Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của lợn bản nuôi tại huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 87 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

NGUYỄN VĂN TRUNG

ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢN NUÔI
TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học

: PSG.TS. Nguyễn Bá Mùi

HÀ NỘI - 2012

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc

Hà Nội, Ngày

Tháng

Năm 2012

Tác giả

Nguyễn Văn Trung

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

i


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất đến PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi, người hướng dẫn khoa học,
về sự giúp đỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tơi trong q
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tơi cũng xin gửi tới Bộ mơn Hóa sinh - Sinh
lý, Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, Viện đào tạo Sau đại học Trường
Đại học nông nghiệp Hà Nội và các bạn bè đồng nghiệp.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn tỉnh Hà Giang, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện

Bắc Quang đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong trong q trình hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất
cả những sự giúp đỡ quý báu đó!

Hà Nội, Ngày

Tháng

Năm 2012

Tác giả

Nguyễn Văn Trung

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

i
ii
iii


Danh mục bảng

v

Danh mục sơ đồ biểu đồ

vi

Danh mục các từ viết tắt

vii

1.

MỞ ĐẦU

1

1.1.

Đặt vấn đề

1

1.2.

Mục tiêu của đề tài

2


1.3

Ý nghĩa của đề tài

2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học

2

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Vấn đề bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi địa phương

3


2.2

Đặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng

4

2.2.1

Đặc điểm sinh sản của lợn

4

2.2.2

Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

7

2.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái

8

2.3

Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn và những yếu tố ảnh hưởng

15


2.3.1

Đặc điểm sinh trưởng phát dục

15

2.3.2

Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng

16

2.3.3

Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng của lợn thịt

16

2.4

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi và trong nước

19

2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

19


2.4.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

20

3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1

24

Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iii


3.2

Nội dung nghiên cứu

24

3.2.1

Các thông tin chung về vùng nghiên cứu


24

3.2.2

Các chỉ tiêu nghiên cứu

24

3.3

Phương pháp nghiên cứu

26

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

4.1

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Bắc Quang

28

4.1.1

Điều kiện tự nhiên


28

4.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

29

4.2

Kết quả nghiên cứu lợn Bản Bắc Quang

34

4.2.1

Cơ cấu phân bố, tập qn chăn ni

34

4.2.2

Tình hình chăm sóc, ni dưỡng

37

4.2.3

Đặc điểm - Tính năng sản xuất của lợn Bản


43

4.2.4

Thị trường tiêu thụ lợn Bản

60

5.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

66

5.1

Kết luận

66

5.2

Đề nghị

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68


PHỤ LỤC

73

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Khả năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào giống

9

Bảng 4.1 Diện tích trồng trọt huyện Bắc Quang năm 2011

30

Bảng 4.2 Số lượng và cơ cấu đàn gia súc, gia cầm huyện Bắc Quang giai đoạn 2010 - 2011

31

Bảng 4.3 Số lượng lợn Bản huyện Bắc Quang năm 2011

35

Bảng 4.4 Cơ cấu đàn lợn Bản trong các nông hộ (n = 200hộ)

36


Bảng 4.5 Phương thức và chuồng trại trong chăn nuôi lợn Bản

39

Bảng 4.6 Tỷ lệ các nông hộ sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn Bản

41

Bảng 4.7 Đặc điểm ngoại hình lợn Bản (n = 200 con)

43

Bảng 4.8 Các chỉ tiêu sản của lợn Bản Bắc Quang

44

Bảng 4.9 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 1

51

Bảng 4.10 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 2

51

Bảng 4.11 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 3

52

Bảng 4.12 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 4


52

Bảng 4.13 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn Bản ở lứa 5

53

Bảng 4.14 Khối lượng của lợn Bản qua các tháng nuôi

56

Bảng 4.15 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng nuôi (g/con/ngày)

57

Bảng 4.16 Kết quả mổ khảo sát thân thịt lúc 8 tháng tuổi

59

Bảng 4.17 Giá lợn Bản bán tại các hộ qua các tháng trong năm

62

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tóm tắt cơ chế điều hồ chu kỳ tính của lợn cái


6

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ từng loại lợn trong đàn

37

Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ phương thức nuôi lợn Bản trong dân

39

Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ kiểu chuồng nuôi lợn Bản trong dân

40

Biểu đồ 4.4 Số con sơ sinh/ổ qua các lứa

53

Biểu đồ 4.5 Số con sơ sinh còn sống/ổ

54

Biểu đồ 4.6 Số con cai sữa/ổ qua các lứa

54

Biểu đồ 4.7 Khối lượng cai sữa/con và Khối lượng cái sữa/ổ

55


Biểu 4.8 Khối lượng lợn Bản qua các tháng tuổi

56

Biểu đồ 4.9 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Bản qua các tháng nuôi (g/con/ngày)

58

Sơ đồ 4.1 Kênh thị trường tiêu thụ lợn Bản huyện Bắc Quang

61

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

FSH : Folliculine Stimuline Hormone
GRH : Gonadotropin Release Hormone
PL

: Prolactin

LH

: Lutein Hormone


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về thịt lợn của người tiêu
dùng ngày một nâng cao không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng.
Trong những năm qua các giống lợn ngoại nhập như Yorshire, Landrace,
Duroc… và lợn lai (lợn nội x lợn ngoại hay lợn ngoại x lợn ngoại) đang được
nuôi phổ biến ở các vùng trong khi đó các giống lợn nội đang có xu hướng
giảm dần, một số giống cịn có nguy cơ tuyệt chủng.
Các giống lợn ngoại nhập phải được nuôi bằng thức ăn công nghiệp và
quản lý theo phương pháp cơng nghiệp có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh
tế cao, đảm bảo vệ sinh mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm.
Với loại hình chăn ni này chỉ phù hợp và áp dụng cho các trang trại,
những gia đình có điều kiện, có tiềm lực kinh tế mạnh và gắn với thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
Chính vì vậy, ở các vùng nơng thơn nghèo, vùng núi cao, nơi khơng có
điều kiện đầu tư cho phát triển chăn nuôi, các giống lợn địa phương vẫn được
ưa chuộng. Ngoài ra, các giống địa phương cịn là nguồn gen q và đa dạng
để khai thác, lai tạo các giống thương phẩm trong tương lai và tạo ra hệ thống
nông nghiệp bền vững trong tương lai.
Lợn Bản ở Hà Giang nói chung và huyện Bắc Quang nói riêng được
gọi bằng nhiều tên địa phương khác nhau: lợn Bản, lợn Mán, lợn Đen… và có
một số ưu điểm như chất lượng thịt thơm ngon, thích nghi tốt với điều kiện
khí hậu vùng núi và được các dân tộc Tày, Dao và H’ Mông nuôi dưỡng lâu
đời, thường ni thả rơng. Lợn có khả năng tăng trọng thấp, sinh sản thấp,
khối lượng cơ thể nhỏ, thời gian nuôi kéo dài. Tuy nhiên lợn Bản lại dễ ni,

ít bị bệnh tật, chất lượng thịt ngon được thi trường ưa chuộng. Vì vậy giống
lợn này được coi là đặc sản, bán với giá thành cao, trong những năm gần đây
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

1


chăn nuôi lợn Bản trở thành một trong những hướng phát triển kinh tế cho
những vùng miền núi khó khăn.
Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, nhằm góp phần bảo tồn, phát huy
những ưu điểm, khắc phục nhược điểm và nâng cao chất lượng của giống lợn
Bản tại địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm ngoại hình
và khả năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định năng suất sinh sản của lợn Bản nuôi tại huyện Bắc Quang.
- Xác định khả năng sinh trưởng của lợn Bản nuôi tại huyện Bắc Quang.
- Xác định hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn Bản tại huyện Bắc Quang.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Việc phát triển ngành chăn nuôi lợn Bản tại địa phương sẽ đóng góp
cho việc bảo tồn nguồn gen quý, phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển,
bảo tồn quỹ gen cho ngành chăn nuôi. Phục vụ cho việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào chăn ni của Việt Nam ngày càng hồn thiện và phát triển lên tầm
cao mới.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá đúng thực
trạng của đàn lợn Bản tại địa phương, từ đó có định hướng đúng đắn cho công
cuộc bảo tồn và phát triển đàn lợn Bản.
- Cung cấp thêm thông tin để các cấp, các ngành liên quan biết được
khuynh hướng hiện tại của đàn lợn Bản hiện có tại địa phương để có chiến

lược và kế hoạch phát triển cho tương lai.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vấn đề bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi địa phương
Việt Nam là nước thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có dải đất hẹp trải
dài theo chiều Bắc - Nam và chịu nhiều tổn thất nặng nề trong các cuộc
chiến tranh xâm lược. Nhưng thật may là chúng ta lại có một kho tàng đa
dạng sinh học phong phú, tuy một số loại động, thực vật đã bị tuyệt chủng
hay một số khác đang có nguy cơ tuyệt chủng bởi một số nguyên nhân như:
i: áp lực của cơ chế thị trường chạy theo năng suất cao, chạy theo thị
trường mà đã bỏ quên giống địa phương năng suất thấp nhưng có chất lượng
thịt cao;
ii: tác động của kỹ thuật mới về truyền giống nhân tạo đã tạo ra nhiều
giống lai có năng suất cao, làm cho giống nội thuần có năng suất thấp dần
biến mất. Sự tuyệt chủng của một số loại động vật, vật ni địa phương có
năng suất thấp nhưng mang những đặc điểm quý giá như thịt thơm ngon,
chịu đựng kham khổ, dinh dưỡng thấp, thích nghi cao với điều kiện sinh thái
khắc nghiệt là một điều đáng tiếc.
Nhận thấy hiểm hoạ đang đến đối với các giống vật nuôi nội địa, cho
nên từ những năm 1989 đến nay Bộ Khoa học và Công nghệ đã cho thực hiện
đề án “Bảo tồn nguồn gen vật nuôi” là một trong nhiều đề án bảo tồn nguồn
gen động, thực vật khác; năm 1997 đã công bố “Quy chế bảo tồn gen vật
nuôi” và đến năm 2004 công bố “Pháp lệnh về giống vật nuôi”. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn trong chương trình giống đã đưa phần bảo tồn
nguồn gen như một bộ phận quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất.

Năm 1990 triển khai đề án bảo tồn quỹ gen đến nay chúng ta đã nhận
biết được 51 giống, trong đó 8 giống đã mất trước năm 1990. Trong 43 giống
cịn lại có 18 giống được sử dụng rộng rãi và 25 giống được sử dụng hẹp, 8
giống trong số 25 giống đã được tổ chức khai thác chiếm 30%. Trong 51
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

3


giống có 13 giống lợn, 5 giống đã mất, 5 giống đã được phát triển nhiều, 1
giống phát triển xuất sắc và 2 giống phát triển ít (Lê Viết Ly, Hoàng Văn
Tiệu, 2004, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi, (1990 - 2004).
2.2 Đặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1 Đặc điểm sinh sản của lợn
* Khái niệm:
Sinh sản là quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng và con cái
sản sinh ra trứng, sau đó tinh trùng và trứng được thụ tinh với nhau ở 1/3 phía
trên ống dẫn trứng, hình thành hợp tử và phát triển thành phơi thai trong tử
cung của con cái, cuối cùng đẻ ra một thế hệ mới. Khả năng sinh sản được
biểu hiện qua các chỉ tiêu như số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống, khả năng
tiết sữa, số con cai sữa…
* Đặc điểm sinh sản của lợn
Theo Vũ Đình Tơn (2009), lợn là lồi đa thai có khả năng sinh sản cao,
có thể đẻ nhiều con/lứa, nhiều lứa/năm, lợn có khả năng thành thục sớm.
Theo Nguyễn Thiện (2006), tuổi bắt đầu phối giống của một số giống
lợn nội là: Lợn Sóc 9 – 12 tháng tuổi, Lợn Ỉ 4 – 5 tháng tuổi, Lợn Móng Cái
7 – 8 tháng tuổi, Lợn Mẹo 10 tháng tuổi, Lợn Bản Mường Khương 10 – 11
tháng tuổi.
Lợn đực: thành thục về tính sớm hơn (2 tháng đối với lợn nội).
Hoạt động sinh dục của lợn cái chịu ảnh hưởng của cả yếu tố thần kinh

và thể dịch (Sơ đồ 2.1)
Dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác động đến vùng
dưới đồi (hypothalamus) sản sinh ra hormone giải phóng hormone sinh dục
GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone). Hormone này sẽ kích thích thuỳ
trước tuyến yêu sản xuất ra các hormone như FSH, LH và Prolactin.
FSH (Folliculine Stimuline Hormone) kích thích sự phát triển của
trứng và tiết kích tố Ostrogen.
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

4


Cịn LH (Lutein Hormone) kích thích q trình thải trứng và hình
thành thể vàng.
FSH và LH ln có một tỷ lệ ổn định, FSH tiết ra trước và LH tiết ra
sau, khi bao nỗn chín nó sẽ tiết ra hormone oestrogen khi đó hàm lượng
oestrogen trong máu tăng lên 64 mg% đến 112 mg%, gây kích thích tồn
thân và biểu hiện động dục. Sau khi trứng rụng tại đó mạch quản và sắc tố
vàng phát triển hình thành thể vàng và thể vàng tiết ra progesteron giúp cho
quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung và ức chế sự sinh ra FSH,
LH của tuyến yên do đó ức chế q trình phát triển bao nỗn, từ đó con cái
khơng động dục. Vì vậy progesteron được coi như là hormone bảo vệ sự
mang thai. Khi trứng rụng khơng được thụ tinh thì thể vàng ở ngày thứ 15
đến 17 sẽ bị tiêu biến, quá trình này là do hoạt động của prolactin sừng tử
cung và tiếp tục một chu kỳ mới.
Prolactin : thúc đẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt động của thể vàng và
tiết progesterone và thúc đẩy bản năng làm mẹ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


5


Vỏ nÃo

Hypothalamus

GnRH

-

Thuỳ trớc tuyến yên

PL

LH

FSH

Buồng trứng
Estrogen

Thể vàng

Trứng rụng

Tuyến sữa

Progesteron


Sừng tử cung

Protasgladine

Sơ đồ 2.1 Tóm tắt cơ chế điều hồ chu kỳ tính của lợn cái
* Các giai đoạn của chu kỳ động dục: Được chia làm 4 giai đoạn
- Giai đoạn trước động dục (Pro-oestrus):
Là thời kỳ đầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn
bình thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử
cung hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, giai đoạn này con vật
chưa có tính hưng phấn cao, bao nỗn phát triển và chín, trứng được tách ra,
sừng tử cung sung huyết, niêm dịch đường sinh dục chảy ra nhiều, còn vật bắt
đầu xuất hiện tính dục, thời kỳ này kéo dài 1 - 2 ngày.
- Giai đoạn động dục (Oestrus):

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

6


Xảy ra 3 thời kỳ kế tiếp nhau: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn này thường kéo dài 2 - 3 ngày và hàm lượng Estrogen tiết ra cao
nhất. Bên ngồi có biểu hiện âm hộ sưng to, niêm mạc xung huyết, niêm dịch
trong suốt chảy từ âm hộ ra nhiều, con vật phá chuồng nhảy lên lưng con khác
hoặc để con khác nhảy lên, xuất hiện tư thế chờ phối. Sau khi trứng rụng được
thụ tinh lợn cái chuyển sang thời kỳ mang thai, nếu không được thụ tinh thì
chuyển sang giai đoạn sau động dục.
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus):
Sau khi kết thúc động dục, các hormone FSH, LH trở lại trạng thái
bình thường, estrogen trong máu không tăng, buồng trứng xuất hiện thể vàng,

thể vàng tiết ra progesteron ức chế động dục, con vật dần dần trở lại ổn định.
Giai đoạn này thường kéo dài 2 - 3 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus):
Là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 khi trứng rụng, giai
đoạn này con vật thích yên tĩnh để khôi phục lại trạng thái sinh lý cũng như
chức năng cho chu kỳ tiếp theo.
2.2.2 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng năng suất sinh
sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Người ta thường quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất
định, đây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Ian Gordon (2004) cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một năm lần lượt là: Số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con
từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa
đến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ
tiêu số con cịn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

7


tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản
chủ yếu của lợn nái bao gồm: Số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
đến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.

- Số con đẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con
cuối cùng, khơng tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội;
0,5 kg đối với lợn lai và lợn ngoại.
- Tỷ lệ sơ sinh còn sống: Tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do nhiều
nguyên nhân như lợn con chết khi đẻ ra, thai gỗ, thai non...
- Số con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện trình độ chăn
ni lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả kinh tế của q trình chăn ni.
- Khối lượng cai sữa của lợn con chịu ảnh hưởng và có liên quan chặt
chẽ với khối lượng sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng khối
lượng cai sữa càng lớn. Trong chăn nuôi lợn nái chửa, việc chăm sóc ni
dưỡng tốt để có khối lượng sơ sinh lớn là cần thiết, làm tiền đề cho khối
lượng cai sữa cao.
- Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn ni bao gồm kỹ thuật
chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.3.1 Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì năng suất sinh sản là khác nhau do nó liên
quan đến: số trứng rụng trong một lần động dục, số trứng được thụ tinh, số
hợp tử tạo thành, số con đẻ ra còn sống, số con đẻ ra chết, tỷ lệ nuôi sống,
khối lượng sơ sinh, khối lượng khi cai sữa, kết quả được thể hiện thông qua
nghiên cứu của Pfeiffer (1988) dưới đây:

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

8


Bảng 2.1 Khả năng sinh sản của lợn phụ thuộc vào giống
Chỉ tiêu


Giống

1975

1979

1980

LR

79,4

77,8

80,5

DE

64,1

66,1

68,2

LR

10,7

11,0


11,0

DE

10,8

10,3

10,5

LR

10,1

10,4

10,4

DE

10,3

9,9

10,1

Tỷ lệ thụ thai (%)

Số con đẻ ra trong một lứa (con)


Số con đẻ ra còn sống

Theo Phạm Hữu Doanh (1985), Lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4
tháng tuổi, chu kỳ động dục 21 ngày, thời gian kéo dài động dục 3 ngày
Lê Xuân Cương (1986), Lợn Ỉ ni tại Nam Phong - Nam Định có tuổi
thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
Theo Jiang (1995), gen là nguyên nhân làm biến đổi khối lượng buồng
trứng, số lượng nang trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang
trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. ở gia súc thuộc các giống khác
nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ
thường thành thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn như ở lợn nội (Ỉ, Móng
Cái…) thành thục về tính sớm hơn so với giống lợn ngoại thường ở tháng thứ
4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi).
Nguyễn Ngọc Phục (2003), cho biết: lợn cái Meishan có tuổi thành
thục sinh dục rất sớm so với giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong
cùng điều kiện.
Nhìn chung các giống lợn ngoại có tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra trong một
lứa, số con đẻ ra còn sống trên lứa thấp hơn các giống lợn nội. Nhưng bù lại, các
giống lợn ngoại có khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa lớn hơn các giống nội,
giá bán ra cao hơn. Do vậy các giống ngoại thường kinh tế hơn các giống nội.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

9


2.2.3.2 Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt
động sống của cơ thể. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng

suất và chất lượng sản phẩm. Thông qua việc cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng con vật sẽ có điều kiện biểu hiện đầy đủ các đặc điểm di truyền vốn có
của chúng.
* Năng lượng
Năng lượng là sự biến đổi của thức ăn trải qua một q trình tiêu hố ở
bên trong cơ thể con vật. Nó cần thiết cho mọi cơ thể sống, cho mọi hoạt động
trong cơ thể. Nếu nguồn năng lượng cung cấp có sự thiếu hụt, nó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể con vật đặc biệt là gia súc có chửa và ni con như: suy dinh
dưỡng, cịi cọc, sức đề kháng kém, teo hoặc chết thai… Tuy nhiên, nếu cung cấp
quá thừa năng lượng trong thời gian gia súc có chửa thì dẫn tới hiện tượng chết
phơi, đẻ khó, lợn mẹ sau đẻ sẽ kém ăn, tỷ lệ hao hụt tăng. Năng lượng thừa sẽ
được dự trữ dưới dạng mỡ, lợn con sẽ bị mắc bệnh đường ruột do hàm lượng mỡ
trong sữa mẹ cao.
Vì vậy, cần phải phối hợp cân đối về năng lượng nhằm cung cấp một nguồn
năng lượng vừa đủ cho gia súc mang thai, nuôi con, cùng các hoạt động khác.
* Protein
Protein là một chất hữu cơ quan trọng trong việc hình thành tế bào, phát
triển của cơ thể và tạo sữa. Do vậy cần phải cung cấp đầy đủ protein cho gia súc,
nếu thiếu lợn nái sẽ chậm động dục, giảm số lượng con đẻ ra/nái/năm, giảm khối
lượng sơ sinh, giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
* Nhu cầu khoáng
Khoáng rất cần thiết với lợn nái, bởi vì lợn nái phải ni thai, nuôi
phôi, nuôi con, đặc biệt trong giai đoạn mang thai con mẹ rất cần cung cấp
khoáng chất (Ca, P, Fe, Zn…) để tạo xương phôi thai, tạo máu, cân bằng nội
mơi… Nguồn khống duy nhất mà phơi thai nhận được là từ cơ thể mẹ. Vì
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

10



vậy, việc cung cấp khoáng cho lợn mẹ là cần thiết. Người ta chia ra làm hai
loại khoáng: khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Khoáng đa lượng bao
gồm: Ca, P, NaCl, chúng có tác dụng chủ yếu là tham gia vào q trình tạo
xương và cân bằng nội mơi. Khoáng vi lượng bao gồm: Fe, Cu, Zn, K và
được sử dụng dưới dạng hợp chất: FeSO4, CuSO4, ZnSO4, KI, chúng chủ yếu
tham gia vào quá trình tạo máu, cân bằng nội môi.
* Nhu cầu vitamin
Dù chỉ cần một lượng rất nhỏ, song vitamin lại có ảnh hưởng rất lớn
đến chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Vitamin A: nếu thiếu dẫn đến tình trạng động dục chậm, teo thai, khô
niêm mạc, khô mắt, da nổi cục, liệt chân…
Vitamin D: nếu thiếu thường dẫn tới hiện tượng xốp xương, biến dạng
xương, lợn con có biểu hiện cịi xương do rối loạn chuyển hoá và hấp thu Ca, P.
Vitamin B1: nếu thiếu sẽ dẫn tới hiện tượng kém ăn, thần kinh yếu, bại
liệt tứ chi, ỉa chảy, chậm lớn.
2.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng khác
* Khí hậu
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng
cũng làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. Đặc biệt
là các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm của chuồng nuôi.
Theo Lê Xuân Cương (1986), ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức và
những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu).
Theo Cẩm nang chăn nuôi gia súc - gia cầm (2002), cho thấy những lợn
cái hậu bị sinh ra vào mùa đông, mùa xuân thì tuổi động dục lần đầu bao giờ
cũng sớm hơn những lợn cái hậu bị được sinh ra vào các mùa khác trong năm.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..


11


Ngồi ra sự thành thục về tính dục cịn bị chậm lại do nhiệt độ mùa hè cao,
hoặc do độ dài ngày bị giảm. Nhiệt độ môi trường cao hay thấp sẽ gây trở
ngại cho biểu hiện chịu đực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng trứng giảm ở những
lợn cái hậu bị trong chu kỳ. Ngược lại nhiệt độ mơi trường q thấp cũng ảnh
hưởng tới q trình sinh lý sinh dục. Do vậy cần bảo vệ lợn cái hậu bị tránh
nhiệt độ cao của môi trường bằng cách có mái che nắng, làm mát để đề phịng
stress.
Theo Nguyễn Tấn Anh và cộng sự (1995), tỷ lệ thụ tinh còn phụ thuộc
vào mùa vụ phối giống, nếu cho lợn phối giống vào các tháng 6-8 thì tỷ lệ thụ
tinh giảm 10% so với phối giống ở tháng 11-12.
Đối với lợn nái, nhiệt độ thích hợp từ 18 - 210C. Do đó về mùa hè sức
sản xuất của lợn nái thấp hơn so với các mùa khác, vì nếu nhiệt độ chuồng
nuôi trên 300C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ chết phôi và chết thai tăng cao,
thai kém phát triển do lợn mẹ ăn ít. Mặt khác, nhiệt độ cao sẽ làm kéo dài thời
gian đẻ, gây sát nhau, tỷ lệ con bị chết cao, lợn nái khơng động dục hoặc động
dục chậm. Cịn nếu nhiệt độ quá thấp sẽ làm ảnh hưởng đến giai đoạn nuôi
con, lợn con dễ bị cảm lạnh và dẫn tới tỷ lệ chết cao.
* Tuổi phối giống lần đầu
Nếu phối giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan
sinh sản chưa thật hoàn thiện. Do vậy, số con đẻ ra ít, cịi cọc và ảnh hưởng
tới sự phát triển của lợn mẹ, nếu phối muộn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế.
Thông thường người ta bỏ qua lần động dục đầu tiên và phối vào lần động
dục thứ 2 hoặc thứ 3, vì lần động dục đầu tiên số lượng trứng rụng thường ít
và chưa ổn định.
Tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng con mẹ lúc phối giống và lứa đẻ có ảnh
hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh/lứa và khối lượng sơ sinh/con.
(Tạ Bích Dun, 2003).


Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

12


* Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Khoảng cách này dài sẽ làm giảm số lứa/năm, khoảng cách ngắn sẽ
tăng số lứa/nái/năm. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ dài hay ngắn phụ thuộc
vào giống, chế độ chăm sóc, ni dưỡng, thời gian cai sữa.
* Kỹ thuật phối giống và phương thức phối giống
Nếu phối trực tiếp thì phương thức phối giống ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất sinh sản của lợn nái. Ngày nay, người ta hay sử dụng các phương
thức phối giống sau: phối kép, phối lặp, phối nhiều lần và hỗn hợp tinh dịch
cho kết quả thụ thai cao hơn phối đơn. Nếu thụ tinh nhân tạo thì ngồi phương
thức phối giống, kỹ thuật phối giống cũng ảnh hưởng tới kết quả thụ thai.
* Chất lượng tinh dịch
Nếu ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp và phối cho lợn
nái nhưng chất lượng tinh dịch không đảm bảo thì hiệu quả thụ thai khơng cao
và ngược lại.
* Thời điểm phối giống
Chọn thời điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số
con/lứa. Lợn nái động dục kéo dài 48 giờ, thì trứng rụng vào 8 - 12 giờ
trước khi kết thúc chịu đực tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Nguyễn Thiện và Cs (1998), đã tổng kết công trình nghiên cứu xác
định thời điểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: Phối giống tại các thời
điểm: 18, 24, 30, 36, và 42 giờ kể từ khi con vật bắt đầu chịu đực, tỷ lệ thụ
thai lần lượt là 80%, 100%, 100%, 80% và 70% và số con đẻ ra tương ứng là:
8,20; 11,80; 10,50; 9,80; và 7,80 con, và tác giả đã đi đến kết luận: thời điểm
phối giống thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 giờ tính từ giờ chịu đực đầu tiên,

dao động từ 15 - 45 giờ.
Cho phối sớm quá hoặc muộn quá thì tỷ lệ thụ thai và số con sinh
ra/ổ sẽ giảm nhanh chóng. Do vậy việc chọn thời điểm phối giống thích
hợp là rất quan trọng.
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

13


* Khối lượng lợn nái
Theo Phùng Thị Vân và Cs (1999), những lợn nái hậu bị có khối lượng
cơ thể đạt 130 kg ở 9 tháng tuổi sẽ cho số con sơ sinh /ổ cao nhất và ngược lại
những lợn nái có khối lượng cơ thể thấp hơn 130 kg ở 9 tháng tuổi đều có số
con sơ sinh thấp hơn.
* Thời gian cai sữa
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc cai sữa sớm cho lợn con đến ảnh
hưởng của một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Trần Quốc Việt và Cs (1995),
đã chỉ ra rằng: cai sữa cho lợn con ở 30- 35 ngày tuổi sẽ làm tăng số lứa
đẻ/nái/năm và số con cai sữa/nái/năm so với nhóm cai sữa ở 45 ngày tuổi (từ
2,45 lứa so với 2,2 lứa và 23,7- 24,5 con so với 22 con) và rút ngắn được
khoảng cách lứa đẻ (149,3 ngày - 153,8 ngày so với 164,1 ngày). Tuy nhiên
cai sữa sớm không ảnh hưởng tới thời gian động dục trở lại sau cai sữa (4,85
ngày - 5,30 ngày so với 5,1 ngày).
Lê Thanh Hải (1981), khi cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể đạt 2,5
lứa/nái/năm với chi phí rất rẻ. Như vậy để rút ngắn thời gian cai sữa cho lợn
con là phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi để đến ngày cai sữa lợn con
có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, và không cần sữa mẹ.
Theo Phùng Thị Vân (2000), thời gian cai sữa cho lợn con có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất chăn nuôi, như ảnh hưởng đến hao hụt của lợn
mẹ. Do vậy việc cai sữa cho lợn con trong khoảng thời gian từ 3 - 4 tuần tuổi

ngày nay đã trở thành phổ biến ở các cơ sở chăn nuôi.
* Bệnh lý
Gia súc bị mắc bất cứ bệnh nào cũng ảnh hưởng tới năng suất nuôi một
cách trực tiếp hay gián tiếp, số lượng hoặc chất lượng sản phẩm chăn ni.
* Tỷ lệ chết phơi và thai: có nhiều yếu tố ảnh hưởng gây ra như thiếu
trầm trọng vitamin, khống có thể gây ra chết tồn bộ phơi, có thể thấy số phơi
chết cịn phụ thuộc vào số trứng rụng, tuy nhiên có nhiều ý kiến khác nhau, số
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

14


phôi chết tăng 1,24%, theo số trứng rụng tăng lên, và sau 30 ngày có chửa thì tỷ
lệ chết thai giảm đi và ước tính cho đến khi đẻ sẽ có khoảng 10% thai bị chết.
2.3 Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn và những yếu tố ảnh hưởng
2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng phát dục
* Khái niệm:
- Sinh trưởng: là q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá, là sự
tăng về chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn cơ thể của con
vật trên cơ sở của tính di truyền đời trước.
- Phát dục là quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự tăng thêm, hồn
chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận trên cơ thể gia súc.
* Qui luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn
Theo Vũ Đình Tơn (2009), q trình phát dục của lợn gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn trong thai (114 ngày).
- Giai đoạn ngồi thai (từ khi đẻ ra đến trưởng thành)
Về hình dạng của lợn trong thời kì bào thai các chi phát triển tương đối
nhanh, gần đến cai sữa, con vật dài ra nghĩa là xương ống phát triển lúc này
hình dạng thấy dài hơn cao, hình dạng này ổn đinh cho đến lúc trưởng thành.
Khi trưởng thành lợn vẫn giữ hình dạng dài hơn cao.

Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các
giai đoạn phát triển. Tuy nhiên tốc độ tăng trọng trung bình theo giai đoạn
phát triển có khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400 g/ngày tiếp theo
đạt 500 g/ngày cho đến lúc đạt 30 kg; 600 g/ngày cho đến 40 kg; 700 g/ngày
cho đến 70 kg. Từ đó đến 100 kg tốc độ tích luỹ cơ có giảm và bắt đầu tích
luỹ mỡ. Khối lượng lúc mới sinh là 1 kg. Như vậy, sau 7 - 8 tháng tuổi lợn đã
đạt được khối lượng 100 kg tức là tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1994), sự thành thục về tính ở lợn
lai muộn hơn lợn nội.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

15


2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng bắt đầu ni thịt (kg): là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng lớn
đến khả năng tăng trọng cũng như tiêu tốn thức ăn trong q trình ni thịt.
- Thời gian nuôi thịt (ngày): Cho biết năng suất nuôi thịt, thời gian quay
vòng một lứa.
- Khối lượng giết thịt (kg/con): Là khối lượng khi xuất bán để giết thịt,
chỉ tiêu này cho thấy được trình độ chăn ni của cơ sở và hiệu quả kinh tế
của chăn nuôi lợn.
- Tăng trọng trung bình trong giai đoạn ni thịt (g/ngày): Chỉ tiêu này
phản ánh rõ nhất về trình độ chăn ni, chế độ chăm sóc, quản lý, giống lợn...
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: Là chỉ tiêu kinh tế quan trọng cho thấy
hiệu quả kinh tế giữa đầu tư và lợi nhuận trong chăn nuôi.
Theo Clutter và Brascamp (1998), các chỉ tiêu quan trọng của khả năng

nuôi vỗ béo bao gồm: Tăng trọng ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng, thu nhận thức ăn/ngày và khối lượng đạt được lúc giết thịt.
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng của lợn thịt
2.3.3.1 Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn ảnh hưởng tới tăng trọng hàng ngày của lợn, từ đó quyết định
thời gian ni thịt dài hay ngắn ảnh hưởng tới phẩm chất thịt. Nếu trong thức
ăn có một lượng dầu mỡ nào đó thì lượng dầu mỡ đó đều chuyển thành mỡ
của cơ thể lợn. Do đó nếu nuôi lợn ở hai tháng cuối mà sử dụng thức ăn thực
vật có 4% dầu mỡ trở lên thì mỡ sẽ bị mềm và nhão. Nếu chăn nuôi lợn dùng
nhiều gluxit, protein thì phần mỡ được tổng hợp lên sẽ chắc. Vì vậy, trong
giai đoạn vỗ béo, ta dùng thức ăn có nhiều gluxit. Mỡ trong thức ăn khơng chỉ
ảnh hưởng tới mỡ lợn mà con ảnh hưởng đến cả thịt lợn. Bởi vì, giữa các thớ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

16


thịt đều có chứa một lượng mỡ. Do vậy, nếu có nhiều mỡ thì giữa các thớ thịt
cũng có nhiều mỡ làm cho thịt trở lên mềm, mất màu, thịt chóng bị ơi.
Theo Vũ Duy Giảng (1995), thức ăn rất quan trọng đối với khả năng sinh
trưởng của lợn, ví dụ: thiếu các axit amin quan trọng sẽ làm giảm tính thèm ăn và
khả năng sử dụng thức ăn, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất trong cơ thể gia
súc, dẫn đến giảm sự phát triển của gia súc nói chung và lợn nói riêng.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố quan
trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ thịt nạc, thịt mỡ và
tiêu tốn thức ăn của lợn thịt (Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995).
Theo Cẩm nang chăn nuôi tập I (2002), ở giai đoạn khác nhau nhu cầu
dinh dưỡng của lợn cũng khác nhau.
Trong giai đoạn đầu nhu cầu về năng lượng và protein thấp hơn giai

đoạn sau. Bởi vì, ở giai đoạn đầu để cấu tạo và phát triển cơ thể lợn cần nhiều
protein. Càng về sau hàm lượng protein càng giảm bớt, thức ăn chủ yếu là loại
giàu năng lượng (chất bột đường). Nhưng khối lượng cơ thể lợn ở giai đoạn
sau cao hơn giai đoạn trước, cho nên nhu cầu năng lượng và protein/con/ngày
vẫn tăng. Tuy vậy, tỷ lệ giữa protein, năng lượng và chất khoáng như: canxi,
photpho.., hàm lượng các vitamin, các nguyên tố vi lượng cũng góp phần
quan trọng trong q trình chuyển hố các chất dinh dưỡng tạo thành thịt và
tăng phẩm chất thịt.
2.3.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng khác
* Nhiệt độ
Trong thời gian ni lợn thịt, địi hỏi phải có một nhiệt độ nhất định.
Nếu nóng q, thì ảnh hưởng tới khả năng thu nhận thức ăn, giảm tính thèm
ăn. Nếu lạnh quá, thu nhận thức ăn tốt, nhưng năng lượng dùng cho quá trình
chống lạnh cao, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng tăng. Nhiệt độ, độ ẩm, cường
độ chiếu sáng đều có tác động nhất định tới khả năng sinh trưởng, tích lũy của
lợn thịt.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………..

17


×