Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu kỹ thuật ghép và trồng cà chua ghép trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.34 MB, 97 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

ðỖ ðẶNG LỘC

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GHÉP VÀ TRỒNG CÀ CHUA
GHÉP TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học

: GS.TS. TRẦN KHẮC THI
TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN


Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội ngày 25 tháng 11 năm 2011.
Tác giả

ðỗ ðặng Lộc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ, bạn bè, người
thân và các cơ quan đơn vị.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần Khắc Thi và TS.
Trần Thị Minh Hằng, người tận tình hướng dẫn, định hướng giúp tơi về
chun mơn trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Rau-HoaQuả – khoa Nông học, Bộ môn Rau gia vị - Viện nghiên cứu rau quả; Viện
đào tạo sau ðại học – Trường ðH Nơng nghiệp Hà Nội. Cảm ơn bạn bè, ñồng
nghiệp, cảm ơn những người thân trong gia đình ... đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này./.


Hà Nội ngày 25 tháng 11 năm 2011
Tác giả

ðỗ ðặng Lộc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài.

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2

Yêu cầu


3

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây cà chua

4

2.1.1

Giá trị dinh dưỡng

4

2.1.2

Giá trị kinh tế

4

2.2.1

Tình hình sản suất cà chua trên thế giới


5

2.2.1

Tình hình sản suất cà chua ở Việt Nam

8

2.3

Yêu cầu của cây cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh.

11

2.3.1

Nhiệt ñộ

11

2.3.2

Ánh sáng

13

2.3.3

Nước và ñộ ẩm


14

2.3.4

ðất và dinh dưỡng

15

2.4

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ghép trên thế giới

16

2.4.1

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ ghép trên thế giới :

16

2.5

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ ghép ở Việt Nam:

23

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


27

3.1

Vật liệu và địa điểm bố trí thí nghiệm

27

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

iii


3.1.1

Vật liệu:

27

3.1.2

ðịa điểm bố trí thí nghiệm

28

3.1.3

Thời gian tiến hành thí nghiệm

28


3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.2.1

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ghép cà chua trên cà tím
trong giai đoạn vườn ươm tại Bắc Giang.

3.2.2

28

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng cây cà chua ghép trên đồng
ruộng

29

3.2.3

Xây dựng mơ hình trồng cà chua ghép ngồi đồng ruộng.

29

3.3

Phương pháp nghiên cứu


30

3.3.1

Phương pháp bố trí thí nghiệm

30

3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi.

34

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.

36

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ghép cà chua trên cà tím
trong giai đoạn vườn ươm tại Bắc Giang.

4.1.1


Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ phun chế phẩm kích thích sinh
trưởng tới q trình sinh trưởng và phát triển của cây cà tím.

4.1.2

37

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép và mơi trường chăm sóc
cây con sau ghép ñến chất lượng cây giống cà chua ghép

4.2.1

37

41

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng cây cà chua ghép trên đồng
ruộng

49

4.2.3

Xây dựng mơ hình trồng cà chua ghép ngồi đồng ruộng.

61

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


67

5.1

Kết luận.

67

5.2

ðề nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

PHỤ LỤC

74

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TV: Thời vụ
MT: Môi trường
CT: Cơng thức
TB: Trung bình
CP: Chế Phẩm
AVRDC: Trung tâm nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á
T: nhiệt ñộ
N: ðạm
P: Lân
K: ka li
Cu: ðồng
Fe: Sắt
Mn: Mang gan
Mg: Ma nhê
Zn: Kẽm.
ppm: Nồng ñộ mg/l

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần đây

2.2

Diện tích trồng cà chua của các nước dẫn ñầu thế giới từ năm

5

2005-2009 (ngàn ha)

6

2.3

Năng suất cà chua của các nước, châu lục dẫn đầu thế giới (tấn /ha)

7

2.4

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2001 - 2005

9

2.5

Sản suất cà chua tại một số tỉnh năm 2005

2.6


Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua tỉnh Bắc Giang qua các

10

năm từ 2006 – 2009

11

3.1

Lượng phân bón cho cà chua ghép

33

4.1

Ảnh hưởng của chu kỳ phun chế phẩm cá heo ñỏ ñến thời gian
qua các giai ñoạn sinh trưởng và chất lượng của cây cà tím làm
gốc ghép trong giai đoạn vườn ươm (trước ghép)

4.2

Ảnh hưởng của chu kỳ phun chế phẩm Cá heo đỏ đến sinh
trưởng của cây cà tím trong giai ñoạn vườn ươm (trước ghép)

4.4

48


Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của giống cà chua Savior
ghép trồng trongvụ thu đơng trong năm 2010

4.8

46

Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của cây cà chua sau ghép trong
giai ñoạn vườn ươm ( sau ghép 14 ngày)

4.7

44

Ảnh hưởng tương tác giữa các thời vụ ghép và mơi trường chăm
sóc cây con sau ghép ñến chất lượng cây ghép

4.8

39

Ảnh hưởng của thời vụ ghép và mơi trường chăm sóc cây con sau
ghép ñến sinh trưởng của cây giống cà chua sau ghép

4.5

38

51


Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống cà chua Savior ghép
trồng trong vụ thu đơng năm 2010

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

52

vi


4.9

Các yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua Savior ghép
trong các thời vụ trồng năm 2010

4.10

Hiệu quả kinh tế của giống Savior trong các thời vụ trồng tại
Bắc Giang, năm 2010

4.11

63

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả cà chua Savior trồng trong vụ
thu đơng năm 2010

4.18

62


Các yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua ghép Savior
khi trồng trên ruộng sản xuất năm 2010

4.17

61

Hình hình sâu bệnh hại của giống Savior trồng trên ruộng sản
xuất vụ thu đơng năm 2010

4.16

60

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống cà chua Savior
khi trồng trên ruộng sản xuất vụ thu đơng năm 2010.

4.15

58

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ ñất ñến khả năng nhiễm sâu
bệnh hại của giống cà chua ghép Savior

4.14

57

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ ñất ñến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống cà chua ghép Savior

4.13

55

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ ñất ñến tỷ lệ sống của giống
cà chua ghép Savior (trước thu hoạch 1 ngày)

4.12

53

64

Hiệu quả kinh tế của cây cà chua ghéptrồng trong vụ thu đơng
năm 2010 tại Bắc Giang

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

66

vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ Cà Solanaceae, là


một trong những loại rau quan trọng nhất ñược trồng ở hầu khắp các nước
trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều glucid, nhiều axit
hữu cơ, các vitamin và khoáng chất.
Tuy nhiên ở Việt Nam việc trồng, sản xuất cà chua cịn nhiều bất cập
như chưa đủ giống cho sản xuất, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ và thích
hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Nguồn giống ñể sản xuất hiện nay
chủ yếu vẫn là nhập khẩu từ nước ngồi, mà giống ngoại có giá thành ñắt,
chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Cùng với đó, việc đầu tư cho
sản xuất cà chua ở nước ta của người nơng dân cịn thấp, quy trình kỹ thuật
canh tác cũ, trình độ thâm canh chưa cao. Mặt khác giá cả sản phẩm trên thị
trường rất bấp bênh dẫn đến diện tích và sản lượng cà chua ở nước ta khơng
ổn định. ðiều này buộc các nhà nghiên cứu, kinh doanh và người sản xuất
phải tính đến.
Ở miền Bắc Việt Nam, phần lớn cà chua ñược sản xuất trong vụ ñông,
trồng luân canh trên ñất 2 vụ lúa từ tháng 10 ñến tháng 2 năm sau, do đó dẫn
đến tình trạng dư thừa cà chua trên thị trường trong thời điểm chính vụ.
Ngược lại, trong các tháng 6,7,8,9 là những tháng khó khăn cho sản xuất cà
chua ở miền Bắc nên sản lượng cà chua rất thấp, giá cả tăng và phải nhập quả
tươi từ Trung Quốc. Chính vì thế, việc tìm ra giống và biện pháp trồng cà
chua phù hợp ñể trồng trong ñiều kiện bất thuận, để đa dạng hố sản phẩm,
thích hợp với từng vùng sinh thái khác nhau ñáp ứng nhu cầu thích đáng của
người tiêu dùng là địi hỏi vơ cùng bức thiết trong tình hình sản xuất cà chua
ở nước ta hiện nay.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

1



Nhiều nơi trên thế giới ñã sử dụng biện pháp ghép cây con của cà chua
lên cây cùng họ có bộ rễ và khả năng chống lại một số bệnh từ ñất, ñặc biệt là
bệnh héo xanh vi khuẩn ( Ralstonia solanacearum) và chịu ñược ngập úng.
Nhật Bản, ðài Loan, Hàn Quốc..., là những nước tiên phong ñi ñầu sử dụng
kỹ thuật ghép cà chua trên gốc cà tím hay trên một loại cà chua khác có khả
năng kháng bệnh và chống chịu bệnh tốt... có thể trồng trong điều kiện trái vụ
Năm 1998, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã nghiên cứu thành cơng và
đưa vào ứng dụng quy trình cơng nghệ ghép cà chua trên gốc cà tím ở các
tỉnh đồng bằng sơng Hồng và tiếp tục hồn thiện quy trình kỹ thuật này nhằm
nâng cao hơn nữa tính khả thi và hiệu quả của phương pháp trồng cà chua
ghép trong điều kiện bất thuận. Kết quả thí nghiệm và áp dụng trên diện rộng
ở Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số ñịa phương khác cho
thấy: cây cà chua hồn tồn có thể sinh trưởng phát triển và cho năng suất khi
ghép lên gốc cà tím.
Ở Bắc Giang, hàng năm diện tích cây cà chua vào khoảng 1.200 –
1.500 ha, phần lớn diện tích cây cà chua tập trung vào vụ đơng chính vụ, năng
suất cao nhưng giá rẻ, tiêu thụ chậm; Vụ đơng sớm diện tích rất nhỏ và manh
mún do vụ này có rất nhiều ñiều kiện bất thuận như: nhiệt ñộ cao, ngập úng,
nhiều loại sâu bệnh hại, ñặc biệt và nguy hiểm là bệnh héo xanh do vi khuẩn
Ralstonia solanacearum làm ảnh hưởng rất lớn đến q trình sinh trưởng và
phát triển cũng như đến q trình mở rộng diện tích trồng cà chua sớm.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên chúng tơi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ghép và trồng cà chua ghép trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Giang”.
1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài.
1.2.1 Mục đích
- Hồn thiện quy trình ghép cà chua trên gốc cà tím trong điều kiện


trồng tại Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

2


- Hồn thiện quy trình trồng cà chua ghép trong điều kiện trái vụ.
- Xây dựng mơ hình trồng cà chua ghép tại Bắc Giang
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cà tím sử dụng
làm gốc ghép ở giai ñoạn vườn ươm.
- Xác ñịnh ñược thời ñiểm ghép cà chua lên cà tím thích hợp nhất.
- Xác định được mơi trường để cây sau ghép thích hợp nhất.
- Xác định được thời vụ trồng cà chua ghép thích hợp.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng cà chua ghép trong ñiều kiện
ở Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài.
ðưa ra ñược những dẫn liệu khoa học làm cơ sở xây dựng quy trình sản
xuất cà chua ghép trên cà tím.
Xác định được thời vụ, mơi trường chăm sóc sau ghép, biện pháp kỹ
thuật tốt nhất ñể trồng cây cà chua ghép.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
ðưa ra giải pháp kỹ thuật áp dụng trong việc sản xuất cà chua ghép như
một giải pháp trồng trái vụ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

3



1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây cà chua
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng
Tuy thành phần dinh dưỡng của cà chua không cao (trong 100g ăn
được chứa 0,6g protít; 4,2 g gluxít; 12g Ca; 26mg P; 1,4 mg Fe; 2 mg caroten;
0,06 mg Vitamin B1; 40mg Vitamin C; 0,5 mg vitamin PP; 22 KCalo)
nhưng lại có tác dụng về mặt Y học. Cà chua có vị ngọt, tính mát, giải nhiệt
chống hoại huyết, kháng khuẩn, lọc máu, nhuận tràng, giúp tiêu hoá tốt tinh
bột. Nước ép cà chua kích thích gan, tốt cho dạ dày. Cà chua là loại quả có
khả năng chống lão hố mạnh nhất vì có chứa hàm lượng Licopen- một hợp
chất khơng bị mất khi nấu chín [2].
Cà chua là loại cây trồng cho sản phẩm vừa ñể ăn tươi, vừa ñể nấu
nướng và là nguyên liệu cho chế biến cơng nghiệp với các sản phẩm đa dạng
mà thị trường thế giới có nhu cầu cao như nước cà chua, past, bột, cà chua
muối...
2.1.2. Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà chua còn là loại rau cho hiệu quả kinh tế
cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới
Ở ðài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng giá trị là
925.000 USD và 40.800 USD cà chua chế biến, mỗi hecta có thể đem lại thu
nhập cho nơng dân từ 4.000-5.000 USD (Nguyễn Thị Xuân Hiền và cộng sự,
2003) [3]. Ở. Mỹ hàng năm tổng giá trị xuất khẩu cà chua rất cao, chỉ tính
riêng kim ngạch xuất khẩu năm 1997 ñạt hơn 4 lần so với lúa nước và 20 lần
so với lúa mì (Tạ Thu Cúc, 2006)[4].
Ở Việt Nam, cà chua là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên
canh, là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Theo số liệu điều tra của Phịng
Nghiên cứu kinh tế thị trường- Viện Nghiên cứu rau quả (2003) cho biết, sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

4



xuất cà chua ở ðồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình qn từ 42-68 triệu
đồng/ha/vụ, với mức lãi thuần 15-26 triệu ñồng/ha, cao hơn rất nhiều so với
lúa nước. Còn theo Bùi Thị Gia, 2000; dẫn theo tài liệu Tạ Thu Cúc, 2006)
[4], ở vùng Gia Lâm- Hà Nội, tổng giá trị sản xuất thu từ cà chua là 27,4 triệu
ñồng/ha, lãi 15 triệu ñồng/ha
Như vậy, cà chua là cây trồng có giá trị kinh tế cao, cho thu nhập vượt
trội so với lúa nước, ngô và một số loại rau màu khác là cây mang lại thu
nhập cao cho người sản xuất. ðiều này cũng ñã ñược thực tế cơng nhận.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trong nước và trên thế giới.
2.2.1. Tình hình sản suất cà chua trên thế giới
Cà chua là một loại rau ăn quả ñược sử dụng rộng rãi trên khắp thế
giới, trong các bữa ăn, trong thẩm mỹ và đặc biệt là trong cơng nghiệp chế
biến. Chính vì thế mà diện tích trồng cà chua ln ln tăng qua các năm.
Theo dõi tình hình sản xuất cà chua trên thế giới những năm gần đây được
chúng tơi trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
trong những năm gần đây
Năm

Diện tích
(ngàn ha)

Năng suất

Sản lượng

(Tấn/ha)


(triệu tấn)

2005

4.571,11

27,99

127,93

2006

4.639,81

28,07

130,23

2007

4.188,58

32,78

137,29

2008

4.238,54


33,54

142,15

2009

4.393,05

34,82

152,96

Nguồn: FAOSTAT | FAO Statistics Division 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

5


Số liệu bảng 2.1 cho thấy trong 5 năm gần ñây diện tích trồng cà chua
trên thế giới biến ñộng khơng ổn định, giảm thấp nhất trong năm 2007 sau ñó
tăng trở lại nhưng chưa ñạt mốc của những năm 2005 và 2006. Tuy vậy , nhờ
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật năng suất bình quân cà chua trên thế giới tăng ñáng
kể qua từng năm (tốc ñộ tăng trung bình khoảng 5,8% năm, mức độ tăng cao
nhất đạt được giữa năng suất trung bình năm 2007 và 2006 (16,8%) và giữa
năm 2009 so với năm 2005 là 24,4% dẫn ñến sản lượng hàng năm cũng tăng.
Bảng 2.2: Diện tích trồng cà chua của các nước dẫn ñầu thế giới
từ năm 2005-2009 (ngàn ha)
TT
Tên nước

1 Trung Quốc

2005
2006
1.304,76 1.404,60

2007
903,94

2008
2009
850,93 920,83

2

ấn ðộ

505,40

546,10

596,00

566,00 599,10

3

Italia

138,76


122,19

125,30

115,48 124,00

4

Mỹ

164,28

169,81

170,66

162,58 175,44

5

Thổ Nhĩ Kỳ

270,00

228,71

226,67

300,00 324,61


6

Ai Cập

195,00

220,11

225,63

240,17 250,00

7

Tây Ban Nha

72,29

56,69

53,30

54,87

62,20

8

Brazil


60,53

58,89

58,40

60,91

67,61

9

Mêhico

118,68

126,56

116,73

101,78

99,09

10

Hy lạp

34,70


33,88

33,00

25,00

27,05

Nguồn: FAOSTAT | FAO Statistics Division

Trên thế giới cà chua ñược trồng quanh năm, mặc dù cà chua là cây
trồng ñược xem là mẫn cảm với sương giá nhưng nó vẫn được trồng thành
cơng trong điều kiện che chắn từ Equador cho ñến tận vùng cực Bắc như:
Alaska. Hiện nay trên thế giới việc sản xuất cà chua ñược chuyên mơn hóa
cao, các nước có nền cơng nghiệp tiên tiến áp dụng việc thu hoạch cà chua
bằng máy. Cà chua sản xuất ở châu Mỹ, châu Âu thường ñược chế biến thành

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

6


các dạng sản phẩm khác nhau như cà chua đóng hộp, cà chua cơ đặc. Xuất
khẩu cà chua cơ đặc ở châu Âu chiếm tới 56% lượng xuất khẩu toàn thế giới
(năm 1999). Gần ñây, Trung Quốc ñã ñẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến trong viêc sản xuất và chế biến cà chua ñể phấn ñấu trở thành
nước xuất khẩu cà chua lớn nhất thế giới.
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, mặc dù là nơi phát t riển cà chua trồng muộn
nhưng Châu á lại là châu lục có diện tích trồng cà chua lớn nhất thế giới và

gấp 4-5 lần các châu lục khác. Trong các nước có diện tích trồng cà chua lớn
nhất thì Trung Quốc là nước có diện tích lớn nhất và chiếm khoảng 50% diện
tích trồng cà chua của cả châu á và đây cũng là nước có sản lượng cà chua lớn
nhất thế giới.
Bảng 2.3: Năng suất cà chua của các nước, châu lục
dẫn ñầu thế giới (tấn /ha)
TT

Tên nước

2005

2006

2007

2008

2009

1

Trung Quốc

24,23

23,15

39,93


46,94

49,27

2

Ấn ðộ

17,46

17,98

16,87

18,20

18,61

3

Italia

51,79

51,98

52,12

51,76


55,46

4

Mỹ

72,55

72,18

83,12

84,38

80,61

5

Thổ Nhĩ Kỳ

37,22

43,09

43,88

36,62

33,10


6

Ai Cập

38,97

38,96

38,29

38,32

40,00

7

Tây Ban Nha

66,55

67,04

76,58

73,81

74,01

8


Brazil

57,05

57,10

58,75

63,50

63,76

9

Mêhico

23,59

22,91

26,99

28,85

26,15

10

Hy lạp


49,38

46,30

44,39

53,54

49,91

Ngun: FAOSTAT | FAO Statistics Division 2011

Số liệu bảng 2.3 cho thấy Mỹ, Tây Ban Nha và Italia là các nước có
cơng nghệ trồng cà chua phát triển nhất và ñây cũng là nước có năng suất cà
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

7


chua tương ñối ổn ñịnh và cao nhất trên thế giới đăc biệt là Mỹ, với năng suất
trung bình rất cao 700-800 tạ/ha, gấp 3-4 lần năng suất trung bình của các
nước châu á. Tuy nhiên có thể nói Trung Quốc là nước rất nỗ lực trong việc
cải thiện năng suất cà chua làm cho năng suất cà chua tăng nhanh và tăng liên
tục qua các năm từ 242,332 tạ/ha năm 2005 thì đến 2009 năng suất cà chua
của Trung Quốc ñã lên tới 492,673 tạ/ha và tương ñương với năng suất bình
qn của cả châu Mỹ, nơi được coi là khởi nguyên, quê hương của cà chua.
2.2.1. Tình hình sản suất cà chua ở Việt Nam
Ở Việt nam, cà chua ñã ñược biết ñến như một loại thực phẩm giá trị.
Tuy nhiên việc trồng, sản suất cà chua ở nước ta cịn có nhiều bất cập như
chưa có bộ giống tốt cho từng vụ trồng, lượng giống ñược cung cấp chủ yếu

là nhập khẩu từ nước ngoài. Sản phẩm sản suất ra chủ yếu tập trung ở chính
vụ (Vụ đơng xn) khoảng 70%, nửa thời gian cịn lại trong năm (Tháng 510) thường bị thiếu cà chua. ðầu tư cho sản suất cà chua cịn thấp, chưa có
quy trình canh tác thích hợp cho từng mùa vụ và các giống khác nhau. Sản
suất cịn mang tính nhỏ lẻ manh mún, chưa có sản phẩm hàng hố lớn cho chế
biến cơng nghiệp. Q trình canh tác, thu hái hồn tồn thủ công. Mặc dù vậy
sản suất cà chua ở Việt Nam có nhiều thuận lợi do có quỹ đất lớn, thời tiết
phù hợp, nguồn lao động dồi dào, người nơng dân có kinh nghiệm, cần cù
trong lao động nên nó là loại rau quả chủ lực ñược nhà nước ta xếp vào nhóm
cây ưu tiên phát triển do:
- Nhu cầu về cà chua trong nước hiện rất cao (năm 1998) bình qn cà
chua sản xuất trên đầu người ở Việt Nam là 2,9kg/năm. trong khi trên thế
giới là 16kg/người/năm.
- Cà chua là loại cây trồng cho sản phẩm vừa ñể ăn tươi,vừa ñể nấu
nướng và là nguyên liệu cho chế biến cơng nghiệp với các sản phẩm đa dạng
mà thị trường thế giới có nhu cầu cao.
- Sản xuất cà chua cho hiệu quả kinh tế cao so vớ các cây trồng khác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

8


,khả năng mở rộng diện tích cịn lớn vì nó là cây vụ đơng xen giữa hai vụ
lúa,khơng ảnh hưởng tới an ninh lương thực ở các tỉnh phía bắc.
ðối với cà chua một loại rau có nhu cầu lớn cả về nội tiêu cũng như chế
biến xuất khẩu thời gian qua, công tác nghiên cứu về giống cũng như quy
trình sản xuất đã được quan tâm và thu được kết quả tương đối đa dạng.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2001 - 2005
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(1000ha)

(tạ/ha)

(1000tấn)

2000

13,729

151,260

207,658

2001

17,834

157,170

280,289

2002

18,868

165,500


312,178

2003

21,628

164,100

354,846

2004

24,644

172,100

424,126

2005

23,354

198,000

462,435

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê 2006

Theo số liệu thống kê năm 2005 của tổng cục thống kê, diện tích trồng
cà chua cả nước là 23,3 nghìn ha, tăng 32% so với 2001 (17,8 nghìn ha). Với
năng suất trung bình 197,8 tạ/ha, sản lượng đạt 433,2 tấn mới chỉ đủ cung cấp
cho bình qn đầu người là 5,5 kg quả/năm, bằng 35% so với mức trung bình
tồn Thế giới và năng suất cà chua chỉ bằng 62%. Năm 2000 diện tích trồng
cà chua ở Việt Nam là hơn 13 nghìn ha, sau 5 năm diện tích trồng cà chua đã
tăng lên gần 24 nghìn ha. Năng suất và sản lượng cũng tăng nhanh. Năm 2005
năng suất là 198,000 tạ/ha và sản lượng là 462,435 nghìn tấn, tăng nhanh so
với năm 2000.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

9


Bảng 2.5: Sản suất cà chua tại một số tỉnh năm 2005
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ ha)

(tấn)

Cả nước


23566,0

197,8

5554661,00

Hà Nội

310

207,9

6445,00

Hải Phịng

963

319,4

30761,00

Vĩnh Phúc

519

217,6

11294,00


Hà Tây

698

115,2

8038,00

Bắc Ninh

632

243,8

15408,00

Hải Dương

1180

227,8

26876,00

Hưng Yên

734

161,1


11823,00

Hà Nam

140

212,1

2970,00

Nam ðịnh

1959

177,5

34772,00

Thái Bình

948

216,6

20534,00

Ninh Bình

173


134,4

2325,00

Lâm ðồng

3920

374,7

146870,00

Cao Bằng

55

41,6

229,00

ðịa phương

Nguồn: Tổng cục thông kê 2006
Theo kết quả của bảng 2.5. Những tỉnh có diện tích trồng cà chua lớn
(trên 500 ha) đều là những nơi có năng suất cà chua khá cao (trên 200 tạ / ha)
và chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng Sơng Hồng. ðặc biệt như Hải
Phịng với năng suất bình qn đạt 319,4 tạ/ha; Bắc Ninh 243,8 tạ/ha; Hải
Dương 227,8 tạ/ha. ðây là những địa phương có năng suất cà chua đạt cao
nhất miền Bắc ñồng thời cao nhất cả nước. Các ñịa phương có diện tích trồng
cà chua lớn nhất cả nước bao gồm: Nam ðịnh (1959 ha), Hải Dương 1180

(ha). Như vậy khả năng thâm canh phụ thuộc nhiều vào mức ñộ chuyên canh
trong sản suất. Tuy nhiên nếu so với các nước trong khu vực, năng suất cà
chua của nước ta là khá cao (Thái Lan: 98 tạ/ha; Philippin: 83tạ /ha;
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

10


Indonexia: 79 tạ /ha). Khả năng tăng năng suất cà chua của chúng ta 5 năm trở
lại ñây là khá cao 197,8 tạ/ha trong khi đó năm 2001 là 157,17 tạ/ha. ðó cũng
là một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng cà chua năm 2005 tăng.
2.2.3. Tình hình sản xuất cà chua tại Bắc Giang.
Cà chua là một loại cây trồng có giá trị kinh tế và cho thu nhập lớn ñối
với người sản xuất. Hơn nữa, ñứng trước áp lực về dân số gia tăng, tình hình
đơ thị hố và cơng nghiệp hố đang diễn ra mạnh mẽ trên tồn tỉnh và các tỉnh
lân cận thì nhu cầu về lương thực nói chung, cây rau nói riêng ngày càng lớn,
trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp thì việc sản xuất cà
chua nói riêng và rau hàng hố đảm bảo chất lượng cao và an tồn càng trở
lên bức thiết với địi hỏi của thị trường.
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua tỉnh Bắc Giang qua các
năm từ 2006 – 2009
Sản xuất cà chua ở Bắc Giang qua một số năm
Năm
2006

Diện tích (ha)
1.300

Năng suất (Tạ/ha)
181,1


Sản lượng (Tấn)
23.549

2007

1.040

180,8

18.853

2008

1.350

184,2

24.836

2009

1.193
187,2
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2009.

22.351

2.3. Yêu cầu của cây cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh.
Cà chua cũng như các cây trồng khác, trong suốt q trình sinh trưởng

và phát triển nó chịu tác ñộng của các ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ánh
sáng, nước và ñộ ẩm, ñất và chất dinh dưỡng.
2.3.1 Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
cà chua: từ nảy mầm, tăng trưởng cây, nở hoa, đậu quả, hình thành hạt và
năng suất thương phẩm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

11


Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển thuận lợi trong phạm vi 20-270C.
Giới hạn nhiệt ñộ tối cao và tối thấp ñối với cà chua là 350C và 120C. Ngưỡng
nhiệt ban ngày và ban ñêm ảnh hưởng ñáng kể ñến sinh trưởng, hình thành
quả, tỉ lệ ñậu quả, năng suất quả và hạt. Tuy nhiên nhiệt ñộ ban ñêm đóng vai
trị quan trọng. Quang hợp của lá cà chua phát triển khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25300C. Nhiệt ñộ lớn hơn 350C làm giảm quá trình quang hợp (Kuo và cộng sự,
1998) [19]
Nhiệt độ khơng những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng dinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa ñậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng đến vị
trí của chùm hoa đầu tiên. Cùng với nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ đất có ảnh
hưởng đến số lượng hoa/ chùm. Khi nhiệt độ khơng khí trên 30/25oC(ngày
/đêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ khơng khí lớn
hơn 30/25oC (ngày/ đêm) cùng với nhiệt độ ñất trên 21oC làm giảm số hoa
trên chùm.
Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như q
trình thụ phấn thụ tinh, nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệt ñộ (ngày/ ñêm) trên 30/24oC làm giảm kích thước hoa, trọng lượng nỗn
và bao phấn. Nhiệt độ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống của hạt
phấn và của nỗn. Tỷ lệ đậu quả cao ở nhiệt độ tối ưu là 18-20oC. Khi nhiệt

ñộ ngày tối ña vượt 38oC trong vòng 5-9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1-3
ngày, nhiệt ñộ ñêm tối thấp vượt 25-27oC trong vịng vài ngày trước và sau
khi nở hoa đều làm giảm sức sống hạt phấn, đó chính là ngun nhân làm
giảm năng suất. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt ñộ thấp, khi nhiệt ñộ
trên 35oC ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt
(Kuo và cộng sự, 1998) [19].
Bên cạnh đó nhiệt độ cịn ảnh hưởng đến các chất điều hồ sinh trưởng
có trong cây. Sau khi đậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triẻn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

12


của các tế bào phơi. Hoạt động này được thúc đẩy bởi một số hóoc mơn sinh
trưởng hình thành ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt ñộ cao
xảy ra vào thời ñiểm 2-3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở q trình thụ tinh,
Auxin khơng hình thành được và quả non sẽ khơng lớn mà rụng đi.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, bởi
q trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt ñộ thích
hợp để phân huỷ chlorophyll là 14-15oC, để hình thành lycopen là 12-30oC và
hình thành caroten là 10-38oC. Do vậy nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là
18-24oC. Quả có màu đỏ - da cam đậm ở 24-28oC do có sự hình thành
lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt độ ở 30-36oC quả có màu vàng
đó là do lycopen khơng được hình thành. Khi nhiệt độ lớn hơn 40oC quả giữ
nguyên màu xanh bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll khơng hoạt động,
caroten và lycopen khơng được hình thành. Nhiệt độ cao trong q trình phát
triển của quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm
cho quả nhanh mềm hơn [7]. Nhiệt ñộ và độ ẩm cao cịn là ngun nhân tạo
điều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển. Theo Walker và Foter (1946)
bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28oC, bệnh ñốm nâu

(Cladosporiumfulvum Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25-30oC và độ
ẩm khơng khí 85-90%, bệnh sương mai do nấm Phytophythora infestans phát
sinh phát triển vào thời ñiểm nhiệt ñộ thấp dưới 22oC, bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt ñộ trên 20oC [1]
2.3.2 Ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh
sáng(5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm được
trồng. Ngồi ra ánh sáng tốt, cường ñộ quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả
sớm hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn (Trần Khắc Thi, 2005) [9]. Theo
Kuddrijavcev(1964), Binchy và Morgan (1970) cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng
đến q trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua – Trích theo luận văn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

13


thạc sỹ Lê Thị Thủy (2000)[12]. ðiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là
70.000lux (Là cây trồng cần nhiều ánh sáng chỉ sau cây dưa hấu. Cường ñộ
ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và cản trở q trình ra hoa.
Cường độ ánh sáng thấp làm vươn dài vịi nhuỵ và tạo nên những hạt phấn
khơng có sức sống, thụ tinh kém (Johnson và Hell1953) – Trích theo Lê Thị
Thủy (2000)[12]. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn đến sự phát
triển bình thường của quả, quả ñồng ñều, năng suất tăng. Khi cà chua bị che
bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình (Man và Hallyaner, 1968) –
Trích theo luận văn thạc sỹ Lê Thị Thủy (2000)[12]. Trong ñiều kiện thiếu
ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa làm tăng hiệu
quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả,
tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất. Nhiều
nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cà chua khơng phản ứng với độ dài ngày, quang chu
kỳ trong thời kỳ đậu quả có thể dao ñộng từ 7-19 giờ. Tuy nhiên một số

nghiên cứu khác cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat ảnh hưởng
rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả. Nếu chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng đạm thì làm cho
tỷ lệ đậu quả giảm trong khi đó ánh sáng ngày dài làm tăng số quả/ cây.
Nhưng trong ñiều kiện ngày ngắn nếu khơng bón đạm thì chỉ cho quả ít, cịn
trong điều kiện ngày dài mà khơng bón đạm thì cây khơng ra hoa và khơng
đậu quả.
Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không phản ứng
chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua trồng
trọt có thể ra hoa trong ñiều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu nhiệt
độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái
và nhiều mùa vụ khác nhau.
2.3.3 Nước và ñộ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai ñoạn sinh trưởng rất khác nhau,
xu hướng ban ñầu cần ít về sau cần nhiều. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

14


nước nhất. Nếu ở thời kỳ này độ ẩm khơng ñáp ứng, việc hình thành chùm
hoa và tỷ lệ ñậu quả giảm.
Cây cà chua do sinh trưởng và phát triển trong thời gian dài, trong quá
trình sinh trưởng, phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn, năng suất sinh vật
học và năng suất kinh tế khá cao nên yêu cầu ñộ ẩm của cây cà chua là rất lớn.
Cà chua sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở ñộ ẩm đất 70-80%, ẩm độ
khơng khí là 45-55%. Cây cà chua chịu được hạn nhưng khơng chịu được úng,
khi chuyển từ chế ñộ ẩm thấp sang chế ñộ ẩm cao ñột ngột như tưới nước nhiều
hoặc mưa to sau một thời gian dài thường gây nên hiện tượng nứt quả [10].
ðộ ẩm khơng khí q cao(> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt,
hoa cà chua không thụ phấn ñược sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983[3].). Tuy nhiên,

trong ñiều kiện gió khơ cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt độ đất và
khơng khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, ñặc biệt là các thời ñiểm trái vụ,
mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ
khi gieo hạt ñến khi thu hoạch.
2.3.4 ðất và dinh dưỡng
ðất phù hợp với cây cà chua là ñất thịt nhẹ, ñất thịt trung bình, đất thịt
pha cát, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi. ðộ pH từ 5,5-7,5, ñất chua, ñộ
pH dưới 5,5 thì trung hịa bằng cách bón thêm vơi vào đất trước khi trồng.
Khối lượng vơi bón từ 2-3 tấn ñến 5 tấn/ha tùy theo ñộ chua của ñất và cơ sở
vật chất của hộ gia đình và các trang trại. ðộ pH từ 6,0-6,5 thích hợp cho cây
sinh trưởng và phát triển.
Theo Kiều Thị Thư (1998) [11] trích dẫn tài liệu của More (1978) để có
1 tấn cà chua cần 2,9 kg N; 0,4 kg P; 0,4 kg K và 0,45kg Mg. Theo Becseev
ñể tạo 1 tấn quả cà chua cần ñến 3,8 kg N; 0,6 kg P2O5 và 7,9 kg K2O.Cà chua
hút nhiều nhất là kali, tiếp ñến là ñạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60%
lượng ñạm, 59-60% K2O và 15-20% P2O5 tổng lượng phân bón vào đất suốt
vụ trồng. Ngồi các yếu tố ña lượng N, P, K cà chua cần các yếu tố vi lượng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

15


ñể sinh trưởng, phát triển như B, Mn, Mg, Fe, Cu, S. Khi thiếu các yếu tố vi
lượng cây sinh trưởng chậm, dễ nhiễm bệnh, rụng hoa, quả non làm giảm
năng suất.
2.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ghép trên thế giới
2.4.1 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ ghép trên thế giới :
Ghép là một kỹ thuật nhân giống lâu ñời ñược ứng dụng nhiều trên cây
ăn quả mà khơng được chú trọng trên cây rau cho ñến năm 1927, khi sản xuất
rau bị gây hại nặng nề bởi các bệnh héo vi khuẩn, nấm và tuyến trùng. Qua

kinh nghiệm dân gian các nông dân ở Nhật bản và Hàn Quốc ñã sử dụng
phương pháp ghép để tránh bệnh héo khơ (nấm fusarium) trên cây dưa hấu.
Phương pháp này mở ra một hướng mới ñể phòng trừ 68% các bệnh hại trên
cây rau. (theo nhiều nghiên cứu 68% trường hợp bị bệnh trên cây rau là các
bệnh bắt nguồn từ ñất) (Takahashi. 1984) [20] . Ví dụ như ghép dưa hấu trên
bầu bí để chống bệnh héo xanh, chịu nhiệt ñộ thấp, hạn hán và tránh các bệnh
héo do rối loạn sinh lý. Ghép cà chua trên cây cà tím để chống bệnh héo vi
khuẩn, bệnh héo vàng (Pyrenochacta lycopersici) tuyến trùng, bệnh lở cổ rễ
(verticilium dahliae); ...
* Các nghiên cứu nhằm phát triển gốc ghép và tổ hợp ghép
Những nghiên cứu về gốc ghép cho cây họ cà ñược bắt ñầu nghiên cứu
từ năm 1952 bởi Yamakawa, ơng đã ghép thử cây cà tím lên cây cà dại để
chống bệnh Verticilium V.F và nhận thấy cây cà ghép sinh trưởng phát triển
tốt, không bị bệnh, đồng thời kỹ thuật ghép khơng ảnh hưởng ñến năng suất
hay chất lượng quả.[22]
Tuy nhiên, việc ứng dụng kỹ thuật ghép trên cây họ cà khơng được chú
ý cho ñến năm 1977, trên cơ sở nghiên cứu các nguồn gen di truyền của các
loài dại và bán hoang dại và mối quan hệ của các loài trong cùng họ, TS
Masuda đã sử dụng các giống

cà tím khác nhau thuộc loài solanum

integrifolium, Solanum torvum và Solanum melongena là gốc ghép cho cà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

16


chua nhằm chống bệnh héo vi khuẩn (Ralstonia solanacearum). Ông ñã thu
ñược kết quả khả quan khi cây cà chua ghép sinh trưởng phát triển tốt và

chống ñược bệnh, trong ñó gốc cà solanum integrifolium ñược nhận ñịnh là
gốc ghép thích hợp nhất.[23]
Tuy nhiên kết quả này khơng được Modal S.N (1982) cơng nhận vì
theo các nghiên cứu khác thì gốc cà Solanum torvum cho nhiều hứa hẹn về
khả năng tương hợp nhau giữa gốc ghép và cành ghép, thể hiện ở năng suất
quả và thời gian cho thu hoạch của cây ghép lớn hơn các cây khác. Kết quả
này ñược chứng minh ở Malaysia bởi Lum và Wong. 1978. Ở Brunei
(Peregrine và Bin Ahmad. 1982 ) và ở Ấn ðộ, Băngladesh (Chadha.1990).
Trích báo cáo thạc sỹ Lê Thị Thủy 2000 [12]
Từ các loại cà dại, qua chọn lọc nhiều loại cà trồng ñã ñược dùng làm
gốc ghép cho cà chua như giống, Hiranasu, Taibyo V.F. BF –Okisu 101 là
những giống làm gốc ghép ñại trà ở Nhật Bản.[22]
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á (AVRDC) khuyến cáo
các giống cà tím EG203, EG219, EG190 có khả năng làm gốc ghép cho cà
chua nhằm kháng bệnh héo xanh vi khuẩn [16]
Các giống cà chua có khả năng chịu bệnh cũng được sử dụng làm gốc
ghép, các dịng cà chua kháng bệnh ñược ñánh giá bởi Nobuaka và cộng sự
(1998). Trong số 19 dòng gốc ghép nhận thấy các dòng gốc ghép LS89, Ch
S_C cho tỷ lệ cây sống cao nhất nhưng một lượng nhỏ cây con bị nhiễm tuyến
trùng, các dịng gốc ghép TS379, Gasa-H, DuenH có khả năng chống ñược
bệnh héo xanh vi khuẩn( Ralstonia solanacearum) và tuyến trùng [22].
Trong nền ñất bị nhiễm Pyrunochaeta lycopersici cây cà chua vẫn có
thể sinh trưởng phát triển mà khơng cho năng suất, ñể ñảm bảo năng suất của
cà chua , gốc ghép KNVFFr ñược sử dụng và cây ghép ñã cho năng suất 50%
ở giai ñoạn ñầu và 30% ở giai ñoạn cuối.[17]
ðánh giá khả năng chịu mưa và ngập lụt của các loại gốc ghép, các nhà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

17



×