Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 80 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

O HUYN TRANG

CảI CáCH Tổ CHứC Bộ MáY HàNH CHíNH NHà NƯớC
CấP TỉNH Từ THùC TIƠN TØNH NINH B×NH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

O HUYN TRANG

CảI CáCH Tổ CHứC Bộ MáY HàNH CHíNH NHà NƯớC
CấP TỉNH Từ THùC TIƠN TØNH NINH B×NH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐĂNG DUNG

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đào Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ
MÁY HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH .................................................... 9
1.1.

Bối cảnh và tính tất yếu phải cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nƣớc cấp tỉnh .................................................................... 9

1.2.


Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh ............................. 12

1.3.

Nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh..... 17

1.3.1. Giai đoạn 2001-2010 .......................................................................... 18
1.3.2. Giai đoạn 2011-2020 .......................................................................... 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH TẠI TỈNH NINH BÌNH ..............21
2.1.

Thực tiễn cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc cấp
tỉnh ở nƣớc ta .................................................................................... 21

2.1.1. Giai đoạn khởi đầu ............................................................................. 21
2.1.2. Giai đoạn 2001-2010 .......................................................................... 21
2.1.3. Giai đoạn 2011-2020 .......................................................................... 22
2.1.4.

Đánh giá quá trình cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh ......... 25

2.2.

Tổng quan về bộ máy hành chính nhà nƣớc tỉnh Ninh Bình ....... 30

2.2.1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước UBND cấp tỉnh ..................... 31
2.2.2. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước UBND cấp huyện ................. 31



2.2.3. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước UBND cấp xã ....................... 32
2.3.

Thực trạng quá trình cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nƣớc nhà nƣớc cấp tỉnh Ninh Bình ......................................... 33

2.3.1. Rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế
hiện có của các cơ quan để kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước cấp tỉnh............................................................. 34
2.3.2. Kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh ....................................................................... 41
2.4.

Đánh giá thực trạng cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nƣớc cấp tỉnh tại Ninh Bình..................................................... 41

2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 41
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 43
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CƠNG
TÁC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC CẤP TỈNH...........................................................................................51
3.1.

Quan điểm, giải pháp của nhà nƣớc về tăng cƣờng hiểu quả
công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh................. 51

3.2.


Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh......................................................... 53

3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 53
3.2.2. Giải pháp cụ thể.................................................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, cơng chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CQCM

Cơ quan chun mơn

CQĐP

Chính quyền địa phương


HĐND

Hội đồng nhân dân

PCPQ

Phân cấp, phân quyền

UBND

Ủy ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Số liệu sắp xếp, tổ chức lại bộ máy hành chính nhà
nước cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016


23

Dân số, diện tích và đơn vị hành chính của một số
tỉnh, thành

45

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Số lượng các tổ chức hành chính cấp tỉnh qua các
giai đoạn

25

Biến động số lượng các cơ quan, tổ chức hành chính
cấp tỉnh Ninh Bình qua các giai đoạn

39

Biến động chỉ tiêu biên chế công chức hành chính
được giao tỉnh Ninh Bình (2013-2021)

40


Xếp hạng chỉ số hiệu quả cơng tác cải cách tổ chức
bộ hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình so với các
tỉnh lân cận

43

So sánh chỉ tiêu biên chế được giao giữa các tỉnh
năm 2021

45

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình

33

Bảng 2.2

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4


Biểu đồ 2.5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính nói chung, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước nói riêng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao.
Bộ máy hành chính nhà nước là bộ máy thực hiện chức năng hành pháp
của chính quyền, hoạt động của bộ máy này trực tiếp tác động đến mọi mặt
của đời sống xã hội nhằm đảm bảo việc tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật
của mọi cá nhân, tổ chức. Do đó, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước là một trong những nhiệm vụ cần thiết hàng đầu nhằm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước đang là một chủ trương lớn, có tính đột phá, được Đảng và
Nhà nước ta đề ra từ nhiều năm nay. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà
nước thường xuyên đưa ra đường lối chỉ đạo và ban hành các chính sách trong
lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cho thấy rõ được sự
quyết tâm thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng các kỳ họp của Đảng Cộng
sản Việt Nam, các quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương trình của Chính phủ.
Năm 2020-2021 là giai đoạn tổng kết và đánh giá kết quả 06 nội dung
của Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trên tồn
quốc nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng cũng như định hướng Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước cho giai đoạn 10 năm tiếp theo.
Hòa vào tiến trình đó, với tư cách là cấp hành chính đầu não ở địa
phương, cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh khơng nằm ngồi cơng
cuộc cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, nhằm thay đổi và làm hợp
lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước, xã hội tại địa phương. Tuy nhiên trên thực tế tổ chức bộ


1


máy hành chính cấp tỉnh hiện nay cịn nhiều bất cập, như: tổ chức bộ máy
hành chính địa phương gần như rập khuôn ở tất cả các đơn vị hành chính lãnh
thổ gây ra tính cồng kềnh, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả; việc phân cấp,
phân quyền trong tổ chức bộ máy hành chính mang tính đồng loạt và đại trà,
không rõ ràng khiến chức năng, nhiệm vụ của các cấp có sự chồng chéo, trùng
lắp; sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính gắn với tinh giản biên chế tại các cơ
quan mang tính hình thức, “cào bằng” giữa các địa phương, khơng phân biệt
tỉnh có quy mơ dân số, diện tích lớn hay nhỏ, nhu cầu nhiệm vụ, … Đối với
tỉnh Ninh Bình, mặc dù cơng tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước được tỉnh xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là khâu đột
phá nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm thu hút
đầu tư, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Nhưng trong những năm
gần đây, công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh có dấu hiệu
thụt lùi, cơ cấu tổ chức có sự điều chỉnh về mặt số lượng, nhưng mới chỉ dừng
lại ở việc sáp nhập cơ học, chưa đi liền với việc điều chỉnh chức năng, cắt
giảm nhiệm vụ; tồn tại mâu thuẫn trong thực hiện chức năng nhiệm vụ giữa
các cơ quan, …
Trước những yếu tố tất yếu tồn tại khách quan, địi hỏi tổ chức bộ máy
hành chính cấp tỉnh cần nhanh chóng được đổi mới để phù hợp với chức năng
quản lý hành chính tại địa phương và bắt kịp xu thế phát triển chung của cả
nước. Qua tìm hiểu cho thấy đến nay chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về công
tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh tại Ninh Bình, do
vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”. Đề tài của luận văn này sẽ đi
sâu tìm hiểu, đánh giá thực trạng cơng tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước tại cấp tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất các giải pháp phục vụ cho
công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước nói chung.


2


2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở các cấp hiện nay là
vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, được xác định là một bộ
phận quan trọng của cơng cuộc cải cách hành chính, đổi mới Nhà nước hiện
đại. Thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến nội dung
này như sau:
- Nguyễn Ngọc Hiển: “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở
Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Cuộc sách nghiên cứu quá
trình cải cách hành chính ở nước ta, các rào cản trong cải cách hành chính và
nguyên nhân, đặc điểm, nguyên tắc và phương hướng cải cách hành chính
thời gian tới. Kiến nghị các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính, đẩy mạnh
cải cách hành chính ở địa phương và cơ sở.
- Viện Nhà nước và pháp luật: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính quyển địa phương ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002. Đây là cơng trình thể hiện sự nghiên cứu sâu sắc của tập thể các
nhà khoa học đầu ngành về chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay.
- Phạm Hồng Thái: “Công vụ, công chức nhà nước”, Nxb Tư pháp, Hà
Nội, 2004. Cuốn sách tập trung giới thiệu những vấn đề lý luận vè công vụ
công chức trên cơ sở phân tích pháp luật thực định của Nhà nước ta từ năm
1945 đến nay và chỉ ra xu hướng điều chỉnh của pháp luật về công vụ, công
chức qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó có đi vào làm rõ và phân tích, đánh giá
các quy định pháp luật về công vụ, công chức ở nước ta, bao gồm các nội
dung tuyển dụng, tập sự, sử dụng và quản lý, quyền và nghĩa vụ, điều động,
kiêm nhiệm, thăng giáng chức, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế
độ hưu trí và chế độ thơi việc.
- Bùi Xn Đức: “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai

đoạn hiện nay”, Nxb Tư pháp, 2004. Tác giả đề cập đến đổi mới cấp hành

3


chính bên dưới cấp thành phố và mơ hình được tổ chức linh hoạt, không
nhất thiết cấp nào cũng như nhau có thể có một hoặc hai cấp dưới cấp
thành phố, có thể là quận hoặc có thể là phường, nhưng bộ máy hành chính
phải gọn nhẹ. Tác giả đã khẳng định cấp chính quyền ở đơ thị khơng nhất
thiết phải là ba cấp như hiện nay. Tác giả đã thể hiện tư duy khoa học, cũng
như quan điểm, nhận thức phù hợp với thực tiễn hiện nay đòi hỏi bộ máy
nhà nước cần phải đối mới cơ quan quyền lực, cũng như Ủy ban nhân dân
(UBND) ở địa phương.
- Nguyễn Ký, Nguyễn Hữu Đức, Đinh Xuân Hà: “Đổi mới nội dung
hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Chính trị quốc gia, 2006 đã đề cập tới mối
quan hệ giữa điều kiện kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính với chính quyền
ở các cấp địa phương. Trong đó, các tác giả đã đưa ra những kiến nghị về các
mơ hình chính quyền địa phương trước sự tác động của điều kiện xã hội biến
đổi không ngừng và hội nhập kinh tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Đào Trí Úc: “Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải
pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta”, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 2007. Cuốn sách trình bày về cải cách hành chính trong bối cảnh
của nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN, dân chủ hóa xã hội ở nước ta hiện nay.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới tổ chức chính quyền đơ thị” do TS
Dương Quang Tung làm chủ nhiệm đề cập tới sự trùng lắp trong tổ chức
chính quyền ở địa bàn đô thị và nông thôn để đề xuất cải tiến cơ cấu tổ chức
bộ máy ở mỗi cấp chính quyền.
- Một số tài liệu dịch như: “Nhà nước trong một thế giới đang chuyển

đổi: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1997” của Ngân hàng thế giới,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; “Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành

4


chính cơng trong một thế giới cạnh tranh” của S. Chiavo-Campo và P.S.A
Sundaram, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, ... đều đề cập tới các xu hướng cải
cách trong hoạt động của chính phủ các nước trên thế giới.
Các cơng trình khoa học nói trên đã đề cập tới cải cách hành chính dưới
nhiều góc độ. Những nghiên cứu đã thể hiện những ưu điểm, hạn chế của quá
trình đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam đồng thời đề xuất khắc
phục hạn chế nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức bộ máy nhà nước. Những
nghiên cứu khoa học trên là nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan
trọng để đề tài luận văn có thể thực hiện hoàn chỉnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu thực trạng cơng tác cải cách tổ
chức bộ máy hành chính cấp tỉnh hiện nay từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình thơng
qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những khái niệm, vai trị, ý nghĩa của
cơng tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính. Đồng thời nghiên cứu xác định
những ưu điểm và hạn chế của công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính
cấp tỉnh hiện nay, đưa ra những minh chứng chứng tỏ tầm quan trọng của
công tác cải cách tổ chức bộ máy, nhu cầu cần thiết phải cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước cấp tỉnh. Trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất một số
phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác cải cách tổ
chức bộ máy hành chính cấp tỉnh nói riêng và của bộ máy hành chính nhà
nước nói chung.
Để hồn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ:
- Phân tích sự cần thiết phải cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước cấp tỉnh

- Đánh giá thực trạng của cơng tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính
cấp tỉnh tại Ninh Bình hiện nay.

5


- Tìm ra những ngun nhân của thực trạng nói trên.
- Đưa ra một số bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp, kiến nghị để
từng bước tăng cường, hoàn thiện cơng tác cải cách tổ chức bộ máy hành
chính cấp tỉnh Ninh Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm đổi mới nhà nước
và pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Ngoài ra, để đánh giá được công tác cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước cấp tỉnh Ninh Bình, trước hết đề tài sẽ nghiên cứu thông qua
các Văn kiện Đại hội Đảng các khóa, Luật, các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ, các văn bản như Chương trình của Tỉnh ủy, Nghị quyết các kỳ họp trong
những năm gần đây của Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo, kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Báo cáo của các sở, ban, ngành và UBND các huyện.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài vận dụng phương pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng; đồng thời sử dụng một số phương pháp tổng hợp, so
sánh những số liệu cụ thể và đưa ra đánh giá về thực trạng và kết quả. Sau
khi tìm ra lý do, nguyên nhân của tồn tại, bằng việc nghiên cứu qua các tài
liệu tham khảo, các cơng trình khoa học khác và kinh nghiệm thực tiễn về
cải cách hành chính của một số quốc gia, một số địa phương khác và kiến
thức của cá nhân, đề tài sẽ nêu ra các kiến nghị, giải pháp chung để tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính
cấp tỉnh trong thời gian sắp tới.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Ninh Bình. Trong khn khổ

6


của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của đề tài tập trung
nghiên cứu, giải quyết cơ sở lý luận, những vấn đề pháp lý liên quan đến công
tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh hiện nay;những thuận lợi và
khó khăn, thách thức trong việc cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh
tại Ninh Bình, liên hệ thực tiễn với một số tỉnh lận cận cũng như tham khảo
công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính tại một số nước.
6. Tính mới của nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu hiện tại qua tìm hiểu hầu hết chỉ tiếp cận
nghiên cứu nhằm hướng tới việc xây dựng và hồn thiện chế độ cơng vụ nói
chung chứ chưa đề cập cụ thể nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước tại cấp cơ sở. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và
điều kiện cần thiết để cải cách tổ chức bộ máy hành chính, nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính tại chính quyền địa phương là rất cần
thiết hiện nay.
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu những cơ sở lý luận của cải cách tổ
chức bộ máy hành chính cấp tỉnh, tạo tiền đề đổi mới nhận thức, từ đó nâng
cao hiệu quả thực thi cải cách tổ chức bộ máy hành chính ở nước ta.
- Về thực tiễn:
+ Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước cấp tỉnh, tạo cơ sở để đề xuất đổi mới hoạt động này tại
tỉnh Ninh Binh
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước cấp tỉnh
+ Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu

tham khảo trong giảng dạy, học tập và trong quá trình thực hiện cơng cuộc cải
cách hành chính của Nhà nước.

7


7. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu, Luận văn bao gồm Phần mở đầu, Phần Kết luận và 03 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
cấp tỉnh tại Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh.

8


Chƣơng 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1.1. Bối cảnh và tính tất yếu phải cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nƣớc cấp tỉnh
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống
và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn [4, tr.173].
Điều đó làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến
đổi như sáng kiến, thay đổi, ...
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước, có ý nghĩa khơng chỉ về
mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn. Trong bối cảnh hiện nay, hầu hết các
nước trên thế giới đều đã và đang thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành

chính, bất kể là nước phát triển hay đang phát triển. Bởi lẽ tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước ln ln là một q trình động, vừa bảo đảm sự quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực xã hội, vừa tìm cách thích ứng với những thay đổi
của xã hội, của nền kinh tế. Đến một lúc nào đó, các yếu tố của bộ máy hành
chính nếu khơng có sự thay đổi, chính nó sẽ trở thành lực cản, làm cho hiệu
lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước kém đi, đó là lúc bộ máy hành
chính cần phải được cải cách những yếu tố đang bất cập, định hướng, tổ chức
lại nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp ngày càng thích ứng
hơn với yêu cầu của sự vận động và phát triển nền kinh tế, xã hội của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, theo đó, được hiểu là
việc sửa đổi, cải tiến về mơ hình, cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống
các cơ quan nhà nước nhưng không làm thay đổi bản chất của nhà nước,

9


những thay đổi này có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho bộ
máy hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức
năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một địi hỏi tất yếu
mang tính khách quan trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài về sau của
quá trình phát triển đất nước. Tính tất yếu khách quan của cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước biểu hiện ở một số điểm như sau:
Một là, xu hướng phát triển chung của các nhà nước là phải thu hẹp
phạm vi hoạt động của bộ máy hành chính, chú trọng tính hiệu quả trong tổ
chức và hoạt động.
Hai là, sự khởi sắc của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước đặt ra nhiều vấn đề trong việc quản lý. Chính quyền
địa phương được trao quyền độc lập, tự chủ hơn trong việc quyết định những

vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương ở tỉnh. Theo đó,
các khu vực kinh tế tư nhân đang ngày càng phát triển tại các địa phương, có
sự tham gia nhiều hơn của các doanh nghiệp tư nhân vào các lĩnh vực kinh tế
vốn do nhà nước độc quyền. Do vậy, muốn thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển, tất yếu phải tiến hành cải cách hành chính, mà trong đó cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước là khâu quan trọng nhằm đổi mới phương thức
tổ chức, hoạt động, nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền phục vụ hành chính cơng.
Ba là, bản thân bộ máy hành chính nhà nước nói chung và bộ máy hành
chính cấp tỉnh nói riêng được hình thành và vận hành nhiều năm, tuy đã có
nhiều đóng góp cho việc quản lý đất nước, nhưng thực tế cho thấy tồn tại
nhiều hạn chế, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy hành chính truyền
thống vốn có sức ì và trì trệ, nhất là tồn tại trong cơ chế tập trung, quan liêu
nay chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng cơ chế xin - cho vẫn tồn tại
trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, vẫn đi theo lối mòn và

10


ngày càng bộc lộ sự xa dân, quan liêu, bộ máy rất cồng kềnh, hoạt động kém
hiệu lực và hiệu quả.
Bốn là, bộ máy hành chính nhà nước có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa
chọn phương thức tổ chức và hoạt động của mình do có sự trợ giúp của các
công nghệ mới. Đồng thời, dưới sự bùng nổ của công nghệ số, cơ cấu tổ chức
và cơ chế hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương phải cải
cách cho phù hợp, bắt kịp với xu thế phát triển hiện đại, hội nhập của cả nước.
Vì bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận khơng tách rời của bộ
máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên
cách thức tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố
chính trị, mức độ phát triển kinh tế-xã hội, cũng như các yếu tố mang tính
chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hoá, lịch sử, ...

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở các nước khác nhau, vì vậy,
cũng mang những sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau,
với những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới,
là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam [4, tr.173]. Hịa vào tiến trình đó, với tư cách là cấp hành
chính đầu não ở địa phương,cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh
khơng nằm ngồi cơng cuộc cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước,
nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng
cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, xã hội tại địa phương.
Trước những yếu tố tất yếu tồn tại khách quan, đòi hỏi tổ chức bộ máy hành
chính cấp tỉnh cần nhanh chóng bắt kịp để phù hợp với chức năng quản lý
hành chính tại địa phương và sự phát triển chung của cả nước; bộ máy hành
chính nhà nước cấp tỉnh cần xác định những nhiệm vụ thiết yếu chịu trách
nhiệm trực tiếp gánh vác và những công việc nên để cộng đồng xã hội thực

11


hiện; phân định chức năng quản lý hành chính nhà nước với cung ứng dịch vụ
công và quản trị sản xuất, kinh doanh, đẩy nhanh cổ phần hoá để đổi mới
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của bộ máy,
đảm bảo hoạt động thông suốt; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của từng cơ quan hành chính để tránh chồng chéo, trùng lắp nhằm nâng
cao sự phục vụ hành chính nhà nước tạo cơ sở khách quan cho công tác quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội, thu hút các nguồn đầu tư về tỉnh.
1.2. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
Chủ trương quan điểm về cải cách hành chính nói chung cải cách tổ
chức bộ máy nói riêng được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản

Việt Nam năm 1986. Theo đó đó Đại hội VI đã chỉ rõ nguyên nhân của mọi
nguyên nhân là những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng tổ chức và công
tác cán bộ của Đảng, và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về
tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, theo phương hướng xây dựng và
thực hiện một cơ chế quản lý Nhà nước thể hiện quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động ở tất cả các cấp. Tăng cường bộ máy của nhà nước từ
Trung ương đến địa phương và cơ sở thành một hệ thống thống nhất, có sự
phân định rõ ràng mạch nhiệm vụ vụ quyền hạn trách nhiệm từng cấp, theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, phân biệt chức năng quản lý hành chính kinh tế
với quản lý sản xuất kinh doanh, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
địa phương và vùng lãnh thổ, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội.
Thực hiện một quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao xây dựng bộ máy
gọn nhẹ có chất lượng cao với một đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và
năng lực quản lý nhà nước quản lý kinh tế quản lý xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy Nhà nước đã được
sắp xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ bớt đầu mối. Tuy nhiên nhìn chung

12


tổ chức và biên chế của bộ máy nhà nước vẫn cịn q cồng kềnh nặng nề.
Chính vì vậy, đại hội VII đã xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo
phương hướng Nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng, tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện thống nhất quyền lực nhưng phân
công phân cấp rành mạch, bộ máy tinh giản gọn nhẹ và hoạt động có chất
lượng cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, quản lý. Trên
cơ sở đó cần tập trung làm tốt một số việc trong đó có việc:
- Cải tiến tổ chức hoạt động của quốc hội và hội đồng nhân dân để làm
đúng chức năng quy định

- Sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động ảnh của chính phủ
coi trọng bàn bạc tập thể đồng thời đề cao trách nhiệm và quyền hạn cá nhân
của người đứng đầu chính phủ đứng đầu bộ trong quản lý điều hành.
- Xác định lại chức năng nhiệm vụ của cấp tỉnh, huyện, xã để sắp xếp tổ
chức của mỗi cấp đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương đồng
thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương, xây dựng chính quyền
cấp xã phường vững mạnh.
- Tăng cường hiệu quả hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật đổi
mới hệ thống tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát Nhân dân.
- Kiên quyết sắp xếp lại tổ chức và tinh giản biên chế các cơ quan hành
chính sự nghiệp ngay từ năm 1991, làm cho bộ máy gọn nhẹ và hoạt động
hiệu quả.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội năm 1991, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000
do Đại hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về
nền hành chính nhà nước. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách nhằm vào
hệ thống hành chính với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành pháp

13


và quản lý hành chính nhà nước thơng suốt từ trung ương xuống cơ sở, có đủ
quyền lực, năng lực, hiệu lực.
Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII ngày 23/1/1995 về “Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trọng tâm
là cải cách một bước nền hành chính” là cơ sở để Chính phủ xây dựng và tổ
chức thực hiện nhiều kế hoạch, biện pháp cải cách từ 1995 đến 1998 trong đó
cải cách tổ chức bộ máy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (8/1999) khẳng định trong điều kiện
một đảng cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ các tổ chức trong hệ thống

chính trị là trở ngại lớn của cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước trong
thời gian qua. Khơng thể tiến hành cải cách nền hành chính tách rời sự đổi
mới tổ chức và phương thức hoạt động của các đồn thể nhân dân, cũng
khơng thể cải cách hành chính một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới
tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp. Nghị
quyết đã chỉ rõ việc kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta
phải quán triệt các quan điểm, nguyên tắc cơ bản về hệ thống chính trị đã
được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và các nghị quyết của Đảng.
Từ năm 2001, thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2001-2010, Đảng và Nhà nước đã đưa ra chủ trương quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước gọn nhẹ, hợp lý.
Chủ trương này được thực hiện xuyên suốt qua hai nhiệm kỳ Chính phủ
(2007-2011 và 2011-2016), Nhà nước ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo đối với
việc tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:
- Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 9/2/2007 về đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà

14


nước, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết Trung ương 4 khóa X) đã nêu rõ một số quan điểm kiện toàn tổ
chức bộ máy như sau:
Một là, kiện toàn tổ chức bộ máy phải bảo đảm các cơ quan trong hệ
thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh gọn, khắc phục tình trạng
quan liêu, trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức không
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm của mỗi tổ chức, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả hệ
thống chính trị.

Hai là, kiện tồn tổ chức bộ máy phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống,
vững mạnh, đủ sức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, vừa kế thừa những
thành quả và kinh nghiệm đã đạt được, vừa đáp ứng yêu cầu của tiến trình đổi
mới đất nước, hội nhập quốc tế.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo tinh thần Hội nghị
Trung ương 7 (khóa XI), Kết luận số 64-KL/TW đã đưa ra các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp liên quan đến tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước như sau:
Về quan điểm: Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn
thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách;
quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
Về mục tiêu: Đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến
cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ,cơng chức có số
lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chun mơn
nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị
và có tiền lương thu, nhập bảo đảm cuộc sống.

15


Hồn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện theo
hướng quy định khung các cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND cấp
tỉnh, cấp huyện; căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chí và quy định khung của
Chính phủ, địa phương có thể lập (hoặc khơng lập) cơ quan, tổ chức đặc thù
sau khi được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền
- Thực hiện chủ trương theo Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013
của Ban Chấp hành Trung ương, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng Đề
án ”Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức”,

Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015; trong đó
đã đưa ra các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước theo hướng kiện tồn hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở, bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, cụ thể như sau:
+ Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Trước mắt, giữ ổn định tổ
chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ
chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn.
Rà soát để sửa đổi quy định về tổ chức bộ máy và biên chế trong các văn bản
pháp luật hiện hành không thuộc chuyên ngành Luật tổ chức nhà nước.
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ. Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của mơ hình quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực. Xem xét để hợp nhất các tổng cục, cục, vụ; cơ bản khơng để cấp
phịng trong các đơn vị tham mưu thuộc cơ quan Trung ương.
+ Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy
phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ
bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không
cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện khơng có hiệu quả thì chuyển
sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.

16


+ Rà soát lại bộ máy các sở, ban, ngành ở địa phương để kiện tồn các
cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng
thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Chú ý phân biệt rõ mơ hình chính quyền đơ thị và chính quyền nơng thôn.
- Tiếp đến là Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII ra đời “Một số

vấn đề về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kết luận số 34-KL/TVV ngày 07/8/2018 của
Bộ Chính trị về thực hiện một số mơ hình thí điểm theo Nghị quyết số 18NQ/TVV, Kế hoạch số 07-KH/TVV ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị về
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TVV và Nghị quyết số 56/2017/ QH14 ngày
24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.3. Nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
Là một cấp quản lý hành chính nhà nước đầu não ở địa phương trong
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, như đã nêu, việc cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh khơng nằm ngồi những nội dung, u
cầu của q trình cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, q trình cải
cách hành chính nói chung và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay. Công cuộc cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước đã được triển khai mạnh mẽ bằng việc ban hành ban hành các văn bản
pháp luật để thể chế hóa chủ trương của Đảng về cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước đã được triển khai một cách mạnh mẽ, tạo cơ sở pháp lý
cho việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Các quy định về
tổ chức bộ máy của hệ thống hành chính nhà nước được hoàn thiện đồng bộ
với đổi mới về hệ thống chính trị và phù hợp với chủ trương của Đảng về cải

17


cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đến nay, cơng cuộc cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước ta đã đi được 02 giai đoạn cơ bản: giai
đoạn 2001-2010 và 2011-2020. Cụ thể hóa như sau:
1.3.1. Giai đoạn 2001-2010
Mục tiêu cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh giai
đoạn này là đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các

quy định mới về phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa trung ương và
địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn. Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại gọn
nhẹ, thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ và thẩm
quyền được xác định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân (sửa đổi).
Nội dung của cải cách tổ chức bộ máy hành chính cấp tỉnh tập trung
vào việc: Phân định rõ vai trị, chức năng và trách nhiệm của chính quyền
địa phương các cấp phù hợp với yêu cầu đổi mới sự phân cấp quản lý hành
chính giữa trung ương và địa phương, gắn với các bước phát triển của cải
cách kinh tế; Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của chính quyền địa phương trên cơ sở phân cấp rõ ràng và hợp lý giữa
trung ương và địa phương; Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân các cấp theo hướng trách nhiệm rõ ràng, phân công
rành mạch, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chun nghiệp, giải quyết
nhanh cơng việc của cá nhân và tổ chức; Xác định rõ các nguyên tắc làm
việc và quy chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy hành chính; Định rõ
phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về
kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách; Loại bỏ những việc làm
hình thức, khơng có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành

18


×