Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng sinh lý sinh sản và bệnh thường gặp ở loài mèo nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 103 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THUỳ

KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ LÂM SÀNG, SINH LÝ
SINH SẢN VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỒI MÈO NHÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành:
Mã số

THÚ Y

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ QUÁN

HÀ NỘI - 2008

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều


đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngùy

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, Ban Chủ
nhiệm Khoa Thú y - Trường đại học Nông nghiệp
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn thầy hướng dẫn khoa học TS.
Vũ Như Quán -người đã tận tình hướng dẫn tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
bộ môn Ngoại-Sản, bộn môn Dược -Nội chẩn,
Khoa Thú y - Trường đại học Nông nghiệp Hà
Nội, các cán bộ Trung tâm chẩn đoán - Cục thú y
Trung ương và bạn bè, đồng nghiệp làm việc tại
một số phòng khám bệnh Thú y trong khu vực Hà
Nội đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.

ii



Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngùy

iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi


Danh mục biểu đồ

vii

1.

Mở ĐầU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu của đề tài

3

1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

1.4.


Phạm vi và địa điểm nghiên cứu

3

2.

Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học

4

2.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới

4

2.2.

Một số giống mèo ở Việt Nam

4

2.3.

Nguồn gốc và đặc điểm chung của loài mèo

5

2.4.


Một số chi tiêu sinh lý lâm sàng của mèo

7

2.5.

Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản

14

2.6.

Một số bệnh thường gặp ở mèo

19

2.7.

Một số vi khuẩn thường gặp ở phân mèo

25

2.8.

Những hiểu biết cơ bản về thuốc kháng sinh

31

3.


ĐốI TƯợNG, NộI DUNG, NGUYÊN LIệU và PHƯƠNG

3.1.

PHáP NGHIÊN CứU

37

Đối tượng nghiên cứu

37

iv


3.2.

Nội dung

37

3.4.

Phương pháp nghiên cứu

39

4.

KếT QUả Và THảO LUậN


48

4.1.

Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng

48

4.1.1. Thân nhiệt

48

4.1.2. Tần số tim đập của mèo

51

4.1.3. Tần số hô hấp của mèo

52

4.2.

Một số chỉ tiêu sinh sản

53

4.3.

Một số bệnh thường gặp ở mèo


58

4.3.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở mèo

59

4.3.2. Nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy

63

4.3.3. Một số vi khuẩn có trong phân mèo bị viêm ruột ỉa chảy

66

4.3.3.1. Số loại vi khuẩn có trong phân mèo bị viêm ruột ỉa chảy

66

4.3.3.2. Số lượng vi khuẩn có trong phân mèo viêm ruột ỉa chảy

68

4.3.4. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của các vi khuẩn có trong phân mèo bị
viêm ruột ỉa chảy với một số kháng sinh và thuốc hóa học trị liệu
70

thường sử dụng
4.3.5. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở mèo


80

5.

KếT LUậN Và Đề NGHị

79

5.1.

Kết luận

79

5.2.

Đề nghị

81

Tài liệu tham khảo

82

PHỤ LỤC

86
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

v



G(+)

: Gram dương

G(-)

: Gram âm

ĐKVVK

: Đường kính vịng vơ khuẩn

TB

: Trung bình

K.khỏi

: Khơng khỏi

K.sinh

: Kháng sinh

KST

: ký sinh trùng


S

: Smooth

R

: Rough

RF

: Realeasing Fater

IF

: Inhibiting Fater

FSH

: Folliculo Stimulin hormone

LH

: Lutein Stimulin hormone

Cs

: Cộng sự

SCM


: Số con mắc

Sta.aureus

: Staphylococcus aureus

E. coli

: Escherichia coli

NXB

: Nhà xuất bản

θ

: Đường kính vịng vơ khuẩn

mm

: Milimet

µ

: Micromet

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1:

Thân nhiệt của một số loài gia súc

7

2.2:

Nhịp tim của một số loài gia súc

10

2.3:

Tần số hơ hấp của một số lồi gia súc

12

2.4:

Tuổi thành thục về tính của một số lồi gia súc

15


2.5:

Thời gian mang thai của một số loài gia súc

16

3.1:

Bảng kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn

38

4.1:

Một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng

49

4.2:

Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của mèo nhà

54

4.3:

Một số bệnh thường gặp ở mèo

60


4.4:

Nguyên nhân gây viêm ruột ỉa chảy

65

4.5:

Số loại vi khuẩn có trong phân mèo bình thường và phân mèo
ỉa chảy

67

4.6:

Số lượng các loại vi khuẩn có trong phân mèo bị viêm ruột ỉa chảy

68

4.7:

Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của Staphylococus phân lập từ
phân mèo ỉa chảy

4.8:

71

Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của Streptococcus phân lập từ
phân mèo ỉa chảy


4.9:

73

Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của Escherichia coli phân lập
từ phân mèo ỉa chảy

4.10:

74

Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của Salmonella phân lập từ
phân mèo ỉa chảy

4.11:

76

Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có trong
phân mèo bị viêm ruột ỉa chảy

4.12:

Error! Bookmark not defined.

Kết quả điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở mèo

vii


83


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1: Mức độ mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn

72

4.1: Kết quả ứng dụng điều trị bệnh Viêm ruột ỉa chảy

78

viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng như những động vật khác, từ những con vật hoang dã là mèo
rừng, qua q trình thuần hóa, mèo đã trở thành vật nuôi hiền lành, đáng yêu.
Mèo sống rất gần gũi với con người, đặc biệt là trẻ em. Hiện nay, ở Hà Nội đã
có “Hội những người yêu mèo”.
Mèo được sử dụng vào nhiều mục đích như: làm cảnh, làm xiếc, bắt
chuột... Theo tin tức trên trang web: http:// www.Yêu thú cưng.com: mèo là
sinh vật tuyệt diệu giúp giải stress và mệt mỏi cho con người. Nhà tâm lý học

Mỹ Boris Levinson là người đầu tiên áp dụng thuật ngữ "động vật trị liệu"
cho hành động chăm sóc động vật thông thường. Thuật ngữ này ra đời đầu
tiên vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX và các nhà tâm lý học bắt đầu sử
dụng nó để điều trị cho các em nhỏ bị chứng tự kỷ. Trị liệu bằng mèo là
phương pháp rất phổ biến. Tiếng gừ gừ của nó có tần số 4 - 16 Hz, tần số này
phù hợp để tác động vào hệ miễn dịch là tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.
Mèo cũng có khả năng nhận dạng những nội tạng đang đau đớn của con
người. Mèo giúp giải tỏa căng thẳng tâm lý, mệt mỏi, đau đầu, làm giảm
huyết áp nếu nó quá cao, làm cân bằng các xung điện của cơ thể, đồng thời
xoa dịu cái đau gây ra bởi bệnh thấp khớp và đau dạ dày. Những người truyền
bá liệu pháp mèo khẳng định rằng các giống mèo khác nhau có thể chữa trị
các bệnh khác nhau. Chẳng hạn, những con mèo có lơng tơ như mèo Ba Tư là
bài thuốc lý tưởng đối với bệnh mất ngủ hay đau dây thần kinh. Người mắc
bệnh gan, thận hoặc viêm dạ dày, ruột nên có một chú mèo lơng mượt [33].
Báo Tiền phong ra ngày 10/03/2008 đăng: các chuyên gia trường đại học
Minnesota, đã nghiên cứu và chỉ ra rằng nguy cơ bị đau tim ở những người có
ni mèo giảm được 40% so với những người không hoặc chưa bao giờ nuôi

1


mèo và nguy cơ tử vong từ các bệnh tim mạch khác giảm được 30%.
Ngoài ra, trong dân gian mèo đã được coi là chiếc bẫy chuột rất hiệu
quả vì khả năng bắt chuột của mèo là rất lớn, bắt chuột được coi như một bản
năng sống của loài mèo do mèo rất nhanh nhẹn lại có khả năng leo trèo tốt.
Mèo bảo vệ cây trồng ngoài đồng, sản phẩm nơng nghiệp và vật dụng trong
nhà. Mèo có nhiều lợi ích và đáng yêu như vậy nhưng trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì số lượng mèo lại giảm xuống.
Hậu quả là đàn chuột ngày càng tăng, gây thiệt hại lớn cho ngành nơng
nghiệp. Ngồi ra, chuột cịn cắn chết nhiều lồi gia súc, gia cầm - những vật

nuôi trong nhà của người dân. Chuột cũng là nguồn truyền lây bệnh truyền
nhiễm cho người, gia súc, gia cầm như bệnh dịch hạch, bệnh do leptospira...
Để loại trừ đàn chuột và thiệt hại do chúng gây ra, nhân dân ở một số địa
phương đã có nhiều những biện pháp ngăn chặn và diệt chuột như: dùng
Nilon để bao vây vùng ruộng nhà mình, đào bới các hang ổ của chuột để bắt
chúng, dùng thuốc hóa học, dùng bẫy hoặc dùng điện... Nhưng tất cả các biện
pháp này đều không đạt hiệu quả cao mà lại rất tốn kém về tiền của và nhân
lực. Hơn nữa, chính việc đào bới này đã gây hư hỏng nhiều hệ thống giao
thông thủy lợi làm ảnh hưởng tới việc đi lại và sản xuất của nhân dân. Thuốc
hóa học để diệt chuột lại được sử dụng bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và
mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là gây hủy diệt những động vật thiên địch của
chuột như: cú mèo, rắn, mèo... Đứng trước sự hoành hành của nạn chuột do
sự suy giảm số lượng đàn mèo nên ở một số địa phương đã có những biện
pháp khuyến khích nhân dân ni mèo nhằm làm tăng số lượng và chất lượng
đàn mèo như hỗ trợ vốn cho những gia đình ni mèo, trợ cấp kinh phí ni
mèo, cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng cho mèo đẻ... Đó chỉ là những giải
pháp trước mắt, cịn về lâu dài cần giúp nhân dân nhận ra được lợi ích của
việc ni mèo, từ đó nhân dân sẽ tự nguyện nuôi mèo. Nuôi mèo trở thành

2


phong trào: nhà nhà nuôi mèo, người người nuôi mèo. Nhờ đó mà số lượng
đàn mèo được tăng lên, sự cân bằng sinh thái trong chuỗi thức ăn mèo - chuột
được lặp lại, môi trường sinh thái, sản phẩm nông nghiệp và sản vật của nhân
dân được bảo vệ. Như vậy, bảo vệ và phát triển đàn mèo là bảo vệ và phát
triển động vật quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta.
Hiện nay, các cơng trình nghiên cứu về mèo ở nước ta cịn rất ít. Để đáp ứng
nhu cầu thực tế, đồng thời bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu về loài mèo,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng, sinh lý sinh sản và
bệnh thường gặp của loài mèo nhà.
1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Xác định được các chỉ tiêu sinh lý lâm sàng, sinh lý sinh sản của mèo.
+ Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh của mèo từ đó tìm ra bệnh thường
mắc ở mèo và các ngun nhân gây ra bệnh đó, nguyên nhân chủ yếu là gì.
Tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra phác đồ điều trị bệnh phổ biến đó.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được bổ sung vào nguồn tư liệu
nghiên cứu về loài mèo. Đồng thời, giúp cho những gia đình ni mèo chăm
sóc và quản lý mèo tốt hơn, sức khỏe đàn mèo được đảm bảo, số lượng và
chất lượng đàn mèo tăng lên...
1.4. Phạm vi và địa điểm nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 - 2007 đến
tháng 6 - 2008.
Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Dược - Nội chẩn, khoa Thú y, Trường
đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trung tâm chẩn đoán Thú y trung ương - Cục
Thú y, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn và một số phịng khám bệnh
Thú y khu vực Hà Nội.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu về thịt, trứng, sữa... cũng
tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành chăn ni trên thế giới nói chung và
trong nước nói riêng, đang được đẩy mạnh mở rộng và phát triển, đặc biệt là
ngành chăn ni bị sữa, lợn siêu nạc, gia cầm... Với mèo đây là động vật nhỏ
bé, ít có giá trị về kinh tế như những động vật khác nên ít được quan tâm chú

ý kể cả với những nhà khoa học. Hơn nữa, mèo là một trong những vật ni
cịn giữ nhiều tập tính của động vật hoang dã nên gây nhiều khó khăn cho các
nhà nghiên cứu. Vì vậy, hiện nay chưa hình thành ngành chăn ni mèo, đồng
thời các cơng trình nghiên cứu về mèo cũng rất ít. Các cơng trình nghiên cứu
về mèo đã được công bố chủ yếu tập trung nghiên cứu về huyết học của mèo.
Cũng có một số tác giả viết về bệnh của mèo nhưng thường đi kèm với bệnh
của chó. Theo tạp chí Genome Research: ở Mỹ có một nhóm các nhà khoa
học tiến hành nghiên cứu về bộ gen của mèo và đã thu được kết quả to lớn.
Nhóm các nhà khoa học này cho biết họ đã giải mã được bộ gen của mèo. Bộ
gen của mèo có gần 3 tỷ khối cấu trúc và nhận diện được 20285 gen tương
đương khoảng 95% bộ gen.
2.2. Một số giống mèo ở Việt Nam
Theo tác giả Trần Gia Huân [11], Trần Thanh, Trần Kiên [12] ở nước
ta tồn tại các giống mèo sau:
Mèo trắng là giống mèo có màu lơng trắng, nặng từ 2 - 2,5kg, mắt
thường có màu xanh.

4


Mèo đen (Mèo mun) là giống mèo có màu lơng đen hoặc đen nâu, râu
của nó cũng màu đen. Trọng lượng từ 2 - 3kg. Mắt của giống mèo đen thường
có màu xanh.
Mèo vàng là giống mèo có màu lơng vàng, trên đầu và thân có các vằn
màu đen, xám hoặc xám đen. Trọng lượng cơ thể khoảng từ 1 - 2kg.
Mèo mướp là giống mèo có bộ lơng màu xám tro, xám đá, đầu và thân
có các sọc màu đen. Trọng lượng cơ thể trung bình từ 1,7 - 2,5kg. Mắt mèo
màu xanh ngọc.
Mèo tam thể là giống mèo có bộ lơng gồm 3 màu: vàng, trắng, đen,
xám, trắng, đen, trắng, vàng, xám...

Những giống mèo này được phân bố rộng rãi khắp cả nước. Cũng dựa
vào màu lông, tác giả Nguyễn Văn Thanh [23] cho rằng: nước ta còn tồn tại
một số giống mèo như: mèo nhị thể (là giống mèo có 2 màu lơng), màu tam
thể (là giống mèo có 3 màu lơng)...
Ngồi ra, một số người cịn chia giống mèo theo nguồn gốc của mèo
như: mèo nội (là giống mèo có nguồn gốc thuần Việt), mèo ngoại (là giống
mèo có nguồn gốc từ nước ngồi như mèo mặt tịt Ba Tư, mèo Mỹ tai xoắn,
mèo thiêng Miến Điện...), mèo lai (là giống mèo được lai giữa mèo nội và
mèo ngoại).
2.3. Nguồn gốc và đặc điểm chung của loài mèo
2.3.1. Nguồn gốc loài mèo
Mèo là loài động vật có vú thuộc bộ ăn thịt, chúng xuất hiên rất sớm
trên trái đất. Nghiên cứu các di tích hóa thạch đã cho thấy mèo xuất hiện cách
đây 70 triệu năm và được thuần hóa cách đây 8000 năm. Tổ tiên của loài mèo
nhà là loài mèo rừng, chúng sống hoang dã ở các vùng thuộc châu Phi. Đầu
tiên mèo được ni ở Ai Cập sau đó được du nhập vào các nước khác trên thế
giới.

5


Nguồn gốc của các giống mèo ở Đông Nam Á cho đến nay chưa có tài
liệu cơng bố một cách chính thức. Ở nước ta mèo cũng được thuần hóa từ rất
lâu. Mèo nhà có tầm vóc nhỏ bé và hiền lành hơn mèo rừng. Mèo là loài động
vật duy nhất sau khi thuần hóa chúng vẫn giữ được nhiều tập tính hoang dã.

2.3.2. Đặc điểm chung của lồi mèo
Tác giả Trần Thanh, Trần Kiên (1993) [12] cho rằng: mèo có 30 răng,
răng nanh của mèo rất sắc và nhọn. Chân mèo có đệm, móng và các vuốt rất
sắc, có tác dụng vồ và giữ con mồi chặt hơn, đặc biệt là hai chân trước. Khi

mèo bắt được con mồi chúng thường không ăn ngay mà vờn con mồi cho đến
chết thì mới ăn.
Mèo nhìn tốt vào ban đêm và kém hơn vào ban ngày. Mèo có tràng mạch
để phản chiếu áng sáng tới võng mạc. Thính giác của mèo kém nhưng vẫn có thể
nghe được âm thanh ở cường độ cao. Khứu giác của mèo rất phát triển mạnh gấp
14 lần khứu giác của người.
Mèo là loài động vật có tuổi thọ khơng cao, trung bình từ 10 - 15 năm
[12]. Mèo thường sống cô độc, chỉ khi nào đến chu kỳ động dục mèo cái mới đi
tìm bạn tình và kết đơi với mèo đực, khi hết chu kỳ động dục (mèo cái có chửa
hoặc khơng có chửa) thì chúng lại tiếp tục cuộc sống cơ độc cho đến chu kỳ
sinh sản sau. Sau khi đẻ, mèo tự liếm sạch và cắn rốn cho mèo con. Mèo con
khi mới sinh ra mắt hồn tồn nhắm nhưng nó vẫn có khẳ năng tìm được vú mẹ
nhờ sự nhạy cảm của khứu giác. Mèo con thường mở mắt vào ngày thứ 11 - 12
sau khi sinh. Trong quá trình bú sữa, mèo mẹ luôn đảm nhiệm việc dọn vệ sinh
cho mèo con. Thời gian nuôi con của mèo khoảng 50 - 60 ngày [23]. Theo dân
gian trong khoảng thời gian ni con nếu ta vơ tình hay cố ý nhìn vào ổ mèo
hoặc di chuyển vị trí của ổ mà mèo mẹ phát hiện ra thì nó sẽ tha con đi thậm
chí cắn chết hoặc ăn con. Sau khi mèo con được một tháng tuổi, mèo mẹ bắt

6


đầu dạy cho mèo con những tập tính cơ bản của lồi mèo như: rình, vồ mồi, leo
trèo, chạy nhảy... Khi mèo con được 4 tháng tuổi chúng đã có thể bắt được dán,
chuột nhắt, thạch thùng... Thức ăn chính của mèo là chuột, cá, ếch nhái…
nhưng do mèo được thuần hóa, ni lâu ở trong nhà và sống gần gũi với con
người nên mèo cũng thích hợp với chế độ ăn tạp. Ngồi ra, ở mèo cịn có
những tập tính rất khác với những động vật khác. Vào mùa đơng khi nhiệt độ
mơi trường xuống thấp mèo thích nằm chung với người hoặc những chỗ có
nhiệt độ cao như bếp tro, ổ rơm...

2.4. Một số chi tiêu sinh lý lâm sàng của mèo
2.4.1. Thân nhiệt
Thân nhiệt hay nhiệt độ của cơ thể là kết quả của quá trình sinh nhiệt
trong cơ thể do các phản ứng Oxy hóa các chất sinh ra. Căn cứ vào nhiệt độ
của cơ thể người ta chia động vật làm hai loại là động vật đẳng nhiệt và động
vật biến nhiệt. Sự sinh nhiệt của gia súc chịu ảnh hưởng lớn của ngoại cảnh và
trạng thái sinh lý của cơ thể. Nguyễn Xuân Tịnh và cs [29], Nguyễn Đức Lưu,
Nguyễn Hữu Vũ [32] cho rằng: với động vật đẳng nhiệt ở điều kiện sinh lý
bình thường mỗi động vật có một chỉ số thân nhiệt ổn định dao động trong
một phạm vi hẹp như sau:
Bảng 2.1: Thân nhiệt của một số loài

Thân nhiệt (0C) Loài

Loài

Thân nhiệt (0C) Loài

Thân nhiệt
(0C)

Ngựa

37,5 - 38,5

Lợn

38,0 - 40,0




40,5 - 42,0

Bị

37,5 - 39,5

Chó

37,5 - 39,0

Vịt

41,0 - 43,0

Trâu

37,5 - 39,0

Mèo

38,0 - 39,5*

Ngan

40,0 - 41,0*



38,5 - 40,5


Thỏ

38,5 - 39,5

Cừu

38,5 - 40,5*

(*): Tài liệu của Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ

7


Ngồi ra, thân nhiệt của động vật đẳng nhiệt cịn phụ thuộc một số yếu
tố khác như: tuổi, giới tính, trạng thái cơ thể, thời gian trong ngày, chế độ làm
việc... Thân nhiệt của gia súc thường cao hơn vào buổi chiều sau đó giảm dần
và thấp nhất vào nửa đêm. Thân nhiệt của gia súc bắt đầu tăng vào buổi sáng.
Ví dụ: thân nhiệt của trâu vào buổi sáng là 38,30C, buổi trưa là 38,70C, buổi
chiều là 38,80C [29]. Gia súc làm việc mệt nhọc hoặc làm việc dưới trời nắng
nóng thì thân nhiệt cao hơn bình thường.
Để có thân nhiệt ổn định thì cơ thể phải có sự điều hịa gữa hai q
trình sinh nhiệt và thải nhiệt. Khi hai quá trình này cân bằng nhau thì thân
nhiệt giữ ở mức độ ổn định. Nếu sinh nhiệt nhiều hơn tỏa nhiệt thì thân
nhiệt tăng lên, nếu sinh nhiệt ít hơn tỏa nhiệt thì thân nhiệt giảm. Quá trình
điều tiết thân nhiệt xảy ra theo 3 cơ chế: cơ chế hóa học, cơ chế vật lý, cơ
chế thần kinh thể dịch.
Cơ chế hóa học: Là q trình điều tiết cường độ trao đổi chất ở các mô
bào thông qua các phản ứng hóa học. Mùa rét trao đổi chất tăng để sinh nhiệt, mùa
hè trao đổi chất giảm để giảm sinh nhiệt. Do đó, nhiệt độ cơ thể được ổn định.

Cơ chế vật lý: Là quá trình điều tiết thân nhiệt nhờ sự co giãn của da và
mạch máu. Khi nhiệt độ môi trường giảm, da co lại, mạch máu ngoài da cũng co lại
làm lượng máu đến da giảm do đó giảm tỏa nhiệt, thân nhiệt tăng. Ngược lại, khi
nhiệt độ môi trường tăng, da giãn, mạch máu dưới da cũng giãn làm máu đến da
nhiều hơn làm tăng quá trình bốc hơi nước, tỏa nhiệt tăng, thân nhiệt giảm.
Ngồi ra, ở một số động vật như chó, mèo... cịn có q trình điều tiết
nhiệt bằng cách thay lơng. Trước mùa rét chúng thay lơng để có bộ lơng dày,
rậm và dài hơn giúp cho q trình giữ nhiệt tốt, đến mùa hè bộ lơng đó lại
được thay bằng một bộ lông khác mỏng và thưa hơn. Tăng hoặc giảm tiết mồ
hôi, nhịp hô hấp cũng là một cách để điều tiết thân nhiệt. Ví dụ: về mùa hè

8


chó thè lưỡi ra để thở cịn mèo liếm lơng để tăng tỏa nhiệt.
Cơ chế thần kinh-thể dịch: Khi nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ tác động
đến trung khu điều tiết nhiệt ở vùng dưới đồi, rồi truyền lên vỏ não. Từ vỏ não các
hưng phấn truyền ra theo thần kinh vận động đến cơ làm tăng hoặc giảm trao đổi
chất. Mặt khác, từ vùng dưới đồi hưng phấn tác động lên hệ thần kinh thực vật,
qua đó chi phối các tuyến mồ hôi, sự co giãn các mao mạch da, kích thích hoặc ức
chế tuyến giáp, tuyến thượng thận tiết hormone tham gia điều tiết thân nhiệt thông
qua sự tăng giảm đổi chất [tr. 229, 29].
Nhiệt độ của cơ thể chủ yếu được sinh ra ở cơ bắp chiếm 70% tổng lượng
nhiệt. Ngoài ra gan, thận và các tuyến cũng có tác dụng sinh nhiệt (6 - 7%). Các
mơ xương, sụn và các mơ liên kết ít sinh nhiệt. Trong điều kiện cơ hoạt động
mạnh, lượng nhiệt nó sinh ra cao gấp 4 - 5 lần bình thường. Còn sự tỏa nhiệt nhờ
một số cơ quan như: da (75 - 85%), phổi (9 - 10%), phần còn lại nhờ đường
tiêu hóa, phân và nước tiểu [29].
Nhiệt độ cơ thể luôn ổn định dưới sự điều tiết của 3 cơ chế điều tiết
nhiệt. Vì vậy, khi quá trình điều tiết nhiệt bị rối loạn có nghĩa là nhiệt độ cơ thể

gia súc tăng hoặc giảm quá mức sẽ dẫn đến sự biến đổi trong cơ thể gây nên
trạng thái bệnh lý. Do khi quá trình điều tiết nhiệt bị rối loạn làm quá trình sinh
nhiệt và thải nhiệt bị mất cân bằng gây ảnh hưởng chung tới tình trạng cơ thể.
Nếu thân nhiệt giảm dưới 240C hoặc tăng lên quá 440C sẽ gây chết gia súc [29].
Sự tăng thân nhiệt thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao như
cảm nắng, cảm nóng... hoặc do bệnh truyền nhiễm cấp, do bệnh ký sinh trùng
đường máu... Thân nhiệt giảm do gia súc bị mất máu, bị nhiễm lạnh, bị tổn
thương do phóng xạ, bị trúng độc...
2.4.2. Tần số tim mạch
Tim là một cơ quan rất quan trọng đối với sự sống của động vật. Tim

9


có chức năng như một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu, là động lực chính của hệ
tuần hồn. Số lần tim đập trong một phút gọi là tần số tim đập. Nhịp tim cũng
thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của cơ thể và của
tim. Ngoại cảnh và trạng thái cơ thể đều có sự ảnh hưởng nhất định đến nhịp
tim. Trong một ngày nhịp tim buổi sáng chậm và tăng dần vào buổi chiều.
Khi nhiệt độ cao, thân nhiệt tăng, tinh thần hưng phấn thì nhịp tim cũng tăng.
Gia súc ở trạng thái no hoặc khi vận động cũng đều làm nhịp tim tăng lên.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs [29], Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ [32],
ở trạng thái sinh lý bình thường, nhịp tim của mỗi lồi gia súc ln ổn định
trong một giới hạn cụ thể:
Bảng 2.2: Nhịp tim của một số loài (lần/phút)

Loài

Nhịp tim


Loài

Nhịp tim

Loài

Nhịp tim

Ngựa

32 - 42

Lợn lớn

80 - 90

Lợn nhỏ

90 - 100

Bị

50 - 70

Chó

70 - 80

Gà mái*


trung bình 312

Trâu

40 - 50

Mèo lớn*

100 - 120

Mèo nhỏ*

130 - 140

Dê,cừu

70 - 80

Thỏ

100

Cáo*

80 - 100

Khi tim co bóp, một lượng máu được đẩy vào mạch quản làm cho
mạch quản mở rộng, thành mạch quản giãn ra, sau đó nhờ sự đàn hồi của
thành mạch quản, mạch quản tự co lại đẩy máu ra khỏi lòng mạch, tiếp tục
như vậy tạo thành một chu kỳ và gây ra hiện tượng mạch đập. Do đó, nhịp độ

mạch đập tương đương với nhịp tim. Vì vậy, ngồi phương pháp nghe nhịp
tim trực tiếp bằng ống nghe người ta có thể bắt mạch để xác định nhịp tim. Sự
hoạt động của tim, mạch chịu sự chi phối của hai hệ thống là hệ thống thần
kinh và thể dịch gọi là cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.
* Cơ chế thần kinh: Do thần kinh giao cảm và phó giao cảm điều tiết

10


+ Thần kinh giao cảm bắt nguồn từ tủy sống ngực đốt 1 - 3 qua đám
rối hình sao đi đến tim chi phối hạch Keith-Flack, Ashofftawara, bó Hiss, cơ
tâm nhĩ và cơ tâm thất. Khi thần kinh giao cảm hưng phấn làm cho tim đập
nhanh, mạnh, tăng tốc độ dẫn truyền, tăng tính hưng phấn của tim.
+ Thần kinh phó giao cảm bắt nguồn từ hành não, nơi xuất phát của
dây thần kinh số X. Sợi trước hạch của dây thần kinh số X đi vào tim thì đổi
đốt. Sợi sau hạch tận cùng ở hạch Keith-Flack, Ashofftawara và cơ tâm nhĩ.
Khi dây thần kinh số X bị kích thích làm tim đập yếu, chậm, giảm tính hưng
phấn và tốc độ dẫn truyền cũng giảm.
Thần kinh cấp cao điều khiển tim nằm ở vùng dưới đồi, cấp thấp nằm
ở hành tủy [tr 192, 29].
*Cơ chế thể dịch là cơ chế điều tiết có sự tham gia của các tuyến nội
tiết và một số yếu tố khác như: Tuyến thượng thận tiết ra Adrenalin làm tăng
hưng phấn, tăng co bóp và tăng nhịp tim và Noradrenalin làm tim đập chậm,
gây co mạch toàn thân. Tuyến giáp trạng tiết hormone Tyroxin làm tim đập
nhanh. Tuyến yên tiết Vazopressin làm co động mạch nhỏ gây co mạch làm tim
đập nhanh. Thận tiết Renin có tác dụng hoạt hóa hypetensinogen (huyết tương)
thành Hypotensin là co động mạch nhỏ và mao mạch, tăng nhịp tim. Xi náp
thần kinh giao cảm tiết Sympatin gây co mạch, tim đập nhanh. Xi náp thần
kinh phó giao cảm tiết Acetylcholin gây giãn mạch làm tim đập chậm tr192,
29].

Trong cơ thể, hai cơ chế này phối hợp một cách nhịp nhàng giúp cho
hoạt động tim mạch luôn được ổn định. Nhưng khi có một yếu tố bệnh lý nào
đó tác động vào cơ thể gây rối loạn sự điều tiết hoạt động tim mạch của hai
cơ chế này tạo ra những rối loạn bệnh lý biểu hiện ở việc tăng hay giảm tần
số tim mạch. Tần số tim mạch thường tăng trong các bệnh có kèm theo sốt
cao. Khi nhiệt độ cơ thể tăng 10C thì tần số tim có thể tăng từ 8 - 10

11


nhịp/phút. Ví dụ: trong các bệnh truyên nhiễm cấp, các chứng viêm cấp,
bệnh suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim, thiếu máu cấp... Ở trạng thái sinh
lý bình thường nhịp tim thường tăng trong các trường hợp gia súc ăn no,
gia súc hoạt động nhiều, gia súc đang mang thai hoặc gia súc sống trong bầu
khơng khí nóng bức. Vì vậy, tần số tim mạch cũng là một yếu tố đánh giá tình
trạng sức khỏe của gia súc.
2.4.3. Tần số hô hấp
Tần số hô hấp hay nhịp hô hấp là số lần thở ra và hít vào trong một
phút. Tần số hơ hấp thể hiện q trình trao đổi khí giữa phổi và mơi trường
bên ngồi.
Oxy là một dưỡng khí rất cần cho động vật sống. Tuy nhiên, chỉ có
1% Oxy qua da vào các mao mạch [1]. Vì vậy, phần lớn nhu cầu Oxy của cơ
thể được cung cấp bằng con đường hơ hấp qua phổi. Nhờ có q trình hơ hấp
mà cơ thể lấy được oxy từ mơi trường bên ngồi vào cơ thể đi ni các mơ bào,
đồng thời thải khí Cacbonic và các sản phẩm dị hóa ra ngồi mơi trường. Mặt
khác, hơ hấp cịn tham gia vào quá trình điều tiết nhiệt của cơ thể động vật.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào các yếu tố: cường độ trao đổi chất, đặc
điểm sinh học của lồi, giống vật ni, tầm vóc, tuổi, tốc độ sinh trưởng và
phát triển... Thông thường các vật nuôi trong giai đoạn sinh trưởng mạnh hoặc
khi cịn non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp cao. Ngồi ra,

trạng thái sinh lý, điều kiện ni dưỡng cũng ảnh hưởng đến nhịp hô hấp. Theo
Nguyễn Xuân Tịnh và cs [29], Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ [32] đã
nghiên cứu và cho thấy: mỗi lồi gia súc có một tần số hô hấp riêng biệt và khá
ổn định, dao động trong khoảng:
Bảng 2.3: Tần số hô hấp của một số lồi (lần/phút)

Lồi

TS hơ hấp

Lồi

TS hơ hấp Lồi

12

TS hơ hấp


Ngựa

8 - 16

Lợn

20 - 30

Cừu

10 - 20


Bị

10 - 30

Chó

10 - 30



22 - 25

Trâu

18 - 21

Mèo

10 - 30

Vịt*

16 - 28



10 - 18

Thỏ


10 - 15

Ngỗng* 12 - 20

(*): Tài liệu của Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ

Phổi là nơi trực tiếp diễn ra q trình trao đổi khí giữa cơ thể với mơi
trường bên ngồi. Khi khơng khí mơi trường vào đến phổi nhờ động tác hít vào
thì lượng Oxy trong khơng khí vào máu cịn khơng khí nhận Cacbonic từ máu ra.
Sau đó, khơng khí được đẩy ra ngồi nhờ động tác thở ra của q trình hơ hấp.
Hoạt động của q trình hơ hấp chịu sự điều hịa của hai hệ thống là
hệ thống thần kinh và thể dịch.
Yếu tố thể dịch ảnh hưởng đến hô hấp chủ yếu là nồng độ khí
Cacbonic trong máu. Nếu lượng khí Cacbonic trong máu tăng, Oxy giảm sẽ
gây hưng phấn trung khu hô hấp. Ngược lại, nếu lượng khí Cacbonic trong
máu giảm, Oxy tăng sẽ làm giảm q trình hơ hấp.
Yếu tố thần kinh tham gia điều hịa q trình hơ hấp phải kể đến vai
trò của dây thần kinh cảm giác đặc biệt là dây thần kinh số V. Khi kích thích
dây thần kinh số V sẽ có tác dụng làm thay đổi hơ hấp. Nếu kích thích nhẹ
gây thở sâu, kích thích mạnh thì làm ngừng thở. Ngồi ra, dây thần kinh số
X, vùng dưới đồi, vùng vỏ não, trung khu nuốt... cũng tham gia vào q
trình điều hịa hơ hấp.
Có 3 phương thức hô hấp :
+ Phương thức hô hấp thể ngực bụng là phương thức hơ hấp có sự
tham gia của cả hai loại cơ là cơ hoành và cơ gian sườn. Phương thức hô hấp
này biểu hiện ở những gia súc khỏe mạnh bình thường.
+ Phương thức hơ hấp thể bụng là phương thức hô hấp xảy ra chủ

13



yếu nhờ tác động của cơ hồnh. Phương thức hơ hấp này thường xảy ra khi
gia súc mắc bệnh ở các cơ quan trong xoang ngực như tim, phổi... hoặc do
xoang ngực bị tổn thương.
+ Phương thức hô hấp thể ngực là phương thức hô hấp chủ yếu chịu
tác động của cơ gian sườn. Đây thường là phương thức hô hấp của những
gia súc mắc các bệnh ở xoang bụng như: Viêm dạ dày ruột, Chướng hơi, Bội
thực, Tắc ruột, Lồng ruột... hoặc ở gia súc đang mang thai.
Quá trình hô hấp tác động trực tiếp đến đời sống của động vật mà tần
số hô hấp là một đặc điểm biểu thị cho hoạt động bình thường hay khơng
bình thường của q trình hơ hấp. Do đó, khi tần số hô hấp thay đổi đột ngột
chắc chắn gia súc đang rơi vào trạng thái bệnh lý, trừ một số trường hợp như
gia súc hoạt động mạnh, gia súc sống trong bầu khơng khí nóng bức hoặc
q ngột ngạt, gia súc đang mang thai... Tần số hô hấp thường tăng ở những
gia súc mắc bệnh ở đường hô hấp, bệnh làm mất tính đàn hồi của phổi, bệnh
truyền nhiễm cấp, bệnh ký sinh trùng đường máu, bệnh ở tim, bệnh ở não...
Tần số hô hấp giảm khi gia súc mắc các chứng bệnh: bệnh gây ức chế thần
kinh, khi bị lạnh, khi gia súc bị rối loạn quá trình trao đổi chất...
2.5. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản
Để duy trì và phát triển nịi giống mỗi cơ thể phải thực hiện được chức
năng sinh sản. Vì vậy, sinh sản là một thuộc tính đặc trưng nhất của cơ thể
sống. Một cơ thể sống muốn sinh sản được thì trước hết phải có sự phát triển
tồn diện của cơ quan sinh dục. Q trình sinh sản khơng chỉ là sự di truyền
thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác mà nó cịn liên quan đến sự
điều chỉnh nội tiết, đến các quá trình sinh lý diễn ra trong cơ thể. Hình thức
sinh sản ở gia súc là sinh sản hữu tính. Bản chất của sinh sản hữu tính là sự gặp

14



gỡ của con đực và con cái mà bản chất bên trong là sự kết hợp của 2 giao tử
đực và cái. Do đó, ta có thể tác động vào cả 2 giao tử đực và cái để tạo ra một
kết quả lai như mong muốn. Vì vậy, sinh sản hữu tính được coi là hình thức
sinh sản ưu việt nhất của giới sinh vật. Sinh sản hữu tính chịu sự điều tiết của
thần kinh và thể dịch.
2.5.1. Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Lúc đó, cơ quan sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh
và đã sinh ra những tế bào sinh dục có khả năng thụ tinh (con cái rụng trứng lần
đầu, con đực sinh tinh trùng). Các đặc tính thứ cấp xuất hiện như: Gà trống
mào đỏ, mọc cựa... Ngồi ra, ở mỗi cơ thể cịn xuất hiện các phản xạ sinh dục:
con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thay đổi của cơ thể khi
thành thục về tính xảy ra dưới tác động của thần kinh và nội tiết [29]. Trần Tiến
Dũng và cs [6] cho rằng: mỗi loài gia súc khác nhau có tuổi thành thục về tính
khác nhau dao động trong một phạm vi nhất định:
Bảng 2.4: Tuổi thành thục về tính của một số lồi gia súc

Gia súc cái

Tuổi thành thục

Gia súc đực

Tuổi thành thục



8 - 12 tháng




12 - 18 tháng

Trâu

1,5 - 2 năm

Trâu

1,5 - 2,5 năm

Lợn

6 - 8 tháng

Lợn

5 - 8 tháng

Dê, Cừu

6 tháng

Dê, Cừu

6 - 8 tháng

Chó, mèo


6 - 8 tháng

Chó, mèo

8 - 10 tháng

Thời gian thành thục về tính của gia súc phụ thuộc nhiều yếu tố như:

15


lồi gia súc, tính biệt, thời tiết, khí hậu, chế độ chăm sóc ni dưỡng, điều
kiện quản lý... Trong cùng một loài gia súc, gia súc cái bao giờ cũng thành
thục sớm hơn gia súc đực. Gia súc được nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới
thành thục sớm hơn gia súc được ni ở vùng có khí hậu ơn đới. Giống gia
súc có tầm vóc nhỏ thành thục sớm hơn giống gia súc có tầm vóc lớn. Cùng
một lồi gia súc nhưng nếu được nuôi ở chế độ dinh dưỡng cao hơn sẽ thành
thục sớm hơn gia súc nuôi ở chế độ dinh dưỡng thấp...
2.5.2. Thời gian mang thai
Khi quá trình thụ tinh xảy ra tế bào trứng được kết hợp với tinh trùng tạo
thành hợp tử, con cái chuyển sang giai đoạn mang thai. Các loài gia súc khác
nhau thì thời gian mang thai là khác nhau. Thời gian mang thai còn phụ thuộc
vào một số yếu tố khác như: giống gia súc, lứa sinh sản, tuổi gia súc mẹ, tình
trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc ni dưỡng, điều kiện quản lý, số lượng bào
thai... Các tác giả Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ [32] cũng cho rằng: thời
gian mang thai của các loài gia súc là ổn định, dao động trong một phạm vi hẹp
xung quanh thời gian như sau:
Bảng 2.5: Thời gian mang thai của một số loài gia súc (ngày)

Gia súc


Thời gian mang thai Gia súc

Thời gian mang thai

Ngựa

320 - 355

Cừu

144 - 156

Lừa

348 - 377

Lợn

110 - 118

Trâu

358 - 365

Chó

56 - 65

Bị


279 - 281

Mèo

58 - 60



146 - 157

Thỏ

28 - 33

Khi gia súc mang thai áp lực xoang chậu và xoang ngực thay đổi nên

16


×