Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số hoa đồng tiền trồng chậu tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.13 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

HỨA DUY QUỲNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TRỒNG CHẬU
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

:K48–TT-N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Tố Nga



Ơ

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong tồn bộ chương trình học
tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học. Đây là khoảng thời
gian cần thiết để sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, đồng thời vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất, nâng cao trình độ hiểu biết, từ đó tạo lập cho
mình một tác phong làm việc đúng đắn. Do vậy thực tập tốt nghiệp là giai đoạn
không thể thiếu của mỗi sinh viên.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Nông Học - trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số
đồng tiền trồng chậu tại trường đại học nơng lâm Thái Ngun”.
Trong q trình thực tập tốt nghiệp, em luôn nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình
của cơ giáo hướng dẫn TS. Đặng Thị Tố Nga. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến bố, mẹ và những người thân trong
gia đình ln động viên em trong suốt q trình làm đề tài và viết khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học và các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn các bạn lớp K48TTN02 cùng thực tập với em, em
cũng xin chân thành cảm các các bạn cùng khóa đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận.

Mặc dù đã cố gắng, nhưng do hạn chế về trình độ lí luận, kinh nghiệm thực
tế và thời gian nghiên cứu chưa lâu nên khố luận của em khơng tránh khỏi những

thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy, cơ giáo cùng các bạn để khố luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm
2020
Sinh viên

Hứa Duy Quỳnh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài..................................................................3
1.2.1. Mục đích................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học về việc nghiên cứu giống.............................................. 4
2.1.2. Nguồn gốc – phân loại............................................................................5

2.1.3. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của hoa đồng tiền................................6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................7
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh hoa trên thế giới.....................................7
2.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh hoa ở Việt nam.......................................9
2.3 Yêu cầu sinh thái của hoa đồng tiền..........................................................12
2.3.1..Nhiệt độ.................................................................................................12
2.3.2. Ánh sáng............................................................................................... 13
2.3.3. Đất và dinh dưỡng.................................................................................13
2.4 Tình hình nghiên cứu cây hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam......14
2.4.1 Tình hình nghiên cứu cây hoa đồng tiền trên thế giới........................... 14


iii

2.4.2 Tình hình nghiên cứu cây hoa đồng tiền ở Việt Nam............................ 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................19
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................19
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................19
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................20
3.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế............................................................................22
3.5 Các biện pháp kĩ thuật áp dụng:................................................................22
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................23
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống hoa đồng tiền vụ
Xuân Hè 2020 tại Thái Nguyên...................................................................... 23
4.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm vụ

Xuân Hè 2020 tại Thái Nguyên...................................................................... 25
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây.................................................... 25
4.2.2. Động thái ra lá.......................................................................................28
4.2.3 Tốc độ ra lá của các giống đồng tiền thí nghiệm................................................ 31
4.2.4 Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền........................33
4.3. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa đồng tiền vụ Xuân Hè 2020
tại Thái Nguyên...............................................................................................35
4.4. Tình hình sâu, bệnh hại hoa Đồng tiền.................................................... 38
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................41
5.1 Kết luận.....................................................................................................41
5.2 Đề nghị......................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................42
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống đồng tiền thí
nghiệm.......................................................................................... 23
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống đồng tiền thí
nghiệm.......................................................................................... 25
Bảng 4.3: Động thái ra lá của các giống đồng tiền thí nghiệm.......................28
Bảng 4.4: Tốc độ ra lá của các giống Đồng tiền thí nghiệm trong vụ Xuân Hè
2020 tại Thái Nguyên................................................................... 31
Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm..........34
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống đồng tiền
thí nghiệm vụ Xuân Hè 2020 tại Thái Nguyên.............................36
Bảng 4.7. Tình hình sâu bệnh hại các giống Đồng tiền thí nghiệm................38
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của trồng hoa đồng tiền chậu vụ Xuân Hè năm
2020 tại Thái Nguyên (Diện tích 1.000 m2)..................................39


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều cao của các giống Đồng tiền
thí nghiệm...................................................................................26
Hình 4.2: Biểu đồ động thái ra lá của các giống Đồng tiền thí nghiệm..........29
Hình 4.3: Biểu đồ tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền qua từng giai đoạn
Error! Bookmark not defined.


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hoa là một sản phẩm đặc biệt, vừa mang lại giá trị tinh thần lại vừa
mang giá trị kinh tế cao. Hoa không chỉ làm tăng chất lượng cuộc sống, mà
còn đem lại cho con người những cảm xúc tuyệt vời mà những quà tặng khác
khơng có được.
Hoa khơng chỉ là cội nguồn của cảm hứng sáng tạo trong thơ ca mà còn
là vật liệu trang trí mang lại hương thơm, sắc đẹp cho cuộc sống, giảm bớt
những mệt mỏi và buồn tẻ của cuộc sống, nhưng ngồi ý nghĩa tinh thần thì
hoa hiện nay đã trở thành một mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao.
Ngày nay sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển mạnh và đã trở
thành ngành thương mại cao. Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích to lớn cho nền
kinh tế của các nước trồng hoa trên thế giới. Trong đó có các nước trồng hoa ở
châu Á và Việt Nam là một trong những nước có nghề trồng hoa phát triển
mạnh.


nước ta, nhiều địa phương có thế mạnh về trồng hoa đã xây dựng và

hình thành vùng hoa chuyên canh lớn như Sa Đéc (Đồng Tháp), Đà Lạt và
Đức Trọng (Lâm Đồng), Văn Giang, Phụng Công (Hưng n), Đơng Hưng
(Thái Bình), Tây Tựu, Mê Linh (Hà Nội) … Theo các chuyên gia kinh tế,
doanh thu từ các vùng chuyên canh hoa rất lớn, có nơi lợi nhuận lên đến 2 tỷ
đồng/ha/năm.
Thái Ngun có vị trí gần thủ đô Hà Nội và là trung tâm của vùng trung
du Bắc bộ, có hệ thống giao thơng thuận lợi nối liền các tỉnh, thành phố phát
triển sớm, dân cư đông đúc, là nơi tập trung nhiều trường đại học và các cơ
quan Trung ương khác, đây là thị trường có nhiều tiềm năng và là đầu mối
thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa, cây cảnh. Người dân trồng hoa tại Thái



2

Nguyên đều có một số kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực sản xuất hoa, cây
cảnh. Việc sản xuất hoa đã khẳng định được hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với
các loại cây trồng khác trên địa bàn. Chính vì vậy thị trường hoa của Thái
Nguyên trong những năm qua đã có nhiều bước chuyển biến nổi bật nhưng
vẫn còn chưa đa dạng về chủng loại và cũng chưa đáp ứng được nhu cầu chơi
hoa của người dân.
Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, màu sắc phong phú đa
dạng với đủ các loại mầu sắc khác nhau từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng,
tím… Hoa có kích thước to, cánh hoa cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó hoa,
lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Hơn nữa
hoa có độ bền lâu và đặc biệt là khả năng ra hoa quanh năm, tỷ lệ hoa thương
phẩm cao, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đơn giản, ít tốn cơng, đầu tư một lần
có thể cho thu liên tục trong 4 đến 5 năm, hình dáng hoa cân đối, hài hòa, giá
trị thẩm mỹ rất cao nên hiện nay đang là một trong 10 loại hoa tiêu thụ mạnh
nhất thế giới. Vì thế diện tích trồng hoa đồng tiền ngày càng được mở rộng,
lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng.
Trong những năm gần đây tại Thái Nguyên có rất nhiều giống hoa đồng
tiền đã được trồng đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng. Tuy
nhiên hầu hết các giống đồng tiền trong sản xuất là các giống hoa nhập nội,
việc đánh giá lựa chọn những giống phù hợp với điều kiện trồng trọt của Thái
Nguyên để cây sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất hoa cao hiện đang là
vấn đề mà rất nhiều người trồng hoa quan tâm trăn trở và là việc làm cấp bách
hiện nay.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số đồng
tiền trồng chậu tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.



3

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được giống hoa đồng tiền trồng chậu có năng suất cao, chất
lượng tốt phù hợp với điều kiện tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống
đồng tiền trồng chậu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
-

Nghiên cứu khoa học, đúc rút kinh nghiệm và củng cố những kiến thức

lý thuyết đã học.
-

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học có giá

trị, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây hoa đồng tiền trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: giúp sinh viên
có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong quá trình trồng và chăm
sóc hoa, từ đó góp phần củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực hiện một đề
tài khoa học.
-

Tìm ra được loại giống hoa phù hợp với cây hoa đồng tiền trồng chậu,


hoa có năng suất chất lượng tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
người trồng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học về việc nghiên cứu giống
Cây hoa đồng tiền được trồng ở nước ta những năm gần đây vốn rất
nhiều giống được đưa vào sản xuất chủ yếu là giống nhập nội từ Hà Lan,
Trung Quốc. Tuy nhiên hầu hết các giống đưa vào sản xuất chưa được nghiên
cứu khảo nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống trước khi trồng,
nên dẫn đến một số giống có năng suất, chất lượng hoa kém, sâu bệnh nhiều,
mẫu mã xấu.... nên hiệu quả kinh tế thấp gây khó khăn cho người sản
xuất. Nghiên cứu giống sẽ giúpchúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng,
phát triển, khả năng thích ứngcủa chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có
thể lựa chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước
khi đưa vào sản xuất
Các giống trồng phổ biến ngày nay chủ yếu là lai ghép chéo giữa G.
jamesonii với G.viridifilia Schult. Bip hoặc các giống lai tự nhiên ở Nam Phi.
Các giống lai chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida. Hiện nay tồn tại
hàng trăm giống khác nhau, chúng dao động mạnh về hình dạng và kích
thước, màu sắc hoa và nhị hoa rất đa dạng. (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc
2003), [8].
Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm và gồm hai loại
là hoa đồng tiền đơn và hoa đồng tiền kép.
Hoa đồng tiền đơn: Hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh xếp xen kẽ, mỏng

và yếu hơn hoa kép. Màu sắc hoa ít, điển hình là màu trắng, đỏ, tím, hồng…
Hoa đồng tiền kép: hoa to, có nhiều tầng cánh xếp sát vào nhau tạo thành
nhiều vòng rất đẹp, màu sắc hoa rất đa dạng.


5

2.1.2. Nguồn gốc – phân loại
2.12.1. Nguồn gốc
Hoa Đồng tiền có nguồn gốc từ Nam Phi, năm 1697 Relomen phát hiện
ở vùng phía Nam Châu Phi và ơng đã đưa về vườn thực vật nước Anh.
Iwin Lych là người đầu tiên tiến hành lai tạo các giống đồng tiền với
nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần
hai nước này cũng trở thành trung tâm lai tạo giống hoa đồng tiền cung cấp
cho thế giới.
Cây hoa Đồng tiền (Gerbera.sp) được đặt theo tên nhà tự nhiên học
người Đức Traugott Gerber. Chi hoa Đồng tiền là một chi của một số loài
trong họ Cúc (Asteraccac) có tên khoa học là Gerbera jamesonii bolus (Hà
Tiểu Đệ và cs, 2000) [3].
Chi này có khoảng 30 -100 loài sống hoang dã, phân bố ở vùng Nam
Mỹ, châu Phi đại lục, Madagasscar và vùng nhiệt đới Châu Á. Miêu tả khoa
học đầu tiên về chi Gerbera đã được J.D.Hooker thực hiện trong tạp chí thực
vật Curtis năm 1889 khi ơng miêu tả Gerbera jamesonii, một lồi hoa Nam
Phi được biết dưới tên cúc Transvaal hay cúc Barbeton.
Các lồi hoa trong chi Gerbera có cụm hoa dạng đầu lớn với các hoa
hai phơi, có màu vàng, da cam, trắng. Cụm hoa dạng đầu có bề ngồi giống
như một bơng hoa. Hình thái của các hoa nhỏ phụ thuộc vào vị trí của các hoa
trong cụm hoa.
Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng làm cây trang trí trong các mảnh
vườn hay được cắt để cắm. Các giống trồng tại vườn chủ yếu là lai ghép chéo

giữa Gerbera jamesonii và một số loài hoa khác ở Nam Phi Gerbera
viridifolia. Giống lai ghép chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrid.


6

2.1.2.2. Phân loại
Theo Nguyễn Văn Hồng (2009)[4], trong giới thực vật cây hoa đồng
tiền được xếp vào loại cây hai lá mầm. Cây hoa đồng tiền là một trong 10 loại
hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau hoa hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay
ơn).
Giới
Ngành
Lớp
Bộ
Họ
Phân họ
Tông
Chi
2.1.3. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của hoa đồng tiền
Giá trị sử dụng: Với đặc điểm màu sắc tươi sáng, phong phú, đa dạng
với đủ các loại màu đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím…Trên một bơng hoa
có thể có một màu đơn hoặc nhiều màu xen kẽ, hoa to, cứng nên hoa đồng
tiền là loại hoa lý tưởng để làm bó, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật…Ngồi
ra, đồng tiền cũng có thể trồng trong chậu để chơi cả chậu hoa trong suốt một
thời gian dài, đặt trong phòng làm việc, phòng khách rất phù hợp.
Giá trị kinh tế: Hoa đồng tiền là loại hoa có sản lượng và giá trị cao. Ở
điều kiện thích hợp có thể ra hoa quanh năm. Tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa
thương phẩm đều cao, kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn cơng,
đầu tư một lần có thể cho thu hoạch liên tục 4 - 5 năm. Hiện nay, ở Việt Nam

trong các loài hoa đƣợc chú ý phát triển, thì hoa đồng tiền kép mới nhập nội
cịn gọi là đồng tiền Nam Phi nổi lên như một cây cho hiệu quả kinh tế cao


7

nhất. Từ một sào đồng tiền giống mới, chăm sóc đúng kỹ thuật có thể cho thu
nhập gần 50 triệu đồng/sào (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[2],
trồng hoa đồng tiền mang lại giá trị cao nhất trong các lồi hoa trồng chính
hiện nay. Trồng một sào đồng tiền, chăm sóc theo đúng u cầu kỹ thuật thì
một năm thu được 60.000 bông/sào (mật độ 2.000 cây/sào). Với giá bán bn
tại vườn là 700 - 1500 đồng/bơng, trung bình 900 đồng/bông, tổng thu sẽ là
54 triệu đồng/sào/năm. Như vậy nếu thực hiện canh tác đúng kỹ thuật với
mức giá bán khiêm tốn thì ngay năm đầu trồng hoa đồng tiền đã thu hồi toàn
bộ vốn bỏ ra là 29.700.000 đồng/sào, đồng thời còn lãi xấp xỉ 24 triệu
đồng/sào. Năm 1993, hoa đồng tiền đứng thứ 7 trong số 10 loại hoa cắt có giá
trị kinh tế trên thế giới, đến năm 1994, nó đã vươn lên vị trí thứ 5. Sức tiêu
thụ hoa thương mại của Hà Lan tăng 12,1% chỉ qua 1 năm (từ 1993 - 1994).
Trong tương lai nhu cầu về hoa đồng tiền trên thế giới cịn tăng mạnh mẽ.
Chính vì vậy, diện tích hoa đồng tiền của Việt Nam ngày càng mở rộng, lượng
tiêu thụ và giá cả ngày một tăng, rất dễ tiêu thụ ở trong nước và thế giới (Hà
Tiểu Đệ và cs, 2000).
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh hoa trên thế giới
Theo Hoàng Ngọc Thuận [6], sản xuất hoa cắt và trồng chậu đang
nhanh chóng lan rộng trên tồn thế giới, theo thống kê mới đây có 145 quốc
gia trồng hoa trên tồn thế giới. Diện tích hoa cắt cành và giá trị sản lượng
trên thế giới đang tăng nhanh, dựa trên 17 nước sản xuất hoa quan trọng nhất
với diện tích ước lượng hiện nay vào khoảng 60.000 ha.
Trên bình diện quốc tế, việc tiêu thụ hoa cắt cành tập trung vào 3 khu

vực chủ yếu là Tây Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc  (Nhật Bản). Lượng tiêu thụ
hoa cắt cành tăng rất nhanh, năm 1995 lượng tiêu thụ là 31 tỷ USD. Do sự


8

tiến bộ của việc sản xuất và sự nhập khẩu và kinh tế tăng trưởng mạnh dự
kiến thị trường tiêu thụ hoa cắt trên thế giới vào khoảng 80 tỉ USD năm 2005.
Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ hoa trồng chậu cũng không ngừng gia tăng.
Tổng lượng tiêu thụ năm 1990 khoảng 14,2 tỉ USD, năm 2005 khoảng 25- 30
tỉ USD. Sự phát triển trong lĩnh vực này cũng có nhiều hứa hẹn, do mức thu
nhập và nhu cầu tiêu thụ ở nhiều khu vực trên thế giới tăng nhanh. Mỹ chiếm
khoảng 30% tổng lượng tiêu thụ trên thế giới, Đức là nước tiêu thụ nhiều thứ
2 khoảng 20%, tiếp theo là Italia, Pháp.
Theo Hoàng Ngọc Thuận [6], khu vực Tây Âu có tổng diện tích trồng
hoa khoảng 41.500 ha, trong đó diện tích có mái che là 18.700 ha. Gồm các
nước có diện tích trồng hoa xếp theo thứ tư giảm dần là Hà Lan, Italia, Đức,
Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ, Hy Lạp, Đan Mạch…
Diện tích trồng hoa và lá trang trí của Mỹ và Châu Mỹ Latinh khoảng
36.000 ha, trong đó có khoảng 4.600 ha trồng trong nhà có mái che. Gồm các
nước: Mỹ, Mexico, Columbia, Costa Rica, Ecuador, Cộng hòa Dominic, Peru.
Tất cả hoa tươi cắt cành ở Mỹ được sản xuất quanh năm trong nhà có mái che,


đó mơi trường được quản lý rất cẩn thận. Châu Mỹ Latinh có tổng lượng

sản xuất tăng nhanh, do những thuận lợi của thời tiết khí hậu, đầu tư của nước
ngồi về tài chính và kiến thức.
Bắc Mỹ cung cấp khoảng 90% thị trường nội địa. Tổng giá trị sản
lượng vào khoảng 11 tỉ USD năm 1996. Columbia có khoảng 4.000 ha hoa.

Đất nước này có vị trí rất đặc biệt, có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất
hoa. Nhưng do chi phí sản xuất tăng cao, chất lượng sản phẩm và nhận thức
kém trong vấn đề bảo vệ mơi trường nên vị trí này đang chịu nhiều áp lực.
Châu Phi ngành trồng hoa đang gặp phải những áp lực, do phải đối đầu
với sự cạnh tranh của những nhà làm vườn chuyên nghiệp trên thế giới và luật
mơi trường trong nước. Tổng diện tích trồng hoa ở Châu Phi là 1.262 ha, tổng


9

sản lượng gần 3.500 tấn, gồm các nước: Kenya, Zimbabuwe, Ivory Coast,
Moroco. Những nước khác có tiềm năng trên thị trường là Tanzania, Uganda,
Nam Phi, Zambia, Malawi, Ethiopia.
Châu Á là trung tâm sản xuất hoa lớn trên thế giới. Gồm các nước Nhật
Bản, Israel, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam.
Tổng diện tích trồng hoa khoảng 155.000 ha, diện tích có mái che khoảng
8.000 ha được trồng trong nhà kính hoặc nilon, hoặc các loại che chắn khác.
Một số nước đã xuất khẩu hoa sang Châu Âu và các nước lân cận như: Thái
Lan, Israel, Trung Quốc, Nhật Bản… tuy nhiên số lượng hoa xuất khẩu còn
rất thấp (Nguyễn Xuân Linh,1998) [5].
Theo Nico de Groot (1998) [10], sản xuất hoa cũng đang tăng ở các
nước phát triển. Hiện nay, Trung Quốc có khoảng hơn 60.000 ha, trong thời
gian 3 năm số lượng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên tới 400 triệu cành, chủ
yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Thái Lan có hơn 7.000 ha sản xuất hoa
cắt cành.
2.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh hoa ở Việt nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên rất lớn nhưng diện tích trồng hoa ở
Việt Nam chỉ chiếm 0,02% diện tích đất đai. Hoa được trồng lâu đời và tập
trung một số vùng trồng hoa truyền thống như Ngọc Hà, Quảng An, Tây Tựu,
Mê Linh (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phịng), Hồnh Bồ, Triệu Sơn

(Thanh Hoá), Đà Lạt; Sapa (Lào Cai)…với tổng diện lích trồng khoảng trên
3.500 ha.
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được
chú ý phát triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa
dạng đã tạo điều kiện để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống
trồng hoa thâm canh đã được nhà nước quan tâm và hỗ trợ.


10

Theo Viện Nghiên cứu Rau- Quả thì hiện nay lợi nhuận thu được từ 1
ha trồng hoa cao hơn 10 - 15 lần so với trồng lúa và 7- 8 lần so với trồng rau.
Gần 90% các loài hoa được trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong
nước, tuy nhiên thị trường xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa
đặc thù của Việt Nam (hoa sen và một số lồi hoa mà các nước ơn đới trồng
khó khăn trong mùa Đơng như (hồng, cúc...).
Ở Việt Nam đã hình thành 3 vùng hoa lớn sau:
-

Vùng hoa đồng bằng sơng Hồng: Với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng

khí hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa. Hoa được trồng ở
hầu hết các tỉnh của vùng trong đó tập trung nhiều ở các thành phố lớn: Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... Hoa ở vùng
này chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong nước và một số chủng loại nhỏ đã xuất
khẩu sang Trung Quốc (hồng, cúc..). Hồng là loài hoa phổ biến nhất chiếm
35%, tiếp đến là hoa cúc (30%), hoa đồng tiền (10%), còn lại là các lồi hoa
khác (25%).
-


Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp

cho trồng các loại hoa, mặc dù diện tích khơng lớn nhưng đây là nơi sản xuất
các loại hoa cao cấp với chất lượng tốt: phong lan, địa lan, hồng, đồng tiền,
lily…
-

Vùng hoa đồng bằng sơng Cửu Long: Đây là vùng có khí hậu ấm,

nóng quanh năm nên thích hợp với các lồi hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền...
TP Hồ Chí Minh là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nước,
nhiều trang trại hoa lan đã được thành lập, kinh doanh và phát triển theo mơ
hình trang trại hoa lan tại Thái Lan. Diện tích hoa ngày càng tăng cao đã đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, nhất là ở các thành phố lớn.
Tính riêng ở Hà Nội có trên 300 cửa hàng bán các loại hoa chất lượng
cao, đó là chưa kể các hàng hoa nhỏ và cả những người bán rong. Hiện nay


11

vấn đề quan tâm không chỉ là đảm bảo mục tiêu về diện tích trồng hoa, mà
cịn là chất lượng và hiệu quả bền vững, cần phải đa dạng hóa các loại hoa
phục vụ nhu cầu trong nước, mặt khác, chú trọng các loại hoa chất lượng cao
phục vụ xuất khẩu.
Hiện nay, trong cơ cấu, hoa hồng vẫn chiếm 35- 40%, hoa cúc chiếm
25- 30%, còn lại là lay ơn, cẩm chướng, thược dược, huệ, đồng tiền, lan, lily.
Các nhà khoa học đã xác định cần chú trọng công tác nhập nội, chọn tạo và
nhân nhanh các giống hoa chất lượng cao, nhất là hoa cúc, hồng, lay ơn, đồng
tiền, hoa hồng môn, hoa phăng, phong lan và lily, đồng thời tăng cường tiếp
nhận, chuyển giao các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong trồng, chăm sóc, thu

hoạch và phân phối hoa để tăng hiệu quả, giá trị sản phẩm, trong đó vấn đề
giống, kỹ thuật canh tác là yếu tố quan trọng cần được quan tâm, đầu tư thích
đáng. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hoa, trong đó có việc
thiết kế đồng ruộng theo quy hoạch, hoàn chỉnh hệ thống tưới - tiêu, hệ thống
nhà lưới, nhà kính và các kỹ thuật đóng gói, bảo quản, vận chuyển...
Kỹ thuật sản xuất hoa ở Việt Nam chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền
thống: áp dụng kỹ thuật nhân giống cổ truyền, trồng trong điều kiện tự nhiên
ngoài đồng ruộng. Các phương pháp nhân giống cổ truyền dễ làm, quen với
tập quán kinh nghiệm của nông dân, giá thành thấp nên phổ biến trong sản
xuất hoa.
Nhược điểm của phương pháp nhân giống cổ truyền là chất lượng
giống hoa không cao. Cây hoa trồng lâu ngày bị thối hố, bệnh hại có nhiều
khả năng lan truyền và phát triển làm giảm chất lượng hoa.
Phương pháp nhân giống hoa bằng nuôi cấy mô tế bào hiện nay đã
được đưa ra sản xuất nhưng diện tích nhỏ. Các loại hoa được nhân giống bằng
nuôi cấy mô tế bào như: hoa lan, cúc, hồng, cẩm chướng… Ưu điểm của
phương pháp này là cây khoẻ, sạch bệnh, hệ số nhân giống cao, làm tăng chất


12

lượng hoa. Nhưng nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào địi hỏi có thiết bị, giá
thành cây giống cao. Hiện nay thị trường hoa nước ta chưa phát triển nên
nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào chưa được ứng dụng rộng rãi. Điều kiện
bảo vệ cây hoa ở Việt Nam cịn hạn chế, diện tích hoa chủ yếu trồng trong đều
kiện tự nhiên ngồi đồng ruộng, khơng có điều kiện che chắn bảo vệ cây hoa.
Chỉ có một diện tích nhỏ làm vườn ươm, vườn thí nghiệm được phủ ni lông,
lưới, nứa, tre... để bảo quản hoa khỏi nắng mưa, gió, sương muối… Trồng hoa
trong điều kiện tự nhiên ngồi đồng ruộng có lợi là giá thành thấp nhưng
người trồng không chủ động, phẩm chất hoa bị giảm.

Để phát triển ngành trồng hoa Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên
cứu phát triển hoa, khai thác hợp lý, tận dụng tiềm năng, khắc phục những
hạn chế, khó khăn đem lại hiệu quả cao cho sản xuất hoa. Tập trung nghiên
cứu cải tiến giống đầu tư phát triển các loài hoa nhiệt đới quý hiếm đẹp được
thị trường chấp nhận, phát triển các giống hoa ôn đới theo mùa vụ cho các
vùng có khí hậu thích hợp. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nhà
khoa học nghiên cứu về cây hoa, nhanh chóng áp dựng các biện pháp sản xuất
hoa của các nước tiên tiến vào ngành sản xuất hoa ở Việt Nam. Xây dựng cơ
sở hạ tầng: nhà kính, nhà lưới, nhà bảo quản… phục vụ cho sản xuất ni cấy.
Đồng thời tìm kiếm mở rộng thị trường hoa trong nước và ngoài nước
2.3 Yêu cầu sinh thái của hoa đồng tiền
2.3.1..Nhiệt độ
Cây đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ. Cây sinh trưởng, phát triển thuận
lợi ở nhiệt độ từ 15-25oC. Cũng có một số giống chịu được nhiệt độ cao hơn
30oC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12 oC và lớn hơn 35oC, cây sinh trưởng phát triển
kém và rất dễ bị chết, màu sắc hoa nhạt. Nhiệt độ tối thích cho hạt nảy mầm là
20oC-30oC. Nhiệt độ cho lá tăng trưởng tốt nhất là 25 oC, nhiệt độ thấp 13oC
kích thích sự phát sinh chồi nách và số lượng bơng về sau. Chính vì vậy nhiệt


13

độ cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định quá trình nở hoa và chất
lượng hoa.
2.3.2. Ánh sáng
Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây.
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp tạo ra chất hữu cơ. Nhờ
phản ứng quang hợp cây hoa tạo ra chất hydratcacbua cho quá trình sinh
trưởng. Thiếu ánh sáng hiệu suất quang hợp của cây hoa đồng tiền thấp.
Cường độ quang hợp của cây hoa tăng khi cường độ ánh sáng tăng. Khi

cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì khi cường độ ánh sáng tăng,
cường độ quang hợp bắt đầu giảm. Vì vậy trong trồng trọt người ta có thể
trồng đồng tiền vào mùa nắng nóng bằng cách dùng lưới đen che để giảm bớt
cường độ ánh sáng, giúp đồng tiền sinh trưởng tốt phục vụ cho mục đích
thương mại.
2.3.3. Đất và dinh dưỡng
Hoa đồng tiền khơng địi hỏi khắt khe về đất, chúng thích hợp với đất
tơi xốp, nhiều mùn, độ pH từ 6 - 6,5. Đất thịt pha cát, ở vùng đất kiềm cần
bón phân mang tính chất chua để cải tạo, cũng có thể bón phân chứa lưu
huỳnh để giảm thấp độ pH. Ở vùng đất chua có thể bón thêm vơi để điều tiết
độ chua, ở nơi đất thịt nặng nên bón thêm lá cây mục, vỏ trấu, bã rượu để tăng
độ tơi xốp. Đất trồng hoa đồng tiền cần thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp
và ổn định. Mực nước ngầm cao thường đọng nước, rễ cây dễ bị thối và bị
bệnh nên phải có hệ thống thốt nước tốt, xung quanh phải đào rãnh thoát
nước sâu từ 0,7 - 1,0m và lên luống cao, hết sức tránh trồng đồng tiền ở nơi
đất trũng. Đồng tiền ra hoa quanh năm, cho sản lượng hoa cao nên có nhu cầu
dinh dưỡng rất lớn. Các loại phân hữu cơ, phân vơ cơ, phân vi lượng có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng
của hoa đồng tiền, đặc biệt ở giai đoạn ra hoa.


14

Nhu cầu dinh dưỡng cho cây thường bón các loại phân chuồng hoai
mục đã ủ kỹ, phân vi sinh, phân xanh, các loại phân vô cơ (phân đạm, lân,
kali), phân vi lượng (Cu, Mg, Zn…). Chúng có ý nghĩa rất quan trọng cho quá
trình sinh trưởng và nâng cao năng suất, chất lượng hoa.
2.4 Tình hình nghiên cứu cây hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tình hình nghiên cứu cây hoa đồng tiền trên thế giới
Có thể nói, cây hoa đồng tiền là một đối tượng được nhiều nhà khoa

học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu do tiềm năng phát triển của nó trong
thời điểm hiện tại và sau này là rất lớn.
Trồng cây liên tục trong nhà mái che, cùng với việc hạn chế bốc hơi
nước, nhiều loại muối hòa tan theo nước bốc lên mặt đất gây nhiễu loạn cho
sự hút dinh dưỡng của cây, làm mất thăng bằng về dinh dưỡng, dẫn đến cây
mắc triệu chứng thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, sự sinh trưởng của cây bị suy
giảm, sản lượng và chất lượng hoa thấp. Đồng thời trồng liên tục một loại
giống nhiều năm, tập đồn vi sinh vật hữu ích trong đất trở nên nghèo nàn.
Mặt khác, đất trong nhà che khơng có mưa, dẫn đến sự tích tụ ngày càng
nhiều một số loại sâu bệnh gây hại cho đồng tiền. Để khắc phục điều này hiện
nay ở một số nước tiên tiến như Hà Làn, Hàn Quốc, Đài Loan, Côlômbia… đã
thực hiện trồng đồng tiên trên nền không đất. Vật liệu trồng chủ yếu là đá
chân châu, bọt đá, bông đá.
Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng
hoa đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun
Joo[16]. Ông tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset,
Rita, Tamara và Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng
trực tiếp trên đất. Trên giá thể cây được trồng trên 4 loại khác nhau. Kết quả là
2 giống Ensophy và Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa
đầu tiên, còn trồng trực tiếp trên đất thì khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa.


15

Số hoa trên cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của hai giống này trồng trên
giá thể tốt hơn trồng trực tiếp trên đất. Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá
thể là bọt đá có số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính
hoa lớn nhất. Cịn giống Estel thì khơng có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả
hai phương thức trồng. Ensophy, Estel trồng trên sơ dừa cho số hoa trên cây
cao hơn. Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè

cao trong khi các giống khác khơng có biểu hiện đó
Đất khơng phải là mơi trường tốt cho cây. Cho thêm cát hoặc cát + than
bùn sẽ tạo ra một hỗn hợp rất tốt. Nhiều nơi đã và đang phát triển những hỗn
hợp đặc biệt mà có thể được sử dụng. những hỗn hợp này khơng sử dụng đất
ruộng khi đất ruộng bị ô nhiễm do sâu bọ và do hóa chất. Sự khác nhau của
mơi trường nhân tạo được thể hiện như sau:
Theo Lawtence; Newell (1950) [18] cho biết ở Anh sử dụng hỗn hợp
đất mùn+ than bùn+ cát thơ có tỷ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây là 7:3:2.
Theo Masstalerz (1977) [19] cho biết ở Mỹ đưa ra công thức phối trộn
thành phần hỗn hợp bao gồm mùn sét, mùn cát sét và mùn cát có tỷ lệ 1:2:2;
1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5- 7,7 gam bột đá vôi và 7,7-9,6
gam supe photphat cho 1 đơn vị diện tích…
2.4.2 Tình hình nghiên cứu cây hoa đồng tiền ở Việt Nam
Cây đồng tiền ở Việt Nam đã được trồng từ rất lâu đời, sống chủ yếu là
những giống hoa đồng tiền đơn cho nên các kết quả nghiên cứu về giống hoa
này còn hạn chế. Từ những năm 1950 trở lại đây, với sự xuất hiện của nhiều
giống hoa đồng tiền nhập nội đã làm thay đổi cơ cấu trồng đồng tiền


nhiều vùng trồng hoa và nhận được những sự quan tâm của các nhà khoa

học trong nước.
Năm 1996, Mai Kim Tân và cộng sự [11] đã nghiên cứu phương pháp
nuôi cấy invitro giống hoa đồng tiền từ Tiệp Khắc bước đầu thu được một số


16

kết quả:
- Tạo được nguồn mẫu sạch ban đầu bằng nuôi cấy Meristem trên môi

trường MS - 62 cải tiến có bổ sung Auxin, Cytokinin với tỷ lệ là 1: 2 và kích
thước Meristem từ 1 - 2 mm cho khả năng tạo callus và cụm chồi tốt nhất.
-

Môi trường tốt nhất để tạo chồi là MS + 15% nước dừa + (8 - 10mg)/l

IBA + 0,5mg/l IAA cho hệ số nhân giống đạt từ 6,3 - 7 cây/tháng.
-

Môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh hiệu quả cao nhất là MS + (8 -

10mg)/l IAA + 3% Saccaroza
- Tiêu chuẩn cây con khi đưa ra đất cần đạt từ 4 - 5 lá, có từ 4 - 5 rễ, cao
4

- 5 cm, giá thể thích hợp nhất là đất và phân chuồng hoai mục phối trộn với

tỷ lệ 1:2.
Viện sinh học Nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã
nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất các giống cúc đồng tiền nuôi cấy
mô tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao.
Công ty hoa Hasfarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đã ứng dụng công nghệ
trồng hồng, cúc, đồng tiền, lily từ Hà Lan và xây dựng nhiều nhà lưới để trồng
các giống hoa này, hiệu quả cao gấp 10 -15 lần so với trồng hoa thông thường
(Đặng Văn Đông, 2004)[2].
Bằng phương pháp lai giữa loài đồng tiền lâu năm ở Đà lạt với các loài
mới du nhập vào Việt Nam từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…
một hộ nông dân ở Đà Lạt đã lai tạo được rất nhiều chủng giống mới. Qua quá
trình chọn lọc đã chọn ra được 20 giống có ưu thế và cung cấp hàng chục vạn
cây giống cho các nhà sản xuất [21].

Qua nghiên cứu quy trình nhân nhanh giống hoa đồng tiền bằng kỹ thuật
invitro, Đỗ Năng Vịnh và cộng sự [15] đã rút ra một số kết luận sau:
Sử dụng HgCl2 nồng độ 0,1% với thời gian khử trùng 10 phút là thích
hợp cho hoa đồng tiền, tỷ lệ mẫu sống đạt 82%.


17

Môi trường tạo callus và tái sinh chồi: MS + TD (0,2mg/l) + NAA
(0,1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (6g/l) là tốt nhất để tạo mẫu chồi invitro.
Nhân nhanh chồi hiệu quả nhất là môi trường bán lỏng MS + BAP
(1,5mg/l) +10% nước dừa + B1 (1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (3g/l).
Mơi trường ra rễ thích hợp là MS + NAA (0,5mg/l) + đường (50g/l) +
thạch (6g/l). Môi trường này bảo đảm tạo cây hồn chỉnh, khoẻ, có sức sống
tốt khi ra vườn.
Cơng thức giá thể thích hợp cho ra cây con ở giai đoạn vườn ươm là: 1
đất + 1 cát + 1 trấu hun + 1/4 phân vi sinh cho tỷ lệ cây con sống đạt 90%
(Hoàng Ngọc Thuận, 2006) [14].
Theo Lê Kim Hoàn và cộng sự [12], môi trường tạo callus MS +
0,1NAA + 0,25mg/l TD.
Môi trường nhân chồi (nhân nhanh): MS + 2mg/l Ki + 0,01mg/l NAA
+ 0,5mg/l BAP.
Mơi trường tạo cây con hồn chỉnh: 1/2 MS + 0,1 mg/l IAA
Nên tạo rễ exvitro đối với hoa đồng tiền kép sẽ thu được lượng rễ nhiều
hơn, khoẻ hơn và đặc biệt giá thành cho 1 cây con rẻ hơn so với cho ra rễ
invitro. Liều lượng xử lý ra rễ thích hợp đối với hoa đồng tiền kép là 1000
ppm IBA.
Nhữ Viết Cường và cộng sự [9] đã hồn thiện được quy trình chẩn đốn
nhanh, nhậy bệnh nấm hại Phytophthora cryptoge trên cây đồng tiền và salem



Việt Nam, có thể sử dụng rộng rãi cho các phịng thí nghiệm nghiên cứu về

bệnh cây hoặc các cơ sở sản xuất hoa.
Đặng Văn Đông và cộng sự (2007) [10] đã nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam
cho biết:
- Thời vụ trồng hoa đồng tiền thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 9.


18

Khoảng cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30 cm, hàng cách

-

hàng 35 cm, tương đương với mật độ là 5 - 6 vạn cây/ha.
-

Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt, chế độ tưới 2 ngày/1lần, mỗi lần

60 phút là thích hợp nhất cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển đồng thời
cho năng suất, chất lượng hoa cao nhất.
-

Với cơng thức bón 100kg đạm +120kg lân + 100 kg kali/ha/lần là

phù hợp nhất với cây hoa đồng tiền: thân, lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm
bệnh thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng.
-


Phun phân bón lá Antonik hoặc Đầu Trâu 902 cho hoa đồng tiền 10

ngày/lần, có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế
tăng 2,5 lần.
-

Biện pháp kỹ thuật tỉa bỏ 30% lá (sau trồng 6 tháng, mỗi tháng tỉa 1

lần) làm giảm mật độ nhện, giảm tỷ lệ bệnh, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh,
tăng năng suất hoa, chi phí bảo vệ thực vật giảm 50%.
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự [13] đã nghiên cứu chuyển gen vào
cây đồng tiền nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens nhằm tạo nguồn vật
liệu ban đầu cho công tác chọn tạo giống mang những đặc điểm mong muốn,
bước đầu đã cho kết quả


×