Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ khảo sát một số dòng ngô đường và đánh giá ưu thế lai về đặc tính nông sinh học của một số tổ hợp lai f1 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 105 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------

Vũ THị XUÂN BìNH

KHO ST MT S DềNG NGễ ðƯỜNG VÀ ðÁNH GIÁ
ƯU THẾ LAI VỀ ðẶC TÍNH NƠNG SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ TỔ HỢP LAI F1 TẠI GIA LM H NI

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: TRåNG TRäT
M· sè: 60.62.01

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. NGUỸN THÕ HïNG

Hµ Néi - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
Vũ Thị Xuân Bình


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng, Bộ môn Cây
lương thực - Khoa Nông học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. Thầy đã
hướng dẫn tận tình trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong khoa
Nông học ñặc biệt là các thầy cơ Bộ mơn Cây lương thực đã cung cấp tài liệu,
vật liệu trong quá trình nghiên cứu.
Nhân dịp này tơi xin cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo, các đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận
văn này.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2008

Học viên

Vũ Thị Xuân Bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


Mục lục

Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

1.

M U

i

1.1.

Tớnh cp thit ca ủ ti

1


1.2.

Mc tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Sản xuất và tiêu thụ ngơ và ngơ đường trên thế giới và Việt nam

4

2.2

Một số kết quả nghiên cứu về cây ngơ đường

8

2.3

Nghiên cứu chọn giống ngơ đường trên thế giới và Việt Nam

15


2.4

Nghiên cứu tiêu chuẩn ngơ đường

26

2.5.

Ứng dụng chỉ số chọn lọc (Selection index) trong chọn dòng

31

3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1.

Vật liệu, ñịa ñiểm và ñiều kiện nghiên cứu

32

3.2.

Nội dung nghiên cứu

33


3.3.

Phương pháp nghiên cứu

34

3.4.

Xử lý số liệu

39

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40

4.1.

Kết quả nghiên cứu các dịng ngơ đường tham gia thí nghiệm

40

4.1.1. ðặc ñiểm các giai ñoạn sinh trưởng phát triển của các dịng ngơ
đường tham gia thí nghiệm.

40


4.1.2. ðặc trưng hình thái cây và bắp của các dịng ngơ đường tham gia
thí nghiệm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

42


4.1.3. Số lá, diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ đường
tham gia thí nghiệm

45

4.1.4. Khả năng tung phấn phun râu của các dịng ngơ ñường tham gia
thí nghiệm

49

4.1.5. ðặc tính chống chịu của các dịng ngơ đường tham gia thí
nghiệm.

51

4.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
dòng ngơ đường tham gia thí nghiệm

53

4.1.7. Kết quả chọn dịng theo chỉ số chọn lọc


56

4.1.8. Các thông số chọn lọc tiêu chuẩn

57

4.1.9. Kết quả chọn lọc các dịng ngơ đường

58

4.2.

Kết quả nghiên cứu ưu thế lai, về đặc tính nơng học của các tổ
hợp ngơ đường lai vụ xn 2008

59

4.2.1. Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngơ đường lai
F1

60

4.2.2. ƯTL về chiều cao cây

61

4.2.3. ƯTL về chỉ số Chlorophyll (chỉ số SPAD)

63


4.2.4. ƯTL về diện tích lá của các tổ hợp ngơ đường lai.

64

4.2.5. ƯTL về chất khơ tích lũy (DM) ở các tổ hợp ngơ đường lai F1

66

4.2.6. ƯTL về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ
hợp ngơ đường lai F1

68

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

70

5.1.

Kết luận

70

5.2.

ðề nghị

71


TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CYMMYT : Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ quốc tế
LAI

: Chỉ số diện tích lá

NSLT

: Năng suất lý thuyết

Se

: Sugary enhanced

Se1

: Sugary enhancer 1


Sh2

: Supersweet or shrunken -2

Su

: Normal sugary

Su2

: Sugary 2

TGST

: Thời gian sinh trưởng

THL

: Tổ hợp lai

UTL

: Ưu thế lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


Danh mục các bảng
STT


Tên bảng

Trang

2.1.

Din tớch, nng sut, sn lng ngô trên thế giới 1961-2007

2.2.

Thu nhập từ xuất khẩu ngô ñường ñóng hộp của một số nước trên
thế giới

4
5

2.3.

Hàm lượng dinh dưỡng trong cây ngơ đường

11

2.4.

Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngơ đường

14

2.5.


Phân tích thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng của ngơ
đường

26

2.6.

Một số chỉ tiêu chất lượng của giống có cặp gen se và sh2

27

2.7.

Mức độ quan trọng của một số tính trạng của ngơ ñường ưu thế
lai cho thị trường ăn tươi và chế biến.

3.1.

Các dịng ngơ đường của trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội và
Viện Nghiên cứu Ngô

3.2.

46

Một số chỉ tiêu về bơng cờ, khả năng phun râu của các dịng ngơ
tham gia thí nghiệm vụ xuân 2008

4.5.


43

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ đường tham
gia thí nghiệm vụ xn 2008

4.4.

41

Các đặc trưng hình thái cây và bắp của các dịng Ngơ đường tham
gia thí nghiệm vụ xn 2008

4.3.

33

Thời gian sinh trưởng của các dịng Ngơ ñường tham gia thí
nghiệm vụ xuân 2008 tại Gia Lâm - Hà Nội

4.2.

32

Các dịng và các tổ hợp ngơ đường của trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội

4.1.

29


50

Một số đặc tính chống chịu của các dịng ngơ đường tham gia thí
nghiệm vụ xuân 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

52


4.6.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng ngơ
đường tham gia thí nghiệm vụ xn 2008

4.7.

Mối tương quan giữa các chỉ tiêu chọn lọc của tập đồn dịng ngơ
thí nghiệm

4.8.

57

Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng ngơ đường và thơng
số chọn lọc tiêu chuẩn

4.9.


54

58

Chỉ số chọn lọc và các chỉ tiêu về hình thái, năng suất các dịng
ngơ đường

59

4.10. UTL về thời gian sinh trưởng của các tổ hợp ngơ đường lai F1 qua
các giai ñoạn sinh trưởng trong vụ xuân 2008

60

4.11. UTL về chiều cao cây của các tổ hợp ngô ñường lai F1 qua các
giai ñoạn sinh trưởng trong vụ xuân 2008

62

4.12. UTL về chỉ số SPAD của các tổ hợp ngơ đường lai F1 qua các
giai đoạn sinh trưởng trong vụ xuân 2008

63

4.13. UTL về diện tích lá của các tổ hợp ngơ đường lai F1 qua các giai
đoạn sinh trưởng trong vụ xuân 2008.

65

4.14. UTL về chất khô tích lũy của các tổ hợp ngơ đường lai F1 qua các

giai ñoạn sinh trưởng trong vụ xuân 2008.

67

4.15. UTL về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp
ngơ đường lai F1 qua các giai ñoạn sinh trưởng trong vụ xuân 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

68


1. MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngơ đường (Zea mays var. Rugosa) là một ñột biến tự nhiên của quần

thể ngơ xảy ra ở các gen điều khiển tổng hợp đường thành tinh bột trong nội
nhũ. Ngơ đường có hàm lượng ñường cao và giàu dinh dưỡng như hàm lượng
ñường cao, protein, chất béo, vitamin và các nguyên tố vi lượng nên trở thành
một loại thực phẩm phổ biến và có giá trị trên thế giới. Nhiều nước trên thế
giới đã phát triển trồng ngơ đường phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại
nguồn thu lớn đóng góp trong thu nhập kinh tế quốc dân như Mỹ, Hungari,
ðức, Thái Lan, Trung Quốc, ðài Loan... Sản xuất ngơ đường phục vụ ăn tươi,
chế biến ngày càng ñược mở rộng diện tích ở nhiều nước trên thế giới. Diện
tích trồng ngơ đường ăn tươi của Mỹ tăng từ 87.000 ha năm 1993 lên 103.600
ha năm 2003. Tổng giá trị thu ñược từ sản xuất ngô ñường ăn tươi năm 1993
là 335 triệu đơ la tăng lên 531 triệu năm 2003 (USDA, 2003). Ngơ đường
xuất khẩu chủ yếu dưới ba loại là ăn tươi, đóng hộp và đơng lạnh, lượng xuất

khẩu và nhập khẩu ngơ đường trên tồn cầu cũng khơng ngừng tăng lên, nhập
khẩu ngơ đường đóng hộp từ năm 1994 ñến 2003 ñã tăng 152%. Canada nhập
khẩu khoảng 14,7 nghìn tấn, Triều Tiên hàng năm nhập khẩu tăng từ 36,1
nghìn tấn năm 2004 lên 39,3 nghìn tấn năm 2007. Pháp xuất khẩu 100,7 nghìn
tấn ngơ đường đóng hộp và 14,5 nghìn tấn ngơ đường đơng lạnh chủ yếu vào
thị trường Mỹ, ðức sản xuất khoảng 16,6 nghìn tấn ngơ tươi và 76,0 nghìn
tấn ngơ đường chế biến nhưng vẫn nhập khẩu từ Pháp và Hungari. Hungari
năm 2003 xuất khẩu ngơ đường đạt giá trị 119 triệu đơ la cung cấp 37% ngơ
đường đóng hộp vào thị trường ðức. Thái Lan là nước trong khu vực gần ñiều
kiện với Việt Nam, hàng năm Thái Lan sản xuất và chế biến đóng hộp xuất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


khẩu tăng từ 30.000 tấn năm 2000 lên 82.500 tấn năm 2003(Ponnarong
Prasertsri, 2003).
Những giá trị dinh dưỡng, kinh tế của ngơ đường đã thu hút các quốc
gia tập trung nghiên cứu chọn tạo giống, kỹ thuật trồng trọt và chế biến ngơ
đường. Cơng tác chọn tạo giống ngơ đường trên thế giới ñạt ñược những thành
tựu to lớn trong nâng cao năng suất, chất lượng và chống chịu của ngô ñường.
ðặc biệt thành tựu tạo giống ngô ñường ưu thế lai những năm gần đây đã thúc
đẩy diện tích trồng giống ngơ đường ưu thế lai tăng lên nhanh chóng, đến nay
diện tích ngơ đường ưu thế lai đã chiếm 70 đến 80% tổng diện tích trồng ngơ
đường (Taweesak Pulam,2003). Cơng tác chọn giống và kỹ thuật canh tác đã
góp phần nâng cao năng suất ngơ đường, điển hình năng suất các giống ngơ
đường từ 9.720 kg/ha năm 1993 lên 11.448kg/ha năm 2003. Các giống ngơ
đường chuyển gen kháng sâu bệnh, chất lượng cũng phát triển mạnh mẽ. Giống
ngơ đường chuyển gen Bt -11 (Baccillus thuringiensis) chỉ sau 5 năm ñã ñược
trồng trên diện tích 80.000 ha ở các nước Tây và ðông Âu.
Ở nước ta ngô thực phẩm mới ñược nghiên cứu khoảng 15 năm trở lại

ñây, do vậy những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác và chế biến
cịn rất hạn chế. Những năm gần đây trồng ngơ thực phẩm nói chung và ngơ
đường nói riêng ñã bước ñầu phát triển, nhưng hầu hết các giống ngơ đường
đều là nguồn nhập nội như Suger75, TN115, TN103, Sakita, Hoa Trân...
Chính nguyên nhân này mà hạn chế sản xuất và hiệu quả trồng ngơ đường ở
nước ta do chi phí hạt giống cao (350.000 - 750.000đ/kg), gây khó khăn cho
người sản xuất (Lê Quý Kha, 2006). Nghiên cứu chọn tạo giống ngơ đường
ưu thế lai trong nước sẽ có khả năng thích nghi cao với điều kiện Việt Nam,
góp phần làm giảm giá thành hạt giống, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản
xuất và làm ña dạng hố các sản phẩm từ cây ngơ.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Khảo sát một số dịng ngơ đường và đánh giá ưu thế lai về đặc tính
nơng sinh học của một số tổ hợp lai F1 tại Gia Lâm - Hà Nội”
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Khảo sát và ñánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển, năng suất,

tính chống chịu của các dịng ngơ đường.
- Xác định ưu thế lai (ƯTL) của các tổ hợp lai về đặc tính nơng học,
chống chịu, năng suất.
- Chọn ra một số dòng và tổ hợp lai có triển vọng phục vụ sản xuất ngơ
đường ở Miền Bắc Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Sản xuất và tiêu thụ ngô và ngơ đường trên thế giới và Việt nam

2.1.1 Sản suất tiêu thụ ngơ và ngơ đường trên thế giới
Hiện nay, trên toàn thế giới xấp xỉ khoảng 140 nước trồng ngơ với tổng
diện tích là 147,576 triệu ha, sản lượng 701,666 triệu tấn một năm (FAO, 2007).
Theo thống kê của ISAA, trong số 25 nước sản xuất ngô hàng đầu thế giới thì có
8 nước là nước cơng nghiệp, 17 nước là các nước phát triển (bao gồm 9 nước
châu Phi, 5 nước từ châu Á, và 3 nước từ Châu Mỹ Latinh). Ngơ tập trung 2/3
diện tích ở các nước ñang phát triển, 1/3 ở các nước phát triển. Tuy nhiên, 2/3
sản lượng ngô trên thế giới lại tập trung ở những nước phát triển [1].
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ trên thế giới 1961-2007
Năm

Diện tích
(triệu ha)
104,8

Năng suất
(tấn/ha)
2,0

Sản lượng
(triệu tấn)
204,2

2004/2005


145,0

4,9

714,8

2005/2006

145,6

4,8

696,3

2006/2007

148,6

4,7

704,2

2007/2008

157,0

4,9

766,2


1961

Nguồn:FAOSTAT, USDA 2007
Thống kê trên cho thấy sản xuất ngô trên thế giới không ngừng tăng cả
về diện tích, năng suất và sản lượng, đặc biệt là năng suất. Năm 1961, năng suất
ngơ trung bình của thế giới chưa ñạt ñến 2,0 tấn/ha, năm 2004 ñã đạt 4,9 tấn/ha.
Năm 2007, theo USDA, diện tích ngơ 157 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và ñạt
sản lượng kỷ lục với 766,2 triệu tấn. (FAOSTAT, USDA 2007).[26]
Mỹ vẫn là nước giữ vị trí dẫn đầu thế giới về diện tích trồng ngơ cũng
như năng suất và sản lượng. ðứng thứ 2 là Trung Quốc, sau đó đến Brazil, Ấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


ðộ,… ðứng ñầu về năng suất là Tajkistan với 28,85 tấn, tiếp ñến là Jordan
với 22,41 tấn, ñứng thứ 3 là Kuwait, Irael,… năng suất của Mỹ ñứng thứ 11.
Năng suất ngô thấp nhất là Ấn ðộ (1,94 tấn/ha). Diện tích trồng ngơ của Pháp
chỉ bằng 1/5 diện tích của Ấn ðộ nhưng sản lượng ngô của Pháp gần bằng với
sản lượng ngô của Ấn ðộ (14,71 triệu tấn). ðiều đó cho thấy, để tăng sản
lượng ngơ trên thế giới, khơng phải chỉ tập trung vào mở rộng diện tích trồng
ngơ, mà thế giới cịn tập trung vào cơng tác chọn tạo giống và các biện pháp
kỹ thuật thâm canh.
Bảng 2.2. Thu nhập từ xuất khẩu ngơ đường đóng hộp
của một số nước trên thế giới
ðơn vị: 1000USD
Năm 1985

1990


1995

2000

2005

Quốc gia
Trung quốc

0

91

588

5.490

5.823

Malaysia

0

4

2

53

3670


1,79

10,71

Philippin

15,18

Romania

8

Thái lan

0

898,36

1.653

1.412,81

4.196

Hoa kỳ

0

47.641


53.141

59289

5.9452

270,4

1.083,93

Việt Nam
Châu Á

0

21.490,67

19.569,54

12.468,86

24016

Châu Âu

0

43.244,07


51.615,59

62.938,72

101.506,04

Thế giới

0

133.981,35

157.469,99

170.006,82

231.784,47

Các nước phát triển

0

109.865,07

133.776,13

153.151,44

201.491,04


Các nước ñang phát triển

0

22.757,35

23.673,9

16.822,35

30.287,18

Nguồn : FAOSTAT/FAO Statistics Division 2007[26]
Sản xuất và tiêu thụ ngơ đường trên thế giới cũng khơng ngừng tăng
lên, theo báo cáo của cơ quan phát triển nơng nghiệp Hoa Kỳ sản lượng ngơ
đường năm 2006 vượt qua 600 triệu đơ la với 26.250 ha. Ngơ đường chủ yếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


sử dụng ăn tươi tiêu thụ 3,87 kg/người/năm, ngơ đường đơng lạnh 4,2
kg/người/năm, ngơ đường đóng hộp là 3,7kg/người/năm. Tổng số ngơ đường
tiêu thụ ở Mỹ bình qn trên đầu người với cả ngơ ăn tươi, đơng lạnh và đóng
hộp là 11,7 kg/người/năm [25]. Từ những năm 1985 về trước thị trường xuất
khẩu và nhập khẩu ngơ đường trên thế giới chưa phát triển. Nhưng từ năm
1990 ñến nay giá trị từ xuất khẩu ngơ đường của tồn thế giới hàng năm đã
đạt 133.981,35 đơ la Mỹ.
Mỹ là quốc gia sản xuất và tiêu thụ ngơ đường lớn nhất trên thế giới,
sản lượng ngơ đường của Mỹ tăng từ 644,957 nghìn tấn lên 1.283, 411 nghìn
tấn năm 2007[51]. Bang Florida là một bang dẫn đầu về sản xuất ngơ đường ở

Mỹ, năm 2000 đã thu hoạch 260 nghìn tấn và tổng thu nhập từ ngơ đường đạt
150 triệu đơ la và chiếm 81% thị phần ngơ đường của Mỹ. Giống ngơ siêu
ngọt được giới thiệu đầu những năm 1990 thúc ñẩy tăng lượng tiêu thụ ngô
ñường trên ñầu người từ 2,7 kg năm 1992 lên 4,2 kg năm 2000 tăng 66%[49]
Mỹ là nước trồng và xuất khẩu ngơ đường đến nhiều nước như Canada,
Triều Tiên, Nhật Bản... Năm 2004-2006 Mỹ xuất khẩu ngơ đường đơng lạnh
đến Nhật Bản (42%), Trung Quốc (20%), Mexico (10%). Ngơ đường đóng
hộp đến Nhật Bản (36%), ðài Loan (14%), Hàn Quốc (13%). Ngày nay xuất
khẩu ngơ đường của Mỹ phải chia sẻ và cạnh tranh với ngơ đường của Trung
Quốc, New Zealand và Thái Lan. Ngơ đường New Zealand đã chiếm 26% thị
phần ngơ đường nhập khẩu ở Nhật Bản [25].
Sản xuất ngơ đường ở Thái Lan với ba loại sản phẩm là ngơ đường ăn
tươi, ngơ đường đơng lạnh và ngơ đường đóng hộp. Ngơ đường đóng hộp của
Thái Lan năm 2003 được dự báo có xu hướng tiếp tục tăng đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu, sản xuất ngơ rau đơng lạnh và đóng hộp cũng tăng tương tự như
ngơ đường. Mặc dù nhu cầu tồn cầu lớn, nhưng có tính cạnh tranh rất mạnh
với các nước sản xuất khác như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


nước Châu Phi. Sản lượng ngơ đường đóng hộp được dự báo tiếp tục tăng
82.500 tấn và sản suất ngô ñường ăn tươi tiếp tục mở rộng ñáp ứng nhu cầu
xuất khẩu. Diện tích trồng ngơ đạt 9.600 ha và trồng ba vụ trong năm. Kết quả
sản xuất ngơ đường ăn tươi tiếp tục tăng ñến 217.000 tấn năm 2003, năng suất
bình qn đạt trung bình 9 - 10 tấn/ha và giá bán 75 - 88 đơ la/tấn. Ngơ đường
đơng lạnh của Thái lan cũng tăng nhẹ lên 1.250 tấn.[41][40]
Xuất khẩu và nhập khẩu ngơ đường trên tồn cầu cũng khơng ngừng
tăng lên, nhập khẩu ngơ đường đóng hộp từ năm 1994 ñến 2003 ñã tăng
152%. Canada nhập khẩu khoảng 14,7 nghìn tấn, Triều Tiên hàng năm nhập

khẩu tăng từ 36,1 nghìn tấn năm 2004 lên 39,3 nghìn tấn năm 2007.[46]. Pháp
xuất khẩu 100,7 nghìn tấn ngơ đường đóng hộp và 14,5 nghìn tấn ngơ đường
đơng lạnh chủ yếu vào thị trường Mỹ, ðức sản xuất khoảng 16,6 nghìn tấn
ngơ tươi và 76,0 nghìn tấn ngơ đường chế biến nhưng vấn nhập khẩu từ Pháp
và Hungari. Hungari năm 2003 xuất khẩu ngơ đường đạt giá trị 119 triệu đơ la
cung cấp 37% ngơ đường đóng hộp vào thị trường ðức.[57]
2.1.2 Sản xuất tiêu thụ ngơ và ngơ đường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, có sự
phát triển rộng khắp, liên tục và ñạt ñỉnh cao vào năm 2005. Theo tổng quan
nông nghiệp năm 2005 của Nguyễn Sinh Cúc (NN và PTNT - 1/2006) thì sản
xuất ngơ năm 2005 có tiến bộ vượt bậc: Diện tích đạt 1039 nghìn ha, năng suất
ñạt 35,5 tạ/ha và sản lượng ñạt 3,69 triệu tấn, đã làm thay đổi tỷ trọng ngơ trong
cơ cấu sản lượng lương thực từ 5,75% năm 2000 lên 9% năm 2005 [1][2].
Năng suất ngô Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 1 tấn/ha, với
diện tích hơn 200 nghìn ha. ðến ñầu những năm 1980, năng suất ñạt 1,1
tấn/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn do vẫn trồng các giống ngơ địa phương
với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với
Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quôc tế (CIMMYT), nhiều giống ngơ cải
tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta, góp phần nâng cao năng suất lên gần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


1,5 tấn/ha vào ñầu những năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất ngơ nước ta
thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ ñầu những năm 1990 ñến nay, gắn
liền với việc không ngừng mở rộng giống ngô lai ra sản xuất, ñồng thời cải
thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo địi hỏi của giống mới [3][4][6].
Ngơ đường mới ñược nhập và trồng nội khoảng từ 10 năm qua, ban đầu
phát triển mạnh ở các tỉnh phía nam, ñến nay ñã ñược trồng ở một số tỉnh phía
Bắc tập trung ở các vùng ngoại thành Hà Nội và một số tỉnh lân cận như

Hưng Yên, Hà Tây... Các giống ngơ đường được trồng phổ biến hiện nay là
các giống ngơ Thái Lan và ngơ Mỹ có thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 7080 ngày. Trong những năm qua Viện Nghiên cứu Ngơ cũng đã và đang
nghiên cứu, lai tạo ra các giống ngơ đường như giống TSB3, đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu thụ ngơ đường ngày càng tăng của nhân dân.
Kết quả ñiều tra sơ bộ tại Công ty xuất nhập khẩu ðồng Giao tháng 6,
năm 2008 cho thấy hàng năm sử dụng 2500- 2800 kg hạt giống ngơ đường để
sản xuất ngun liệu cho đóng hộp. Sản lượng ngơ bắp tươi nhà máy thu được
4000 tấn/năm. Ngồi ra khu vực phía Bắc cịn xuất hiện nhiều nhà máy chế
biến ngơ đường của các cơng ty trách nhiệm hữu hạn ở Nam ðịnh, Nam Hà,
Hưng Yên...v.v. ðiều đó chứng tỏ nhu cầu sản xuất, chế biến, tiêu thụ cịn
nhiều địi hỏi. Hiện tại thị trưịng xuất khẩu ngơ đường đóng hộp của Cơng ty
chủ yếu sang khối EU.
Theo thống kê Bộ Thương mại Hoa Kỳ từ năm 2002 Việt Nam đã nhập
333 tấn ngơ đường hạt ñóng hộp phục vụ cho tiêu dùng của người dân (Lê
Quý Kha, 2006).
2.2

Một số kết quả nghiên cứu về cây ngơ đường

2.2.1 Nghiên cứu nguồn gốc, đặc điểm và phân loại ngơ đường
Ngơ đường (Zea mays L.) đơi khi gọi theo biến chủng là Zea mays L.
var. rugosa (hoặc saccharata) là cây hàng năm, họ hòa thảo, bộ nhiễm sắc thể
2n=20.[50]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Ngơ đường là một đột biến lặn của ngơ thường, một số là ñột biến lặn
của gen ñiều khiển tổng hợp tinh bột (su) và những biến ñổi khác, gen ñiều
khiển ñộ ngọt là gen kéo dài mạch ñường (se), gen siêu ngọt hay nhăn nheo

(sh2) [52].
Ngơ đường siêu ngọt ñược nhà khoa học John Laughnan của ñại học
Urbana phát hiện năm 1959 khi thử hạt ngô khô, ông rất ngạc nhiên về độ
ngọt của một hạt ngơ đột biến nhận được từ trung tâm dự trữ di truyền cây
ngơ của trường ở Urbana. ðột biến đó được biết là shrunken2 và sau đó được
biết là một dạng ngơ siêu ngọt trên thế giới.[29]
ðặc điểm của ngơ ngọt được nhiều nghiên cứu công bố như Abedon, BG
and Tracy, WF (1996), Tom Barnes và cộng sự (2001) với ñặc ñiểm nổi bật về
chất lượng hạt và màu sắc hạt. Ngơ đường có rất nhiều màu sắc khác nhau:
trắng, vàng, đỏ, tím và dạng lẫn tạp. Trong đó phổ biến là dạng có nội nhũ
trắng, nội nhũ vàng. Sự lẫn tạp phấn của các dạng nội nhũ vàng và nội nhũ
trắng tạo ra dạng lẫn tạp vàng - trắng (Bi- colors) (gồm 75%vàng và 25% trắng
trên cùng 1 bắp) ở ngơ đường. Tuy nhiên, nếu dạng lẫn vàng - trắng giao phấn
với dạng màu vàng thì màu của nội nhũ sẽ có màu vàng là chính [19][48].
Phân loại ngơ đường có thể dựa trên hàm lượng ñường và một số ñặc
ñiểm khác. Vince Fritz và cộng sự (2003,2006) dựa trên hàm lượng ñường và
một số ñặc ñiểm phân ngô ñường thành 3 nhóm:
+ Ngơ ngọt thường-Normal sugary (su) là ngơ tiêu chuẩn cho tiêu dùng
ăn tươi, nảy mầm ñược ở nhiệt ñộ 15 - 18oC.
+ Ngơ ngọt đậm - Sugary enhanced (se) ñộ ñường cao hơn và thời gian
chuyển ñường thành tinh bột chậm hơn sau thu hoạch, nội nhũ rất mềm, nảy
mầm được ở nhiệt độ 15 - 18oC.
+ Ngơ siêu ngọt- Supersweet or shrunken-2 (sh2) ngơ có hàm lượng
đường cao gấp 2 - 3 lần ngô ngọt tiêu chuẩn, ngô cho thị trường ăn tươi, hạt
nhỏ và nhẹ hơn hai loại trên, hạt nhăn nheo [52].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Ngoài ra B. Rosie Lerner và N. Dana dựa trên đột biến phân ngơ đường

thành 6 nhóm như sau:
1) Ngơ ñường cơ bản: (su su*)
2) Loại ngô ñường ñã bị biến ñổi một phần tối thiểu là 25% nội nhũ
biến ñổi như sau:
- Sự phối hợp hoặc ngô siêu ngọt (su sh2*)
- Ngơ đường ngọt đậm (su se)
3) Dạng biến ñổi hoàn toàn (su se*) biến ñổi tất cả nội nhũ
4) Chỉ có 1 gen thay thế gen (su) thơng thường là (sh2)
5) Có nhiều gen thay thế gen (su-ae), và wx* là nhóm thay thế (su)
6) Một dạng tương ñối mới của ngô ñường ñược biết như “bộ ba” gồm
hai phần gen tăng cường (se) và một phần gen siêu ngọt (sh2) trong nội nhũ
trên một bắp.[21]
Tracy, W.F và cộng sự dựa trên di truyền phân tử phân thành 4 nhóm là
su1, su2, se và sh2, 4 nhóm này khác nhau chủ yếu về khả năng tổng hợp
ñường, ñộ mềm của nội nhũ[50]
2.2.2 Nghiên cứu yêu cầu ngoại cảnh của cây ngơ đường
Nhiệt độ: Ngơ đường sinh trưởng tối ưu khi nhiệt ñộ trong pham vi 23
ñến 30oC, nhiệt ñộ ban ñêm cao bất lợi tăng tỷ lệ hô hấp và mất các sản phẩm
quang hợp, nhiệt ñộ dưới 10oC cây ngơ đường ngừng sinh trưởng
[14][15][54][28].
Nước: ðể ngơ đường có năng suất cao cần đủ nước, ngơ đường u cầu
ñộ ẩm liên tục và yêu cầu cân bằng nước như hầu hết cây trồng khác yêu cầu
400 - 700mm. Hạt có thể nảy mầm ở đất có độ ẩm thấp. Giai ñoạn khủng
khoảng nước là nảy mầm, sinh trưởng, trỗ cờ, phun râu và đóng bắp tùy mơi
trường địa phương nhưng tối thiểu 25 ñến 38 mm/tuần ñể ñảm bảo cho thụ
phấn và chắc hạt [54][28].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10



Ánh sáng: Các giống ngơ đường ảnh hưởng bởi ánh sáng ngày dài, các
giống ngắn ngày ở Miền Bắc nước Mỹ thích nghi với ngày dài, các giống ở
miền Nam nước Mỹ thích nghi với ngày ngắn nếu các giốg miền Nam trồng ở
miền Bắc khơng ra hoa đến khi có ánh sáng ngày ngắn, chúng có thể cao đến
3m hoặc hơn [54].
Dinh dưỡng: ðất trồng ngơ đường đặc biệt quan trọng không chỉ cho
sinh trưởng cả cây mà tạo ra amino axít ảnh hưởng đến chất lượng nội nhũ và
dinh dưỡng của ngơ đường. Những nghiên cứu của đại học Michigan Hoa Kỳ
cho biết 6% tổng lượng ñạm cây ngơ đường hút từ nảy mầm đến có lá thứ 6,
25% lá thứ 7 ñến trỗ cờ, 25% từ trỗ cờ đến phun râu và 39% trong q trình
chắc hạt. Do vậy bón đạm cho ngơ đường chủ yếu bón thúc vào giai đoạn cây
cao 30 - 45 cm, ngồi ra đạm cịn được bổ sung thêm từ phân hữu cơ để tăng
năng suất ngơ đường [47][54].
Ngơ đường u cầu đất nhẹ, nếu đất nặng cần thốt nước tốt, ngơ
đường sinh trưởng tốt nhất ở đất có pH từ 5,8 đến 6,5 khi pH dưới 5,8 cần bón
vơi khử chua. Bón phân cho ngơ đường nên dựa trên phân tích ñất ñể ñạt
ñược mục tiêu năng suất. Ngoài các phân ña lượng ñạm, lân, kali phân vi
lượng tăng chất lượng ngơ đường là boron, chlorine, copper, iron, manganese,
molybdenum, và zinc. Cung cấp dinh dưỡng cho ngơ đường có thể dựa vào
lượng các chất trong cây và bắp ví dụ như sau [47][54].
Bảng 2.3. Hàm lượng dinh dưỡng trong cây ngô ñường
(ðơn vị: g)
GðST

Mẫu

Khi cây cao

Toàn bộ


30 cm
Phun râu

cây
Bắp và lá

N

P

K

Ca

Mg

S

Fe

B

Cu

Zn

Mn

Mo


3,5

0,40

3,0

0,3

0,30

0,2

50

7

7

20

50

0,3

2,8

0,25

1,8


0,3

0,25

0,2

60

6

6

20

25

0,3

Nếu mức trong cây thấp hơn là thiếu , mức cao hơn xem xét là quá cao hoặc
dư thừa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


2.2.3 Một số thông tin về di truyền của cây ngơ đường
Di truyền hàm lượng đường các nghiên cứu cho rằng ngơ đường là một
đột biến lặn của ngơ thường, một số là ñột biến lặn của gen ñiều khiển tổng
hợp tinh bột (su) và những biến ñổi khác, gen ñiều khiển ñộ ngọt là gen kéo
dài mạch ñường (se) và gen siêu ngọt hay nhăn nheo (sh2) [52]. Những
nghiên cứu của John W. Jett (1996) cho rằng một tiến hóa di truyền tạo ra các

nhóm ngơ đường ngày nay trên thế giới.
ðược phân thành các nhóm khác nhau cơ bản là gen (s) ảnh hưởng ñến
tổng hợp tinh bột trong nội nhũ. (1) Nhóm chứa allel sugary (su) nói ñúng là
sugary1 (su1) nằm trên nhiễm sắc thể số 4S nâng cao mức dung dịch ñường
(WSP), phytoglycogen và giảm tinh bột. Phytoglycogen là một polysacharit
cao phân tử và làm cho nội nhũ su1 cấu trúc kém mền (Tracy, 1993). Dạng
allele su1 hoang dại mã hóa enzyme tổng hợp tinh bột các hạt khơ xuất hiện
nhăn nheo. (2) Nhóm ngọt đậm (sugary enhancer -se) nói đúng là sugary
enhancer 1 (se1), khi kết hợp với allele su1 ñồng hợp kết quả là tăng mức
đường và mức WSP tương tự để khơng bến ñổi su1, cho chất lượng cao, ngọt,
nội nhũ mềm, sản phẩm gen se1 chưa được biết rõ ràng.(3) Nhóm sugary2
(su2) nằm trên nhiễm sắc thể số 6L mã hóa enzyme tổng hợp tinh bột, allele
lặn su2 là nguyên nhân tạo nội nhũ ñường, trong, trong suốt (Tracy, 1993;
Coe et al., 1988). Hạt đơi khi nhăn nheo như su1(Coe et al., 1988).(4) Nhóm
siêu ngọt shrunken2 (sh2), allele này nằm trên nhiễm sắc thể số 3L. sản phẩm
của allele sh2 dạng hoang dại là ADP-glucose pyrophosphorylase, một
enzyme tổng hợp tính bột quan trọng (Coe et al., 1988). ðột biến shrunken2
(sh2) tích lũy ñường, trong hạt giảm tổng lượng hydrat các bon giai ñoạn
chín. Sự sai lệch ñã tạo ra ADP-glucose pyrophosphorylase là ngun nhân
tích lũy đường sucrose và lipid thay thế cho ñường dung dịch và tinh bột. Hạt
sh2 rộng, ñầy ñặn và ñục mờ, rất ngọt ở giai ñoạn sữa.[50]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Tính trạng ngọt trong khi ngơ đường truyền thống là sugary 1, tính
trạng này mất nhanh sau khi thu hoạch. Năm 1998 ngô ngọt thương mại chủ
yếu là sh2 với cả ngô tươi và chế biến với giá trị khảng 676 triệu đơ la. Một
số đột biến tạo ra hạt có rất nhiều màu như vàng, nhiều màu, tía, sọc...Một số
khác xuất hiện các dạng hạt khác nhau. Những biến dị cần được duy trì bảo

tồn cho các chương trình và mục đích nghiên cứu đặc thù.[29]
Di truyền màu sắc hạt ngơ đường cũng được nhiều nhà nghên cứu đề
cập, nghiên cứu của Vince Fritz và cộng sự (2003,2006) cho thấy rằng màu
vàng của nội nhũ là tính trội, được kiểm sốt bởi gen Y, và màu trắng là tính
lặn ñược ñược kiểm soát bởi gen y (Tracy, 1993). Màu hỗn hợp là kết quả lai
giữa dòng nội nhũ vàng (YY) với dịng nội nhũ trắng (yy) (Tracy,1993). Phần
lớn ngơ chế biến có nội nhũ vàng, và ngơ có nội nhũ màu vàng chiếm ưu thế
hơn ở dạng tươi (màu hỗn hợp ñặc biệt quan trọng ở Bắc Mỹ và Nhật Bản)
(Tracy,1993). Nội nhũ trắng được ưa thích hơn ở vùng ðại Tây Dương và
vùng Nam Mỹ (Tracy,1993). Mặc dù alen Y quy định nội nhũ vàng, tuy nhiên
vẫn có những biểu hiện khác của gen quy ñịnh màu vàng, với dạng sáng hơn,
vàng bóng là dạng mong muốn (Tracy,1993) [19].
Sự đa dạng của ngơ đường cịn được biểu hiện ở mầu sắc hạt và màu
sắc lõi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Bảng 2.4. Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngơ đường
Màu sắc
Hạt

Lõi

Trắng

Trắng

Trắng


ðỏ

Tên thứ
var. duleis Korn
var. subduleis Kulesh et Kozhuh

Hồng (ñỏ nhạt)

Trắng

var. flavoduleis Korn

Hồng (ñỏ nhạt)

Trắng

var. rubentiduleis Kiorn

ðỏ

ðỏ

var. subrubentideis Kulesho et Kzhuh

Tím

var. rubroduleis Kron

Xanh


var. lilacinoduleis Korn

ðen

Trắng

var. cocruleoduleis Korn

Hạt trong với vạch đỏ

var. atratoduleis Kulesh et Kozhuh

Hạt trên bắp có nhiều màu

var. varioduleiss Korn

Nguồn: Cây ngô, Cao ðắc ðiểm, NXB Nơng nghiệp[4]
Di truyền tính chống chịu bất thuận cũng như tính chống bệnh cho thấy
nền di truyền có ảnh hưởng ñến các tính trạng này. Nền di truyền ảnh hưởng
ñến nảy mầm của ngơ su1 và biến động của allel su1, Pedro Revilla và cộng
sự năm 2000 nghiên cứu trên 3 quần thể ngô su1 [Country Gentleman (CG),
Golden Bantam (GB), and Stowell's Evergreen (SE)], 3 giống ngô tổng hợp
su1[EPS6(S)C3 (EPS6), EPS7(S)C3 (EPS7), giống ngơ đường EPS10 đã lai,
9 quần thể F1 ñược ngẫu nhiên với 3 thời ñiểm. Khối lượng hạt và nảy mầm
của 2 loại kiểu hình (Su1 và su1) ñã ñược xác ñịnh trong mỗi thế hệ và trong
mỗi quần thể con lai, tính tần suất gen su1 phân qua phân tích hồi quy là
khơng có nghĩa giữa các tổ hợp lai EPS7 x SE, EPS7 x CG, và EPS10 x CG,
hệ số ñường hồi quy tất cả âm và ñồng nhất. Biến ñộng của su1 là cao nhất
ñối với tổ hợp EPS10 x SE và thấp nhất là EPS7 x SE và EPS10 x CG. Tổ
hợp của nền di truyền quần thể Su1 và su1 có biến ñộng su1 khác nhau. Khả

năng nảy mầm giảm của hạt su1 giải thích chủ yếu là do giảm tần suất su1[37]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


2.3

Nghiên cứu chọn giống ngơ đường trên thế giới và Việt Nam
Chọn tạo giống ngơ đường trên thế giới đã phát triển mạnh từ các giống

tổng hợp ñến tạo giống ưu thế lai và giống chuyển gen. Tạo giống ưu thế lai
có nhiều thành tựu dựa trên những nghiên cứu khoa học trong tạo giống ưu
thế lai ở ngô thường. Giống ưu thế lai là hiện tượng cây lai có sức sống khỏe
hơn, tính chống chịu cao hơn, năng suất cao hơn, phẩm chất tốt hơn so với bố
mẹ của chúng và so với ñối chứng [12], [13],[14].
2.3.1 Những kết quả nghiên cứu tạo dòng thuần
Dòng thuần là khái niệm tương đối để chỉ các dịng tự phối đã đạt ñến
ñộ ñồng ñều và ổn ñịnh cao ở nhiều tính trạng. Dịng tự phối là một dịng
đồng hợp tử được tạo ra do thụ phấn cưỡng bức bằng phấn của chính nó hoặc
chị em với nó trong nhiều đời. Như vậy từ một nguồn gen dị hợp ban ñầu, do
tự phối mà tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử giảm ñi. Quá trình ñồng hợp tử xảy ra
tương tự như ở cây lai tự thụ phấn [8].
Tạo dòng thuần là cơng việc đầu tiên của q trình chọn tạo giống ngơ.
Q trình tạo giống ngơ bao gồm ba giai đoạn chính: Chọn tạo dịng thuần,
đánh giá khả năng kết hợp ñồng thời chọn lọc các tổ hợp lai ưu tú và thử
nghiệm sản xuất.
Có nhiều phương pháp để tạo ra dòng thuần. Theo Shull (1904) và hiện
nay vẫn áp dụng phổ biến thì dịng thuần ở ngơ được tạo ra bằng con ñường
tự phối cưỡng bức (phương pháp truyền thống), phương pháp đồng huyết
(Fullsib). Ngồi ra cịn có một số phương pháp tạo dòng thuần nhanh (Phương

pháp invitro) như nuối cấy bao phấn, hạt phấn tách rời và noãn chưa thụ tinh
Phương pháp chuẩn (Standard method):
Năm 1954 nhà nghiên cứu người Mỹ G.Shell lần ñầu tiên thực hiện sự
giao phối bắt buộc ở ngơ để thu dịng tự phối. Năm 1909 Shell cơng bố kết
quả nghiên cứu của mình về dịng tự phối ngơ và các giống lai từ các dịng tự

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


phối. Năm 1914 Shell ñưa ra danh từ "ưu thế lai" ñể ghi nhận ưu thế các giống
lai dị hợp tử. Từ đó đến nay việc lợi dụng ưu thế lai giữa các dịng thuần ngơ để
tạo ra các giống ngơ lai có ưu thế lai cao đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết
các nước trồng ngô. Việc đưa vào sản xuất các giống ngơ lai có ưu thế lai cao
đã làm năng suất ngơ có bước tiến nhảy vọt [10],[42],[43]. ðây là phương pháp
ñược sử dụng rộng rãi. Các cây tốt nhất ñược chọn lọc trong tất cả các thế hệ
tiếp theo của tự thụ phấn cho ñến khi ñược ñộ ñồng ñều cần thiết
Phương pháp Haflsib (cận phối) hoặc Fullsib (cận phối giữa anh em
ñồng máu):
Phương pháp sib chị em do Stringfield (1974) ñề xuất và sử dụng để
tạo dịng, nhằm làm giảm mức độ suy thoái do tự phối gây nên và kéo dài thời
gian chọn lọc dòng. Ưu thế của phương pháp chọn dòng full sib là kiểm soát
tốt hơn các hiệu ứng cho ưu thế lai nên có hiệu lực cao hơn so với chọn dòng
half sib. Theo các nhà chọn giống CIMMYT thì cứ 3 đời full sib mức độ đồng
nhất bằng một ñời tự phối. [10],[42],[43].
Nhiều nhà nghiên cứ trên thế giới và trong nước ñã xác ñịnh rằng việc
sản xuất hạt lai ở các nước ñang phát triển dùng các dịng full sib hoặc dịng
half sib là phù hợp vì năng suất hạt lai sẽ cao hơn khi dùng dòng tự phối. Tuy
vậy để tạo được một dịng full sib hoặc half sib tương đối thuần địi hỏi thời
gian phải dài hơn tự phối [31].
Phát triển dịng thuần có khả năng sử dụng làm bố mẹ cho các giống lai

năng suất cao, ổn ñịnh là mục tiêu cơ bản của chương trình cải tạo cây ngơ và
là một cơng việc thường xuyên, liên tục. Thực tế tỉ lệ thành công trong tạo
dòng là rất thấp, chỉ khoảng 0,01-0,1% số dòng được sử dụng. Do chỉ có một
số ít có khả năng kết hợp tạo ưu thế lai thông qua lai thử KNKH bằng lai đỉnh
hay lai diallel và phân tích ưu thế lai trên những tính trạng mong muốn như
năng suất, chất lượng, hàm lượng caroten..[22][21] Do vậy tập đồn dịng
càng phong phú càng đa dạng thì xác suất thành công càng cao [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


Nghiên cứu tạo dịng thuần ở ngơ đường cũng đã có nhiều nghiên cứu
đề cập, nghiên cứu của W.F. Tracy và cộng sự năm 2000 đã cho thấy Khi tạo
dịng thuần ngơ đường, một số dịng đã xuất hiện những biến dị không mong
muốn với tần xuất cao. Trong một số trường hợp, khi lai giữa các dòng và
biến dị có ưu thế lai, nguyên nhân các biến dị và ưu thế lai như vậy là chưa ra
nguyên nhân. Vật liệu duy nhất cho câu hỏi này là dịng ngơ ñường P39, biến
dị của P39 ñã ñược nhận biết bằng di truyền phân tử với ba marker là lai thăm
dò, 78 single copy restriction fragment length polymorphisms (RFLP), và 671
amplified fragment length polymorphisms (AFLP). Tất cả các cặp lai ñược
tạo ra giữa 7 dòng P39. Khối lượng bắp, chiều cao bắp và chiều cao cây của
các cặp lai ñược theo dõi ño ñếm trong 2 năm, trên một ñịa phương và lặp lại
8 lần trên năm. Khối lượng 10 bắp trong phạm vi từ 0,49 đến 0,84 kg. Mức độ
có ý nghĩa của biến dị di truyền phân tử ñược quan sát giữa các dịng. Kết quả
đa hình trên cặp dịng thuần khi lai thăm dị đa chiều, kết quả so sánh cặp đơi
giữa các cặp dịng nằm trong phạm vi từ 0 đến 18. RFLPs đa hình của một
cặp dòng khi kiểm tra trên 78 locus, 10 cặp so sánh biểu hiện nằm trong phạm
vi từ 6 (7%) ñến 28 (35%), AFLPs so sánh 15 cặp đơi giữa các cặp dịng cho
thấy phần trăm đa hình nằm trong phạm vi từ 3(0,5%) đến 145 (22%). Khối
lượng 10 bắp có tương quan với số đa hình của các cặp dịng. Biến động

RFLP có tương quan với chiều cao cây ( r=0,75**), chiều cao bắp (r=0,91**)
nhưng không tương quan với khối lượng bắp. Biến ñộng AFLP tương quan
với khối lượng bắp (r = 0,82). Trong khi phân lập các dòng ban ñầu của P39
ñã tạo ra ñột biến tại một gen, số lượng biến dị phân tử không mong muốn
cao. Biến dị và thay ñổi khả năng kết hợp chỉ ra rằng sự thay thế xảy ra trong
toàn bộ genome.
Biến dị hình thái đã được biết ở một số dịng ngơ tự phối (Jones,
1944,1945), nhiều biến dị đã được mơ tả là do đột biến tại một gen đơn tìm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×