , Phường Tây Hồ, Quận
Tây Hồ, Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu đã tổng hợp được trong thời
gian 2016-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này là:
 Phương pháp phân tích
 Phương pháp tổng hợp
 Phương pháp so sánh
Đồng thời dựa vào các quan điểm lý luận kinh tế tài chính của Đảng, Nhà
nước và các văn bản luật để làm sáng tỏ các lý luận đưa ra.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:

SV: Trần Thị Mai Loan

2

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Chương 2:Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty BHNT Daiichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chất lượng nguồn nhân lực của công ty
BHNT Dai-ichi Life Việt Nam- chi nhánh Hà Nội

SV: Trần Thị Mai Loan


3

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Theo khoản 1 Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm về khái niệm bảo
hiểm nhân thọ là gì? “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm”
Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm được công ty bảo hiểm cung cấp nhằm
bảo vệ người tham gia bảo hiểm trước những rủi ro về sức khỏe, tính mạng
bằng cách chi trả, bồi thường khi các sự kiện liên bảo hiểm xảy ra.
1.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ

1.1.2.1. Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm
nhân thọ với bảo hiểm phi nhân thọ, tham gia bảo hiểm nhân thọ người mua
có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho người bảo hiểm theo định kỳ đồng thời
người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (số tiền bảo hiểm)

cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận khi có các sự kiện
bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi người được bảo hiểm sống đến
một độ tuổi nhất định, hoặc cho người thừa hưởng khi người được bảo hiểm
tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền này không thể bù đắp về mặt
tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính.

SV: Trần Thị Mai Loan

4

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia
đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách
mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm
khơng những tích luỹ về mặt tài chính mà cịn mang tính bảo vệ cho bản thân,
khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn được đảm bảo về mặt tại chính, dó
chính là đặc điểm cơ bản của bảo hiểm nhân thọ mà các loại hình tiết kiệm
khác khơng có dược. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính
tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ.
1.1.2.2. Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác
nhau
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro,
BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ
trong từng sản phẩm bảo hiểm.

1.1.2.3. Các hợp đồng trong Bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ xuất phát từ mục
đích của người tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm.
Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham
gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được
sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
1.1.2.4. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều
yếu tố, vì vậy q trình định phí khá phức tạp
Để đưa được sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đến với người tiêu dùng,
người bảo hiểm đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm:
chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng… Tuy nhiên những chi phí đó mới

SV: Trần Thị Mai Loan

5

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

chỉ là một phần để cấu tạo nên phí bảo hiểm nhân thọ, cịn phần chủ yếu là
phụ thuộc vào:


Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm



Tuổi thọ bình quân của con người




Số tiền bảo hiểm



Thời hạn tham gia bảo hiểm



Phương thức thanh toán



Lãi suất đầu tư



Tỉ lệ lạm phát thiểu phát của đồng tiền

Đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, để định giá phí bảo hiểm nhân thọ
thì phải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình
kinh tế chính trị của mỗi nước khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm
vững đặc trưng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân tích dịng tiền tệ, phân
tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trường…
1.1.2.5. Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định
Trên thế giới, Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có
những quốc gia chưa triển khai được bảo hiểm nhân thọ mặc dù người ta hiểu

rất rõ vai trị và lợi ích của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này được các nhà
kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu để bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát
triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định:
Những điều kiện về kinh tế


Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải

đạt đến một mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất
nước.

SV: Trần Thị Mai Loan

6

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp



Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt

mức trung bình trở lên.


Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất

định để không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn

đáp ứng được những nhu cầu cao hơn.


Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định



Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới

tin tưởng mà đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ
Những điều kiện xã hội
Tình hình xã hội tương đối ổn định, khơng xảy ra nội chiến, bạo động.
Một xã hội phát triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những
kế hoạch trung và dài hạn.
Ngồi ra, mơi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời
và phát triển của bảo hiểm nhân thọ. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi
tình hình đất nước ngày càng phát triển thì luật pháp cũng được sửa đổi sao
cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là
những ngành mới như bảo hiểm.
Qua những đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ nói trên, có thể khẳng
định rằng các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chắc chắn mang lại lợi ích cho các
chủ hợp đồng khi họ tham gia. Mặt khác còn góp phần tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Bảo hiểm nhân thọ, thực sự rất cần thiết trong cuộc sống ngày
hôm nay.
1.1.3. loại bảo hiểm nhân thọ
- Căn cứ vảo phạm vi bảo hiểm


Bảo hiểm sinh kỳ: khi người bảo hiểm sống đến một thời điểm đã


được quy định trong hợp đồng công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.

SV: Trần Thị Mai Loan

7

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp



Bảo hiểm tử kỳ: khi người bảo hiểm chết trong thời gian được quy

định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.


Bảo hiểm trọn đời: sự kiện bảo hiểm là người được bảo hiểm chết

vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời người đó.


Bảo hiểm liên kết đầu tư: phí bảo hiểm đồng thời là khoản đầu tư

của người tham gia bảo hiểm.
- Căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm: căn cứ vào đối tượng này thì
có bảo hiểm cá nhân và bảo hiểm nhóm.
– Căn cứ vào lợi ích của khách hàng:



Bảo hiểm rủi ro đơn thuần: Loại bảo hiểm này có khoản phí thấp,

được bảo vệ ở mức cao.


Sản phẩm rủi ro kết hợp với tích lỹ: loại bảo hiểm này thì khoản phí

bảo hiểm cịn mang tính chất của tiền gửi định giá.
1.1.4. Vai trị của bảo hiểm nhân thọ
- Vai trò của bảo hiểm nhân thọ:


Huy động nguồn vốn nhàn rỗi

Nhằm giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao bảo hiểm
nhân thọ đã huy động một nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân để đầu tư dài hạn
cho sự phát triển kinh tế , xã hội của đất nước.
Với một nguồn vốn lớn thu được từ phí bảo hiểm đã giúp cho các
doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vào các lĩnh vực, cơng trình lớn, đặc biệt là các
cơng trình cơ sở hạ tầng.


Góp phần nâng cao phúc lợi xã hội

Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mọi công dân, bảo hiểm
nhân thọ đã làm cho cuộc sống con người được bảo đảm và phát triển một có
kế hoạch. Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ chúng ta sẽ một cuộc sống thoải
mái hơn vì đã có sự đảm bảo nhất định của công ty bảo hiểm.


SV: Trần Thị Mai Loan

8

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Do vậy, đứng trên phương diện nhất định nào đó thì tầm quan trọng của
bảo hiểm nhân thọ là đã và đang nâng cao phúc lợi cho xã hội.


Tạo công ăn việc làm cho người lao động

Vấn đề thất nghiệp ln được quan tâm bởi Chính phủ, các tổ chức xã
hội, người lao động. Tỷ lệ thất nghiệp trong nước cao hay thấp đều ảnh hưởng
đến nhiều mặt kinh tế xã hội như: tình hình phát triển kinh tế, sự ổn định
chính trị, tệ nạn xã hội,…
Giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu của Chính Phủ và là mong muốn
của toàn thể nhân dân lao động. Để thực hiện mục tiêu này đất nước cần phải
có kế hoạch cụ thể chống lại tình trạng gia tăng dân số, hạn chế sự tác động
của khoa học kỹ thuật.
Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo an toàn về tài chính cho những người phụ
thuộc. Người trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những
người thân, người phụ thuộc trong gia đình. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là
cách để người trụ cột thể hiện trách nhiệm với người thân bởi lẽ: giúp đảm
bảo khoản chi phí tài chính để khắc phục tổn thất khi người trụ cột gặp rủi ro;
giúp duy trì mức sống ổn định cho gia đình khi những rủi ro bất ngờ ập đến.
Bảo hiểm nhân thọ còn là quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con

em. Chăm lo cho tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu của
các bậc cha mẹ. Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải chuẩn bị
trước một khoản tài chính nhất định. Với bảo hiểm nhân thọ các bậc cha mẹ
sẽ được tham gia một chương trình tài chính mà theo đó: giúp tích lũy có kỷ
luật để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai học vấn của con cái.
Tham gia Bảo hiểm nhân thọ còn là xây dựng quỹ tiết kiệm dài hạn cho
những kế hoạch của cá nhân và gia đình. Bảo hiểm nhân thọ giúp mỗi cá nhân
và gia đình thực hiện những chương trình tiết kiệm dài hạn thuận tiện và có
kỷ luật. Chỉ cần để dành những khoản tiền nhỏ đều đặn, bạn có thể thực hiện

SV: Trần Thị Mai Loan

9

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

những kế hoạch cho tương lai như: lập gia đình; mua nhà; mua xe; hay những
mong muốn khác.
Bảo hiểm nhân thọ mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại
di sản thừa kế. Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo rằng khi đã có tuổi, khách hàng sẽ
ln có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay
để lại một di sản thừa kế cho con cháu.
Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về
hưu, thanh thản an hưởng tuổi già bên con cháu. Với nguồn tài chính độc lập,
khách hàng là những người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện cơng việc kinh
doanh nhỏ để có thêm thu nhập; trang trải thuốc men, viện phí; thực hiện
những chuyến đi tham quan, du lịch.

Bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư sinh lời. Bên cạnh những sản phẩm
bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ cịn có loại hình bảo hiểm liên kết
đầu tư. Loại hình bảo hiểm này cho phép người tham gia bảo hiểm: đáp ứng
nhu cầu đầu tư; tiếp cận với các danh mục đầu tư được đa dạng hóa; tiếp cận
với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
1.2.

Khái quát về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Khái niệm,vai trò của nguồn nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm về nhân lực
Trong hoạt động sản xuất ra của cải vật chất của loài người , năng lực

lao động của con người có tác dụng chi phối chủ yếu, là nhân tố có tính quyết
định đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Sự phân công lao
động xã hội càng sâu sắc, xã hội hóa nền sản xuất càng cao thì tính chất xã
hội hóa của sức lao động của mỗi con người càng nhiều hơn. Trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội cần phải phát huy đầy đủ nguồn tài
nguyên nhân lực, phát huy tính chủ động sáng tạo của người lao động. Trong
cuốn, Một số thuật ngữ hành chính các tác giả đã phân biệt nghĩa rộng và

SV: Trần Thị Mai Loan

10

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

nghĩa hẹp của nhân lực.

Lê Thanh Hà (2012) “Nhân lực trong tổ chức chính là một bộ phận của
nguồn nhân lực xã hội. Nhân lực của tổ chức là nguồn lực của cán bộ, nhân
viên trong tổ chức đó đặt trong mối quan hệ phối kết hợp giữa các nguồn lực
của riêng của mối người, sự bổ trợ những khác biệt trong nguồn lực mỗi cá
nhân thành nguồn lực của tổ chức”. [1, tr9]
Theo Nguyễn Ngọc Quân (2012), “Nhân lực được hiểu là nguồn lực
của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực” [2, tr6]
Nhân lực cịn được hiểu là lực lượng lao động với kỹ năng tương ứng
sử dụng các nguồn lực khác nhau tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị
trường và xã hội.
Vậy nhân lực là lực lượng người lao động với kỹ năng nhất định để làm
cơng viêc nào đó mà xã hội hay thị trường có nhu cầu.
Nhân lực trong bảo hiểm nhân thọ là lực lượng lao động với kiến thức,
kỹ năng chuyên môn về lĩnh vực bảo hiểm làm công tác hành chính hoặc
chuyên viên tư vấn mang sản phẩm bảo hiểm công ty dến gần hơn với khách
hàng.
Nhân lực trong bảo hiểm gồm 2 bộ phận chính là cán bộ và đại lý bảo
hiểm.
Theo Điều 84 Luật kinh doanh bảo hiểm: “Đại lý bảo hiểm là tổ chức,
cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý
bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Đại lý bảo hiểm phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc tiếp thị sản
phẩm và thực hiện sắp xếp ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa công ty bảo hiểm
và người tham gia bảo hiểm nhân thọ.

SV: Trần Thị Mai Loan

11


Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Đại lý bảo hiểm được coi như một bên trung gian giữa công ty bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm nhân thọ. Vừa giúp cho công ty bảo hiểm
tiếp cận và mang nhiều sản phẩm tối ưu quyền lợi đến với nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Vừa giúp khách hàng giải đáp thắc mắc, hỗ trợ giải
quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi bảo hiểm.
1.2.1.2. Vai trò của nhân lực trong doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ
Hiện nay nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là lực lượng lao động của
từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là tất cả các cá nhân tham gia
vào hoạt động của doanh nghiệp. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
này có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Ta cũng có
thể hiểu nguồn nhân lực theo một nghĩa cụ thể hơn, đó là: Nguồn nhân lực là
một khái niệm rộng, bao gồm hai khía cạnh: Thứ nhất đó là tồn bộ sức lao
động và khả năng hoạt động của lực lượng lao động xã hội, thứ hai là sức lao
động, khả năng trình độ, ý thức của từng cá nhân và mối quan hệ qua lại giữa
các cá nhân đó.Mặt thứ hai của nguồn nhân lực đang ngày càng được quan
tâm và rất có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế-xã hội và chính nó nói lên
chất lượng của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bảo hiểm là vơ cùng quan trọng,có ý
nghĩa đến thương hiệu, hình ảnh và chất lượng của cơảng ty bảo hiểm
đó.Cơng ty có đội ngũ cán bộ, đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, am hiểu sản
phẩm, chăm sóc khách hàng tốt, có trách nhiệm cao với cơng việc sẽ giúp đẩy
mạnh doanh số, phát triển công ty ngày càng đi lên, có vị thế trên thị trường
bảo hiểm
1.2.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực

Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động Xã hội (2011) thì:

SV: Trần Thị Mai Loan

12

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

“Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc
nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của người lao
động, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri
thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự
linh hoạt, nhanh nhẹn trong công việc,…), phẩm chất đạo đức, tác phong, thái
độ đối với công việc, môi trường làm việc, hiệu quả hoạt động lao động của
nguồn nhân lực và thu nhập mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân
(gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của người lao động” [15, Tr9].
Việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt
chứ khơng coi đó là các tiêu chí cần thiết và bắt buộc phải có, do đó, có thể có
mặt “được xem xét”, có mặt “chưa được xem xét” và có thể có mặt “khơng
được xem xét” đến.
Có thể thấy “chất lượng nguồn nhân lực” là một khái niệm có nội hàm
rất rộng, là một trong những yếu tố để đánh giá nguồn nhân lực. Chất lượng
nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất
bên trong của nguồn nhân lực, bao gồm:


Trí lực: là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động


sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của
nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất
nhiên phải thơng qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ
trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.


Thể lực: là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo

cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường. Trí lực ngày
càng đóng vai trị quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực, song, sức
mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền thể lực
khoẻ mạnh. Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.

SV: Trần Thị Mai Loan

13

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp



Tâm lực: còn gọi là phẩm chất tâm lý – xã hội, chính là tác phong,

tinh thần – ý thức trong lao động như: tác phong công nghiệp (khẩn trương,
đúng giờ...), có ý thức tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chun mơn,

sáng tạo, năng động trong cơng việc; có khả năng chuyển đổi cơng việc cao
thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý.
-Chất lượng nguồn nhân lực trong bảo hiểm nhân thọ được đánh giá
trên trình độ học vấn, các yếu tố về kĩ năng mềm, tinh thần, sức khỏe, chuyên
môn, am hiểu các sản phẩm bảo hiểm của công ty, ý thức, tinh thần làm việc,
thái độ tích cực mang giá trị nhân văn đến với mọi người
1.3.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh

nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1.3.1. Tiêu chí đánh giá về năng lực của người lao động
1.2.1.1: Trạng thái sức khỏe
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO thì: “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn
thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là khơng có bệnh
tật hay tàn phế” Theo đó:
Sức khỏe Thể chất: là sự sảng khoái và thoải mái về thể chất.. Cơ sở của
sự sảng khoái, thoải mái về thể chất là: sức lực, sự nhanh nhẹn, sự dẻo dai,
khả năng chống được các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng các điều kiện
khắc nghiệt của môi trường.
Sức khỏe Tinh thần: Nó được thể hiện ở sự sảng khối, ở cảm giác dễ
chịu, cảm xúc vui tươi, thanh thản, ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở những
quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những
quan niệm bi quan và lối sống không lành mạnh. Sức khoẻ tinh thần là sự biểu
hiện của nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức. Cơ sở của sức mạnh
tinh thần là sự thăng bằng và hài hoà trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và

SV: Trần Thị Mai Loan

14


Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

tình cảm.
Sức khoẻ Xã hội: Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối
quan hệ giữa các thành viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi cơng
cộng, cơ quan.... Là sự hồ nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. Đối với chỉ
tiêu sức khỏe, thường phải khảo nghiệm thực tế như cân đo, thực hiện các
kiểm tra về sức khỏe,… từ đó đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn nhất định.
Thông tư 13/2007/TT- BYT, Bộ Y Tế hướng dẫn khám sức khỏe khi làm hồ
sơ dự tuyển, khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ và khám
sức khỏe theo yêu cầu đối với các đối tượng là cơ sở sử dụng người lao động,
cơ sở đào tạo, dạy nghề,… với nội dung khám được qui định như sau:
- Khám thể lực (chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, mạch, huyết áp);
- Khám lâm sàng (nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa, mắt, tai – mũi –
họng, răng – hàm – mặt, da liễu);
- Khám cận lâm sàng (xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, chuẩn
đốn hình ảnh). Theo đó, căn cứ vào các chỉ tiêu trên để phân loại sức khỏe
thành 5 loại theo Quyết định số 1613/ QĐ-BYT ban hành ngày 15/8/1997 của
Bộ Y Tế về tiêu chuẩn sức khỏe – phân loại để khám tuyển, khám định kỳ:
- Loại I: Rất khỏe.
- Loại II: Khỏe.
- Loại III: Trung bình.
- Loại IV: Yếu.
- Loại V: Rất yếu.
Có thể nói sức khỏe là yếu tố quan trọng không thể thiếu khi đánh giá
chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt trong các doanh nghiệp bảo hiểm, các

cán bộ, đại lý bảo hiểm thời gian làm việc, gặp khách hàng có thể vào bất kì
thời điểm nào trong ngày, ở nơi đâu nên cần một sức khỏe tốt, dẻo dai để
hồn thành tốt cơng việc và chăm sóc khách hàng chu đáo.

SV: Trần Thị Mai Loan

15

Lớp CQ54/03.01


Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là khả năng về tri thức và kĩ năng để có thể tiếp thu
những kiến thức chun mơn, kĩ thuật, sự hiểu biết về chính trị - xã hội. Trình
độ học vấn được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, khơng chính quy,
qua q trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân
Như vậy, trình độ học vấn của người lao động là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá trí lực người lao động, là một trong những cơ sở để đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực nói chung. Nó là nền tảng kiến thức đầu tiên để người
lao động có khả năng nắm bắt được những kiến thức chuyên môn kĩ thuật
phục vụ trong quá trình lao động sau này. Nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp
thực hiện đào tạo, tái đào tạo phục vụ cho hoạt động nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của mình.
Với nhân lực trong ngành bảo hiểm càng cần có trình độ, kiến thức
chun ngành vững vàng. Tuy nhiên, do lực lượng lao động cịn ít nên các
doanh nghiệp có sử dụng những đại lý bảo hiểm trái ngành. Các đại lý bảo
hiểm đó sẽ trải qua thời gian đào tạo để có kiến thức về bảo hiểm và sản phẩm
công ty trước khi trở thành tư vấn tài chính..

1.2.1.3. Kĩ năng mềm
Kỹ năng mềm : là các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người
như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý
thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng
mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chun mơn, kiến thức chuyên
môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn
Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức
chun mơn, 75% cịn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được
trang bị. Những người sử dụng lao động coi trọng các kỹ năng “mềm”, bởi vì
các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu quả bên cạnh

SV: Trần Thị Mai Loan

16

Lớp CQ54/03.01


×