Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, moshav paran, vùng arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
MOSHAV PARAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL

Hệ đào tạo
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa
Khóa học

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN PHƯƠNG NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, MOSHAV PARAN, VÙNG ARAVA,
ISRAEL


Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48 - QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết
vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra
trường sẽ hồn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công
tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Quốc tế và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Nguyễn Ngọc Anh, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trung

tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, moshav Paran, vùng Arava, Israel”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát
triển Quốc tế, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT), ông Tamir
Oren và các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hồn thiện khố luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến
thức và nguồn tư liệu nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
nên kính mong các thầy cơ và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để
khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Phương Nam



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thông tin về các nhà lưới của farm......................................................... 30
Bảng 4.2. Các kiểu sử dụng đất của trung tâm........................................................ 32
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chng cho tồn bộ 6 nhà lưới (6
farm)...................................................................................................... 32
Bảng 4.4. Năng suất ớt thu được trên diện tích 1 dunam theo tháng (1 dunam =
2

1000m )................................................................................................. 33
Bảng 4.5. Sản lượng của 2 giống ớt chuông thu được trong mùa 2019-2020..........34
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng ớt của trung tâm...........................35
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT.................................................................. 37
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các LUT.......................................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí vùng Arava....................................................................................... 6
Hình 2.2. Vị trí của moshav Paran............................................................................. 7
Hình 4.1. Ảnh chụp Moshav Paran từ trên cao........................................................ 26
Hình 4.2. Ảnh chụp trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp vùng Arava,
Israel từ trên cao....................................................................................... 29
Hình 4.3. Quy trình sản xuất ớt chng tại trung tâm............................................. 30
Hình 4.4. Biểu đồ năng suất của 2 giống ớt theo từng tháng trên diện tích 1 dunam
2


(1000 m )................................................................................................. 34

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GDP

Giải thích
Tổng giá trị thị trường của tất cả các sản phẩm và dịch vụ của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định

FAO

Tổ chức lương thực và nơng nghiệp Liên hiệp quốc

LUT

Loại hình sử dụng đất

Moshav
Kibbutz

Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn, vừa sản xuất vừa
chuyển giao công nghệ
Làng nông nghiệp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 3
2.1. Tổng quan về đất nước Israel và vùng Arava...................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel........................................................................... 3
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Paran................................................... 5
2.1.3. Tổng quan về nông nghiệp Israel..................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất............................................ 9
2.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 19
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới........................................... 19
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam và các địa phương..............21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................24
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 24
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp................................................................................ 24
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp.................................................................................. 24
3.3.3. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp....................................25


v

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 26

4.1. Khái quát về trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, moshav ParanArava- Israel............................................................................................................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Moshav Paran........................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Moshav Paran................................................ 27
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Moshav Paran.......28
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trung tâm nghiên cứu và
phát triển nông nghiệp, Moshav Paran- Vùng Arava- Israel.................................... 29
4.2.1. Khái quát cơ bản............................................................................................ 29
4.2.2. Tình hình sản xuất......................................................................................... 31
4.2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ....................................................................... 33
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trung tâm nghiên cứu và phát
triển nông nghiệp, Moshav Paran, Arava, Israel...................................................... 34
4.3.1. Hiệu quả kinh tế............................................................................................ 34
4.3.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................. 36
4.3.3. Hiệu quả môi trường đối với các loại hình sử dụng đất.................................38
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng tại Việt Nam . 39

4.4.1. Thuận lợi....................................................................................................... 39
4.4.2. Khó khăn....................................................................................................... 40
4.4.3. Bài học kinh nghiệm...................................................................................... 40
4.4.4. Khả năng áp dụng tại Việt Nam..................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 42
5.1. Kết luận............................................................................................................ 42
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 43
PHỤ LỤC


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vô cùng quan trọng đối với quá
trình sinh trưởng, phát triển của con người và các sinh vật. Đất không chỉ là nền
tảng để con người sống và hoạt động trên đó mà nó là tư liệu sản xuất, là đối tượng
lao động không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu
công nghiệp, các khu đô thị hay các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp
lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán
kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất lương thực, thực phẩm. Việc chịu các điều kiện tự
nhiên bất lợi khơng những ảnh hưởng lớn đến việc bố trí các loại cây trồng vật ni
mà cịn ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân.
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý
khơng thích hợp cho nông nghiệp. Là một đất nước nhỏ với diện tích trên 20.000
km2, trong đó 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu
cực kỳ khắc nghiệt, sự tìm tịi nghiên cứu, sáng tạo của con người Israel cũng như
việc áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp là lời
giải đáp cho một nền nông nghiệp tiên tiến hàng đầu thế giới của người Israel.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng
thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo T.S Nguyễn Ngọc Anh, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trung
tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, Moshav Paran, vùng Arava, Israel” nhằm
xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời cũng
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nước.


2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
tâm

Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trung

nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, Moshav Paran, vùng Arava, Israel.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại trang trại trồng ớt chng.
-

Từ tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt chuông và hiệu quả sử dụng đất

của trung tâm ta đưa ra được các thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và khả
năng áp dụng tại Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

-

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.

-

Ý nghĩa trong thực tiễn:

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nơng nghiệp từ đó đề xuất

được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nước Israel và vùng Arava
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel
-

Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nước Israel, còn được gọi là

Nhà nước Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hịa ở vùng Trung Đơng bên
cạnh Địa Trung Hải. Tên "Israel" bắt nguồn từ Kinh thánh Hebrew: Jacob, tổ phụ
của dân tộc Do Thái, đã được đổi tên Israel sau khi chiến đấu với Đức Chúa Trời.
Theo đó, hậu duệ của Jacob được gọi là "con cái của Israel", trong tiếng Anh gọi là
"Israelites". Các công dân của nước Israel hiện đại ngày nay theo tiếng Anh, được
gọi là "Israelis".
-

Tên đầy đủ: Quốc gia Israel;

Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đơng, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai

cập và Lebanon;
2

Diện tích Km : 220,770;
Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá

photphat,
magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát;
-

Dân số (triệu người): 8.609.694;

-

Dân tộc: Người Do Thái, người Ả Rập;

-

Thủ đô: Tel Aviv;

Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của
Anh;
-

GDP (tỷ USD): 316,12;

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: tỷ lệ người dân theo ngành

dịch vụ chiếm đa số là 82%, công nghiệp chiếm 16% và cuối cùng là nông nghiệp
với 2%;
-

Sản phẩm Nơng nghiệp: Cam qt, rau, bơng, thịt bị, gia cầm, các sản

phẩm từ sữa;
-


Công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông

tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và


4

photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản
phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép;
-

Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản

phẩm nơng sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí;
-

Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô,

nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng;
* Thể chế nhà nước
Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) khơng có
Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội
được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ,
nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4
năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (khơng có quyền hành pháp quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng).
* Địa lý
Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày
2


14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14.100km . Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh
2

chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km . Thuộc Trung cận Đông.
Nước Israel trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu
mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trụi Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở
phía nam và một phần của thung lũng Gic-đan ở đơng bắc. Sơng chính của Israel
là sơng Gic-đan dài 321km.
-

Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khơ, mùa đơng ơn hịa và

ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.
* Kinh tế
Ngành dịch vụ đứng đầu chiếm 81%GDP cả nước, công nghiệp chiếm 17%
và nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số GDP cả nước là 2%.
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phịng lớn và
hồn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Israel là
một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện


5

tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel
nghèo. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến
các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất
khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nước ngồi: 18,7 tỷ USD.
Nơng nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một
trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim
cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công

nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.

* Văn hóa - xã hội
Số người biết đọc, biết viết: 95%; trong đó tỷ lệ người nam biết đọc, biết viết
là 97%, tỷ lệ người nữ là 93%. Ở Israel áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm
miễn phí. Người dân tự do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew.
Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2
năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt
động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ Jerusalem,
biển chết, biển đỏ, khu vườn địa đàng tại thành phố Haifa, biển địa trung hải tại
Telaviv,..
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Paran



Tổng quan về vùng Arava

Arava nằm ở khu vực phía Nam của lưu vực Biển Chết, là một phần của ranh
giới

giữa

Israel

với

phía


tây



Jordan

về

phía

đơng

[ />Thung lũng Arava được đặc trưng bởi khí hậu khắc nghiệt nhất. Cường độ
nắng mạnh, khô, nhiệt độ cao và lượng mưa hàng năm thấp 25-50 mm so với tỷ lệ
bốc hơi hàng năm cao, đặc trưng cho khí hậu này. Mặc dù nhiệt độ cao, trung tâm
Arava không phải là khơng có nguy cơ băng giá. Tốc độ gió Arava khơng thích hợp


6

để thiết lập trang trại gió. Tuy nhiên, khu vực này rất thích hợp để thiết lập tháp
năng lượng mặt trời [ />
Hình 2.1. Vị trí vùng Arava
Mặc dù chủ yếu là sa mạc, 90% dân cư là nông dân thành cơng. Nơng dân
Arava đã vượt qua những khó khăn thiên nhiên tạo ra cho họ như đất mặn, thiếu
nước, nắng nóng cháy và trồng được các loại cây nơng nghiệp như ớt, quả sung, cà
chua, dưa hấu, hoa, nho. Chất dinh dưỡng và lượng nước chính xác được phân phối
bằng cơng nghệ máy tính thậm chí có thể tái chế nước tưới. Cà chua, ví dụ, được
trồng chủ yếu để xuất khẩu, với một số nông dân đã được thử hơn 100 giống mỗi

năm cho đến khi họ tìm đúng màu sắc, hương vị mà người mua tìm kiếm. Một số
loại có hàm lượng cao lycopene, một chất màu sắc của gia đình carotene được cho
là có đặc tính chống oxy hóa tốt [ />Một số nơng dân ở Arava chun về canh tác hữu cơ và trồng trọt. Họ cũng
hợp tác với nơng dân ở biên giới Jordan gần đó. Chia sẻ kiến thức rất quan trọng ở
đây; chính quyền địa phương duy trì một trung tâm đào tạo chào đón sinh viên từ
khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á, và các trạm nghiên cứu nông nghiệp
làm việc liên tục nâng cấp sản phẩm của Arava.


7



Tổng quan về Moshav Paran

Moshav Paran được thành lập tháng 11 năm 1971, Paran là một moshav nhỏ ở thung
lũng Arava phía Nam Israel, phía Bắc của Eilat. Nằm trên mực nước biển khoảng 100m.

Năm 2017, moshav Paran có hơn 200 hộ gia
đình với dân số khoảng 440
[ />Mỗi hộ nơng trại bao gồm 50 dunam
(50,000 m²). Các loại cây trồng chính là ớt
và hoa chất lượng cao cho xuất khẩu. Ngồi

ra, có 14 gia đình
[ />Hình 2.2. Vị trí của moshav Paran
điều hành các trang trại bò với mật độ 40-45 con bò sữa/chuồng. Trong số các trang
trại nhỏ hơn là vườn chà là, sản xuất gà tây và cừu.
Có điều kiện tự nhiên phù hợp để canh tác ớt chuông và đó cũng là cây trồng
chính tại moshav. Sản lượng và chất lượng của ớt chuông tại moshav đạt cao nhất

trong vùng thung lũng Arava (10 tấn/dunam). Ngày nay, một số hộ nơng dân cịn
trồng thêm một vài loại rau củ như: súp lơ, hành, tỏi, bí xanh, cà tím ...Bên cạnh đó,
có 2 hộ nơng dân trồng,sản xuất và xuất khẩu hoa đạt năng suất và chất lượng cao
[ />2.1.3. Tổng quan về nông nghiệp Israel
Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về
công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí
hậu khắc nghiệt và thiếu nước hồn tồn khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Tính
đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp
chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông
nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được


8

95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các
loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường [ />Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số
lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn
với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng.

Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ
đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo là Kibbutz và Moshav.
Kibbutz: một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra được sở hữu chung và
thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi người;
Moshav: một dạng làng nơng nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất
đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp tác.
Cả hai loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ muốn có
những cộng đồng cơng bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng cũng đồng thời
tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các
Kibbutz




Moshav,

cũng

như

rất

nhiều

thực

phẩm

đóng

hộp

[ />*

Sản phẩm nơng nghiệp

Chăn ni: Bị sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế
giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục
thống kê Israel xuất bản năm 2011).
Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản; Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc
gần như hồn tồn vào ni trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa
Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver

perch, cá tráp đầu vàng, cá chẽm châu âu, giống cá meager Nam Mỹ, cá hương và
cá hồi.
Trái cây và rau củ: đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc
chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit. Ngoài ra cịn có bơ,
chuối, táo, cherry, mận, mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót
tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây.


9

Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lượng
xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
Hoa: Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện
tích trồng là 214 hecta. Ngồi ra cịn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng
như là hoa huệ, tu líp.

* Quản lý nhà nước về nơng nghiệp
Gần như khơng cịn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp hạn
ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định.
Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước Israel
cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nơng nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên canh
và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các
lĩnh vực nơng nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe
vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm
[ />2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
a. Khái niệm chung
Đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lòng đất;

Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trị quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”[Luật đất đai 2013]. Như vậy đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con


10

người. Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn
tại của chính con người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trơng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
Đối với các ngành nơng lâm nghiệp đất đai có vai trị vơ cùng quan trọng.
Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà cịn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất
luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất nhưng cũng đồng thời là công cụ sử dụng
để trồng trọt và chăn ni do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng lại là công cụ
hay phương tiện lao động. Q trình sản xuất nơng lâm nghiệp ln gắn bó chặt chẽ
với đất và các sản phẩm làm ra được luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà cụ
thể là độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Tuy nhiên độ phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định mà
ln thay đổi trong q trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Ngồi ra trong
q trình sản xuất dưới tác động của con người thì độ phì nhiêu ngày càng có sự
biến động rất lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt, ngược lại

nếu tác động của con người có sáng tạo và khoa học thì độ phì nhiêu của đất ngày
càng được nâng cao vì ngồi nhân tố tự nhiên cịn có xã hội tham gia vào q
trình hình thành và phát triển của đất đai.
b.



Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
Khái niệm sử dụng đất

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về
mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất
là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh
thái, kinh tế, xã hội cao nhất [Lương Văn Hinh,2003]. Vì vậy, sử dụng đất thuộc


11

phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất
định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc
tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và
nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
-

Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian sử

dụng đất.
-


Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình

thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
-

Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh

tế sử dụng đất.
-

Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một

cách kinh tế, tập trung, thâm canh.



Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v.… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, khơng khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
+


Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản

xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu
có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng
đảm bảo cung cấp nước.


12

+

Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực

nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v.… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ
đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường.
Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất,
các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… yếu tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực

vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác
định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử
dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất.
Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu
bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội


13

trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn
để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
c.

Quan điểm sử dụng đất bền vững

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn
đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành
sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất
nơng nghiệp trên những vùng đất khơng thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra

q trình thối hố đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thối hố đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất
nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là:
Duy trì vịng tuần hồn sinh hố học và địa hố học, phân phối nước, tích trữ và
phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên
của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách
hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của
con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã
được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” (Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ
nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người nông dân, bền
vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những
mơ hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những cơng nghệ về
chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và bệnh dịch.


14

Để tạo nơng nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: cơng nghệ bảo tồn tài
ngun, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác
giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi
xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để
bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nơng nghiệp bền vững việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan
mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nơng nghiệp ở một vùng bằng chính những

người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nơng nghiệp bền vững nhất thiết cần
phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là
việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công
nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục
nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nơng
nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị
suy thối mơi trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
FAO đã đưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững[phương
pháp đánh giá đất đai của FAO, 1976], đó là:
-

Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng

và các sản phẩm nông nghiệp khác.
-

Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những

người trực tiếp làm nông nghiệp.
-

Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên

nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng
của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa -

xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lịng
tin cho
nơng dân.



15

Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được:
-

Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);

-

Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);

-

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất, nước;

-

Có hiệu quả lâu dài;

-

Được xã hội chấp nhận”.

Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững
sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà khơng phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là

bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
-

Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị

trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình qn
vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm.
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sản xuất khơng có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
-

Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được

lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu,
nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường xung
quanh,...). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.


16

Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng
đất phải được tổ chức trên đất mà người nơng dân có thể hưởng thụ lâu dài các sản
phẩm nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai.

Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
-

Bền vững về mơi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ

màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới
mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yếu tố bắt buộc đối với quản lý sử dụng
đất bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có
những định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được
trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.

d. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nơng nghiệp được phân thành các loại đất sau:

-

Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,

có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/ năm.
Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức 2 lúa,
1


lúa – 1 màu hay là 2 màu.
Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3

vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.


17

-

Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây

có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ
bản mới đua vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
-

Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với

mục đích sản xuất.
-

Đất rừng phọng hộ: Là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích

phịng hộ.
-

Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử

dụng với mục đích riêng.

Đất ni trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng
thủy sản
như: Tôm, Cua,Cá …
Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
muối.
e. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là
mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ
đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa
học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn có các
chức năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.

-

Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng

vật ni để tạo ra sản phẩm.
-

Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước,

khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.



18

Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng
sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này[Nguyễn Thế Đặng, 1999].

Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nơng nghiệp.
f. Vai trị của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hóa
có chứa chất dinh dưỡng ni sống con người này chỉ có thể có được thơng qua hoạt
động sống của cây trồng và vật ni hay nói cách khác là thơng qua q trình sản
xuất nơng nghiệp.
Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất công
nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến. Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát
triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị. Nông nghiệp nông thôn

là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa cơng nghiệp và các ngành kinh tế khác.
Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mơ lớn nhất nước ta. Tỷ trọng
giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25 % tổng thu ngân sách
trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới
nhiều hình thức: Thuế nơng nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác,... Bên cạnh
nguồn thu ngân sách cho nhà nước việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp làm tăng

nguồn thu ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương mại đồng thời cung cấp vốn
ban đầu cho sự phát triển của công nghiệp.


×