Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS phục vụ đánh giá đất nông nghiệp huyện văn yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 112 trang )

...

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI
----------------------------

Vũ Thị Hồng Hạnh

xây dựng bản đồ đơn vị ®Êt ®ai b»ng kü tht gis,
phơc vơ ®¸nh gi¸ ®Êt nông nghiệp
huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái

luận văn thạc sĩ NÔNG NGHIệP

Chuyên ngành : Quản Lý đất đai
MÃ số

: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. Hồ Quang Đức

Hà Nội - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Vũ Thị Hồng Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tơi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập
thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Quang ðức, Viện trưởng
Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian tơi
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo Khoa Tài
ngun và Mơi trường, Viện đào tạo Sau ðại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa,
lãnh đạo Bộ mơn Phát sinh học và Phân loại đất cùng tồn thể cán bộ Bộ
mơn Phát sinh học và Phân loại ñất - Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa đã tạo điều
kiện và trợ giúp tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh n Bái, UBND huyện Văn n,
phịng tài ngun và mơi trường, phịng Nơng nghiệp huyện Văn n đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa
phương.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, ñồng nghiệp và bạn bè
ñã giúp ñỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009
Tác giả

Vũ Thị Hồng Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

103

Mục lục

103

Danh mục các chữ viết tắt

103

Danh mục bảng

103

Danh mục sơ đồ

103


1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích của đề tài

2

1.3.

u cầu của đề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGỒI NƯỚC CỦA ðỀ TÀI

3


2.1.

Tình hình nghiên cứu và đánh giá ñất trên Thế giới

3

2.2.

Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai trong ñánh giá ñất ñai theo FAO

17

2.3.

Tình hình nghiên cứu phân hạng đất ở Việt Nam

20

2.4.

Q trình phát triển và ứng dụng của Hệ thống Thông tin ðịa lý (GIS)

27

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37


3.1.

ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu

37

3.2.

Nội dung nghiên cứu

37

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

38

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40

4.1.

ðặc ñiểm tự nhiên

40


4.1.1. Vị trí địa lý

40

4.1.2. ðặc điểm địa hình, địa mạo

40

4.1.3. ðặc điểm khí hậu

41

4.1.4. ðặc điểm sơng ngịi, thủy văn

42

4.1.5. Thảm thực vật cây trồng

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...iii


4.2.

ðặc ñiểm kinh tế - xã hội

43


4.2.1

Dân số và lao ñộng

43

4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành

43

4.2.3. ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện

47

4.3.

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Văn Yên

47

4.4.

Kết quả xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Văn Yên

50

4.4.1. Xác ñịnh các yếu tố ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị đất đai

50


4.4.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính

53

4.5.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

68

4.6.

Mơ tả các đơn vị ñất ñai

73

4.6.1. ðất phù sa cơ giới nhẹ, nghèo bazơ

73

4.6.2. ðất phù sa chua, cơ giới nhẹ

74

4.6.3. ðất phù sa chua, đọng nước

74

4.6.4. ðất phù sa ít chua, cơ giới trung bình


74

4.6.5. ðất xám đọng nước, cơ giới nhẹ

74

4.6.6. ðất xám đọng nước, có kết von

74

4.6.7. ðất xám đọng nước, nghèo bazơ

74

4.6.8. ðất xám sỏi sạn, nghèo bazơ

74

4.6.9. ðất xám nhiều sỏi sạn, rất chua

74

4.6.10. ðất xám điển hình, sẫm màu

74

4.6.11. ðất xám điển hình, nhiều sỏi sạn

74


4.6.12 ðất xám điển hình, nghèo bazơ

74

4.6.13 ðất xám điển hình, phong hóa mạnh

74

4.6.14 ðất xám điển hình, rất chua

74

4.6.15. ðất dốc tụ cơ giới nhẹ, ñọng nước

74

4.6.16 ðất dốc tụ, nhiều sỏi sạn

74

4.6.17 ðất dốc tụ chua, glây

74

4.6.18 ðất dốc tụ chua, cơ giới nhẹ

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...iv



4.6.19 ðất dốc tụ chua, ñọng nước

74

4.6.20. ðất dốc tụ chua, nhiều sỏi sạn

74

4.7.

ðịnh hướng sử dụng ñất và các giải pháp cơ bản về sử dụng ñất

77

4.8.

Nhận xét về cơng nghệ GIS trong việc xây dựng bản đồ đơn vị ñất ñai

79

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79

5.1.

Kết luận


79

5.2.

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CEC

Dung tích hấp thu

DEM

Digital Elevation Model

DTðT


Diện tích điều tra

DTTN

Diện tích tự nhiên

ðGðð

ðánh giá đất đai

ðVðð
FAO
GIS
LMU

ðơn vị đất đai
Food and Agriculture Orangization (Tổ chức Nơng lương
của Liên Hợp Quốc)
Geographic Information System (Hệ thống Thông tin ðịa lý)
Land Mapping Unit

LUT

Loại hình sử dụng đất
United Nations Educational, Scientific and Cultural
UNESCO Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc)
World Reference Base for Soil Resources (Tham chiếu Tài
WRB

ngun đất Thế giới)

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.2:

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Văn Yên năm 2008

48

4.3:

Phân chia các cấp thành phần cơ giới theo FAO

52

4.5:

Các loại ñất dùng trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

55


4.6:

Diện tích các cấp độ dốc

57

4.7:

Diện tích khả năng tưới

59

4.8:

Diện tích các cấp thành phần cơ giới huyện Văn n

60

4.9:

Diện tích các cấp mức độ ñá lẫn huyện Văn Yên

64

4.10. Diện tích các cấp ñộ dày tầng ñất mịn huyện Văn Yên

66

4.12. Số lượng và các đặc tính đơn vị đất đai


70

4.12 (Tiếp). Số lượng và các đặc tính đơn vị đất đai

71

4.13. Các loại hình sử dụng đất huyện Văn n

77

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...vii


DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình đất giá đất ñai của FAO

15

2.2

Quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai


18

4.1

Các bước xây dựng các bản ñồ ñơn tính bằng GIS

53

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1.

Dữ liệu vector được biểu thị dưới dạng Arc

29

2.2.

Sự biểu thị kết quả bản ñồ dưới dạng Raster

30

2.3.

Mối quan hệ giữa thơng tin bản đồ và thơng tin thuộc tính


31

2.4.

Sự chuyển đổi dữ liệu giữa raster và vector

33

2.1.

ðịa hình huyện Văn Yên thể hiện dạng 3 chiều

41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là ñối tượng
lao ñộng ñồng thời cũng là sản phẩm lao động. ðất đai đóng vai trị cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên và là tiền ñề cho
mọi quá trình sản xuất.
ðể sử dụng, bảo vệ và quản lý nguồn tài ngun đất đai một cách có
hiệu quả thì đánh giá đất đai là một cơng tác có vai trị rất quan trọng. ðánh
giá đất đai làm cơ sở cho việc phát huy tối ña tiềm năng của ñất ñai, ñồng
thời cải tạo hạn chế và sử dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên q
giá này. Theo quy trình đánh giá đất đai của FAO, thì việc xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai là một trong những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng, làm cơ

sở ñể so sánh với các yêu cầu sử dụng đất của từng loại hình sử dụng ñất.
Trong quản lý tài nguyên, Việt Nam cũng như nhiều nước trên Thế giới
đã ứng dụng cơng nghệ thơng tin như là một cơng cụ lưu trữ, quản lý, phân
tích và hỗ trợ giải pháp có hiệu quả cao. Hệ thống Thông tin ðịa lý
(Geographic Information System - GIS) là một cơng nghệ máy tính tổng hợp
tuy mới chỉ ra ñời vào thập niên 70 của thế kỷ trước nhưng cho tới nay đã
được ứng dụng rộng khắp trên tồn Thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong những năm gần ñây, GIS ñã ñược nhiều cơ quan, tổ chức ñã ứng dụng
trong việc nghiên cứu nông nghiệp và ñặc biệt là trong ñánh giá ñất ñai.
Văn Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có nhiều tiềm năng
trong sản xuất nơng nghiệp với tổng diện tích tự nhiên (DTTN) là 139.154,11
ha; trong đó diện tích đất nơng nghiệp có 121.538,68 ha, chiếm 87,34 %
DTTN. Khí hậu, đất ñai thuận lợi cho việc phát triển nông - lâm nghiệp, là ưu
thế phát triển nghề rừng, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả. Văn n đã
hình thành vùng nguyên liệu sắn, chè, quế và ñang triển khai xây dựng vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...1


nguyên liệu dứa nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường
trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược,
việc sử dụng đất đai trong nơng lâm nghiệp cịn thiếu quy hoạch, bố trí cơ
cấu cây trồng cịn manh mún cũng như đầu tư chăm sóc cịn chưa hợp lý.
Do đó, việc xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai bằng kỹ thuật GIS nhằm
đánh giá chính xác quỹ đất cả về số lượng lẫn chất lượng, làm cơ sở cho việc
ñánh giá chất lượng ñất ñai cho huyện Văn Yên là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñề tài “Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
bằng kỹ thuật GIS, phục vụ đánh giá đất nơng nghiệp huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái” ñã ñược lựa chọn ñể thực hiện.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu xác ñịnh các chỉ tiêu phân cấp ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị

ñất ñai tỷ lệ 1/25.000 theo phương pháp ñánh giá của FAO.
- Ứng dụng kỹ thuật GIS trong phân tích và chồng xếp xây dựng bản đồ
đơn vị ñất ñai.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
Trong ñiều kiện và khả năng cho phép, xác ñịnh yêu cầu ñạt ñược của đề
tài như sau:
- ðiều tra, tổng hợp các tính chất đất có liên quan tới việc xác định các
đơn vị bản ñồ ñất ñai của huyện Văn Yên.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu phân cấp ñể xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
- Xây dựng các bản ñồ ñơn tính bằng kỹ thuật GIS.
- Sử dụng kỹ thuật GIS chồng xếp, xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai ở tỷ
lệ 1/25.000 cho huyện Văn Yên theo chỉ dẫn của FAO.
- Thống kê, mơ tả các đơn vị ñất ñai theo các nhóm các yếu tố và theo
ñơn vị hành chính.
- Từ kết quả xác định bản đồ ñơn vị ñất ñai huyện Văn Yên, ñưa ra một số
ñịnh hướng, làm cơ sở ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp cho huyện Văn Yên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGỒI NƯỚC CỦA ðỀ TÀI
2.1. Tình hình nghiên cứu và ñánh giá ñất trên Thế giới
2.1.1. Sự cần thiết phải ñánh giá ñất ñai
Dân số ngày càng tăng ñã gây sức ép mạnh trong việc sử dụng nguồn tài
nguyên ñất ñai rất quý hiếm của nhân loại. ðất ñai đóng vai trị quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, nó là tiền đề cho mọi q trình
sản xuất. Một mặt, đất đai phải dành cho sản xuất nơng nghiệp, đủ bảo đảm nhu
cầu lương thực và thực phẩm nuôi sống con người. Mặt khác, khi dân số tăng,
nhu cầu về ñất ở và các hạ tầng cơ sở phục vụ sinh hoạt cũng phải tăng theo nên

làm giảm diện tích đất canh tác. ðánh giá ñất ñai theo quan ñiểm sinh thái xuất
phát từ quan điểm phát triển nơng nghiệp bền vững. Nơng nghiệp bền vững là
một hệ thống sản xuất có chọn lọc, ña dạng những cân bằng về sinh thái một
cách tự nhiên, trong đó các yếu tố tác động một cách tương hỗ cùng tồn tại và
phát triển, ñem lại hiệu quả kinh tế cao, môi trường trong lành [7, 21].
Hiện nay trên Thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha; cịn lại đa phần là đất xấu, đất sản xuất nơng nghiệp
gặp nhiều khó khăn [4]. Mặt khác hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nơng
nghiệp bị loại bỏ do thối hóa và xói mịn. ðể giải quyết được nhu cầu về
lương thực khơng ngừng gia tăng, thì con người phải tiến hành thâm canh
tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp
[25]. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn những suy thối về tài ngun đất do sự
thiếu hiểu biết của con người gây ra, và hướng tới việc sử dụng đất có hiệu
quả trong tương lai thì cơng tác nghiên cứu về ñánh giá ñất là rất cần thiết.
Hiện nay cơng tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...3


và trở thành một khâu quan trọng trong việc quản lý tài nguyên ñất và quy
hoạch sử dụng ñất (FAO, 1994). ðánh giá đất đai là nội dung nghiên cứu
khơng thể thiếu cho hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững [27].
2.1.2 . Các nghiên cứu về ñánh giá ñất ñai trên thế giới
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, việc ñánh giá khả năng sử dụng
ñất ñược xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của cơng tác nghiên cứu đặc
điểm đất. Xuất phát từ những nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau
phương pháp ñánh giá ñất ñai (ðGðð) ñược nhiều nhà khoa học hàng ñầu
trên Thế giới và các tổ chức quốc tế quan tâm. Do vậy ñã trở thành một trong
những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và ñặc biệt gần gũi với những
nhà quy hoạch, người hoạch định chính sách ñất ñai và người sử dụng (Viện

Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp, 1995) [32].
Mấy chục năm gần đây đánh giá ñất ñai ñã ñược nhiều nhà khoa học của
nhiều nước trên Thế giới quan tâm, tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra những
cơ sở khoa học cho cơng tác ðGðð. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng
của cơng tác ðGðð trong việc quản lý, sử dụng, cải tạo và bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên ñất, từ những năm 70 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học
của nhiều nước trên Thế giới ñã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một
phương pháp ðGðð chung, có tính khoa học cao, đồng thời khắc phục được
tình trạng chưa thống nhất trên Thế giới về cơng tác đánh giá đất đai. Năm
1972, ñề cương ðGðð ñã ñược phác thảo và ñược cơng bố vào năm 1973.
Sau đó, năm 1975 tại Hội nghị ở Rome ñề cương ðGðð năm 1973 ñã ñược
các chuyên gia hàng ñầu về ðGðð bổ sung, biên soạn lại và hình thành nội
dung phương pháp ðGðð đầu tiên của FAO được cơng bố năm 1976 và sau
đó liên tục được bổ sung, chỉnh sửa và từng bước hồn thiện.
Nhìn chung cơng tác ðGðð trên Thế giới đã đạt ñược nhiều thành tựu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...4


to lớn trong công tác nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngồi thực tế
sản xuất nơng, lâm nghiệp. Hiện nay, những kết quả và thành tựu về ðGðð
ñã ñược tổng kết trong phạm vi hoạt ñộng của các tổ chức Liên hợp quốc và
coi đó như tài sản trí thức chung của nhân loại. Có thể khái qt một số
phương pháp ðGðð của các nước trên thế giới như sau:
2.1.2.1. Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Ở Liên Xô cũ việc phân hạng và ðGðð ñã bắt ñầu xuất hiện từ trước
thế kỷ 19, tuy nhiên ñến những năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và
ðGðð mới ñược quan tâm và triển khai trên cả nước theo quan ñiểm ðGðð
của Dokuchaev (1846 - 1903). Phương pháp ðGðð của Liên Xơ (cũ) được
ứng dụng theo 2 hướng là ñánh giá chung và riêng. ðơn vị ðGðð là các

chủng, loại ñất. Quy ñịnh ñánh giá ñất có tưới, ñất ñược tiêu úng, ñất trồng
cây lâu năm, ñất trồng cỏ thâm canh và cỏ chăn thả [27].
Ngun tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả
năng sử dụng ñất ñai trên tồn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp được phân chia theo điều kiện vùng sinh thái ñất
ñai tự nhiên trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng ñược tách ra theo sự khác biệt về loại
hình thổ nhưỡng như: ðiều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới và
chế ñộ nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện sản xuất,
khả năng ứng dụng kỹ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Quy trình ðGðð này bao gồm 3 bước: ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng,
khả năng sản xuất của ñất ñai và kinh tế sử dụng ñất.
- ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (So sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
- ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (Yếu tố ñược xem xét kết hợp với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...5


yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình).
- ðánh giá kinh tế ñất (Chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện
tại của ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của ñất ñai,
chưa xem xét kỹ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng ñất.
Quan ñiểm ðGðð của Dokuchaev là áp dụng phương pháp cho ñiểm
các yếu tố, ñánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất.
Ngồi những ưu ñiểm trên, phương pháp ðGðð của Dokuchaev vẫn cịn một
số hạn chế như: Q đề cao khả năng tự nhiên của đất, hay đánh giá khơng
dung hịa quy luật tối thiểu với phương pháp tổng hợp các yếu tố riêng biệt.
Mặt khác, phương pháp cho ñiểm cụ thể chỉ đánh giá được đất hiện tại mà

khơng đánh giá được trong tương lai, tính linh động kém vì chỉ tiêu ðGðð ở
các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau, do đó khơng thể chuyển đổi việc
ðGðð giữa các vùng khác nhau (Nguyễn Văn Thân, 1995) [26].
2.1.2.2. Tình hình ñánh giá ñất ñai ở Bungari
Bungari tiến hành ðGðð theo từng loại cây trồng (Lúa mỳ, khoai tây…).
ðối với mỗi loại cây trồng, các tính chất có ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
ñược xác ñịnh (Thành phần cơ giới ñất, mức ñộ mùn và ñộ dày tầng mùn, ñộ dày
tầng đất, tính chất lý, hóa học của đất…), trên cơ sở đó xác định các u cầu
thích hợp cho từng loại cây trồng thơng qua các thang điểm đánh giá (Tối đa là
100 điểm) thuộc 5 nhóm: Rất tốt; tốt; trung bình; xấu và khơng sử dụng được.
2.1.2.3. Tình hình đánh giá đất đai ở Anh
Ở Anh có 2 phương pháp ðGðð là: Dựa vào sức sản xuất thực tế của
ñất ñai và dựa vào sức sản xuất tiềm tàng của ñất.
- ðGðð dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của ñất: Việc xác ñịnh
khả năng trồng cây nơng nghiệp của đất phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố chính

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...6


ñó là: Nhóm các yếu tố tự nhiên của ñất; nhóm các yếu tố địi hỏi các biện
pháp đầu tư lớn mới khắc phục được; nhóm các yếu tố địi hỏi người sử dụng
đất thực hiện các biện pháp thơng thường như cải tạo ñộ chua, cung cấp chất
dinh dưỡng ñể khắc phục ñất.
- ðGðð dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của ñất: Phương pháp
này chia ñất thành các hạng, mỗi hạng được mơ tả trong quan hệ và tác ñộng
giữa các yếu tố hạn chế của ñất với sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.4. Tình hình đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới cơng tác phân hạng đất,
nhằm mục đích sử dụng hợp lý tài ngun đất. Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ ñã xây
dựng ñược một phương pháp ñánh giá phân hạng ñất ñai có tên là “ðánh giá

tiềm năng ñất ñai”. ðánh giá tiềm năng ñất ñai dựa trên các yếu tố hạn chế khá
phổ biến như: ðộ dốc, ñộ dày tầng đất, thành phần cơ giới, xói mịn, tính thấm,
khí hậu và các yếu tố khác ñể phân chia ñất ñai thành các cấp, cấp phụ và ñơn vị.
Hệ thống ñánh giá phân loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ được Bộ
Nơng nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào những năm 1960 và hiện nay có 2
phương pháp ñánh giá ñất ñai ñược ứng rộng rãi và ñó là:
- Phương pháp ðGðð tổng hợp: Phương pháp này chia lãnh thổ thành
các tổ hợp ñất (ðơn vị ñất ñai) và tiến hành đánh giá đất theo năng suất bình
qn của cây trồng trong nhiều năm (Thường lớn hơn 10 năm) và chú ý ñánh
giá ñất cho từng loại cây trồng, qua đó xác định mối tương quan giữa đất và
các giống để từ đó đề ra các biện pháp tăng năng suất.
- Phương pháp ðGðð từng yếu tố: Cách tiến hành là thống kê các yếu
tố tự nhiên của ñất (Thành phần cơ giới, dinh dưỡng, ñịa hình…) ñể xác định
tính chất và phương pháp cải tạo đất, qua đó xác định hạng đất đồng thời

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...7


cũng thống kê các yếu tố kinh tế chi phối tới sản xuất (Chi phí sản xuất, tổng
lợi nhuận, lợi nhuận thuần túy…) lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm (Hoặc 100
%) ñể làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại ñất khác nhau.
Như vậy việc phân hạng ñất ñai của Hoa Kỳ mới chỉ tập trung vào các
loại cây trồng chính mà chưa đưa ra được những u cầu của các loại hình sử
dụng đất cụ thể nào ñang ñược ứng dụng trong sản xuất. Tuy nhiên phương
pháp này rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế trong quản lý và sử dụng đất
có tính đến vấn đề mơi trường. ðây chính là điểm mạnh của phương pháp
nhằm mục đích duy trì và sử dụng đất bền vững.
2.1.2.5. Tình hình đánh giá đất đai ở Ấn ðộ và một số nước nhiệt ñới ẩm
Châu Phi
Ở Ấn ðộ và một số nước nhiệt ñới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương

pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của một số tính chất đất đối với sức
sản xuất. Các tác giả đi sâu phân tích về các đặc trưng thổ nhưỡng có ảnh
hưởng đến sức sản xuất của ñất như: Sự phát triển của phẫu diện ñất (Sự phân
tầng, cấu trúc ñất, CEC...), màu sắc ñất, ñộ chua, bazơ, hàm lượng mùn. Kết
quả phân hạng ñánh giá ñất thể hiện ở dạng cho ñiểm, hoặc phần trăm (%)
ñiểm (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [27].
* Nhận xét về ñánh giá ñất ñai trên Thế giới:
ðGðð làm cơ sở cho cơng tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững. Mỗi phương pháp ðGðð trên Thế giới đều có sự khác nhau về mức độ
chi tiết, phương thức và hệ thống phân vị. Tuy nhiên các phương pháp ðGðð
của các nước đều có những điểm giống nhau như sau:
- ðều nhằm mục đích chung là hướng tới quản lý và sử dụng ñất ñai hợp
lý, hiệu quả và lâu bền.
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép ðGðð từ khái qt đến chi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...8


tiết, trên quy mô lãnh thổ quốc gia, vùng, các ñơn vị hành chính và cơ sở
sản xuất [4].
- Mỗi phương pháp đánh giá đều có những thích ứng linh hoạt, trong việc
xác định các đặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong q trình
ðGðð. Do ñó có thể ñiều chỉnh cho phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng
vùng, từng ñịa phương [11].
- ðối tượng ðGðð là tồn bộ quỹ đất với các mục ñích sử dụng khác
nhau. Các phương pháp ñánh giá ñều coi ñất ñai là một vật thể tự nhiên gồm
các yếu tố: Thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu và động, thực vật.
Việc nhấn mạnh những yếu tố bất lợi của ñất và xác ñịnh các biện pháp
bảo vệ ñất theo phương pháp ñánh giá ñất của Hoa Kỳ là rất có ý nghĩa trong
việc tăng cường bảo vệ mơi trường sinh thái và sử dụng ñất bền vững.

2.1.3. ðánh giá ñất theo chỉ dẫn của FAO
Theo FAO, ñánh giá ñất ñai (Land Evaluation) là quá trình so sánh, ñối
chiếu những tính chất vốn có của vạn vật, khoanh đất cần ñánh giá với những
tính chất ñất ñai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có. Khi tiến hành
ðGðð cụ thể cho các đối tượng sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, tuỳ thuộc
vào yêu cầu, ñiều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu ñể lựa chọn mức ñộ
ñánh giá ñất ñai sơ lược, bán chi tiết hoặc chi tiết.
Trước tình hình suy thối đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp Quốc (FAO) đã có q trình thử
nghiệm ðGðð tại nhiều vùng khác nhau trên Thế giới và ñã thu ñược kết
quả nhất ñịnh. Từ những năm 70, nhiều quốc gia trên Thế giới ñã cố gắng
phát triển hệ thống ðGðð của họ nhằm có những giải pháp hợp lý trong sử
dụng đất trên phạm vi tồn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu ñánh
giá ñất của tổ chức FAO ñược thành lập tại Rome (Ý) ñã phác thảo về ñánh
giá ñất ñai lần ñầu tiên vào năm 1972.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...9


Thấy rõ được tầm quan trọng của cơng tác đánh giá và phân hạng ñất, tổ
chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia ñầu ngành ñã tổng hợp kinh
nghiệm ở nhiều nước ñể xây dựng lên bản “ðề cương đánh giá đất đai”
(FAO. 1976) [41].
Qua q trình nghiên cứu, các chun gia về đất đã nhận thấy cần
có những cuộc thảo luận quốc tế nhằm ñạt ñược sự thống nhất và tiêu
chuẩn hóa các phương pháp. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ðGðð
làm cơ sở cho cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai, FAO đã tổng hợp các
kết quả và tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, ñề ra phương pháp
ðGðð dựa trên cơ sở Phân loại Thích hợp ðất đai (Land Suitability
Classification). Cơ sở của phương pháp này là so sánh giữa yêu cầu sử

dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế xã hội, mơi trường ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tối ưu. ðó chính
là đề cương đánh giá đất đai được cơng bố năm 1976 [41].
Tài liệu này ñược cả Thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và ñã
ñược chấp nhận và cơng nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng
đất đai. Tiếp theo đó, FAO đã xuất bản hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về
ðGðð trên từng đối tượng cụ thể:
- ðGðð cho nơng nghiệp nhờ nước trời (FAO - 1983) [42].
- ðGðð cho vùng nông nghiệp ñược tưới (FAO - 1985) [43].
- ðGðð cho phát triển nơng thơn (FAO – 1988) [45].
- ðGðð cho đồng cỏ (FAO - 1989) [46].
- ðGðð và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng ñất
(FAO - 1994) [47].
Theo hướng dẫn của FAO, việc ðGðð cho các vùng sinh thái và các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...10


vùng lãnh thổ khác nhau nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền
vững và hợp lý. Như vậy, ðGðð phải ñược xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả khơng gian, thời gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ðặc
ñiểm ðGðð của FAO là những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước
lượng, định lượng được. Cần thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu ðGðð thích hợp,
có vai trị tác ñộng trực tiếp và có ý nghĩa tới ñất ñai của vùng/khu vực
nghiên cứu. Khi tiến hành ðGðð cụ thể cho từng đối tượng sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp thì tùy thuộc vào yêu cầu, ñiều kiện của vùng, khu vực
nghiên cứu ñể lựa chọn mức ñộ ñánh giá ñất ñai ở các mức sơ lược, bán chi
tiết và chi tiết.
2.1.4. Mục đích của đánh giá đất đai theo FAO
ðánh giá ñất ñai nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương
pháp ðGðð trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm tăng

cường lương thực cho một số nước trên Thế giới và giữ gìn nguồn tài ngun
đất khơng bị thối hóa, sử dụng đất được lâu bền (ðào Châu Thu, Nguyễn
Khang, 1998) [27].
2.1.5. Yêu cầu ñạt ñược trong ñánh giá ñất ñai theo FAO
+ Thu thập ñược những thông tin phù hợp về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ ðánh giá được sự thích hợp của vùng đất đó với các mục tiêu sử dụng
khác nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con người.
+ Phải xác ñịnh ñược mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mơ và phạm
vi quy hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất.
+ Mức ñộ thực hiện ñánh giá ñất ñai phụ thuộc vào tỷ lệ bản ñồ.
(ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [27].
2.1.6. Nguyên tắc ñánh giá ñất ñai theo FAO
+ Mức ñộ thích hợp của ñất ñai ñược ñánh giá và phân hạng cho các loại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...11


sử dụng ñất cụ thể.
+ Việc ñánh giá khả năng thích hợp đất đai u cầu có sự so sánh giữa
lợi nhuận với ñầu tư cần thiết trên các loại ñất khác.
+ Yêu cầu có một quan ñiểm tổng hợp, có sự phối hợp và tham gia đầy
đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế - xã hội học.
+ Việc ðGðð phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của vùng.
+ Khả năng thích hợp ñưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở sử dụng đất
bền vững.
+ ðGðð có liên quan tới so sánh các loại hình sử dụng.
(Hội Khoa học ðất, 1999) [12].
2.1.7. ðánh giá khả năng thích hợp

Theo FAO khả năng thích hợp đất đai là thước đo phản ánh mức ñộ
thích hợp như thế nào, của một ðVðð ñối với một loại hình sử dụng đất
được xác định. Khả năng này có thể xem xét ở điều kiện hiện tại hoặc trong
tương lai, sau khi ñã áp dụng các biện pháp cải tạo ñất ñai [18].
Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai theo FAO dùng 4 cấp
phân vị trong ðGðð, gồm: Bộ (Order), Lớp (Class), Lớp phụ (Subclass) và
ðơn vị (Unit) thể hiện trong bảng cấu trúc (Sơ đồ 2.1).
* Bộ thích hợp - gồm 3 lớp thích hợp
S1- Thích hợp cao (Highly Suitable): ðặc tính đất ñai không thể hiện
những yếu tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức ñộ nhẹ, rất dễ khắc phục và
khơng ảnh hưởng đến năng suất của các loại sử dụng ñất. Sản xuất trên các
hạng ñất này dễ dàng, thuận lợi và cho năng suất cao.
S2- Thích hợp trung bình (Moderately Suitable): ðặc tính đất đai có thể
hiện một số yếu tố hạn chế ở mức độ trung bình có thể khắc phục được bằng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...12


các biện pháp kỹ thuật hoặc tăng mức ñầu tư. Sản xuất trên các hạng đất này
khó khăn hơn hoặc ñầu tư tốn kém hơn S1 nhưng vẫn có thể cho năng suất khá.
S3- Ít thích hợp (Marginally Suitable): ðặc tính đất đai đã thể hiện nhiều
yếu tố hạn chế hoặc một yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục. Sản
xuất trên các hạng đất này khó khăn hơn hoặc đầu tư tốn kém hơn S2 nhưng
vẫn có thể cho năng suất và có lãi.
* Bộ khơng thích hợp - gồm 2 lớp
N1- Khơng thích hợp hiện tại (Currently not Suitable): ðặc tính đất
đai khơng thích hợp với các loại sử dụng đất hiện tại vì có yếu tố hạn chế
nghiêm trọng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế đó có thể khắc phục được bằng
các biện pháp cải tạo ñất ñồng bộ, ñầu tư lớn trong tương lai ñể nâng lên
hạng thích hợp.

N2- Khơng thích hợp vĩnh viễn (Permanently not Suitable): ðặc tính đất
đai thể hiện nhiều yếu tố hạn chế nghiêm trọng, hiện tại khơng thể khắc phục
được và cũng khơng nên đưa vào sử dụng trong tương lai vì khơng có hiệu
quả (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [27].
2.1.8. Các phương pháp thực hiện quy trình đánh giá ñất ñai theo FAO
Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế - xã hội
cũng như ñối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng đất được xây
dựng có thể tiến hành theo phương pháp 2 bước (Two Stages) hoặc phương
pháp song hành (Paralell).
- Phương pháp 2 bước: Bao gồm bước thứ nhất chủ yếu là ñánh
giá ñiều kiện tự nhiên, sau đó là bước thứ 2 bao gồm những phân tích
về kinh tế - xã hội.
- Phương pháp song hành: Trong phương pháp này, sự phân tích mối
liên hệ giữa đất ñai và loại hình sử dụng ñất ñược tiến hành ñồng thời với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...13


phân tích kinh tế - xã hội.
Phương pháp hai bước thường ñược dùng trong các cuộc thống kê tài
nguyên cho mục tiêu quy hoạch rộng lớn và các nghiên cứu ñể ñánh giá tiềm
năng sản xuất sinh học. Phân hạng thích hợp đất đai ở bước đầu tiên được
dựa vào khả năng thích hợp của đất đai đối với các loại hình sử dụng đất đã
được chọn ngay từ đầu cuộc khảo sát. Sự đóng góp của phân tích kinh tế - xã
hội ở bước này chỉ nhằm kiểm tra sự thích ứng của các loại hình sử dụng đất.
Sau khi giai đoạn một đã hồn tất, kết quả sẽ ñược trình bày dưới dạng bản
ñồ và báo cáo. Những kết quả này có thể sau đó tùy thuộc vào bước thứ hai
(Bước phân tích chi tiết các hiệu quả kinh tế - xã hội).
Trong phương pháp song hành việc phân tích kinh tế - xã hội các
loại hình sử dụng ñất ñược tiến hành song song với khảo sát và ñánh giá

các yếu tố tự nhiên, các yêu cầu về số liệu và cách phân tích thay đổi
khác nhau theo từng kiểu sử dụng. Phương pháp song hành thích hợp
cho các ñề xuất rõ ràng trong các dự án phát triển ở mức ñộ chi tiết và
bán chi tiết, ñòi hỏi thời gian ngắn hơn so với phương pháp hai bước và
thích hợp với quy hoạch sử dụng đất ñai.
2.1.9. Quy trình của ñánh giá ñất ñai theo FAO
+ Xác định các loại hình sử dụng đất.
+ Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
+ Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng ñất ñai.
+ Phân hạng thích hợp ñất ñai.
Về nội dung phương pháp ñánh giá ñất ñai của FAO biên soạn gắn liền
ðGðð và quy hoạch sử dụng ñất, coi ðGðð là một phần của q trình quy
hoạch sử dụng đất. Tiến trình ðGðð và quy hoạch sử dụng đất gồm các
bước sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...14


3
Xác định
loại hình
sử dụng
đất
1
Xác định
mục tiêu

2
Thu thập
tài liệu


5
Đánh giá
khả năng
thích hợp
4
Xác định
Đơn vị
đất đai

6
Xác định
hiện trạng
KT-XH và
môi
trờng

7
Xác định
loại hình
sử dụng
đất thích
hợp nhất

8
Quy
hoạch sử
dụng đất

9

áp dụng
của việc
đánh giá
đất

S ủ 2.1: Quy trình đất giá đất đai của FAO
Bước 1: Xác định mục tiêu của việc ðGðð có mối quan hệ chặt chẽ với
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của các cấp hành chính.
Bước 2: Thu thập các tài liệu của vùng nghiên cứu nhằm hiểu rõ các ñặc
thù về tài nguyên thiên nhiên cũng như kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
ðồng thời kế thừa và tham khảo các tài liệu sẵn có phục vụ cơng tác ðGðð.
Bước 3: Xác định loại hình sử dụng đất. Lựa chọn và mơ tả các loại hình
sử dụng đất phù hợp với chính sách, mục tiêu phát triển, các ñiều kiện sinh
thái về tự nhiên, ñiều kiện chung về kinh tế - xã hội, tập quán ñất ñai của khu
vực nghiên cứu (ðặc biệt là các hạn chế sử dụng ñất). Xác ñịnh yêu cầu của
mỗi loại hình sử dụng đất đã lựa chọn.
Bước 4: Xác định các ñơn vị ñất ñai dựa vào các yếu tố tác ñộng và
các chỉ tiêu phân cấp.
Bước 5: ðánh giá khả năng thích hợp đất đai thơng qua việc so sánh, ñối
chiếu giữa các yêu cầu sử dụng ñất của các loại hình sử dụng đất đã lựa chọn
với các đặc tính đất đai của vùng nghiên cứu, qua đó phân loại khả năng thích
hợp của từng đơn vị đất ñai ñối với mỗi loại sử dụng ñất, gồm có:
- Khả năng thích hợp trong điều kiện hiện tại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...15


- Khả năng thích hợp trong điều kiện đất đai sẽ được cải tạo.
Bước 6: Phân tích những tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội và mơi
trường tới tính thích hợp của các loại hình sử dụng ñất ñai ñược ñánh giá.

Bước 7: Dựa trên phân tích tính thích hợp của các loại hình sử dụng ñất
trên từng ñơn vị ñất ñai, xác ñịnh và ñề xuất loại hình sử dụng đất thích hợp
nhất trong hiện tại và tương lai.
Bước 8: Quy hoạch sử dụng ñất. Trên cơ sở đánh giá tính thích hợp của
cây trồng, các mục tiêu phát triển để bố trí sử dụng ñất thích hợp.
Bước 9: Áp dụng kết quả ñánh giá ñất ñai vào thực tế sản xuất.
ðề cương hướng dẫn của FAO khái quát toàn bộ những nội dung, các
bước tiến hành, những gợi ý và các ví dụ nêu ra để minh họa, tham khảo.
Trên cơ sở đó, tùy theo ñiều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia mà vận
dụng cho thích hợp (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [27].
Trong nghiên cứu này, chỉ ñề cập chi tiết việc xác ñịnh các ñơn vị ñất
ñai và xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai (Từ bước 1 ñến bước 4).
* Ưu ñiểm của phương pháp ðGðð theo FAO:
- Phương pháp ðGðð theo FAO là sự kết hợp hài hịa giữa hai
trường phái đánh giá đất của Liên Xơ (cũ) và đánh giá đất của Mỹ.
Phương pháp ðGð theo FAO khắc phục ñược những nhược ñiểm chủ
quan trong ðGð. Vì nó đưa ra các chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho từng
loại hình sử dụng đất cụ thể.
- ðGð theo FAO nhấn mạnh các yếu tố hạn chế trong sử đất, có tính đến
các vấn đề mơi trường và ñánh giá chi tiết ñối với từng loại hình sử dụng đất.
Phương pháp ðGð theo FAO đánh giá ñược các yếu tố rõ ràng hơn, kết quả
thu ñược khách quan hơn và rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ mơi trường sinh
thái trên những vùng đất dễ bị suy thối [11].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……...16


×