Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ khảo sát tập đoàn dòng ngô nếp và đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô nếp bằng phương pháp lai đỉnh năm 2009 2010 tại vùng gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 132 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội

------------------

NGUYễN THị MINH HOàN

KHO ST TP ON DềNG NGễ NẾP VÀ ðÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DỊNG NGƠ NẾP
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LAI ðỈNH NĂM 2009 - 2010
TI VNG GIA LM H NI

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Trồng trọt
MÃ số

: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa häc: pgs.ts. NGUN THÕ HïNG

Hµ Néi - 201


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ


nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hoàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng đã
tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành cơng trình nghiên
cứu này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô Viện ðào
tạo Sau đại học, khoa Nơng học, các thầy cơ, cán bộ, kỹ thuật viên bộ mơn Cây
lương thực đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Luận văn này được hồn thành cịn có sự giúp đỡ tận tình của nhiều
bạn bè, cùng với sự động viên khuyến khích của gia đình trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Hồn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


Error! Bookmark not defined.

Lời cảm ơn

Error! Bookmark not defined.

Mục lục

Error! Bookmark not defined.

Danh mục các chữ viết tắt

Error! Bookmark not defined.

Danh mục bảng

Error! Bookmark not defined.

Danh mục hình

Error! Bookmark not defined.

1

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế

3

2.2


Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam

7

2.3

Cơ sở khoa học của ñề tài

20

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

Vật liệu nghiên cứu

28

3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.3


ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

28

3.4

Phương pháp bố trí thí nghiệm

30

3.5

Quy trình thí nghiệm

31

3.6

Các chỉ tiêu theo dõi

32

3.7

Phương pháp xử lý số liệu

36

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

Kết quả khảo sát các dịng ngơ thí nghiệm (vụ Thu ðơng năm 2009)

37

4.1.1

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dịng ngơ

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii


4.1.2

Một số đặc trưng về hình thái cây và bắp của các dịng ngơ

41

4.1.3

Các đặc trưng hình thái bắp


44

4.1.4

Các đặc trưng hình thái của cây ngơ

46

4.1.5

ðặc tính chống chịu của các dịng ngơ thí nghiệm

53

4.1.6

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
dịng ngơ thí nghiệm

58

4.1.7

Chỉ số chọn lọc và các đặc trưng chính của một số dịng ngơ

63

4.2

Kết quả khảo sát các tổ hợp lai và xác định khả năng kết hợp của

các dịng ngơ bằng phương pháp lai đỉnh (vụ Xn năm 2010)

65

4.2.1

Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp ngô nếp lai

66

4.2.2

ðộng thái tăng trưởng của các tổ hợp ngơ nếp lai vụ Xn
năm 2009

68

4.2.3

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ của các tổ hợp lai

73

4.2.4

Các đặc trưng hình thái cây và bắp của các tổ hợp lai

75

4.2.5


Khả năng chống chịu của các tổ hợp ngơ nếp lai trên đồng ruộng

79

4.2.6

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai

81

4.2.6

Một số chỉ tiêu chất lượng của các tổ hợp ngơ nếp lai

83

4.2.7

Kết quả xác định về khả năng kết hợp trên một số tính trạng năng
suất của các tổ hợp lai

85

5

KÊT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

89


5.1

Kết luận

89

5.2

ðề nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

PHỤ LỤC

96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIMMYT

: Trung tâm cải lương giống ngơ và lúa mì quốc tế

CS


: Cộng sự

CV%

: Hệ số biến động

DTL

: Diện tích lá

KNKH

: Khả năng kết hợp

LAI

: Chỉ số diện tích lá

M1000

: Khối lượng 1000 hạt

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu


TGST

: Thời gian sinh trưởng

THL

: Tổ hợp lai

ƯTL

: Ưu thế lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới 1961-2007

8

Bảng 2.4: Sản xuất ngô ở Việt Nam từ 1961 – 2007

10


Bảng 3.1: Một số đặc điểm của các dịng ngơ (Vụ Thu ðơng năm 2009)

29

Bảng 3.2: Bảng ký hiệu các tổ hợp ngô nếp lai (Vụ Xuân năm 2010)

30

Bảng 4.1: Thời gian sinh trưởng của các dịng ngơ(Vụ Thu ðơng năm 2009
tại Gia Lâm - Hà Nội) - ðơn vị: ngày

39

Bảng 4.2: Một số đặc trưng hình thái cây của các dịng ngơ

42

Bảng 4.3: Một số đặc trưng hình thái bắp của các dịng ngơ

45

Bảng 4.4: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ thí nghiệm

48

Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu về bông cờ và khả năng phun râu của các dịng ngơ
(Vụ Thu ðơng năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội)

52


Bảng 4.6: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các
dịng ngơ (Vụ Thu ðông năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội)

54

Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dịng
ngơ thí nghiệm (Vụ Thu ðông năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội) 59
Bảng 4.8: Chỉ số chọn lọc và các chỉ tiêu về hình thái, năng suất của 10 dịng
ngơ tốt nhất

64

Bảng 4.9: Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô nếp lai (vụ
Xuân năm 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội), ðơn vị: Ngày

66

Bảng 4.10: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô nếp lai
(vụ Xuân năm 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội) - ðơn vị: cm

69

Bảng 4.11: ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp ngô nếp lai (vụ Xuân
năm 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội) - ðơn vị: lá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi

71



Bảng 4.12: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô nếp lai (vụ
Xuân năm 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội)

73

Bảng 4.13: Một số chỉ tiêu hình thái cây và bắp của các tổ hợp ngô nếp lai
(vụ Xuân năm 2010 tại Gia Lâm - Hà Nội)

76

Bảng 4.14: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các
tổ hợp ngơ nếp lai (Vụ Xuân năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội)

80

Bảng 4.15: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô
nếp lai (vụ Xuân năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội)

81

Bảng 4.16: Một số chỉ tiêu chất lượng của các tổ hợp ngô nếp lai (vụ Xuân
năm 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội)

84

Bảng 4.17: Khả năng kết hợp chung một số tính trạng của các dịng bố mẹ 86
Bảng 4.18: Khả năng kết hợp riêng theo tính trạng năng suất hạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vii


88


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Chỉ số diện tích lá các dịng ngô nếp vụ Thu ðông 2009

50

4.2.

Năng suất lý thuyết của các dịng ngơ nếp tham gia thí nghiệm

62

4.3

ðồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp
ngơ nếp lai

70

4.4


ðồ thị tốc độ tăng trưởng số lá của một số tổ hợp ngô nếp lai

72

4. 5

ðồ thị diện tích lá của một số tổ hợp ngơ nếp lai

74

4.6

ðồ thị chỉ số diện tích lá của một số tổ hợp ngô nếp lai

74

4.7

ðồ thị năng suất của các tổ hợp ngô nếp lai

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số thế giới ngày càng tăng, vấn ñề cung cấp ñủ lương thực phẩm
cho nhân loại là vấn ñề rất lớn. Ở trung tâm và Nam Mỹ, châu Phi và châu Á

hàng trăm người phụ thuộc vào ngô như là loại thức ăn hàng ngày chủ yếu
của họ. Các phương pháp ñến nay ñược áp dụng chủ yếu và có nhiều kết quả
cao như: Sử dụng công nghệ chuyển gen, sử dụng các gen ñột biến ñể lai và
chọn tạo, nhân giống và lai tạo. Ngơ lai đã là một trong những hướng đi chính
để đáp ứng nhu cầu lương thực ñang ngày một cần thiết trong ñiều kiện dân
số ngày càng tăng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Ngơ lai thực phẩm là một hướng đi mới và ñang rất ñược quan tâm. ðại
diện của các giống ngơ thực phẩm đó là các giống ngơ QPM, giống ngơ
đường, ngơ rau, ngơ nếp. Với giá trị dinh dưỡng cao của các giống ngơ thực
phẩm, do đó mà nó có giá trị hàng hố rất cao, nó vừa có thể dùng trực tiếp
hoặc sử dụng như một loại nguyên liệu ñể chế biến ra nhiều loại thực phẩm
khác. Với những giá trị cao về dinh dưỡng cũng như hàng hố đó mà các
dịng ngơ thực phẩm nói chung dễ ñược người dân chấp nhận trong việc sử
dụng cũng như việc đưa vào hệ thống sản xuất.
Các giống ngơ nếp thường được biết đến với tính dẻo, giá trị dinh
dưỡng cao, có mùi thơm đặc trưng và đặc biệt là rất ngon miệng. Hiện nay
các giống ngô nếp thường ñược sử dụng trong trồng trọt chủ yếu là các giống
ngô nếp thuần mà các giống ngô nếp lai vẫn chưa được sử dụng nhiều. Ngơ
nếp lai ngồi các đặc tính vốn có của ngơ nếp cịn có thể kết hợp được nhiều
đặc tính q nữa như khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh
mà năng suất cao hơn so với các giống ngô nếp thuần.Từ thực tế đó, trên thế
giới và cả ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cũng như đạt được những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1


thành tựu đáng kể từ việc nghiên cứu ngơ lai, ñặc biệt là các giống ngô lai
thực phẩm như ngô nếp. Nhưng hiện nay các giống ngơ nếp lai được trồng ở
Việt Nam chủ yếu ñược nhập nội với giá cao mà các giống ngơ lai được trồng
nhưng vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề canh tác. Và đó cũng là
ngun nhân khiến cho diện tích ngơ lai ở nước ta vẫn chưa ñược ổn ñịnh.

Chọn tạo giống và khảo sát các giống ngô lai là công việc ñầu tiên và
cần thiết của các nhà chọn tạo giống. Trong đó việc chọn ra các dịng thuần có
những đặc tính sinh học q và khảo sát các dịng là bước ñầu tiên cần thiết
nhằm ñánh giá và các dịng để từ đó chọn tạo và kết hợp các dịng với nhau
trên cơ sở đó để đánh giá khả năng tạo ra các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao và
mục đích cuối cùng là sẽ có được một bộ giống ngơ lai thích hợp nhất với
điều kiện của Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tơi thực hiện đề tài: “Khảo sát tập đồn
dịng ngơ nếp và đánh giá khả năng kết hợp của một số dịng ngơ nếp bằng
phương pháp lai đỉnh năm 2009- 2010 tại vùng Gia Lâm – Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát các dòng, tổ hợp lai và xác ñịnh khả năng kết hợp
của các dòng, chọn lọc ra một số dòng và tổ hợp lai ưu tú phục vụ cho công
tác chọn tạo giống ngô nếp lai.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ðề tài góp phần cung cấp các dẫn liệu về: ñặc ñiểm sinh trưởng, phát
triển, khả năng chống chịu và năng suất của các dịng, tổ hợp ngơ nếp lai cũng
như việc xác ñịnh khả năng kết hợp của các dịng ngơ nếp có triển vọng theo
phương pháp lai đỉnh tại Gia Lâm - Hà Nội.
Kết quả thí nghiệm ñã xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dịng
ngơ thí nghiệm, chọn lọc ra các dịng và tổ hợp lai ưu tú làm nguồn vật liệu
phục vụ công tác chọn tạo giống ngô nếp lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của hạt ngơ
Ngơ có thành phần hóa học về cơ bản giống các hạt ngũ cốc khác. Cụ
thể là hạt ngô chứa nghiều tinh bột (trên 70%) và khoảng trên dưới 10%

protein. Do vậy khi phân tích sẽ thấy ngơ có những đặc tính riêng.
2.1.1.1. Protein
Hàm lượng protein trong ngơ thay đổi theo giống và điều kiện trồng
trọt. Trong số 4 lồi phụ của ngơ, ngơ răng ngựa, ngơ đá, ngơ bột và ngơ nổ
thì ngơ đá và ngơ nổ thuộc lồi giàu protein nhất. Nhiều kết quả nghiên cứu
cho thấy nhiều biện pháp trồng trọt có thể làm tăng hàm lượng protein trong
hạt ngơ, đặc biệt là phun đạm vào thời kỳ sau trỗ cờ, có mối tương quan
nghịch giữa kích thước hạt ngơ và hàm lượng protein trong hạt.
Các nhóm protein khác nhau là vấn ñề ñược nhiều nhà canh tác, di
truyền, chọn giống quan tâm vì chất lượng protein dự trữ trong hạt ngơ được
chia làm 3 nhóm theo tính tan. Protein tan trong nước gọi là Albumin, tan
trong NaCl 10% gọi là Globulin, tan trong Ethanol 7% gọi là Prolamin (zein),
tan trong kiềm 0,2% gọi là Glutein[31].
2.1.1.2. Glucid
Tinh bột chiếm 70 trong hạt ngô, thông thường thành phần chủ yếu là
amylose và amylopectin giống như các loại tinh bột khác. So với các loại ngũ
cốc khác thành phần glucid ngơ có nhiều thay đổi hơn. Glucid chủ yếu trong
hạt ngô là tinh bột. Trong tinh bột amylose chiếm 25 – 28%, có khi tới 50 –
80% ở ngơ giàu amylose. Ngơ nếp hầu như khơng có amylose. Ngơ ñường
chứa ít tinh bột nhưng nhiều saccarose và phytoglucogen [32].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3


2.1.1.3. Lipid
Ngô là một trong những loại hạt ngũ cốc chứa nhiều lipid, khoảng 3 –
7% tính theo chất khơ. Hàm lượng lipid thay ñổi theo giống và ñiều kiện
ngoại cảnh. Khoảng 50 – 80% lipid của hạt ngô nằm ở phơi. Vì thế phơi ngơ
cũng được sử dụng làm ngun liệu để ép dầu[33].
Lipid ngơ chứa nhiều linoleic acid (59%) cho nên dầu ngơ có giá trị

dinh dưỡng cao. Chỉ số iod của ngô vào khoảng 111 – 151mg/100g [34].
Trong lipid ngơ chứa một ít chất sáp. Hàm lượng tocophenol (Vitamin
E) trong ngô khoảng 0,03 – 0,33%. Tỷ lệ carotenid trong dầu ngơ khoảng 1 –
4ppm, cịn xathophill chiếm 10 – 30ppm. Các chất này liên kết với protein nội
nhũ ở vùng sừng. Chất màu cơ bản của ngô vàng là β-caroten là tiền tố của
vitamin A. Lutein và Zeaxanthin tham gia tạo màu lịng đỏ trứng gà.
Carotenoid ngơ vàng bị mất dần trong quá trình bảo quản. Nhiệt ñộ và ẩm ñộ
làm tăng nhanh quá trình này [35].
2.1.1.4. Vitamin và các chất khác
Hạt ngô chứa hai loại protein tan trong dung mơi hữu cơ, đó là βcaroten (tiền tố vitamin A) và vitamin E.
Bressani và cộng sự (1990) [35] cho thấy β-caroten chiếm 51%.
Carotenoid thường mất mát nhiều trong q trình bảo quản. Vitamin E trong ngơ
chủ yếu nằm ở mầm, trong đó α – tocopherol thường có hoạt tính cao nhất.
Vitamin hịa tan chủ yếu trong nước là thiamin, Riboflavin, Niacin.
Niacin trong hạt cốc thường ở dạng liên kết. ðể thỏa mãn nhu cầu những
viatmin này người ta thường bổ sung Niacin, Pentotenic acid, Riboflavin và
B12 vào thức ăn giàu ngơ.
Ngơ chứa khoảng 1,3% chất khống, trong đó 80% chất khống nằm ở
phơi. Ngơ chứa ít canxi nhưng nhiều kali và phospho. Ngồi ra cịn chứa một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4


số ít các ngun tố vi lượng như sắt, đồng, magie và kẽm. Ngô là thức ăn cho
nhiều loại gia súc, gia cầm nên cần kiểm tra ñể bổ sung.
2.1.2. Vai trị của cây ngơ trong đời sống
Ngơ có nguồn gốc châu Mỹ, từ một loài cây hoang dại con người đã
thuần hóa và dần trở thành cây trồng chính ñóng góp vào sản xuất lương thực
chủ yếu của con người. Từ châu Mỹ nó được chyển sang châu Á, châu Âu và
châu ðại Dương. Do có những ưu điểm nổi bật so với một số loại cây trồng
khác nên ngơ được trồng ở hầu hết các nước và sản xuất ngơ giữ một vị trí

đặc biệt trong nền nơng nghiệp thế giới.
• Ngơ làm lương thực cho con người
Dân số thế giới ñang vượt quá 6 tỷ người và dự kiến sẽ vượt quá 12
tỷ người trong 12 năm tới. Vấn ñề cung cấp ñủ lương thực thực phẩm cho
nhân loại là vấn ñề rất lớn. Ở trung tâm và Nam Mỹ, châu Phi và châu Á
hàng trăm người phụ thuộc vào ngô như là loại thức ăn hàng ngày chủ yếu
của họ, cho trẻ em mới cai sữa. Ở một số nước phát triển như Mỹ, Trung
Quốc, … ngơ cũng được coi là loại lương thực được ưa chuộng góp phần
vào ni sống con người.
Thống kê cho thấy Sản lượng sản xuất ngơ ở thế giới trung bình hằng
năm từ 696,2 ñến 723,3 triệu tấn (năm 2005-2007). Trong đó nước Mỹ sản
xuất 40,62% tổng sản lượng ngơ và 59,38% . Sản lượng ngô trên thế giới năm
2007 tăng gấp đơi so với 30 năm trước đây (sản lượng khoảng 349 triệu tấn
vào năm 1977).
• Ngơ làm thức ăn chăn ni
Ở những nước đang phát triển hay những nước phát triển ngô và các
sản phẩm phụ từ cây ngô ñược tận dụng triệt ñể, là nguồn thức ăn gia súc
quan trọng góp phần giảm chi phí chăn ni, nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngơ
là loại hạt có hàm lượng tinh bột cao, ngơ hạt có thể chế biến trực tiếp hoặc sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5


dụng ñể chế biến thức ăn tổng hợp, cung cấp nguồn năng lượng lớn cho gia
súc, ngơ cịn bổ sung lượng đạm cần thiết cho vật ni. Ngồi ra thân, lá ngơ
cịn làm thức ăn xanh hoặc ủ chua lý tưởng cho gia súc, đặc biệt là bị sữa, nó
cung cấp chất xơ, ñường, một số loại vitamin cần thiết cho vật ni. Khi đời
sống của người dân càng phát triển thì nhu cầu thịt, trứng, sữa và các sản
phẩm chăn ni khác ngày càng tăng, do đó địi hỏi sản lượng ngơ ngày càng
lớn đáp ứng nhu cầu thức ăn cho vật nuôi.
Tại châu Á 62% tổng lượng ngô cung ứng được dùng trong chăn ni,

22% được sử dụng làm thức ăn, mức tăng trung bình lượng ngơ dùng trong
chăn ni là 7%/năm. Trong đó người chăn ni Thái Lan sử dụng 89%,
Trung Quốc 68% [36].
• Ngơ dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh
Có rất nhiều loại ngơ, các giống ngô nếp, ngô răng ngựa ở nước ta thì
có hàm lượng tinh bột cao, lượng đường ít. Trong khi các lồi ngơ ở Mỹ và
châu Âu thường được lai tạo để có lượng tinh bột rất ít, độ ngọt cao
(sweetcorn).
Các loại ngơ non, ngơ bao tử có hàm lượng dinh dưỡng cao ñược sử
dụng như những loại rau cao cấp. Các loại ngơ nếp, ngơ nù, ngơ đường với
tính dẻo, hàm lượng đường cao thường được dùng trực tiếp ñể ăn tươi (luộc,
nướng) hay dùng ñể chế biến các loại thức ăn khác. Ngơ có thể chế biến các
món ăn và các bài thuốc có tác dụng tốt cho sức khỏe, chống suy dinh dưỡng
và trị bệnh. Nhiều tài liệu cho thấy sử dụng ngơ có lợi cho tiêu hóa, tim mạch,
sinh dục, chống oxy hóa, lão hóa, ung thư [3].
• Ngơ làm hàng hóa xuất khẩu
Ngơ hạt là loại ngũ cốc rất ñược coi trọng trên thị trường xuất khẩu thế
giới. Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hằng năm từ 82,6 đến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6


86,7 triệu tấn. Trong đó, Mỹ xuất khẩu 64,41 % tổng sản lượng và các nước
khác chiếm 35,59 % (Bảng 2.1).

• Ngơ cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp
Thành phần của ngơ bao gồm tinh bột, đường, … sản phẩm có mùi thơm
nên ngơ được sử dụng nhiều làm ngun liệu cho công nghiệp chế biến thực
phẩm như bánh kẹo, glucoza, các loại thực phẩm đồ hộp tiện dụng, ngồi ra
cịn để sản xuất cồn tinh bột, dầu và đặc biệt ngơ cịn để chế biến nhiên liệu

sinh học (Fuel bio). Nhiên liệu sinh học là loại nhiên liệu ñược hình thành từ
các hợp chất có nguồn gốc động, thực vật (sinh học). Loại nhiên liệu này có
nhiều ưu điểm so với loại nhiên liệu truyền thống: Tính chất thân thiện với
mơi trường ngồi ra các nhiên liệu này lấy từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp
và có thể tái sinh, chúng giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên nhiên
liệu không tái sinh truyền thống.
Tại Mỹ hiện nay 1/4 lượng ngơ được dùng để sản xuất nhiên liệu sinh học
(ethanol), từ mức 12 triệu tấn năm 2000 lên ñến 85 triệu tấn năm 2007, dự
kiến ñến năm 2017 lượng ngơ dùng để sản xuất ethanol tăng gấp 7 lần so với
hiện nay [1]. Ở Việt Nam Viện ngiên cứu Bia – Rượu – Nước giải khát ñã
phối hợp với Viện Công nghiệp Thực phẩm nghiên cứu sử dụng ngơ thay thế
40% malt đại mạch trong sản xuất bia ở quy mơ phịng thí nghiệm. Sử dụng
siro thay thế ñược ñến 50% malt ñại mạch trong sản xuất bia thành phẩm [2].
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngơ trên thế giới
Ngơ được gieo trồng rộng khắp thế giới với sản lượng hàng năm cao
hơn bất kỳ cây lương thực nào. Trong khi Hoa Kỳ sản xuất gần một nửa sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7


lượng chung của thế giới thì các nước sản xuất hàng đầu khác cịn có Trung
Quốc, Brasil, Mexico, Argentina, Ấn ðộ, Pháp, Indonesia, Nam Phi và Italia.
Sản lượng toàn thế giới năm 2003 là trên 600 triệu tấn, hơn cả lúa và lúa mì.
Năm 2004, gần 33 triệu ha ngơ ñã ñược gieo trồng trên khắp thế giới, với giá
trị khoảng trên 23 tỷ USD.
Hiện nay, trên toàn thế giới xấp xỉ khoảng 140 nước trồng ngơ với tổng
diện tích là 147,576 triệu ha, sản lượng 701,666 triệu tấn một năm (FAO, 2007).
Theo thống kê của ISAA, trong số 25 nước sản xuất ngơ hàng đầu thế giới thì có
8 nước là nước công nghiệp, 17 nước là các nước phát triển (bao gồm 9 nước
châu Phi, 5 nước từ châu Á, và 3 nước từ Châu Mỹ Latinh). Ngô tập trung 2/3

diện tích ở các nước đang phát triển, 1/3 ở các nước phát triển. Tuy nhiên, 2/3
sản lượng ngô trên thế giới lại tập trung ở những nước phát triển [4].
Thống kê trên cho thấy sản xuất ngô trên thế giới khơng ngừng tăng cả
về diện tích, năng suất và sản lượng, ñặc biệt là năng suất. Năm 1961, năng
suất ngơ trung bình của thế giới chỉ chưa ñạt ñến 2,0 tấn/ha, năm 2004 ñã ñạt
4,9 tấn/ha. Năm 2007, theo USDA, diện tích ngơ 157 triệu ha, năng suất 4,9
tấn/ha và ñạt sản lượng kỷ lục với 766,2 triệu tấn. (FAOSTAT, USDA 2007)
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ trên thế giới 1961-2007
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

1961

104,8

2,0

204,2

2004/2005


145,0

4,9

714,8

2005/2006

145,6

4,8

696,3

2006/2007

148,6

4,7

704,2

2007/2008

157,0

4,9

766,2


Năm

Nguồn:FAOSTAT, USDA 2007
Mỹ vẫn là nước giữ vị trí dẫn đầu thế giới về diện tích trồng ngơ cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8


như năng suất và sản lượng. ðứng thứ 2 là Trung Quốc, sau đó đến Brazil, Ấn
ðộ,… ðứng đầu về năng suất là Tajkistan với 28,85 tấn, tiếp ñến là Jordan
với 22,41 tấn, ñứng thứ 3 là Kuwait, Irael,… năng suất của Mỹ đứng thứ 11.
Năng suất ngơ thấp nhất là Ấn ðộ (1,94 tấn/ha). Diện tích trồng ngơ của Pháp
chỉ bằng 1/5 diện tích của Ấn ðộ nhưng sản lượng ngô của Pháp gần bằng với
sản lượng ngô của Ấn ðộ (14,71 triệu tấn). ðiều đó cho thấy, để tăng sản
lượng ngô trên thế giới, không phải chỉ tập trung vào mở rộng diện tích trồng
ngơ, mà thế giới cịn tập trung vào cơng tác chọn tạo giống và các biện pháp
kỹ thuật thâm canh.
Nhu cầu tiêu thụ nội địa ngơ trên thế giới rất lớn, trung bình hằng năm
từ 702,5 đến 768,8 triệu tấn. Trong đó nước Mỹ tiêu thụ 33,52 % tổng sản
lượng ngô tiêu thụ và các nước khác chiếm 66,48%. Hiện nay Mỹ cũng là
nước có diện tích trồng ngơ lớn nhất thế giới và hầu hết diện tích này được sử
dụng để trồng ngơ lai, có 48% giống ngơ được chọn tạo theo cơng nghệ
truyền thống, 52% giống ngô bằng công nghệ sinh học, nhiều hơn năm 2005
là 5% (Ming Tang Chang et.Al, 2005)[37].
Ngô, bắp ( Zea mays L. ssp. mays) là loại cây lương thực ñược thuần
canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ. Ngơ lan tỏa ra
phần cịn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu với châu Mỹ
vào cuối thế kỷ 15, ñầu thế kỷ 16. Việc nghiên cứu và sử dụng các giống ngô
lai ở Châu Âu bắt ñầu muộn hơn Mỹ khoảng 20 năm nhưng cũng ñạt ñược
những thành tựu quan trọng. Tương tự như Mỹ và Châu Âu, tuy có xuất phát
muộn hơn trong việc nghiên cứu và sử dụng ngơ lai nhưng Trung Quốc có

diện tích ngơ đứng thứ 2 thế giới và là cường quốc ngơ lai số một Châu Á với
diện tích năm 2008 là 29,8 triệu ha trong đó có tới diện tích được trồng bằng
giống lai (Chang Shi Huang, 2005)[38]. Năng suất ngơ bình qn của Trung
Quốc đã tăng từ 1,5 tấn/ha năm 1950 lên 5,3 tấn/ha năm 2006 và 5,5 tấn/ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9


năm 2008. Năng suất ngô của Việt Nam bằng khoảng 2/3 năng suất ngơ bình
qn của thế giới, là nước có năng suất khá trong khu vực và trên mức trung
bình ở các nước đang phát triển. Theo dự đốn sản lượng ngơ năm 2008 có
thể đạt tới mức kỷ lục 156 triệu tấn – tăng hơn 4,17 triệu tấn so với năm 2007.
(Nguồn: World-Grain.com)
Nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay ñang bước sang một giai ñoạn
phát triển mới nhờ vào sự hỗ trợ của khoa học công nghệ tiên tiến giúp cho
việc tạo ra giống mới nhanh chóng hơn, chất lượng tốt hơn và đóng ghóp vào
việc tăng sản lượng, giải quyết nạn đói ở các nước đang phát triển vùng Châu
Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995)[5]. Với việc ứng
dụng công nghệ gen người ta có thể chuyển các gen ngoại lai để cho các sản
phẩm đa dạng, có gen kháng sâu bệnh, kháng hạn, kháng mặn, kháng
lạnh,…Kỹ thuật chuyển gen cho phép nhà chọn giống cùng lúc ñưa vào một
thực vật những gen mong muốn từ những sinh vật sống khác nhau, không chỉ
giữa các lồi cây lương thực hay các lồi có họ hàng gần. Phương pháp hữu
hiệu này cho phép các nhà tạo giống thực vật ñưa ra những giống mới nhanh
hơn và vượt qua những giới hạn của tạo giống truyền thống.
2.2.2. Những nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngơ được coi là loại cây lương thực quan trọng ñứng thứ
hai sau lúa ñược ñưa vào trồng cách ñây 300 năm. Mặc dù là cây lương thực
ñứng thứ 2 sau lúa song do truyền thống lúa nước, cây ngơ khơng được chú
trọng nên chưa phát huy được hết tiềm năng của nó ở Việt Nam (Ngơ Hữu
Tình, 2009)[6].

Bảng 2.4: Sản xuất ngơ ở Việt Nam từ 1961 – 2007
Năm
Diện tích
(1000 ha)

1961

1975

1990

1994

2000

260,2

267,0

432,0

534,6

730,2

2005

2007

2008


1052,6 1072,8 1126,0

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10


Sản lượng
(1000 tấn)
Năng suất
(tạ/ha)

292,2

280,6

671,0 1143,9 2005,9 3787,1 4250,9 4531,2

11,2

10,5

15,5

21,4

25,1

36,0

39,6


40,2

Do có nhiều đặc điểm nơng sinh học q, nguồn gốc nhiệt ñới, tiềm
năng năng suất cao nên ngô ñược trồng phổ biến ở nhiều vùng nước ta. Tuy
nhiên những năm 1945 – 1954 do ñiều kiện chiến tranh nên sản xuất ngơ cịn
rất nhiều hạn chế. Sau năm 1954, hịa bình lập lại, chú trọng xây dựng và phát
triển ñất nước, sản xuất ngơ ở Việt nam có chiều hướng tăng. Mặc dù giai
ñoạn này các yếu tố kỹ thuật mới như giống, phân bón, kỹ thuật trồng trọt đã
được bước ñầu ñưa vào xong do ñiều kiện vật chất khó khăn nên năng suất
cịn rất thấp, chỉ đạt 10,75 tạ/ha. Từ năm 1975 đến nay, Miền Nam được hồn
tồn giải phóng, thống nhất đất nước, cùng với nhiều chủ trương và chính
sách mới của ðảng và Nhà nước, tình hình phát triển của cây ngơ có những
chuyển biến rõ rệt. Trong q trình của cây ngơ giai đoạn này phải kể ñến 2
sự kiện tạo sự chuyển biến quan trọng là “Ngơ đơng trên đất hai lúa ở đồng
bằng Bắc bộ” và “Bùng nổ ngô lai ở các vùng trồng ngơ cả nước” [Ngơ Hữu
Tình, 2009) [6]. Tính đến năm 2006 diện tích ngơ ước đạt hơn 1 triệu ha,
năng suất 37 tạ/ha, sản lượng hơn 3,8 triệu tấn. Trong đó các vùng ngơ chính
của Việt Nam là đồng bằng sông Hồng, Tây Bắc, ðông Bắc, Bắc Trung Bộ,
Tây Nguyên và ðơng Nam bộ. Các tỉnh có diện tích ngơ lớn là Hà Giang,
43,3 nghìn ha, Sơn La 82,4 nghìn ha, Nghệ An 67,1 nghìn ha, Thanh Hóa
63,8 nghìn ha, Dăk lăk 112,7 nghìn ha và ðồng Nai 56,8 nghìn ha. Các tỉnh
có năng suất ngơ cao: Thái Bình 51,4 tạ/ha, ðà Nẵng 75,8 tạ/ha. Các tỉnh có
tổng sản lượng trên 100 nghìn tấn là ðồng Nai 284,7 nghìn tấn, Dăk lăk 514,9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11


nghìn tấn, Thanh Hóa 233 nghìn tấn, Sơn La 270,4 nghìn tấn, Nghệ An 230,4
nghìn tấn, Gia Lai 187,6 nghìn tấn,…(Ngơ Hữu Tình, 2009)[6].

Trong thời kỳ này chúng ta cũng chứng kiến 2 giai ñoạn chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật về giống: Từ giống ñịa phương sang giống thụ phấn tự do cải
tiến; Từ giống thụ phấn tự do sang giống lai. Nếu như trước năm 1980 chủ
yếu chúng ta sử dụng các giống ngơ địa phương, như ở miền Bắc có Gié Bắc
Ninh, xiêm trắng, lừ Phú thọ…, ở miền Nam có giống nếp, nù, một số giống
hỗn hợp từ thời chế độ cũ…thì sau đó cho đến khoảng những năm 1990 ñã sử
dụng chủ yếu các giống thụ phấn tự do cải tiến năng suất cao. Ở miền Bắc có
VM1, MSB49, TSB2, Q2, …Ở miền Nam có HL31, HL36, TSB1…Từ năm
1991 ñến nay là thời kỳ phát triển của các giống lai. Nếu như năm 1991 cả
nước trồng khoảng 500ha ngơ bằng hạt lai thì ngày nay ngơ lai ñã trở thành
giống phổ biến ở tất cả các vùng, chiếm khoảng 900.000ha, bằng 90% diện
tích ngơ cả nước, các tỉnh có diện tích ngơ lai sản xuất lớn như An Giang, Trà
Vinh, ðồng Nai, Sơn La, …
Những năm gần đây, việc nghiên cứu chọn ra những dịng đơn bội kép
(Double haploid), bằng ni cấy invitro đã giúp cho cơng việc chọn tạo dịng
thuần một cách nhanh chóng, tiết kiệm được hơn nửa thời gian so với việc
tạo dịng bằng các phương pháp thơng thường. Tạo dịng thuần bằng phương
pháp invitro có thể dựa vào kỹ thuật ni cấy một trong ba bộ phận sinh sản
của ngô là bao phấn, hạt phấn tách rời và noãn chưa thụ tinh. Gần đây, người
ta đã nghiên cứu thành cơng phương pháp mới tạo dịng thuần bằng dùng
dịng kích tạo đơn bội. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đơn bội ngơ ñã bắt ñầu
tại Viện Di Truyền Nông nghiệp Việt Nam từ năm 1995. Viện đã xây dựng
hồn chỉnh quy trình ni cấy bao phấn ngơ để tạo dịng đồng hợp tử phục vụ
cho công tác chọn tạo giống ngô.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12


Hiện nay để phát triển diện tích ở các vùng miền và tăng năng suất cho
cây ngô, các nhà nghiên cứu cũng đã áp dụng cơng nghệ sinh học trong chọn

tạo giống ngô. Tác giả Phan Xuân Hào cho biết: “Bằng công nghệ truyền
thống kết hợp với công nghệ hiện đại, chúng tơi đã tạo được hơn 200 dịng
sản phẩm. Những năm tới các giống này sẽ ñược ñưa và sản xuất. ðặc điểm
q của giống mới khơng chỉ là chất lượng protein cao mà năng suất rất cao,
khả năng chống chịu sâu bệnh và hạn tốt”. Tốc ñộ tăng trưởng diện tích, năng
suất, sản lượng ngơ của Việt Nam cao hơn nhiều lần của thế giới, lợi nhuận
trồng ngô lai cao hơn hẳn các loại cây trồng khác.
Theo Phạm Văn Cường, Vương Quỳnh ðơng tiến hành nghiên cứu
đánh giá ưu thế lai (ƯTL) về các đặc tính quang hợp và nơng học ở giai đoạn
sinh trưởng dinh dưỡng (7 - 9 lá), giai đoạn trỗ và chín sữa của 3 tổ hợp ngơ
lai (THL) F1 và dịng bố mẹ. Thời gian sinh trưởng của tất cả các THL ñều
ngắn hơn so với dòng bố mẹ. Tất cả các THL ñều cho ƯTL dương về chỉ số
diện tích lá (LAI) và khối lượng chất khơ tích luỹ ở cả 3 giai đoạn sinh
trưởng. Năng suất hạt có tương quan thuận với cả cường ñộ quang hợp ở giai
ñoạn trỗ. Tất cả các THL đều cho ƯTL dương vượt dịng bố hoặc mẹ tốt nhất
về năng suất hạt (Hb = 174% - 267%) và vượt trung bình bố mẹ (Ht = 327% 405%). ƯTL về năng suất hạt chủ yếu doUTL về số hạt/hàng. [30]
Có thể thấy những chuyển biến rõ rệt về năng suất và sản lượng ngô
của Việt Nam trong vịng 20 năm qua. Bộ giống tốt đã được ñưa vào ñem lại
năng suất cao, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân trồng ngơ. Tuy nhiên
vấn đề ñặt ra hiện nay là việc áp dụng các công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới nhằm nâng cao năng suất ngô hơn nữa và tạo ra các giống ngơ chất
lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam, có giá trị hàng hóa
cao nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2.3. Ngô nếp, những nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất ngô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13


2.2.3.1. Ngơ nếp, nguồn gốc, phân loại và đặc tính
Ngơ nếp (Zeamays L.subsp. Ceratina Kulesh), là một trong những loài
phụ chính của lồi Zeamays L. Hạt ngơ nếp nhìn bề ngồi tương tự với ngơ

đá, nhưng bề mặt bóng hơn. Lớp ngồi cùng của mặt cắt nội nhũ khơng có lớp
sừng như ở ngơ tẻ, có tính chất quang học giống như lớp sáp. Do vậy, ngơ nếp
cịn có tên gọi khác là ngô sáp (Tomob, 1984) [39]. Ngô nếp là dạng ngơ tẻ do
biến đổi tinh bột mà thành. Tinh bột của ngô nếp chứa gần như 100%
amylopectin, trong khi ngô thường chỉ chứa 75% amylopectin và 25%
amyloza. Amylopectin là dạng của tinh bột có cấu trúc phân tử gluco phân
nhánh dựa trên liên kết α.1-4 và α.1-6, ngược lại amyloza có cấu trúc phân tử
gluco khơng phân nhánh trọng lượng phân tử của chúng từ 1 ñến 3 triệu. Khi
cho tinh bột ngô nếp vào dung dịch KI thì nó chuyển thành màu cà phê đỏ,
trong khi tinh bột của ngơ thường thì chuyển thành màu xanh tím. ðặc tính
của ngơ nếp được quy định bởi đơn gen lặn đó là gen wx. Gen wx là gen lấn
át gen khác ñể tạo tinh bột dạng nhỏ (Peter Thompson, 2005) [41]. Theo
Fergason, 1994 ; Garwood và Creech, 1972 ; Hallauer, 1994 [42], [43], [44],
thì gen wx nằm ở locus 5S-56 có biểu hiện của gen opaque, do vậy hạt ngơ
nếp cũng giàu lisine, triptophan và protein.
Có giả thuyết cho rằng, ngơ nếp có nguồn gốc ở ðơng Nam Á mà
Trung Quốc, Miến ðiện, Philippin là quê hương ñầu tiên của nó. Nhưng sau
đó người ta thấy rằng đó là kết quả của một đột biến thơng thường của các
giống ngô răng ngựa biểu hiện gen Wx và gắn liền với các điều kiện trồng trọt
khơng bình thường đột biến thành gen lặn wx, chúng có thể xuất hiện ở các
vùng khác nhau của trái ñất (Grebensc 1954, dẫn theo Nguyễn Thị Lâm,
1997) [7]. Theo James L. Brewbaker (Brewbaker, 1998) [45], q trình chọn
lọc tự nhiên đã tạo ra những ñột biến như Sugaryl (với phytoglycogen cao) ở
dãy núi Andes và ở đơng bắc nước Mỹ, đột biến 2 là waxyl (tinh bột của hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14


có cấu tạo bởi amylopectin) ở châu Á với các giống được chọn lọc có vỏ
mềm. Những giống nếp lai và các giống nếp thường, với ñặc ñiểm dẻo, thơm
ngon rất thông dụng ở châu Á như : Hàn Quốc, Philippin, Thái Lan, Trung

Quốc, Việt Nam và nhiều quốc gia khác (US. Grains Council, 2001) [46].
2.2.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và ở Việt
Nam
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo ngơ nếp trên thế giới
Tại Mỹ ngơ nếp ưu thế lai được trồng khoảng 700.000 mẫu anh
(0.4ha/mẫu). Các nước phát triển ngô nếp như Trung Quốc, Mỹ, Nhật… là
các nước hàng năm đều cho ra những giống ngơ nếp mới có năng suất cao và
chất lượng tốt, các giống này chủ yếu là các giống ngơ nếp ưu thế lai, có thể
kể như giống ngơ nếp lai đơn trắng JYE 101, giống ngơ nếp lai đơn tím
jingkenou 218, giống nếp tím trắng Jingtianzihuanuo và giống nếp trắng lai
ñơn Yahejin 2006 (Báo cáo tại hội nghị ngô châu Á lần thứ 9, Bắc Kinh
09/2005)[48].
Theo Tomob, để chọn giống ngơ nếp người ta dùng vật liệu ban đầu từ
các giống ngơ nếp địa phương của Trung Quốc, ngơ nếp Cracnoda hoặc
nguồn ngơ nếp đột biến tự nhiên hay ñột biến nhân tạo như là donor. Từ
nguồn vật liệu chọn lọc ban đầu, thơng qua tự phối và chọn lọc cá thể dựa vào
nội nhũ nếp và các đặc tính nơng học khác để tạo dịng nếp thuần. Cịn tạo các
đồng đẳng ngơ nếp từ nguồn ngơ thường thì người ta cho lai ngơ nếp và ngơ
thường với nhau sau đó tiến hành lai lại và kiểm tra bằng phân tích hạt phấn
qua phản ứng với dung kịch KI. Bằng cách này người ta ñã tạo ra khá nhiều
dòng và giống nếp lai mới, chúng ñược trồng cách ly với các loại ngô khác
(Tomob, 1984) [40].
Tại Mỹ, diện tích ngơ nếp lai được trồng hàng năm khoảng 290.000ha,
trong đó chủ yếu là các giống ngơ nếp vàng, còn lại phần nhỏ là các giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15


ngơ nếp trắng do thói quen sử dụng quen với các sản phẩm ngô nếp vàng. Tuy
nhiên việc nghiên cứu tạo ra các giống ngô nếp mới cũng gặp rất nhiều khó
khăn, cụ thể như thiếu các dạng ngơ làm ñối chứng, năng suất của các giống

ngô mới ñược tạo ra khơng cao được bằng so với các giống ngơ tẻ. Theo
Thompson, năng suất của ngơ có hàm lượng amyloza cao biến động tuỳ thuộc
vào đất trồng, nhưng trung bình cũng đạt từ 65 – 75% so với ngơ tẻ thường
(Peter Thompson, 2005) [41]. Ngơ nếp có thể cho năng suất thấp hơn ở ñiều
kiện thời tiết bất thuận. Theo thơng báo của trường ðại học Illinois, gần đây
đã có một số giống nếp lai điển hình cho năng suất cao hơn những giống ngô
lai thông thường (College of Agriculture of Illinois, 2003) [46].
Ngơ nếp được sử dụng làm lương thực và thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Khi nấu chín có độ dẻo, mùi vị thơm ngon. Nó có giá trị dinh dưỡng
cao, bởi tinh bột của nó có cấu trúc đặc biệt, dễ hấp thụ hơn so với tinh bột
của ngơ tẻ. Có khá nhiều báo cáo về những kết quả đạt được trong chăn ni
cho cả ñộng vật thường và ñộng vật nhai lại (Fergason, 1994) [42]. Một số
thử nghiệm ở Mỹ ñã chỉ ra rằng, bị đực non lớn nhanh hơn khi được ni
bằng ngơ nếp (US.Grains Council) [47]. Một trong những nguyên nhân dẫn
ñến hiệu quả trên là do trong ngơ nếp có hàm lượng các axitamin không thay
thế như lyzin và triptophan cao (Grawood, 1972 ; Jemes L. Brewbaker, 1998)
[43], [44].
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo ngô nếp tại Việt Nam
Theo các nghiên cứu phân loại ngơ địa phương ở Việt Nam từ những
năm 1960 cho thấy, ngô Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loại phụ chính là
đá rắn và nếp (Ngơ Hữu Tình, 1997) [8]. Ngơ nếp được phân bố ở khắp các
vùng, miền trong cả nước, với nhiều dạng mày hạt khác nhau : Trắng, vàng,
tím, nâu, ñỏ… Hiện nay ở Viện nghiên cứu Ngô, ñã thu thập và lưu giữ 148
mẫu ngơ nếp địa phương, trong ñó có: 111 nguồn nếp trắng, 15 nguồn nếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16


×