Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống thuỷ nông phục vụ kế hoạch sử dụng đất 2006 2007 huyện ninh giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.26 KB, 109 trang )

...

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp I

hoàng đình trọng

đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống thuỷ
nông phục vụ kế hoạch sử dụng đất 2006 - 2010
huyện ninh giang, tỉnh hải dơng

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: QuảN lý đất đai
MÃ số: 4.01.03
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn văn dung

Hà Nội - 2007


lời cam đoan

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Hoàng Đình Trọng



Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

i


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đ nhận đợc sự giúp
đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo Khoa Sau Đại
học, Khoa Đất và Môi trờng, Trờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
Để có đợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận đợc sự hớng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS.Nguyễn
Văn Dung, là ngời hớng dẫn trực tiếp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND, các phòng
ban của huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dơng, anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và
ngời thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Tác giả luận văn

Hoàng Đình Trọng

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

ii


Mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ

vii

1.
Mở đầu
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
1.2.
Mục đích và yêu cầu
2.

2.1.
2.2.

2.3.
3.

3.1.
3.2.
3.3.
4.

4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.4.
4.4.1.
4.4.2.
4.5.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Tình hình sử dụng nớc
Vai trò thủy nông đối với sản xuất nông nghiệp
Hiện trạng hoạt động của một số hệ thống thuỷ nông ở nớc ta
Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trờng
Điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trờng
Thực trạng phát triển kinh tế - x hội
Tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tình hình dân số, lao động, việc làm và mức đống dân c
Dân số
Lao động và việc làm
Thu nhập và mức sống dân c
Hiện trạng sử dụng đất năm 2006
Hiện trạng và cơ cấu sử dụng các loại đất
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Hiện trạng hệ thống thuỷ n«ng hun Ninh Giang

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

i

1
3
4

4
10
14
25


25
25
25
27

27
27
33
35
35
40
40
41
42
42
42
43
45

iii


4.5.1.
4.5.2.
4.6.
4.6.1.
4.6.2.
4.6.3.
4.7.

4.7.1.
4.7.2.
4.8.

Phân chia khu vực tới, tiêu trong hệ thống
Hiện trạng các công trình của hệ thống
Tình hình hạn úng và hiệu quả phục vụ của hệ thống
Tình hình hạn
Tình hình úng
Hiệu quả phục vụ của hệ thống
Tình hình tổ chức quản lý hệ thống thuỷ nông
Cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống thuỷ nông
Tình hình phục vụ tới, tiêu của Xí nghiệp KTCT thuỷ lợi Ninh Giang
Những nguyên nhân tồn tại của hệ thống và kế hoạch sử dụng
đất nông nghiệp đến năm 2010
4.8.1. Những nguyên nhân tồn tại của hệ thống
4.8.2. Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2010
4.9.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống phục vụ KHSDĐ đến năm 2010
5.

5.1.
5.2.

Kết luận và kiến nghị

Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham kh¶o

Phơ lơc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

46
56
70
70
74
76
78
78
80
iii
iii
iv
v
viii

viii
x

98
101

iv


Danh mục chữ viết tắt


Ký hiệu

Chú giải

BHH

: Bắc Hng Hải

BGBTM

: Bình Giang Bắc Thanh Miện

CTKTCTTL

: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi

CN - TTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

ĐNCA

: Đông nam Cửu An

HTXDVNN

: Hợp tác x dịch vụ nông nghiệp

HTTN


: Hệ thống thuỷ nông

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

KVA

: Ki lô ampe

KWh

: Ki lô oát trên giờ

MW

: Mê ga oát

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XNKTCTTL

: Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

v


Danh mục bảng
STT
2.1.
2.2.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
4.11.
4.12.
4.13.
4.14.
4.15.
4.16.
4.17.
4.18.
4.19.
4.20.
4.21.

4.22.
4.23.
4.24.
4.25.
4.26.
4.27.
4.28.

Tên bảng

Trang

Năng lực phục vụ thực tế của một số hệ thống thuỷ nông
Thực tế khai thác và thiết kế về tới của các hệ thống thuỷ nông
phục vụ vụ Đông Xuân 1994 - 1995
Đặc điểm khí hậu huyện Ninh Giang năm 2006
Phân vùng lu vực theo địa hình
Thống kê diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo tính chất phát sinh
Chuyển dịch cơ cấu và tăng trởng kinh tế huyện Ninh Giang.
Kết quả sản xuất chăn nuôi và thuỷ sản năm 2006
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2006
Dân số huyện Ninh Giang giai đoạn 2000 - 2006
Phân bố lao động trong các ngành kinh tế
Hiện trạng sử dụng 3 nhóm đất chính
Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2006
Mực nớc thiết kế tiêu trên các trục sông chính
Phân chia khu vực tới
Phân chia khu vực tiêu theo cụm sản xuất
Phân chia lu vực tiêu theo hệ thống công trình đầu mối
Hiện trạng các trạm bơm Nhà nớc chuyên tới

Hiện trạng các trạm bơm Nhà nớc chuyên tiêu
Hiện trạng các trạm bơm Nhà nớc, tới tiêu kết hợp
Hiện trạng các trạm bơm địa phơng quản lý
Lợng ma các tháng hàng năm
Tình hình hạn theo cụm qua các năm
Tình hình úng theo cụm qua các năm
Tình hình phục vụ tới cây vụ đông
Năng lực tới thiết kế và thực tới
Năng lực tiêu thiết kế và diện tích thực tiêu
Tình hình phục vụ tới hai vụ qua các năm
Diện tích phục vụ và điện năng tiêu thụ
Tình hình thu chi tài chính của Xí nghiệp qua các năm
Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

16
17
29
32
33
35
37
38
41
41
42
43
47
51

55
56
57
58
59
61
71
73
75
77
81
83
84
86
ii
iv

vi


Danh mục biểu đồ, sơ đồ
STT

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

4.1

Diễn biến lợng ma và lợng bốc hơi 12 tháng năm 2006


30

4.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Ninh Giang năm 2006

43

4.3
4.4

Cơ cấu tổ chức Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi
huyện Ninh Giang
Tình hình phục vụ tới hai vụ qua các năm

79
85

Sơ đồ hành chính tỉnh Hải Dơng
Sơ đồ phân vùng địa hình huyện Ninh Giang
Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006 huyện Ninh Giang
Sơ đồ hệ thống thuỷ nông huyện Ninh Giang
Sơ đồ phân vùng tới huyện Ninh Giang
Sơ đồ phân vùng tiêu huyện Ninh Giang
Sơ đồ kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện Ninh Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

vii



1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất và nớc là hai nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại vì nó là cội
nguồn của sự tồn tại, nguồn gốc của mọi sự sống trên trái đất. Đối với nông
nghiệp đất là t liệu sản xuất đặc biệt. Cùng với đất, nớc là yếu tố hàng đầu
để sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp ông cha ta đ có câu
Nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Mối quan hệ giữa đất, nớc và cây trồng luôn mật thiết với nhau. Cây
trồng sinh trởng, phát triển đợc là nhờ các yếu tố nớc, chất dinh dỡng,
nhiệt độ, ánh sáng, không khí, trong đó nớc có vai trò đặc biệt ở chỗ nó vừa
có khả năng điều hoà các yếu tố còn lại vừa phát huy tác dụng của chúng làm
cho cây trồng phát triển.
Tuy nhiên tài nguyên nớc phân bố không đồng đều trong không gian
và thời gian, cha đáp ứng với yêu cầu nớc của cây trồng trong hệ thống luân
canh, cha phù hợp với tốc độ phát triển của sản xuất nông nghiệp. Vì vậy
việc tới, tiêu nớc là biện pháp kỹ thuật nhằm phát huy tốt nhất hiệu quả việc
sử dụng nguồn tài nguyên đất. Hơn nữa, ngày nay khoa học kỹ thuật ngày
càng đợc áp dụng rộng r i trên đồng ruộng, cơ cấu cây trồng thay đổi theo
hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, nhiều giống
mới có yêu cầu thâm canh cao, lợng nớc yêu cầu lớn, nhiều loại cây trồng
có giá trị hàng hoá cao đợc đa vào sản xuất dẫn đến nhu cầu nớc của từng
hệ thống cây trồng, từng công thức luân canh cũng thay đổi so với trớc. Để
đáp ứng đủ nớc theo yêu cầu thâm canh tăng vụ các công trình thuỷ nông
phục vụ tới, tiêu cha đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu trên. Hay nói cách khác
là áp lực về năng suất cây trồng lên một đơn vị diện tích canh tác phụ thuộc
vào việc tới, tiêu chủ động hay không.

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------


1


HiƯn nay c¶ n−íc hiƯn cã 75 hƯ thèng thủ nông lớn, gần 1.970 hồ chứa
nớc lớn và một lợng tơng tự nh vậy là hồ chứa, đập nhỏ, trên 10.000 trạm
bơm và 1000 km kênh trục lớn với tổng giá trị quy ra tiền tới 100.000 tỷ đồng.
Nhng do hệ thống thuỷ lợi qua quá trình sử dụng, khai thác từ lâu đ xuống
cấp, cộng với công tác quản lý và sử dụng nớc tới không tốt (cả trên kênh và
trên mặt ruộng) đ làm cho lợng nớc sử dơng cho mét ha gieo trång rÊt lín,
dÉn ®Õn thủ lợi phí nông dân phải trả cho các công ty trong vụ xuân là 300
kg thóc/ha và vụ mùa 250 kg thóc/ha. Ngoài ra nông dân phải trả thêm cho
hợp tác x trong vụ xuân là 90 kg thóc/ha và vụ mùa là 70 kg thóc/ha (Đoàn
Do n Tuấn và đồng nghiệp năm 1996). Đặc biệt sau nghị định 64 CP, trên một
thửa ruộng của hợp tác x trớc kia, nay đ có nhiều hộ nông dân cùng canh
tác với nhiều giống và thời vụ khác nhau đ làm cho việc sử dụng nớc ngày
càng l ng phí, mặc dù nhu cầu nớc của cây lúa chỉ khoảng 3.600-3.800
m3/ha, mà n−íc t−íi thùc tÕ biÕn ®éng 3.570 - 5.246 m3/ha tuỳ theo lợng ma
của từng vụ [3].
Bên cạnh đó, hầu hết các công trình thuỷ nông có quá trình khai thác
kém hiệu quả và hệ số dẫn nớc kênh mơng ở mức thấp nên việc sử dụng
nớc ngày càng l ng phí, sự mất cân đối trong thu chi của các công ty, xí
nghiệp thuỷ nông khiến nhà nớc phải trợ cấp một lợng kinh phí đáng kể. Do
vậy, việc đánh giá hoạt động của hệ thống thuỷ nông là rất cần thiết, giúp cho
việc quản lý nguồn tài nguyên đất và tài nguyên nớc một cách có hiệu quả.
Ninh Giang là huyện nằm trong vùng lúa trọng điểm của tỉnh Hải
Dơng, kết quả chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn đ tác
động mạnh mẽ tới quá trình phát triển theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn. Là huyện thuần nông nên công tác thuỷ nông có
vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng đất đai.

Mặc dù hệ thống thuỷ nông đ đợc đầu t xây dựng và tu bổ thờng
xuyên nhng vẫn còn một số tồn tại và bất cập. Khả năng chống úng, hạn

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

2


cha cao, đa số công trình đ xây dựng từ năm 1963, tiến độ thực hiện kiên cố
hoá kênh mơng đạt ở mức thấp. Những tồn tại này đ gây khó khăn cho công
tác tới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, cha đáp ứng đợc nhu cầu thâm
canh tăng vụ. Đánh giá sự hoạt động của hệ thống, đa ra các giải pháp cải tạo
nâng cấp giúp cho việc thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức những vấn đề bất cập trên, đợc sự hớng dẫn
trực tiếp của thầy giáo, PGS. Ts Nguyễn Văn Dung, giảng viên khoa Đất và
Môi trờng - Trờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
Đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống thuỷ nông phục vụ kế
hoạch sử dụng đất 2006 - 2010 huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dơng
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống thuỷ
nông huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dơng. Phát hiện những tồn tại và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ của hệ thống đối với công tác kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010.
1.2.2. Yêu cầu
Các tài liệu, số liệu và thông tin trong công tác điều tra phải đầy đủ,
chính xác, trung thực phản ánh đúng thực trạng hoạt động của hệ thống thuỷ
nông huyện Ninh Giang.
Đánh giá hiện trạng phải dựa trên cơ sở định tính, định lợng và khoa học.

Đề xuất những giải pháp, kiến nghị trên cơ sở thực trạng hệ thống, phù
hợp với điều kiện địa phơng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống phục vụ tốt cho kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

3


2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hệ thống thuỷ nông đợc hiểu là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên
quan với nhau để tới và tiêu cho các loại cây trồng trong lu vực phục vụ của
hệ thống. Công trình thuỷ lợi bao gồm hồ chứa nớc, trạm bơm, đập, cống,
kênh mơng, kè đê. Nh vậy thuỷ nông đợc hiểu là thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, thuật ngữ thuỷ nông hiện nay đợc hiểu rộng hơn,
không chỉ là tới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp mà còn cấp nớc cho cả
sinh hoạt, công nghiệp, thuỷ sản v.v... nhng nhiệm vụ tới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp phải là nhiệm vụ chính.
2.1. Tình hình sử dụng nớc
2.1.1. Tình hình sử dụng nớc trên thế giới
Nớc bao phủ ba phần t bề mặt trái đất, nớc cũng chiếm ba phần t
cấu tạo các mô sinh vật. Trữ lợng nớc trên trái đất có hạn và chu trình
nớc tiếp diễn liên tục từ dạng đặc sang dạng lỏng, chuyển sang dạng khí và
ngợc lại. Trong tổng lợng nớc của trái đất chỉ có 3% là nớc ngọt, trong
đó chỉ có 0,3% là sẵn sàng dùng đợc cho chúng ta. Hiện nay, ở nhiều vùng
trên thế giới vào những thời điểm nhất định, có tình trạng thiếu nớc vì con
ngời không chỉ cần có nớc mà nớc phải đủ, đảm bảo về chất lợng, đúng
lúc và đúng chỗ.
Trong tự nhiên nớc đợc luân chuyển theo một chu trình bay hơi và
ngng tụ liên tục gọi là chu trình thuỷ văn, nhờ đó mà nớc tham gia vào chu

trình phát triển của tất cả các hệ sinh thái. Theo tính toán lợng nớc ma hàng
năm trên trái đất khoảng 105.000 km3, trong dó khoảng 1/3 thấm vào đất, tích
đọng ở ao hồ và hình thành dòng chảy ra sông, 2/3 còn lại trở lại khí quyển.
Tổng lợng nớc trên trái đất khoảng 1,4 tỷ km3 nhng 96,5% là nằm ở đại
dơng. Nguồn nớc ngọt mà con ngời có thể dùng đợc chỉ khoảng 2,53%
tổng lợng nớc toàn trái đất, còn lại đóng băng ở hai cực trái ®Êt. Trong khi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

4


lợng ma chủ yếu lại rơi trên đại dơng, trung bình năm khoảng 990 mm, lục
địa trung bình năm chỉ khoảng 650 - 670 mm, trên lục địa lợng ma phân bố
rất không đều nó phụ thuộc vào khí hậu và địa hình, vùng nhiệt đới từ 2000 5000 mm/năm, vùng hoang mạc dới 120 mm/năm [5]. Từ đó cho thấy nớc là
một thứ tài nguyên phân bố không đều, nhìn chung trên toàn thế giới từ một xứ
khô cằn sang một vùng nhiệt đới lợng nớc có thể biến đổi từ 1 - 1000.
Nguồn nớc trên trái đất chúng ta không phải là vô tận. Vì vậy từ xa xa
tổ tiên loài ngời đ thấy đợc tầm quan trọng của nớc và tìm cách cải tạo dòng
nớc tự nhiên, sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất: ở Ai Cập 5000 năm trớc
công nguyên con ngời đ xây dựng những đập giữ nớc trên sông Nile, Trung
Quốc 4000 năm trớc đ xây dựng kênh đào tới 700 dặm, ấn Độ cách chúng ta
20 thế kỷ đ có nhiều công trình chứa nớc tới cho lu vực sông Indus.
Cho đến vài thập kỷ gần đây, nhờ hệ thống thuỷ nông mà diện tích đất
đợc tới tăng tơng đối ổn định. Năm 1972 diện tích đất đợc tới của thế
giới là 176.420.000 ha, năm 1982 tăng lên là 215.253.000 ha, năm 1987 là
227.108.000 ha. Trong đó chỉ riêng khu vực Châu á diện tích đất đợc tới
năm 1972 là 113.888.000 ha, năm 1982 là 135.297.000 ha, năm 1987 là
142.301.000 ha, năm 1992 lµ 181.533.000 ha vµ Trung Qc lµ n−íc cã diện
tích đất đợc tới lớn nhất trong khu vực và trên thế giới, diện tích đất đợc

tới năm 1992 là 49.030.000 ha, đến nay con số này là trên 5 triƯu ha. Cïng
víi sù tiÕn bé vỊ khoa häc kü thuật và áp lực về an ninh lơng thực của toàn
nhân loại, diện tích đất đợc tới không ngừng tăng, đây là điều đáng mừng
cho ngành nông nghiệp thế giới.
Ngày nay viƯc sư dơng n−íc cđa con ng−êi kh«ng ngõng tăng lên do dân
số tăng, đầu thế kỷ 20 dân số toàn cầu là 1,6 tỷ ngời nhng đến cuối năm 1999
đ đạt 6 tỷ, tăng 3,75 lần, điều này đ khiến cho nớc dùng cho công nghiệp tăng
20 lần, nớc dùng cho nông nghiệp tăng 7 lần, nớc cho sinh hoạt tăng 10 lần.
Ngoài sự gia tăng dân số khiến nhu cầu sử dụng nớc gia tăng còn có các nguyên

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

5


nhân khác nh cách sống của con ngời thay đổi cần sử dụng nhiều nớc hơn,
nhất là nhu cầu nớc sạch cung cấp cho các thành phố lớn. Trên thế giới có hơn
100 quốc gia và khu vực bị thiếu nớc với mức độ khác nhau, trong đó có 4 quốc
gia bị thiếu nớc nghiêm trọng. Vùng thiếu nớc trên trái đất chiếm tới 60% diện
tích châu lục, trong các nớc đang phát triển có tới 60% số ngời thiếu nớc sạch
trong sinh hoạt, 80% bị bệnh tật có liên quan đến ô nhiễm nớc.
Có thể nhận thấy rằng trong những năm gần đây, để phát triển ngành nông
nghiệp hầu hết Chính phủ các nớc trên thế giới đều rất chú trọng đến công tác
thuỷ lợi, cả về đầu t xây dựng hệ thống và tổ chức quản lý khai thác, sử dụng các
công trình. ở những nớc phát triển đầu t các công trình thuỷ lợi hoàn chỉnh,
(tới, tiêu chủ động), các nớc đang phát triển xây dựng các công trình thuỷ lợi
đầu mối có tính chất trọng điểm, các công trình có sự tham gia của cộng đồng, t
nhân tự bỏ vốn xây dựng công trình. Đa dạng hoá các hình thức đầu t và quản lý
các công trình thuỷ lợi tất cả phục vụ nền nông nghiệp phát triển bền vững.
2.1.2 Tình hình sử dụng nớc ở Việt Nam

Lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam gắn liền với sự
hình thành của hệ thống đê điều, hệ thống kênh rạch chống lũ, hàng ngàn năm
mở mang vùng đất mới, phát huy mặt lợi, hạn chế mặt hại của nớc để tồn tại
và phát triển. Cũng nhờ lợi thế đó, một nền văn minh lúa nớc đ hình thành
từ hàng nghìn năm trớc ở vùng đồng bằng Sông Hồng và di c vào đồng bằng
Sông Cửu Long 300 năm trớc đây.
Là một quốc gia có nguồn tài nguyên nớc phong phú với mức bình
quân trên đầu ngời hiện nay là 12.000m3/năm, nhng 2/3 lợng nớc nói trên
lại phát sinh từ l nh thổ các nớc khác ở thợng lu, nh thợng lu khu vực
sông Hồng, trung và thợng lu khu vực sông MêKông. Vì thÕ l−ỵng n−íc qua
l nh thỉ ViƯt Nam phơ thc một phần vào tình hình khai thác và sử dụng nớc
của các nớc trên. Do địa hình bị chia cắt bởi nhiều d y núi song song và do
chế độ ma không đồng nhất nên dòng chảy phân bố không ®Ịu trªn l nh thỉ.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

6


Vùng đồng bằng sông Cửu Long có tổng lợng dòng chảy là 507,8 tỷ
m3, trong đó 95% lợng nớc từ bên ngoài l nh thổ chảy vào, lợng nớc qua
vùng chiếm 61% quỹ nớc mặt của toàn l nh thổ. Tuy lợng nớc phong phú
nhng vẫn còn hai hạn chế cho sự phát triển của một số vùng thuộc đồng bằng
sông Cửu Long đó là ngập lụt về mùa ma và hạn hán về mùa khô[14].
Vùng đồng bằng Bắc Bộ là vùng có tiềm năng nớc đứng thứ hai trong
cả nớc với tổng lợng dòng chảy bình quân nhiều năm lµ 159 tû m3, chiÕm
19% q n−íc cđa qc gia. Bình quân ở Bắc Bộ mỗi ha hàng năm có 13.900
m3 nớc trong đó 8.940 m3 đợc phát sinh trong l nh thổ (64%). Dung tích các
hồ chứa ở Bắc Bộ đ đạt trên 8 tỷ m3 nớc. Hầu nh trên các sông vừa và nhỏ
trong vùng đều đ có các hồ chứa hoặc các công trình cấp nớc làm tăng dòng

chảy và lợng dòng chảy trong mùa kiệt [14].
Vùng Bắc Trung Bộ là vùng đứng thứ 3 về tiềm năng nguồn nớc với
lợng nớc trung bình nhiều năm là 83,4 tû m3 chiÕm 9,4% q n−íc qc gia
trong ®ã có 11,9 tỷ m3 từ bên ngoài đổ vào. Lợng dòng chảy tháng kiệt nhất
chỉ chiếm 1,3% lợng dòng chảy cả năm nên ở Bắc Trung Bộ cũng đợc xây
dựng nhiều hồ chứa nhỏ để tăng cờng lợng dòng chảy vào mùa kiệt [14].
Vùng Nam Trung Bộ có tiềm năng nớc mặt 59,5 tỷ m3, bình quân có
12.000m3/ha trong năm. Do chiều dài sông ngắn và dốc, các sông có nguồn từ
Đông Trờng Sơn chảy thẳng ra biển nên trong vùng này khó có điều kiện xây
dựng các hồ vừa và lớn [14].
Vùng Tây Nguyên chủ yếu là sông Sêsan và sông Serepok có tổng dòng
chảy của cả hai sông là 27,8 tỷ m3 trong đó lu vực sông Sesan có tiềm
năng nguồn nớc mặt là 12.000 m3/ha/năm, cao hơn lu vực sông Serepork
(7.540 m3/ha/năm). Hiện trên sông Sesan đ xây dựng thuỷ điện Yaly có
dung tích điều tiết 700 triệu m3. Trên sông Serepok cha có hồ chứa nớc
lớn nh−ng cã rÊt nhiỊu hå chøa nhá t−íi cho lóa và cây công nghiệp nh cà
phê, tiêu, cao su [14].

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

7


Vùng Đông Nam Bộ có lợng nớc đến hàng năm là 36,6 tỷ m3, trong
đó chỉ có 4 tỷ m3 chảy vào l nh thổ Campuchia. Lợng dòng chảy đến trung
bình năm là 10.200 m3/ha, trong đó 9.100 m3/ha là do phát sinh tại chỗ. Do
lợng ma càng giảm theo độ cao bề mặt lu vực nên càng về phía ven biển và
phía Nam của vùng thì lợng dòng chảy do ma tại chỗ giảm. Hiện nay trong
vùng đ có nhiỊu hå chøa víi dung tÝch 4.800 triƯu m3 ®Ĩ điều tiết nớc tới
và cung cấp cho sinh hoạt, công nghiƯp.

Nhê ngn n−íc phong phó, tỉ tiªn chóng ta tõ xa xa đ nhận thức
đợc tầm quan trọng của thuỷ lợi đối với đời sống và phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tuỳ thuộc vào quá trình phát triển x hội trong từng giai đoạn mà các
phơng tiện, biện pháp khai thác tài nguyên nớc cũng khác nhau. Thời gian
đầu ngời ta chØ biÕt sư dơng ngn n−íc cã s½n cđa tự nhiên, sau đó biết đào
giếng, đào ao để lấy nớc sử dụng cho sản xuất và đời sống. Cùng với quá
trình phát triển của x hội, khoa học công nghệ với các phơng thức khai thác
tài nguyên nớc cũng đợc phát triển theo hớng hiện đại và hiệu quả. Quá
trình khai thác tài nguyên nớc gắn liền với quá trình hình thành và phát triển
hệ thống công trình các cấp và hình thức quản lý tơng ứng qua từng thêi kú.
* Thêi kú phong kiÕn
ThÕ kû IX, nh©n d©n ta đ xây dựng đợc công trình kiên cố là đê bao
thành Đại La với chiều dài 8.500 m, cao 6 m. Thế kỷ X (983), nhân dân Thanh
Hoá đ đào đắp sông Đồng Cỏ, Thái Hoà, dới thời Lý Thái Tôn đào sông
Đan N i. Thời Trần Thái Tông (năm 1231) đào sông Hào và sông Trầm. Năm
1390 đào sông Thiên Đức (sông Đuống ngày nay). Khi x hội phong kiến
nớc ta bớc vào thời kỳ suy tàn, các công trình thuỷ nông ít đợc xây dựng,
hạn hán lũ lụt xảy ra liên tục [21].
* Thời kỳ Pháp thuộc
Thời kỳ này, thực dân Pháp xây dựng hơn 10 công trình thuỷ nông, các
công trình này chủ yếu phục vụ các đồn điền của Pháp nh hệ thống sông

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

8


Cầu, hệ thống sông Liễu Sơn...[21].
* Sau năm 1954, dới sự l nh đạo của Đảng các công trình thuỷ nông đ đợc
phục hồi nhanh chóng. Đến năm 1956, nhân dân ta đ đào đắp công trình 27

triệu 90 vạn m3 để tới cho 1 triệu 56 vạn ha. Đến năm 1959 đ tiếp tục đào
đắp 84 triệu 86 vạn m3 để tới cho 1 triệu 90 vạn ha. Đáng chú ý, hệ thống đại
thuỷ nông Bắc Hng Hải ra đời đ góp phần làm thay đổi nớc trên đồng
ruộng của tỉnh Hải Hng cũ. Năm 1958, khi cha có hệ thống thuỷ nông Bắc
Hng Hải, Hng Yên cấy hai vụ với diện tích 209.925 ha, thu hoạch đợc
162.885 tấn thóc. Năm 1959, nhờ có hệ thống thuỷ nông Bắc Hng Hải, Hng
Yên cấy hai vụ với diện tích 246.807 ha đạt 208.860 tấn thóc (tăng 45.975 tấn
so với năm 1958) [23]. Nhờ có hệ thống công trình này, các tỉnh đồng bằng
Sông Hồng đ sản xuất thêm đợc vụ đông và dần trở thành vụ sản xuất chính.
Các công trình thủy lợi đ tạo điều kiện và khả năng thâm canh cao trong sản
xuất, kết quả thể hiện rõ nhất là năng suất, sản lợng cây trồng đ đợc tăng
lên không ngừng qua các năm [11].
Trong ba năm phát triển kinh tế (1958 - 1960), ngoài việc xây dựng hệ
thống đại thuỷ nông Bắc Hng Hải, Nhà nớc còn xây dựng một số trạm bơm
loại vừa nh Thuỵ Phơng, Gia Thợng Hà Nội, Tây và Nam Nghệ An [21].
Dới ánh sáng Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IV, Nhà nớc và nhân
dân đầu t vốn và sức lực vào xây dựng các công trình thuỷ nông nh Trịnh
Xá, Kim Đôi Hà Bắc, HTTN Nam Sông M - Thanh Hóa; các hồ chứa nớc
suối Hai, Đại L i, Cẩm Ly; các trạm bơm nh La Khê (Hà Tây), Hồng Vân...
Phong trào thi đua làm thuỷ lợi nhỏ năm 1964 - 1965 đ động viên
đông đảo quần chúng nhân dân xây dựng mạng lới công trình tới, tiêu rộng
khắp đồng ruộng [21].
Những công trình xây dựng từ những năm 1955 - 1970, có năng lực
thiết kế tới nớc hơn gấp ba lần so với năng lực của các công trình xây dựng
dới thời Pháp thuộc, bị phá hoại do chiến tranh mà Nhà nớc đ khôi phục

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

9



lại. Đến năm 1970, 60% diện tích đất canh tác đ có công trình thuỷ lợi.
Trong đó, đồng bằng Bắc Bộ khoảng 80%, Trung du và khu 4 cũ gần 60%,
miền núi gần 30%. Các công trình thuỷ lợi ra đời với việc tới, tiêu chủ động
nên năng suất lúa trong thời gian này đạt 2 - 3 tấn/ha/vụ.
Đến nay thuỷ lợi Việt Nam đ hình thành 75 hệ thống thuỷ lợi lớn và
vừa, 750 hồ chứa nớc lớn và vừa, trên 10.000 hồ chứa nhỏ, 2.000 trạm bơm
điện lớn và vừa, có công suất 450 MW, 30 vạn máy bơm với năng lực thiết kế
tới cho 3 triệu ha đất canh tác; tiêu cho trên 1,4 triệu ha đất tự nhiên ở các
tỉnh Bắc Bộ; ngăn mặn 70 vạn ha, cải tạo 1,6 triệu ha đất chua phèn ở đồng
bằng Sông Cửu Long. Riêng diện tích trồng lúa đợc tới chiếm 80% tổng
diện tích lúa trong cả nớc. Năm 2000, diện tích lúa đợc tới cả năm gần 7
triệu ha, trong đó: - Lúa Đông Xuân: 2.860.000 ha - Lóa HÌ Thu: 2.190.000
ha - Lóa mïa: 1.640.000 ha; c¸c hệ thống thuỷ lợi còn tới trên 1 triệu ha cây
rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả.
2.2. Vai trò thủy nông đối với sản xuất nông nghiệp
Trong Luật Tài nguyên nớc đợc Quốc hội thông qua năm 1998,
việc bảo vệ tài nguyên nớc đ đợc khẳng định, điều ®ã chøng tá n−íc cã vai
trß quan träng trong ®êi sống và sản xuất.
Nớc đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống sinh vật, đối với
cây trồng nó là yếu tố quyết định sự sinh trởng và phát triĨn cđa c©y trång.
Trong c©y n−íc chiÕm tíi 3/4 träng lợng, trong chất nguyên sinh hàm lợng
nớc chiếm tới 90%. Nớc tham gia các quá trình trao đổi chất, là nguyên liệu
để thực hiện quá trình quang hợp, nớc là phơng tiện vận chuyển các chất
trong cây, đảm bảo trạng thái có lợi cho sự sinh trởng. Nói cách khác nớc
vừa tham gia cấu trúc nên cơ thể thực vật, vừa quyết định các biến đổi sinh
hoá và các hoạt động sinh lý trong cây cũng nh quyết định sự sinh trởng,
phát triển của cây. Chính vì vậy nớc đợc xem là yếu tố sinh thái quan trọng
nhất đảm bảo và quyết định năng suất cây trồng.


Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

10


Trong suốt đời sống của cây, nớc lúc nào cũng cần thiết để thay thế
lợng nớc mất đi. Nhng ở những thời kỳ khác nhau thì cây cần lợng nớc
không gièng nhau. ë bÊt kú thêi kú sinh tr−ëng nµo của cây nếu thiếu nớc
đều gây ảnh hởng xấu, nhng có một thời kỳ thiếu nớc sẽ gây tác hại
nghiêm trọng đến năng suất và chất lợng sản phẩm thu hoạch của cây - thời
kỳ đó gọi là thời kỳ khủng hoảng nớc của cây hay thời kỳ nhạy cảm với sự
thiếu hụt nớc [12]. ở thời kỳ này cây tiêu thụ nớc với hiệu suất tích luỹ chất
khô cao nhất và nớc đóng vai trò quyết định năng suất cuối cùng. Ví dụ đối
với cây lúa giai đoạn làm đòng, trổ bông và phát triển hạt cho đến khi lúa chín
tức là thời kỳ tích luỹ chất khô, nếu ở giai đoạn này thiếu nớc sẽ gây nên
hiện tợng lem lép hạt.
Ngoài ra chúng ta còn thấy rõ tác dụng của nớc đối với việc cải tạo các
loại đất mặn, đất chua, đất lầy thụt, đất bạc màu v.v... Trong công tác cải tạo
các loại đất này thì thuỷ lợi luôn đi trớc một bớc, tạo nên các loại đất thích
hợp cho cây trồng, góp phần giữ vững và ổn định sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả của tới, tiêu mang lại không thể
phủ nhận. Tổng kết thực tế của Vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi
cho biết: ở nớc ta tới, tiêu cho lúa có thể tăng sản lợng lên 20%- 30%. Nhờ
có các công trình thuỷ lợi, chúng ta đ chế ngự đợc thiên nhiên, hạn chế
đợc những tác hại do thiên tai nh lũ lụt, hạn hán. Từ xa xa ông cha ta đ
biết làm thuỷ lợi nh quai đê lấn biển, thau chua, rửa mặn, tạo nên những
làng, x , những huyện mới nh: Tiền Hải - Thái Bình, Kim Sơn - Ninh Bình.
Nhờ sử dụng nớc tới từ các công trình thuỷ lợi, các sản phẩm nông
nghiệp đợc sản xuất với chi phí thấp, khả năng cạnh tranh cao, sản xuất trên
diện tích lớn; tăng trởng sản xuất ổn định, nguồn lực sản xuất nông nghiệp

nh lao động, đất đai đợc khai thác và sử dụng một cách hợp lý; đảm bảo an
ninh lơng thực quốc gia, phát triển nông nghiệp cân đối và bền vững.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

11


Nhiều công trình thuỷ lợi đợc xây dựng ngoài việc cung cấp nớc cho
nông nghiệp còn cấp nớc đầy đủ và ổn định cho sinh hoạt và phát triển tiểu
thủ công nghiệp, các khu công nghiệp ở thị x , thành phố. Nhiều công trình
thuỷ lợi, hồ đập chứa nớc tạo ra cảnh quan môi trờng rất lý tởng để khai
thác nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch. Có công trình thuỷ lợi sử dụng
nớc rất độc đáo đ góp phần tạo nên kỳ quan thế giới nh vờn treo Babilon.
Nhu cầu về nớc là rất lớn và không thể thay thế, đặc biệt đối với các
quốc gia, các vùng sản xuất nông nghiệp. Trong nền kinh tế mở hiện nay,
nông nghiệp nông thôn đang có nhiều đổi mới, đời sống nhân dân ổn định và
từng bớc nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quá trình sản xuất
của nhân dân thì công tác thuỷ lợi ngày càng trở nên quan trọng và thờng
xuyên đợc quan tâm..
ở Việt Nam, yêu cầu nớc tới phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 80-90% tổng lợng nớc dùng, có vai trò quyết định đối với năng suất, sản
lợng cây trồng, nhất là lúa nớc [7]. Vai trò của nớc đối với cây trồng đợc
xếp trên so với 3 yếu tố quan trọng là phân - cần - giống. Ông cha ta cũng đ
khẳng định vai trò của nớc qua câu nhất nớc, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Theo Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc tới tiêu nớc cho lúa
hợp lý góp phần làm tăng năng suất từ 17-25% [15]. Kết quả nghiên cứu của
Cục quản lý và Khai thác công trình thủy lợi ở nớc ta đ chỉ ra tới, tiêu cho
lúa góp phần làm tăng năng suất từ 20-30%. ở Trung Quốc, kết quả nghiên cứu
cho thấy nếu đảm bảo đủ nớc tới cho lúa sẽ làm tăng sản lợng 30% [18].


Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

12


Theo Hoàng Anh Đức - 1994 [6], lợng nớc cần cho tới ải và tới
dỡng vụ lúa xuân 1994 của hệ thống kênh tới Kênh Đông - Trạm bơm Văn
Giang - Hải Dơng: Lợng nớc bình quân: Tới ải: 2.600 m3/ha, tới dỡng:
4.700 m3/ha.
Theo Nguyễn Văn Dung - 1998 [3], thời kỳ tới ải và tới dỡng 3 năm
(1996 - 1998) ở trạm bơm La Khê - Hà Tây:
Vụ Mùa: - T−íi ¶i: 2.038 - 2.657 m3/ha.
- T−íi d−ìng: 1.619 - 1.787 m3/ha.
Vụ Xuân: - Tới ải: 3.582 - 5.133 m3/ha.
- T−íi d−ìng: 4.117 - 5.246 m3/ha.
ë n−íc ta, do địa hình phức tạp, khí hậu thay đổi theo mùa nên hàng
năm lợng dòng chảy 80% tập trung vào mùa ma, còn lại 20% tập trung vào
mùa khô, nhng nhu cầu dùng nớc trong nông nghiệp thì ngợc lại, mùa ma
yêu cầu nớc tới 20%, mùa khô yêu cầu 80% [25], [1]. Ngoài ra nớc tới
làm thay đổi môi trờng sinh thái và có tác động không nhỏ đến hoạt động
của con ngời.
Nớc tới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đợc cung cấp từ nguồn tự
nhiên thông qua hệ thống công trình thủy lợi. Để khai thác tốt công trình thuỷ
lợi cần phải có một cơ chế tổ chức quản lý hệ thống phù hợp.
Tình trạng khô hạn, lũ lụt xảy ra và tác hại của nó đối với con ngời đ
thể hiện tác động hai mặt của nớc đối với sản xuất và đời sống x hội. Con
ngời với vai trò chủ thể, cần phải nhận thức rõ tác động xấu của nớc để có
biện pháp điều chỉnh và hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hởng xấu đối với sản
xuất và đời sống.

Thủy lợi đợc hiểu là những hoạt động liên quan đến ý thức của con
ngời trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên nớc để phục vụ cho lợi ích
của mình. Để đảm bảo việc khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
nớc, cần phải có nhân, vật, lực để xây dựng, quản lý, khai thác các công trình

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

13


thủy lợi nhằm đạt đợc nhiều lợi ích khác nhau. Tuy nhiên, mục đích bao trùm
của các công trình thủy lợi là phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, cung
cấp nớc sinh hoạt, cải tạo môi trờng sinh thái và hạn chế sự tác động bất lợi
của nớc đối với sản xuất và đời sống. Các công trình thủy lợi có tác dụng ngăn
nớc, giữ nớc, điều tiết dòng chảy theo ý đồ của con ngời. Đối với nông
nghiệp, tác dụng của thủy lợi thể hiện thông qua hoạt động tới, tiêu nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh trởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất cây trồng.
Ngoài những tác dụng đối với sản xuất và đời sống, các công trình thủy
lợi còn có tác dụng trong việc bảo vệ môi trờng, cân bằng sinh thái và mở ra
những điều kiện cho phát triển một số ngành kinh tế mới nh du lịch, nuôi
trồng thủy sản, giao thông... Nh vậy, có thể thấy rằng ngoài vai trò đối với
cây trồng, các công trình thủy lợi xét trên các phơng diện khai thác khác
nhau còn có tác dụng nhiều mặt và hiệu quả ngày càng khả quan.
2.3. Hiện trạng hoạt động của một số hệ thống thuỷ nông ở nớc ta
2.3.1. Hiện trạng hoạt động
ở nớc ta, hầu hết các công trình thuỷ nông đợc đầu t xây dựng từ
những năm 60 của thế kỷ trớc, trải qua nhiều năm sử dụng đ xuống cấp,
công suất thực tế không đảm bảo so với yêu cầu, đó là điều dễ nhận thấy.
Theo thống kê trong 15 năm trở lại đây, hiệu quả phục vụ tới, tiêu của hệ

thống thủy lợi đạt kết quả thấp. Trong phạm vi toàn quốc, hệ thống tới mới chỉ
đạt đợc 1.261.901 ha trong tổng số 2.065.062 ha, đạt 62,7 % năng lực thiết kế.
Trong rất nhiều nguyên nhân dẫn tới kết quả hoạt động của hệ thống tới thấp có
nguyên nhân quản lý nớc mặt ruộng không khoa học [22]. Hơn nữa vụ đông
xuân năm 2005, cả nớc có kế hoạch gieo cấy 2,9 triệu ha lúa, nhng khi cân đối
khả năng nguồn nớc và năng lực các công trình thủy lợi hiện có chỉ đảm bảo
tới cho 2,7 triệu ha lúa. Đây là vấn đề cần đợc các ngành, các cấp quan t©m,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

14


chủ động tìm giải pháp đối phó nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất do hạn
hán gây ra (Nông nghiệp nông thôn Việt Nam 28/3/2005).
Theo ông Ngô Văn Toán giám đốc công ty khai thác công trình thuỷ
lợi Bắc Nam Hà, toàn công ty có 8 trạm bơm lớn đặt dọc sông Hồng và sông
Đà thì trừ hai trạm mới xây, trạm Nh Trác mới nâng cấp, năm trạm còn lại
đều đợc lắp đặt từ những năm 1960-1970. Các máy bơm do Liên Xô cũ và
một số nớc Đông Âu chế tạo nay đ hết hạn sử dụng. Các bảng điện, tủ điều
khiển, động cơ của máy đều l o hóa. Trục bơm nớc lạc hậu đến nỗi chẳng
tìm ra thiết bị thay thế, buộc chúng tôi phải hàn vá chắp nối trục cũ rất thủ
công. Ông Toán đánh giá hệ thống này chỉ tận dụng 60% nguồn nớc thủy
triều và nớc xả từ hồ Hòa Bình, còn lại đành để trôi ra biển.
Trong hệ thống thủy lợi Bắc bộ, ngoại trừ sông Hồng và Thái Bình, các
sông còn lại đều bị bồi lắng. Đầu tháng 2-2006 khi mực nớc sông Hồng tại
Hà Nội xuống 1,6m thì các sông nhỏ gần nh biến thành mặt ruộng, dòng
chảy không hề tồn tại. Đơn cử sông Sắt, sông Châu Giang (chảy qua hai tỉnh
Hà Nam, Nam Định) bị bồi lắng với độ dày từ 0,8-1,3 m.
Theo ông Phạm Xuân Sử, cục trởng Cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, thừa nhận tất cả công trình thủy lợi ở đồng bằng sông
Hồng đều xuống cấp. Hằng năm, ngành thủy lợi thu thủy lợi phí đợc 500 tỷ
đồng nhng phải trả cho ngành điện, trả lơng gần 20.000 công nhân quản lý,
vận hành. Số kinh phí dành cho duy tu, cải tạo, nâng cấp công trình còn lại rất
ít. Theo đánh giá, các công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp mới khai thác
đợc 60 - 65% năng lực thiết kế. Cá biệt có công trình mới khai thác đợc trên
30% năng lực, việc nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thêm 20% sẽ
tạo ra một tiềm năng mới với công suất tới khoảng 600.000 ha.

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

15


Bảng 2.1. Năng lực phục vụ thực tế của một số hệ thống thuỷ nông

1

Sông Cầu

Sông Cầu

Đập dâng

Năng lực
phục vụ
%
(ha)
98
25.100


2

Thái Nguyên

Núi Cốc

Hồ chứa

6.500

54

3

Đông Anh

Đông Anh

Trạm bơm

6.047

97

4

Bắc Hng Hải

Bắc Hng Hải


Tự chảy

77.298

52

5

Nam Thái Bình

Nam Thái Bình

Tự chảy

44.973

88

6

Kẻ Gỗ

Kẻ Gỗ

Hồ chứa

19.529

93


7

Quảng Nam

Phù Ninh

Hồ chứa

14.500

63

ST
T

Tên
CTKTCTTL

Tên
hệ thống

Loại hình
công trình

(Nguồn: thống kê của Trần Phơng Diễm - tạp chí viện Thủy Lợi năm 2000)

Theo thống kê của Trần Phơng Diễm - 2000 [2], năng lực phơc vơ
n«ng nghiƯp cđa mét sè hƯ thèng thủ n«ng khác nhau, có công trình đạt trên
80% so với thiết kế tới nh công trình Sông Cầu, Kẻ Gỗ; công trình đạt hiệu

quả thấp 50 - 60% nh Bắc Hng Hải, Phù Ninh, Núi Cốc (Bảng 2.1).
Theo thống kê của ViƯn Khoa häc thủ lỵi - 1995 [16], diƯn tÝch đất
đợc tới trên các khu vực ở nớc ta vẫn đạt thấp. Bên cạnh đó, do đặc điểm
thời tiết, khí hậu của các khu vực khác nhau làm ảnh hởng rất lớn đến nông
nghiệp. Khu vực Bắc Trung Bộ diện tích tới đạt thấp nhất chỉ 36,7%, trong
khi đó đồng bằng Sông Hồng đạt gần 80% diện tích so với thiết kế. Một trong
những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của hệ thống thủy nông là lợng nớc tới
cho cây trồng (chủ yếu là lúa) mà hệ thống có khả năng cung cấp.
Nh vậy, các công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp mới chỉ khai thác
đợc 52 - 98% năng lực thiết kế. Cá biệt công trình thuỷ nông Bắc Hng Hải
với loại hình công trình tới tự chảy mới khai thác đợc 52% năng lực. Ngoài
ra có các công trình hoạt động rất tốt nh hồ Kẻ Gỗ loại hình công trình hồ
chứa đạt 93% năng lực, hệ thống thuỷ lợi Đông Anh đạt 97%, hệ thống thuỷ
nông Sông Cầu đạt 98%.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

16


Bảng 2.2. Thực tế khai thác và thiết kế về tới của các hệ thống thuỷ nông phục
vụ vụ Đông Xuân 1994 - 1995

Đồng bằng Sông Hồng

Diện tích tới
thiết kế (A)
661.000

Diện tích tới

thực tế (B)
524.000

%
(B/A)
79,2

Khu vực Bắc Trung Bộ

339.900

124.800

36,7

1.128.000

781.000

69,2

Khu vực

Đồng bằng Sông Cửu Long

(Nguồn: Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ 1994 - 1999, (tập 2), NXB Nông nghiệp, Hà Nội)

Theo thống kê của viện thuỷ lợi, thực tế khai thác về tới cho sản xuất
nông nghiệp khác nhau giữa các vùng: Đồng bằng sông Cửu Long có diƯn tÝch
t−íi thiÕt kÕ lµ 1.128.000 ha, diƯn tÝch thùc tới 781.000 ha, năng lực phục vụ

thực tế đạt 69,2%. §ång b»ng s«ng Hång cã diƯn tÝch t−íi thiÕt kÕ là 661.000
ha, diện tích thực tới là 524.000 ha năng lực phục vụ thực tế đạt 79,2%, cao
hơn so với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Bắc Trung Bộ (36,7%).
Nguyễn Văn Dung - 1999 [3]: Hệ thống tới La Khê - Hà Tây là hệ
thống tới, tiêu bằng trạm bơm điện, hệ thống đợc đa vào sử dụng năm
1963. Theo nhiệm vụ thiết kế, hệ thống phải đảm bảo tới, tiêu cho 4 huyện
thị với tổng chiều dài kênh chính là 33 km.
- Diện tích đợc tới của hệ thống:
+ Vụ mùa năm 1997 diện tích đợc tới là 5.595 ha trong đó tới chủ
động là 2.294 ha chiếm 44%, bán chủ động là 1.231 ha chiếm 19% và tạo
nguồn là 2.070 ha chiếm 37%.
+ Vụ xuân năm 1998 diện tích tới là 5.617 ha trong đó tới, tiêu chủ
động là 2.581 ha chiếm 45,95%, bán chủ động là 1.123 ha chiếm 19,99%, tạo
nguồn là 1.913 ha chiếm 34,06%.
- Lợng điện tiêu thụ của hệ thống: Đối với chủ động toàn vụ năm 1997
là 318,54 kwh/ha, bán chủ động là 509,67 kwh/ha, tạo nguồn là 637,08
kwh/ha. Vụ mùa năm 1998 chủ động toàn vụ là 230,50 kwh/ha, bán chủ ®éng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------

17


×