Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô tẻ tự phối bằng phương pháp luân giao tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 125 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------

------------------

LÊ THỊ CA

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DỊNG
NGƠ TẺ TỰ PHỐI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LN GIAO
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu ñược nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

Lê Thị Ca

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn của mình, ngồi sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân
và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng, sự cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thế Hùng - người thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo tơi trong suốt thời gian tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo khoa nông học, khoa sau
đại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi thực hiện và hồn thành đề tài.
Cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên của Viện nghiên cứu
Lúa – Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội đặc biệt là phịng nghiên cứu cây
trồng cạn đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành đề tài thực tập tốt nghiệp
tại Viện.
Cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi rất
nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn


Lê Thị Ca

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình


vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục tiêu:

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

2.1

Vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế

4

2.2

Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam

5

2.3

Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng và thử khả năng kết hợp

2.4

Các kết quả nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai trên thế giới và

10

Việt Nam

19

2.5


Cơ sở khoa học

21

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.

34

3.2

Nội dung nghiên cứu

35

3.3

Phương pháp nghiên cứu

35

3.4


Các biện pháp kĩ thuật áp dụng

38

3.5

Các chỉ tiêu theo dõi .

38

3.6

Phương pháp xử lý số liệu.

42

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4.1

Kết quả khảo sát các dịng ngơ tẻ thí nghiệm (Vụ Thu ðông năm

2011 tại Gia Lâm - Hà Nội)

43

4.1.1

Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dịng ngơ tẻ thí nghiệm

43

4.1.2

Một số đặc trưng hình thái cây của các dịng ngơ thí nghiệm

46

4.1.3

Các đặc trưng hình thái bắp

49

4.1.4

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các dịng ngơ tẻ thí nghiệm

51

4.1.5


Khả năng chống chịu của các dịng ngơ

53

4.1.6

ðặc trưng hình thái bơng cờ và lượng râu của các dịng ngơ tham
gia thí nghiệm.

4.1.7

56

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng ngơ
thí nghiệm

58

4.2

Kết quả khảo sát các tổ hợp lai vụ Thu ðơng 2011

61

4.2.1

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai ngơ tẻ

61


4.2.2

Một số đặc trưng hình thái cây của các THL thí nghiệm

64

4.2.3

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai qua các thời kỳ

67

4.2.4

Các đặc trưng hình thái bắp, và dạng hạt của các THL thí nghiệm

70

4.2.5

Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai trên ñồng ruộng

72

4.2.6

ðặc ñiểm bông cờ và lượng râu của các tổ hợp lai

74


4.2.7

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai thí nghiệm

76

4.3

Khả năng kết hợp của các dịng ngơ trong thí nghiệm ln giao

78

4.3.1

Khả năng kết hợp chung

79

4.3.2

Khả năng kết hợp riêng

81

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

85


5.1

Kết luận

85

5.2

ðề nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích


CIMMYT

Trung tâm cải tạo giống Ngơ và Lúa mì quốc tế

CT

Cơng thức

ðC

ðối chứng

ðHNN

ðại học Nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KNKH

Khả năng kết hợp

KNKHC

Khả năng kết hợp chung

KNKHR


Khả năng kết hợp riêng

NN - PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THL

Tổ hợp lai

TGST

Thời gian sinh trưởng


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPTD

Thụ phấn tự do

ƯTL

Ưu thế lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010

3.1


ðặc điểm 6 dịng ngơ thuần tham gia thí nghiệm

34

3.2

Bảng ký hiệu các tổ hợp ngơ lai

36

4.1

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các dịng ngơ thí
nghiệm (Vụ Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.2

65

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.11

62

Một số đặc trưng hình thái cây của các tổ hợp lai thí nghiệm (Vụ
Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)


4.10

58

Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.9

57

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng ngơ thí
nghiệm (Vụ Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.8

54

Một số chỉ tiêu bông cờ và lượng râu của các dịng ngơ Vụ Thu
ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.7

52

ðặc tính chống chịu, đổ gãy của các dịng ngơ thí nghiệm (Vụ
Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.6


49

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ thí nghiệm
(Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.5

47

Một số đặc trưng hình thái bắp và đặc điểm hạt của các dịng ngơ
(Vụ Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.4

44

Một số đặc trưng hình thái cây của các dịng ngơ thí nghiệm (Vụ
Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.3

8

68

Một số đặc trưng hình thái bắp và đặc điểm hạt của các THL ngơ
tẻ (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


70
vi


4.12

ðặc tính chống chịu sâu bệnh, đổ gãy của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.13

Một số chỉ tiêu bông cờ và khả năng phun râu của các tổ hợp ngô
lai (Vụ Thu ðông năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

4.14

73
75

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai thí
nghiệm (Vụ Thu ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội)

76

4.15

Giá trị KNKH chung Gi của các dịng ngơ thí nghiệm

79


4.16

Khả năng kết hợp riêng về tính trạng chiều cao cây

81

4.17

Khả năng kết hợp riêng tính trạng số hàng hạt

82

4.18

Khả năng kết hợp riêng về tính trạng số hạt/hàng

82

4.19

KNKH riêng về tính trạng M1000 hạt

83

4.20

KNKH riêng về tính trạng năng suất thực thu

83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Chiều cao cây cuối cùng, chiều cao đóng bắp của 6 dịng ngơ tẻ
thí nghiệm vụ Thu ðơng năm 2011

4.2

Chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ của các dịng ngơ thí nghiệm
vụ Thu ðơng năm 2011

4.3

52

Năng suất thực thu của các dòng tham gia thí nghiệm vụ Thu
ðơng năm 2011

4.4


47

61

Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của các THL
thí nghiệm

66

4.5

Chỉ số diện tích lá của các THL thí nghiệm qua các thời kỳ theo dõi

69

4.6

Năng suất thực thu của các THL thí nghiệm

77

4.7

ðồ thị biều hiện khả năng kết hợp chung của các dịng tham gia
thí nghiệm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

80


viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Ngơ là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù
diện tích trồng ngơ chỉ đứng thứ 3 (sau lúa nước và lúa mỳ) nhưng ngơ có
năng suất và sản lượng cao nhất trong các cây cốc. Ngô là cây trồng có khả
năng thích nghi cao với điều kiện mơi trường khác nhau, sản phẩm ñược sử
dụng làm lương thực cho người, thức ăn gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp
và là nguồn hàng xuất khẩu.
Trên thế giới hàng năm lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 80-90 triệu
tấn bằng 11,5% tổng sản lượng ngơ với giá bình qn trên dưới 100 USD/tấn
[45]. ðó là một nguồn lợi lớn của các nước xuất khẩu. Có thể thấy nhu cầu
ngơ của thế giới là rất lớn và có chiều hướng gia tăng nhanh trong những năm
tới. Theo Viện Nghiên cứu Chương trình lương thực thế giới (IFPRI) dự báo
nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 lên ñến 852 triệu tấn, tăng 45% so với
hiện nay [50]. Nhu cầu về lương thực nói chung và ngơ nói riêng ngày càng
tăng do áp lực dân số trong khi diện tích đất nơng nghiệp ñang bị thu hẹp. ðể
giải quyết vấn ñề trên thì việc áp dụng các giống cây trồng năng suất cao và
khả năng chống chịu tốt là một vấn ñề bức thiết.
Ngô lai là một thành tựu khoa học nông nghiệp cực kỳ quan trọng, là
“cuộc Cách mạng xanh” của nửa ñầu thế kỷ 20. Ngô lai tạo ra bước nhảy vọt
về sản lượng lương thực. Trong lịch sử phát triển của ngơ lai có những lúc
thăng trầm song trong những năm gần đây sử dụng giống ngơ lai vào sản xuất
đã có chiều hướng tăng mạnh ở các nước trên thế giới bao gồm cả các nước
ñang phát triển.
Ở nước ta trước những năm 90 của thế kỷ XX các giống ngơ địa
phương và giống ngơ thụ phấn tự do cho năng suất khoảng 11- 17 tạ/ha. Năm
1991 khi ngô lai bắt đầu được trồng thì năng suất ngơ trung bình của cả nước

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ñã tăng lên rõ rệt (ñạt 15,5 tạ/ha), ñến năm 2003 năng suất bình qn trong cả
nước đạt 32,2 tạ/ha. Năng suất tăng lên là do áp dụng biện pháp kỹ thuật đặc
biệt là sử dụng giống ngơ lai có năng suất cao (Trần Văn Minh, 2004)[17].
Vấn ñề cơ bản của công tác chọn tạo giống ngô lai dựa trên cơ sở của
UTL là chọn ñược các cặp lai cho UTL cao. ðây là công việc rất phức tạp và
tốn kém vì xác suất để có tổ hợp lai tốt là rất thấp (0.03-0.05%). Việc xác ñịnh
cơ sở khoa học cho dự đốn ưu thế lai dựa trên nghiên cứu về mối quan hệ
giữa các đặc điểm của dịng thuần với năng suất con lai. ðể nâng cao hiệu quả
của q trình chọn tạo thì đánh giá khả năng kết hợp (KNKH) của nguồn vật
liệu là một khâu rất quan trọng. Cho ñến nay con ñường chắc chắn nhất ñể
ñánh giá KNKH dòng thuần vẫn là lai thử và thử nghiệm các thế hệ con lai.
Trên cơ sở khảo sát các dịng thuần sẽ chọn được các dịng thuần có đặc tính
sinh học q, sau đó kết hợp các dịng thuần với nhau tạo các tổ hợp lai. Khảo
sát các tổ hợp lai, lựa chọn ra tổ hợp lai cho ưu thế lai cao.
Từ các lý do trên tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá khả năng kết hợp của một số dịng ngơ tẻ tự phối bằng
phương pháp luân giao tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu:
- Xác định khả năng kết hợp của các dịng ngơ tẻ tự phối nhằm xác
định dịng có khả năng kết hợp tốt cho chương trình tạo giống ngơ ưu thế lai;
xác ñịnh tổ hợp lai triển vọng
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, mức ñộ chống chịu và năng
suất của các dịng ngơ tẻ tự phối và các tổ hợp lai trong điều kiện vụ Thu
ðơng năm 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
ðề tài góp phần cung cấp các dẫn liệu về đặc ñiểm sinh trưởng, phát
triển, khả năng chống chịu và năng suất của các dịng và các tơt hợp lai ngơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


tẻ. Cung cấp thêm thông tin khoa học về khả năng kết hợp ở một số tính trạng
của các dịng ngơ tẻ tự phối.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
ðã xác định được khả năng kết hợp của các dịng ngơ thí nghiệm bằng
phương pháp lai luân giao, chọn lọc ra các dòng và tổ hợp lai ưu tú làm nguồn
vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống ngô lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế
Trải qua hàng ngàn năm tiến hóa và phát triển, cho đến nay cây ngơ
được trồng ở hầu khắp các châu lục trên thế giới với vai trị là một trong
những cây cốc quan trọng của lồi người. Cây ngơ được cả thế giới gieo trồng
là do vai trị quan trọng của nó trong nền kinh tế.
Trước hết ngơ được sử dụng làm lương thực cho người. Tất cả các
nước trồng ngơ nói chung đều ăn ngơ ở mức độ khác nhau. Tồn thế giới (giai
đoạn 2000- 2007) sử dụng khoảng 15% sản lượng ngô làm lương thực cho
người, trong đó các nước Trung Mỹ, Nam Á, và Châu Phi sử dụng ngơ làm

lương thực chính. Các nước ðông Phi sử dụng 92% sản lượng ngô làm lương
thực; Tây Phi 62%; nam Á 42,6%; ðông Nam Á 34,8%; Trung Mỹ 66,3%,
các nước khác như Indonexia; Malayxia… cũng sử dụng ngô làm lương thực,
Ở Việt Nam sử dụng khoảng 24% sản lượng ngô hàng năm làm lương thực
cho người [46].
Ngô làm thức ăn chăn nuôi. Khoảng 70% chất tinh trong thức ăn chăn
nuôi tổng hợp là từ ngô, ñiều này phổ biến trên toàn thế giới. Theo
FAOSTAT, vào giai đoạn 2000 – 2007 tồn thế giới đã sử dụng khoảng 400 –
450 triệu tấn ngô (chiếm 65% sản lượng ngô) làm thức ăn chăn nuôi. Các
nước Châu Âu sử dụng 82%, các nước phát triển như Italia là 97,5%; Croatia
95,5%; …Các nước ðông nam Á sử dụng 66% sản lượng ngơ phục vụ cho
chăn ni; Trung Quốc có tỷ lệ sử dụng ngô trong phát triển chăn nuôi khá
cao (75,5%). Malaysia là nước nhập khẩu ngô chủ yếu cho chăn ni. Việt
Nam giai đoạn này sử dụng khoảng 79% sản lượng ngơ làm thức ăn chăn ni
[46]. Ngồi ra thân cây ngơ cịn dùng làm thức ăn xanh hoặc ủ chua lý tưởng
cho ñại gia súc ñặc biệt là bị sữa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Ngơ được coi là nguồn thực phẩm có giá trị. Bắp ngô non chứa nhiều
chất dinh dưỡng và nhiều loại vitamin vì vậy ngơ bao tử dùng làm rau cao
cấp; Các loại ngơ nếp, ngơ đường dùng để ăn tươi (luộc, nướng) hoặc đóng
hộp xuất khẩu.
Ngơ là nguồn hàng hóa xuất khẩu. Ngô là mặt hàng rất quan trọng trên
thị trường thế giới hiện nay. Các nước xuất khẩu chính: Mỹ, Pháp, Trung
Quốc, Thái Lan…thu về nguồn lợi lớn. Ở Mỹ, ngơ là loại nơng sản xuất khẩu
hàng đầu. Theo FAO năm 2007, sản lượng ngô xuất khẩu của Mỹ là trên 57

triệu tấn ñạt giá trị trên 10 tỷ USD; Pháp 4,75 triệu tấn (1,52 tỷ USD); Trung
Quốc 4,9 triệu tấn (0,84 tỷ USD). Một số nước nhập khẩu ngơ chính trên thế
giới là Nhật Bản (16.6 triệu tấn), Hàn Quốc (8.58 triệu tấn), Tây Ban Nha
(6.68 triệu tấn)…Năm 2007 Việt Nam nhập khẩu trên 535 nghìn tấn ngơ hạt
trị giá 129.5 nghìn USD [46]. Lượng nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất thức ăn chăn ni là chính.
Ngơ cịn được dùng là ngun liệu để sản xuất rượu, cồn, tinh bột,
Glucora, bánh kẹo… ðặc biệt ngơ cịn dùng để chế biến ngun liệu sinh học
dùng thay thế một phần ngun liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt, góp phần
giảm thiểu thái khí CO2 ra mơi trường.
Những dữ liệu trên cho thấy cây ngơ có vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế thế giới và ñời sống con người, góp phần ñảm bảo an ninh lương thực.
2.2 Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Cây ngơ được gieo trồng khắp thế giới với sản lượng cao hơn bất kỳ
cây lương thực nào. Do cây ngơ có vai trị quan trọng trong nền kinh tế nên
ngày càng ñược quan tâm và phát triển. Hiện nay trên tồn thế giới có khoảng
140 nước trồng ngơ. Theo thống kê của ISAA trong số 25 nước sản xuất ngơ
hàng đầu thế giới thì 8 nước là nước cơng nghiệp; 17 nước phát triển. Ngơ tập
trung 2/3 diện tích ở các nước ñang phát triển, 1/3 ở các nước ñang phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Tuy nhiên 2/3 sản lượng ngô trên thế giới lại tập trung ở những nước phát
triển nhờ áp dụng các giống ngô lai vào sản xuất [7]. Năm 2001 diện tích
trồng ngơ trên tồn thế giới là 140,2 triệu hecta với năng suất bình qn là 4,3
tấn/ha, đạt tổng sản lượng trên 600 triệu tấn. Tỷ lệ diện tích trồng ngơ chiếm
20% trong tổng diện tích trồng cây ngũ cốc [27].

Mỹ vẫn là nước giữ vị trí dẫn đầu thế giới về diện tích, năng suất và
sản lượng ngơ. Mỹ là nước sử dụng ngơ lai vào sản xuất đại trà đầu tiên
trên thế giới, khi đó năng suất bình quân tăng vọt từ 1,5 tấn/ha lên tới hơn 7
tấn/ha [57]. Năm 2009 năng suất bình qn của Mỹ đạt 10,34 tấn/ha với
diện tich gieo trồng là 32,2 triệu ha và sản lượng ñạt 307,4 triệu tấn [46].
Hiện nay 100% diện tích trồng ngơ ở Mỹ sử dụng ngơ lai trong đó 90% là
giống lai đơn.
Vào những năm 1970, hơn một nửa sản lượng ngơ trên tồn thế giới tập
trung ở Mỹ, thì những năm gần đây diện tích và sản lượng ngơ tăng lên đáng
kể ở các khu vực. Nhịp ñộ tăng trưởng cao ở các nước thuộc khu vực Châu Á,
ñặc biệt là Trung Quốc và Ấn ðộ. Trung Quốc ñược coi là nước ñứng thứ 2
về diện tích trồng ngơ trên thế giới và có năng suất bình quân cao hơn năng
suất bình quân thế giới. Năm 2008, diện tích trồng ngơ của Trung Quốc là
29,8 triệu ha, năm 2009 là 31,2 triệu ha với năng suất 5,26 tấn/ha và sản
lượng ñạt 164,1 triệu tấn [46]. Trung Quốc cũng là cường quốc ngô lai số một
Châu Á. Từ những năm 1960 các giống ngơ lai đã được Trung Quốc ñưa vào
sử dụng và ñến nay tỷ lệ trồng ngơ lai là 84% tổng diện tích trồng ngơ cả
nước [57], [41]. ðứng thứ 3 về diện tích trồng ngơ trên thế giới là Brazil đạt
13,8 triệu ha năm 2009, tiếp theo là Ấn ðộ (8,3 triệu ha), Mexico (6,2 triệu
ha)….[46]
Về năng suất ngơ trung bình, trên tồn thế giới có 12 nước đạt trên 10
tấn/ha, đứng đầu là Israel ñạt trên 25, 19 tấn/ha; Kuwait 23,53 tấn/ha; Jordan
18,84 tấn/ha; Qatar 12,2 tấn/ha, Hà Lan13,03 tấn/ha, tiếp ñến là các nước Bỉ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


New Zealand, Úc, Chi lê, Thụy sỹ, Mỹ và Tây Ban Nha. Hầu hết các nước
Châu Âu


trồng ngơ đều có năng suất ñạt 9-10 tấn/ha như ðức, Pháp,

Italia…[46]. Năng suất ngô của Việt Nam bằng khoảng 2/3 năng suất ngô
trung bình của thế giới, là nước có năng suất khá trong khu vực và trên mức
trung bình ở các nước ñang phát triển.
Ngày nay, không chỉ năng suất ngô ngày càng tăng cao mà sản xuất
ngơ trên tồn thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các nước ñã ñạt ñược
những thành tựu trên là nhờ có ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về
di truyền chọn giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến…, ñặc biệt là
nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai ở ngơ trong q trình chọn tạo giống.
2.2.2 Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngơ được đưa vào trồng cách đây 300 năm. Cho đến nay
cây ngơ ñược coi là cây lương thực thứ hai sau lúa. Việt Nam có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho cây ngô sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên những năm
trước năm 1975 khi nước ta cịn chưa giải phóng, thống nhất đất nước sản
xuất ngơ cịn rất hạn chế.
Những năm 1975 -1980 sản xuất ngơ ở nước ta cịn gặp nhiều khó
khăn, diện tích trồng ngơ là 267 – 389,6 ngàn ha, năng suất biến ñộng từ 1,0 –
1,1 tấn/ha. Thời kỳ từ 1980 -1990, diện tích trồng ngơ tăng chậm chỉ ñạt
431,8 ngàn ha vào năm 1990 nhưng năng suất ngơ đã được cải thiện do đã sử
dụng các giống ngơ thụ phấn tự do cải tiến đưa năng suất đạt 1,55 tấn/ha [30].
Tuy nhiên, ngành sản xuất ngơ nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ
những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc khơng ngừng mở rộng giống ngơ
lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo địi hỏi
của giống mới.
Tốc độ phát triển của cây ngơ lai ở nước ta ñược ñánh giá là khá nhanh
và vững chắc. Năm 1991 diện tích trồng ngơ lai tồn quốc là 500 ha chiếm
0,1% tổng diện tích trồng ngơ. Năm 1996 diện tích trồng ngơ lai đã lên tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7


230 ngàn ha chiếm 40% diện tích và 74 % về sản lượng [1]. Năm 2000, diện
tích trồng ngơ lai chiếm 65% góp phần đưa năng suất ngơ bình qn cả nước
đạt 2,75 tấn/ha. Những năm gần đây nhờ có những chính sách khuyến khích
của ðảng và Nhà nước cũng như việc áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất mà cây ngơ ở Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong
tăng trưởng về diện tích, năng suất và sản lượng.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Diện tích

(nghìn ha)

(Tạ/ha)

(1000 tấn)

ngơ lai (%)

2000

730,2


27,5

2.005,9

65

2001

729,5

29,6

2.161,7

70

2002

816,0

30,8

2.511, 2

73

2003

912,7


34,4

3.136,3

75

2004

991,1

34,6

3.430,6

83

2005

1.052,6

36,0

3.787,1

90

2006

1.033,1


37,3

3.854,5

90

2007

1.096,1

39,3

4.303,2

95

2008

1.125,9

40,2

4.531,2

95

2009

1086.8


40,8

4431,8

95

2010

1.126,9

40,9

4.600

95

Năm

Nguồn: Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010).
Qua bảng 2.3 cho thấy từ năm 2000 đến 2009, diện tích, năng suất, sản
lượng ngô nước ta liên tục tăng. ðến năm 2009 diện tích trồng ngơ ở Việt
Nam là 1086.8 nghìn ha, giảm hơn so với năm 2008 là 39,1 nghìn ha, năng
suất ngơ trung bình tồn quốc đạt 4,08 tấn/ha (tăng khoảng 48,4 % so với năm
2000), ñạt tổng sản lượng lên đến 4431,8 nghìn tấn [31].
Năm 2010, theo thống kê của Bộ nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
sản lượng ngơ năm 2010 ước đạt 4,6 triệu tấn, tăng 235,1 nghìn tấn tăng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8



khoảng 5,4% so với năm 2009, nhờ tăng cả diện tích gieo trồng và năng suất.
Diện tích ngơ đạt 1.126,9 nghìn ha, tăng 37,7 nghìn ha. Năng suất ngơ năm
2010 ước đạt 40,9 tạ/ha [35].
Việt Nam có 8 vùng trồng ngơ chính, mỗi vùng có những đặc trung
riêng về vị trí cây ngơ trong hệ thống trồng trọt, thời vụ và khả năng kinh tế
cho sản xuất ngô. Các vùng trồng ngơ chính của Việt Nam là đồng bằng sơng
Hồng, Tây Bắc, ðông Bắc, bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và ðơng Nam Bộ.
Các tỉnh có diện tích ngơ lớn là Hà Giang 43,3 nghìn ha, Sơn La 82,4 nghìn
ha, Nghệ An 67,1 nghìn ha, Thanh Hóa 63,8 nghìn ha, ðăk Lăk 112,7 nghìn
ha và ðồng Nai 56,8 nghìn ha. Các tỉnh có năng suất ngơ cao: Thái Bình 51,4
tạ/ha; ðà Nẵng 75,8 tạ/ha. Các tỉnh có tổng sản lượng trên 100 nghìn tấn là
ðồng Nai 284,7 nghìn tấn, ðăk Lăk 514,9 nghìn tấn, Thanh Hóa 233 nghìn
tấn, Sơn La 270,4 nghìn tấn, Nghệ An 230,4 nghìn tấn…(Ngơ Hữu Tình,
2009)[29].
Các tỉnh phía Bắc có tổng diện tích ngơ năm 2010 đạt 692,9 nghìn ha
(chiếm 61,5% diện tích ngơ cả nước) và tăng liên tục trong thời gian qua cụ
thể năm 2005 diện tích tồn miền là 609,4 nghìn ha thì đến năm 2010 tăng lên
692,9 nghìn ha. Năng suất trung bình ngơ tồn miền đạt 36,0 tạ/ha (2005)
2005 tăng lên 40,9 với sản lượng ngơ tồn miền đạt 2.480.582 tấn năm 2010.
Kế hoạch sản xuất ngơ giai đoạn 2015-2020 với tổng diện tích gieo trồng tồn
miền: 800.000 ha, trong đó diện tích ngơ Xn: 390.000 ha. diện tích ngơ Hè
Thu: 225.000 ha. diện tích ngơ ðơng: 145.000 ha [2]
Như vậy tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam cho đến nay phát triển khá
nhanh và chắc chắn cịn được sản xuất nhiều hơn nữa trong những năm tiếp
theo. Những đóng góp của cây ngô trong nền kinh tế nước ta là hết sức to lớn.
ðặc biệt ngơ rất quan trọng đối với đồng bào các dân tộc vùng cao. Chính vì
thế cây ngơ trở thành đối tượng quan tâm của các nhà quản lý, nhà chiến lược


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


và là ñối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nhằm khai thác nhiều hơn
nữa những lợi ích từ cây ngơ. Từ đó phục vụ cho sản xuất ngơ trong nước
ngày càng tăng lên.
2.3 Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng và thử khả năng kết hợp
2.3.1 Kết quả nghiên cứu chọn tạo dịng
Người đầu tiên nghiên cứu về sự tự thụ phấn ở cây ngô là Dawin
(1856) và ông nhận thấy rằng sự tự phối sẽ làm giảm đi sức sống của ngơ. Sau
đó George Harroson Shull (1905) ñã tiến hành nghiên cứu ñộc lập hơn về sự
tự thụ ở cây ngơ. Shull là người đầu tiên tạo ra dòng thuần bằng tự phối và
giống lai giữa các dịng. ðến những năm 60 của thế kỷ 20 đã phát triển được
rất nhiều dịng thuần khỏe và năng suất cao, tạo ñiều kiện cho việc sử dụng lai
ñơn vào thay thế cho lai kép vì lai đơn đồng đều hơn và năng suất cao hơn
(Ngơ Hữu Tình, 2009) [29].
CIMMYT – Trung tâm cải lương giống ngơ và lúa mì quốc tế được
thành lập 1966 tại Mehico. CIMMYT có nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu và
đào tạo về ngơ và lúa mì cho các nước phát triển. Từ khi thành lập ñến nay,
CIMMYT ñã tạo ra một khối lượng lớn về vật liệu nguồn gen, các vật liệu và
các dịng giống đã thí nghiệm có đặc tính nơng sinh học q để cung cấp cho
mạng lưới tạo ra dịng giống mới của cây ngô lan rộng khắp nơi trên thế giới.
Thành công rất lớn về chọn tạo ra các dịng, giống mới phải kể đến là năm
1985 CIMMYT đã ñưa ra 74 dòng nhiệt ñới (CML1 - CML74) và 56 dịng
bàn nhiệt đới (CML75 – CML139) [39], [40]. Năm 2001, CIMMYT đã cơng
bố một số dịng thuần như: CML476 – CML487 có thời gian sinh trưởng
trung bình và chậm; thích ứng với vùng nhiệt đới hay bán nhiệt đới ñã ñáp
ứng nhu cầu của các nhà chọn tạo giống. (CIMMYT, 2001) [43]. Năm 2005,

CIMMYT lại giới thiệu thêm 14 dịng ngơ mới chọn tạo (CML498 - CML511)
có nhiều đặc ñiểm nông sinh học quý phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngơ
lai phù hợp với mục đích kinh tế, thị hiếu của người tiêu dùng và ñiều kiện sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


thái môi trường cũng như khả năng chống chịu tốt [56].
Từ các dòng thuần do CIMMYT cung cấp, kết hợp với các nguồn vật
liệu sẵn có, các nhà khoa học ñã tiến hành lai tạo ra nhiều giống ngô lai ñể
cung cấp cho sản xuất.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu chọn tạo dịng thuần đã được tiến hành từ
những năm 60 của thế kỷ 20 tại Học Viện Nông Lâm song do chiến tranh,
ñồng thời thiếu những vật liệu di truyền phù hợp nên cơng tác taọ dịng bị
gián đoạn. Sau đó việc nghiên cứu chọn tạo dịng thuần vẫn ñược tiến hành,
cho ñến nay các nhà nghiên cứu của Việt Nam đã tạo ra được nhiều dịng ngơ
ưu tú từ nguồn vật liệu khởi ñầu phong phú.
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu ngô, một số thành tựu về cơng tác
nghiên cứu chọn tạo các dịng thuần là:
Duy trì và tiếp tục làm thuần, đánh giá các tập đồn dịng hiện có. Có
khoảng trên 3000 dịng được phát triển từ trên 500 nguồn vật liệu khác nhau.
Các dịng được ñánh giá về các ñặc ñiểm nông sinh học, phân loại theo định
hướng phục vụ cho cơng tác lai tạo.
Phát triển dòng thuần bằng các phương pháp truyền thống song song
với việc duy trì các dịng hiện có từ các vật liệu ưu tú, rút dịng từ các giống
ngơ thương mại, hàng năm trung bình có khoảng 30 vật liệu ñược rút dòng ñể
tạo dòng thuần.
Các dòng thuần hiện nay chủ yếu vẫn ñược tạo ra nhờ tự phối, cận phối
(sib hoặc fullsib) và lai trở lại. Tạo dòng thuần bằng kỹ thuật ni cấy bao

phấn cũng được Việt Nam nghiên cứu từ khoảng 15 năm trước ñây và kết quả
thu ñược cho thấy: Trong ñiều kiện hiện nay ở Việt Nam, kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn là phương pháp tạo dịng thuần in vitro có nhiều triển vọng [4] [5].
Tạo được các dịng đơn bội kép đáp ứng tiêu chuẩn dịng có thể tham gia vào

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


chương trình chọn tạo giống ngơ lai [6]. Phát triển dịng bằng phương pháp
ni cấy bao phấn, đã ni cấy ñược 277 nguồn vật liệu, xác ñịnh ñược 66
nguồn có phản ứng cấu trúc phôi từ 1 – 20%. Tỷ lệ hình thành cấu trúc phơi là
4,4%. Tỷ lệ cây tái sinh là 33%. ðã xác định được các dịng có khả năng tạo
phơi và cây tái sinh cao là dòng C15, C40, C164 và C172. Lai thử 24 nguồn
vật liệu xác định được 9 tổ hợp lai có khả năng tạo cấu trúc phôi cao (7,8%)
và 4 tổ hợp lai có tỷ lệ tái sinh cây cao. Tính đến nay đã tạo được 144 dịng
thuần từ ni cấy bao phấn. Có nhiều dịng đã tham gia vào lai thử tạo tổ hợp
lai [11]. Trong tập đồn dịng đơn bội có dịng C156N là dịng bố của giống
ngơ lai thương mại LVN145 (theo quyết định số 2881/Qð-BNN-TT ngày
2/10/2007).
Năm 2011, Ngơ Thị Minh Tâm sử dụng phương pháp lai trở lại ñã
chọn ra ñược 12 dòng (từ D1 - D12), trong đó xác định được dịng D6 và D8
giữ được những đặc điểm nơng học q của dịng ban đầu, chín sớm hơn,
năng suất cao, khả năng kết hợp chung và phương sai khả năng kết hợp riêng
cao. Ngoài ra bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn trên các nguồn vật liệu
ñã ñược cải thiện di truyền tác giả cũng ñã tạo ra dịng có năng suất cao là:
C4N và C7N; Bằng phương pháp fullsib kết hợp với tự phối tác giả chọn
được các dịng tiêu biểu như: C10N từ nguồn Dekalb gold, C89N và C90N
từ CP group [21].

Tại Trường ðHNN Hà Nội, trong những năm vừa qua ñã tiến hành
chọn tạo và tiếp tục làm thuần tập đồn dịng ngơ: ngơ tẻ, ngơ nếp, ngơ
đường. Thành quả đạt được có 11/56 dòng ưu tú của Việt Nam trong 5 năm
(2001-2005) ñã ñược công nhận (VN1, VN4, VN5, VN6, AV2, AV6,
AV110, AV20, CLT2, CLT3, CLT4). Trong những năm tới, công tác chọn
tạo, đánh giá và tiếp tục làm thuần các dịng ngơ vẫn được thực hiện nhằm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


cung cấp thêm cho tập đồn dịng ưu tú của Việt Nam phục vụ cho công tác
tạo giống ngô lai.
Trong tập đồn dịng tạo ra cần thiết lựa chọn ra các dịng thuần tốt, có
khả năng cho con lai ưu tú phục vụ công tác chọn tạo giống ngô. Trong các
chương trình tạo giống, để chọn được các dịng ưu tú có khả năng tham gia
vào các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao phục vụ sản xuất, các nhà chọn tạo giống
ngơ Việt Nam đã áp dụng phương pháp lai ñỉnh và lai luân giao ñể xác ñịnh
khả năng kết hợp của các dòng.
2.3.2 Các kết quả thử khả năng kết hợp
Chọn tạo dịng thuần và đánh giá KNKH là công việc thường xuyên
diễn ra ở bất kỳ cơ sở chọn tạo giống cây trồng nào. Từ năm 1985 CIMMYT
ñã nghiên cứu KNKH của những nguồn gen và quần thể ngơ nhiệt đới trong
8 bộ lai ln giao. Kết quả được cơng bố trong báo cáo tại hội thảo chọn tạo
giống ngô lai năm 1996. Báo cáo chỉ ra rằng các vật liệu được đánh giá có
KNKH cao là: Pool 30 và P48, P42 và P47, P43 và P44, P42 và Susan 1, P43,
P23, P26, P49 và P20, Pool 21, Pool 22, P6, P69 và P70, PR7737... ðây là
các vật liệu có KNKH cao về tính trạng năng suất có thể sử dụng trong cơng
tác chọn tạo giống ngô lai mới [38].

Năm 1989, Debraeth S.C và Sarkar R. đã tiến hành phân tích 9 dịng
ngơ ưu tú khi lai ln giao có KNKH cao đối với tính trạng năng suất, đường
kính bắp, số hạt/hàng. Ngồi nghiên cứu về khả năng kết hợp trên các tính
trạng năng suất và hình thái... các tác giả cịn đánh giá mối quan hệ khả năng
kết hợp với môi trường và khả năng chống chịu.
Năm 1998, Prasad, Singhs và Paroda RS ñã khảo sát và đánh giá các
THL của 8 dịng ngơ khi ln giao, kết quả là dịng CM500 có KNKH chung
cao nhất đối với hầu hết các tính trạng tham gia phân tích, sau đó đến dịng
CM105 và CM110 [39].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


Tại Việt Nam thử khả năng kết hợp bằng phương pháp lai ñỉnh ñược
nhiều tác giả thực hiện, cụ thể: Các tác giả Nguyễn Hữu Phúc, Phạm Xuân
Hào…sử dụng phương pháp lai ñỉnh ñể ñánh giá khả năng kết hợp của 7 dịng
ngơ thuần có cùng nguồn gốc (từ K1- K7), và đã chọn ra các dịng có khả
năng kết hợp cao gồm: K1.2; K2.7; K1.7. Tác giả Trần Hồng Uy, Mai Xuân
Triệu, Trần Văn Diễn cũng dùng phương pháp lai đỉnh để đánh giá KNKH
của các dịng ngơ thuần có nguồn gốc địa lý khác nhau, thời gian sinh trưởng
trung bình cho thấy kết quả như sau: Một số tổ hợp lai đỉnh có triển vọng và
có thời gian sinh trưởng tương đương với đối chứng nhưng có năng suất cao
hơn hẳn: IL90 x TSB2 (65,32 tạ/ha); ILTQ2 x T246/2649 (62,61 tạ/ha). Các
dịng có khẳ năng kết hợp chung cao như: IL90; ILBIG; ILTQ2 có thể dùng để
tạo các giống hỗn hợp.
Nguyễn Thế Hùng và cộng sự (1992) ñã sử dụng 4 cây thử là: NV,
DC7, JV2 và GG5 ñể ñánh giá khả năng kết hợp của 14 dòng ngô ngắn ngày
rút từ quần thể 2649 [13]. Bùi Mạnh Cường đã chọn 2 cây thử LDB3 và

TSB1 cho nhóm chín muộn và hai cây thử LDSB2 và TSB2 cho nhóm chín
sớm để đánh giá khả năng kết hợp của 50 dịng ngơ [3].
Tác giả Nguyễn Thế Hùng (2003), cũng nghiên cứu khả năng kết hợp
của 9 dòng tự phối ưu tú (Ký hiệu từ T13- T21) bằng lai luân giao và chọn ra
2 dịng có khả năng kết hợp chung cao là dịng T16 (9,71) và T18 (4,73).
Dịng T21có KNKH riêng cao nhất (108,90) tiếp đến là các dịng T16, T19,
T20 trong đó có dịng T16 vừa có KNKH chung và KNKH riêng cao; Dịng
T19 có giá trị tổ hợp riêng cao với dịng T21(17,23); Dịng 18 có giá trị tổ hợp
riêng cao với dịng T20(11,31) [15].
Tác giả Ngơ Thị Minh Tâm (2011), tiến hành ñánh giá khả năng kết
hợp của 8 dòng mới tuyển chọn bằng luân giao theo mơ hình Griffing – 4. Kết
quả chọn ra các dịng C4N, C7N, C10N, C89N và C90N có khả năng kết hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


tốt. Trong đó dịng C7N có khả năng kết hợp chung và riêng cao nhất. Sau đó
là dịng C10N cũng có khả năng kết hợp chung và riêng cao [21].
Ngơ Hữu Tình và cộng sự đánh giá khả năng kết hợp của 9 dịng ngơ
thuần cùng nguồn gốc nhưng cách tạo khác nhau bằng phương pháp luân giao
theo Griffing ñã chọn được các dịng có khả năng kết hợp chung cao là: 137
FSI, DC7, Mo17, Các dịng có khả năng kết hợp riêng cao như dòng FSI137
với dòng 6,7, dòng DC7 với Mo17 [23].
Nhìn chung phương pháp luân giao là phương pháp tin cậy, ñược nhiều
tác giả sử dụng ñể ñánh giá khả năng kết hợp của các dòng, từ đó chọn ra các
dịng ưu tú có khả năng kết hợp cao làm nguồn nguyên liệu phục vụ cho việc
chọn tạo các giống ngô lai mới.
2.3.3 Kết quả khảo nghiệm tổ hợp ngơ lai

Việt Nam trong những năm gần đây đã có những thành tựu đáng kể về
ngơ lai. Các giống ngô lai tạo ra của Việt Nam cho năng suất, chất lượng
không thua kém các giống của các công ty nước ngoài mà giá thành hạt giống
lại thấp hơn. Trong q trình tạo giống giai đoạn khảo nghiệm, đánh giá giống
rất quan trọng và ñược tiến hành thường xuyên nhằm mục đích chọn ra những
giống phù hợp vời nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Tác giả Bùi Phúc Khánh và CS (1993)[18], tiến hành khảo nghiệm các
giống ngô trong vụ ñông ở Vĩnh Phúc ñã kết luận: nên ñưa các giống ngơ lai
đại trà như giống P11 vừa có năng suất cao ổn định, trung ngày, phạm vi thích
ứng rộng, tiến hành thử nghiệm sản xuất với các giống LVN-12, LVN-11,
LVN-6, VN-1. ðể ngơ đơng có năng suất cao thì nhóm giống chín muộn nên
trồng trước 15/9, nhóm chín trung bình nên trồng trước 20/9.
Phùng Quốc Tuấn và Nguyễn Thế Hùng (1995)[18], tiến hành khảo
nghiệm các giống ngô trong vụ xuân vùng Gia Lâm- Hà Nội, các giống sinh
trưởng phát triển tốt ñạt năng suất khá cao, ổn ñịnh. Các giống LVN-10,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


LVN-20, LVN-18 và ðK888 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung bình
từ 120-130 ngày, năng suất cao thích hợp cho cơ cấu luân canh vụ xuân vùng
ñồng bằng Bắc Bộ.
Kết quả khảo nghiệm giống quốc gia năm 1996-1997 theo Nguyễn Tiên
Phong và CS (1997) [34] kết luận: tại các điểm trong mạng lưới khảo nghiệm
ngơ ở phía Bắc đã xác định được hai giống ngơ lai chín sớm số 2 và LVN-25,
giống ngơ lai chín trung bình VN2151, LVB-4, LVN-17, B9681 và số 10, một
giống ngơ lai chín muộn LVN-9. ðây là những giống có triển vọng, năng
suất cao ổn định, ít sâu bệnh, cần được mở rộng sản xuất trong các vùng sinh

thái khác nhau.
Năm 2007 Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và
phân bón miền Trung, Tây Ngun đã thu thập 42 giống ngơ lai mới từ các cơ
quan nghiên cứu và các công ty giống cây trồng trong và ngồi nước, được
tiến hành khảo nghiệm tại các tỉnh vùng Duyên hải Nam trung bộ (sử dụng
giống ñối chứng C919). Kết quả cho thấy các giống ngô lai triển vọng qua 5,
6 vụ khảo nghiệm cơ bản là 30D44, 30D29, 30Y87 ñạt năng suất từ 86.2 89.3 tạ/ha, vượt hơn ñối chứng 3.5 – 7.2% trong đó giống 30Y87 có năng
suất cao nhất 89.3 tạ/ha. Các giống có năng suất khá qua 3 - 4 vụ khảo
nghiệm: 30P95, B9909, PAC759 ñạt năng suất trung bình 89.6 – 92.6 tạ/ha
vượt hơn đối chứng 3.7 – 11.2% trong đó giống B9909 có năng suất cao nhất
92.6 tạ/ha. Các giống ngơ lai có năng suất khá qua 1 - 2 vụ khảo nghiệm:
BC2630, 694C096, LVN66 ñạt năng suất từ 85.8 – 90.6 tạ/ha, vượt hơn ñối
chứng 3.0 – 8.8% trong đó giống LVN66 có năng suất cao nhất 90.6 tạ/ha.
Ở phía Bắc vụ Xuân năm 2007 Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống,
sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia đã thu thập 26 giống ngơ lai mới
ñược lai tạo trong nước và nhập nội của 9 cơ quan tác giả trong mạng lưới
khảo nghiệm ngô Quốc gia ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, tiến hành khảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×