Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện trồng trọt đến năng suất và chất lượng vải thiều trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 141 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN ANH HOÀNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ðIỀU KIỆN TRỒNG
TRỌT ðẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG VẢI THIỀU
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðOÀN VĂN LƯ

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Trong q trình thực hiện đề tài và hồn thiện luận văn mọi sự giúp đỡ
đều đã được cám ơn và các trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc

Tác giả



Nguyễn Anh Hồng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. ðồn Văn Lư người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn tốt nghiệp
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây ăn quả
Khoa Nông học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt thời gian thực tập.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn ñến ban lãnh ñạo, tập thể cán
bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Phịng Trồng trọt
Sở, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn các huyện Lục Ngạn, Lục
Nam, n Thế đã góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người
thân, anh em, bạn bè, đồng nghiệp những người ln ủng hộ, động viên và tạo
điều kiện cho tơi trong q trình học tập, cơng tác và thực hiện luận văn.

Tác giả

Nguyễn Anh Hồng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii

1. Mở đầu

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.


1

1.2. Mục đích nghiên cứu của ñề tài.

3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

2. Tổng quan tài liệu

5

2.1. Giới thiệu chung về cây vải.

5

2.2. Các nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây vải

11

2.3. Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng vải.14
2.4. Ảnh hưởng của một số loại sâu bệnh hại chính ñối với sản xuất vải

26

2.5. Thu hoạch vải và xử lý sau thu hoạch
27

2.6. Thị trường vải của Việt Nam

28

2.7. Tiềm năng, hạn chế ñối với sản xuất vải ở Việt Nam
29
3. ðối tượng, ñịa ñiểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu

30

3.1. ðối tượng nghiên cứu

30

3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


3.3. Nội dung nghiên cứu

30

3.4. Phương pháp nghiên cứu

30

3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi


32

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

36

4.1. ðiều kiện tự nhiên của Bắc Giang

36

4.2. Tình hình sản xuất vải ở Bắc Giang

49

4.3. Khả năng ñầu tư và kỹ thuật canh tác vải ở các vùng nghiên cứu

53

4.4. Năng suất và chất lượng vải thiều ở các vùng nghiên cứu

62

4.5. Bước ñầu ñề xuất quy hoạch vùng sản xuất vải hàng hoá

77

5. Kết luận và ñề nghị.

81


5.1. Kết luận.

81

5.2. ðề nghị.

82

Tài liệu tham khảo

83

Phụ lục

91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðHNNHN

ðại học Nông nghiệp Hà Nội

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

KHKT


Khoa học kỹ thuật

NXB

Nhà xuất bản

TP

Thành phố

CN

Cao nhất

TN

Thấp nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

Max

Giá trị lớn nhất

TB

Giá trị trung bình


KL

Khối lượng

T

Nhiệt độ

Ao

ðộ ẩm

HL

Hàm lượng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giống vải chính của một số nước trên thế giới

7

Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới

9

Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam


10

Bảng 2.4: Mức độ thích nghi của vải thiều ñối với ñất ñai

13

Bảng 2.5: Lượng phân bón cho vải ở thời kỳ mang quả tính theo tuổi cây

20

Bảng 3.1: Thời gian và liều lượng phân bón

32

Bảng 4.1: Diện tích các nhóm đất chính tỉnh Bắc Giang

41

Bảng 4.2: Một số ñặc trưng về khí hậu của vùng nghiên cứu

43

Bảng 4.3: Hiện trạng các loại ñất trồng vải của Bắc Giang

45

Bảng 4.4: Kết quả phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng và vi lượng của các mẫu
ñất trồng vải


47

Bảng 4.5: Giá trị ñặc thù các chỉ tiêu dinh dưỡng và vi lượng trong ñất trồng
vải Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế
49
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng vải của Bắc Giang qua một số năm
50
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm
2007

51

Bảng 4.8: Kết quả ñiều tra về mức ñộ ñầu tư phân bón cho vải ở các vùng
nghiên cứu

55

Bảng 4.9: Kết quả ñiều tra về thời gian bón phân và phương pháp bón phân
của các vùng nghiên cứu

57

Bảng 4.10: Các biện pháp kỹ thuật ñược áp dụng trong thâm canh vải của các hộ
nông dân ở các vùng nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

59



Bảng 4.11: Tình hình sâu bệnh hại vải giai đoạn nở hoa và quả ở các vùng
nghiên cứu
61
Bảng 4.12: ðiều kiện khí hậu giai đoạn nở hoa, đậu quả của vải ở các vùng
nghiên cứu
Bảng 4.13: ðộng thái ñậu quả của vải thiều tại vùng nghiên cứu

62
64

Bảng 4.14: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải thiều ở các vùng
nghiên cứu

66

Bảng 4.15: So sánh khối lượng quả, khối lượng hạt và tỷ lệ ăn ñược của quả
vải thiều ở các vùng nghiên cứu

68

Bảng 4.16: So sánh ñường kính quả, chiều cao quả và độ dày cùi của quả vải
thiều ở các vùng nghiên cứu

70

Bảng 4.17: Hàm lượng chất rắn hồ tan, đường tổng số và hàm lượng axít hữu
cơ tổng số trong các mẫu quả vải thiều ở các vùng nghiên cứu

73


Bảng 4.18: Hàm lượng vitamin C và hàm lượng nước trong các mẫu quả vải
thiều ở các vùng nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

75


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Giá trị trung bình của các yếu tố dinh dưỡng trong mẫu ñất của các
vùng trồng vải

47

Hình 4.2: So sánh khối lượng quả, khối lượng hạt của các mẫu quả vải ở các
vùng nghiên cứu

69

Hình 4.3: So sánh đường kính quả, chiều cao quả, độ dày cùi của các mẫu quả
vải thiều ở các vùng nghiên cứu

71

Hình 4.4: So sánh hàm lượng chất rắn hồ tan, đường tổng số và hàm lượng
axít hữu cơ tổng số các mẫu quả vải ở vùng nghiên cứu
74
Hình 4.5: So sánh hàm lượng vitamin C và hàm lượng nước của các mẫu quả
vải ở vùng nghiên cứu


76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Trong những năm gần đây diện tích cây ăn quả đã được mở rộng một cách
nhanh chóng, nhất là ñối với cây vải thiều là một trong những thế mạnh phát
triển kinh tế của nơng dân vùng đồi núi và trung du phía Bắc.
Cây vải (Litchi sinensis Sonn), là một trong những cây ăn quả á nhiệt ñới
ñặc sản của Việt Nam. Trong thành phần của quả vải có chứa các chất có giá trị
kinh tế cao như: ñường dễ tiêu, vitamin B, C, phốt pho, sắt, canxi... Trên thị
trường thế giới, quả vải ñược xếp sau dứa, chuối, cam quýt, xoài, bơ. Về chất
lượng vải là cây ăn quả ñược ñánh giá cao với hương vị thơm ngon, giàu chất bổ
được nhiều người trong và ngồi nước ưa chuộng. Quả vải ngồi ăn tươi cịn
được chế biến như sấy khơ, làm rượu vang, đồ hộp, nước giải khát... Ngồi ra
hoa vải cịn chứa một nguồn mật rất tốt, cây vải có tán lá xum xuê quanh năm có
thể dùng làm cây cảnh, cây bóng mát, cây chắn gió, chống xói mịn...
Quả vải có tính cạnh tranh lớn là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ cao
ñối với nhiều nước. Với ưu thế là loại cây có tính thích ứng mạnh, dễ trồng có
thể chịu được hạn nên có thể sinh trưởng tốt trên đất đồi. Nhiều tỉnh như: Bắc
Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Tây... ñã và ñang có kế hoạch
ñẩy nhanh việc trồng vải với diện tích rất lớn. Một số tỉnh như Sơn La, Lạng
Sơn, Hịa Bình, Thái Ngun, Tun Quang đã trồng hàng ngàn ha vải.
Trong những năm 1990 cây vải ñược xem là một trong những loại cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao nhất ñược ñưa vào sản xuất ở vùng ñồng bằng Bắc bộ,
trung du và miền núi phía Bắc. Năm 1997 diện tích trồng vải đạt 21.114 ha. ðến

năm 2002 diện tích trồng vải đạt 65.545 ha với sản lượng 118.000 tấn. Tính đến
năm 2005, tổng diện tích vải của cả nước 102.300 ha, sản lượng 305.000 tấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


(chiếm 13,69% diện tích và 16,62% sản lượng cây ăn quả của cả nước). Trong
đó trên 95% diện tích và sản lượng là giống vải thiều Thanh Hà [53].
Diện tích cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang ñến nay ñã tăng lên 50.976ha,
trong đó riêng vải là 39.835ha, có 39.238ha cho thu hoạch, sản lượng tăng
khơng ngừng năm 2007 đạt 228.558 tấn, ước sản lượng vải năm 2008 ñạt
220.000 tấn. Cây vải thiều là loại cây ăn quả chiếm diện tích lớn nhất trong cơ
cấu cây ăn quả của tỉnh hiện nay. Do đặc tính của cây vải có khả năng chịu
hạn tốt, trồng ñược trên nhiều loại ñất, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của
tỉnh, cho năng suất, chất lượng tốt. Cây vải ñã mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong nhiều năm góp phần rất lớn vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế ở tỉnh Bắc Giang nói chung và các huyện miền núi nói riêng.
Tuy nhiên, diện tích cây vải của tỉnh Bắc Giang chủ yếu trên đất gị đồi,
đất Feralit đỏ vàng, ñất bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng, mặc dù hàng năm
vẫn ñược bù một lượng phân ñáng kể, song năng suất và chất lượng quả vải ở
nước ta vẫn thấp so với các nước trong khu vực. ðiều này liên quan đến một
số ngun nhân như giống, quy trình chăm sóc và đáng chú ý là việc sử dụng
đất và phân chưa ñược xem xét cân ñối và phù hợp với ñiều kiện cụ thể về ñặc
ñiểm thổ nhưỡng và cảnh quan của từng vùng.
Một số năm gần ñây, do sản lượng vải ngày một tăng, chất lượng vải
không ñược cải thiện nhiều, thị trường tiêu thụ vải không ñược chú ý mở
rộng. Nên giá bán thấp, giá trị thu nhập của người sản xuất khơng ổn định.
Ngun nhân chính là do cơng tác quy hoạch vùng trồng cây vải thích hợp
cho năng suất và chất lượng tốt chưa ñược quan tâm. Việc áp dụng công nghệ
sản xuất vải an tồn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và cơng tác xúc tiến thương mại
quảng bá sản phẩm chưa ñược chú ý thực hiện.

Với xu thế hội nhập kinh tế, nền kinh tế thị trường đang ngày càng địi
hỏi các sản phẩm có chất lượng cao, có sự đảm bảo về chất lượng, giá cả ổn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


định. Chính vì vậy, một u cầu cấp thiết đặt ra cho vùng sản xuất vải của
Bắc Giang phải xác ñịnh ñược tên tuổi và chỗ ñứng trên thị trường trong nước
cũng như thị trường nước ngoài, tăng cường lợi thế cạnh tranh, thúc ñẩy việc
phát triển một loại cây có giá trị kinh tế tăng thu nhập cho người dân. ðể góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây vải nên
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: " Nghiên cứu ảnh hưởng của ñiều kiện
trồng trọt ñến năng suất và chất lượng vải thiều trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang ". Là việc làm cần thiết tạo cơ sở cho việc thực hiện xây dựng vùng
sản xuất vải thiều cho năng suất, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
1.2. MỤC ðÍCH, U CẦU CỦA ðỀ TÀI.

1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các yếu tố về khí hậu, thành phần

dinh dưỡng ñất trồng và ñiều kiện trồng trọt với năng suất và chất lượng vải
thiều ở các vùng sản xuất vải chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở
đó góp phần xác định chỉ giới vùng sản xuất vải có chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh.
1.2.2. u cầu.
- ðiều tra điều kiện khí hậu, đất đai và tình hình sản xuất vải thiều ở
các vùng trồng vải chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng giữa các yếu tố về khí hậu ( nhiệt độ, lượng
mưa, độ ẩm khơng khí, ánh sáng) ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vải
thiều ở các vùng thực hiện nghiên cứu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng giữa các thành phần dinh dưỡng có trong đất (
pH đất, hàm lượng cácbon hữu cơ, hàm lượng ñạm, hàm lượng lân, hàm
lượng ka li, các nguyên tố vi lượng) ñến năng suất và chất lượng vải thiều ở
các vùng thực hiện nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


- Bước đầu xác định được vai trị của điều kiện khí hậu, đất đai và kinh
tế xã hội với năng suất và chất lượng vải thiều.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, về
mối quan hệ của các yếu tố ñiều kiện tự nhiên ảnh hưởng ñến năng suất và
chất lượng của vải thiều ở các vùng trồng vải trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, khi nghiên
cứu về cây vải ở vùng trồng vải Bắc Giang nói riêng và các vùng trồng vải nói
chung ở miền Bắc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả ñề tài là cơ sở khoa học ñể thực hiện quy hoạch xây dựng
vùng sản xuất vải thiều có chất lượng cao.
- Những kết quả này sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật ñề
ra các biện pháp canh tác phù hợp cho từng vùng sản xuất vải thiều chất
lượng cao trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Từ những kết quả nghiên cứu ñề ra các giải pháp thực hiện quản lý
vùng sản xuất vải chất lượng cao trên ñịa bàn; ñáp ứng ñược yêu cầu thị
trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Nhằm nâng cao giá trị thu nhập cho
người sản xuất vải thiều.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VÊ CÂY VẢI

2.1.1. Cây vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: Vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng
Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Menzel (2002) [63,Tr.8-13] và Hoàng Thị Sản (2003) [32, Tr.150151] thì họ Bồ hịn có 150 chi với trên 2000 lồi. Ở Việt Nam họ Bồ hịn ñược
biết ñến với 25 chi và trên 70 loài phân bố trên khắp đất nước, nhiều lồi điển
hình cho rừng thứ sinh ẩm nhiệt đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như
vải, nhãn, chôm chôm [40]. Về ñặc ñiểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thường
xanh, lá kép lơng chim, hoa nhỏ khơng có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng
màu đỏ hồng hay đỏ nâu mặt ngồi sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
2.1.2. Nguồn gốc và phân bố
Theo FAO (1989) [59] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời
gian vào năm 100 trước cơng ngun Hồng ðế Hán Vũ đã đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđơnêxia.
Theo Trần Thế Tục (2004) [47, Tr.6-7] nguồn gốc cây vải có ở giữa
miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán ñảo Malai. Người ta
thấy vải dại mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng ðơng, Quảng Tây, Vân
Nam, đảo Hải Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo
ñiều tra của các nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện
giáp ranh huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây
vải dại chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [30, Tr.5-6] [49].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5



Ở Việt Nam, cây vải ñược trồng từ cách ñây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sơng Hồng,
trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [46]. Theo các tài liệu lịch
sử thì cách ñây 10 thế kỷ dưới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật
hằng năm mà ðại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [23,Tr.431],
[47,Tr.12]. Cây vải dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây
và nhiều nơi khác. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng ñược coi là nguồn gốc
của cây vải [23,Tr.430- 431]
Ngày nay, trên thế giới khoảng trên 20 nước trồng vải [30] [47]. Châu
Á có: Trung Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaisia, Philippin, Inđơnêxia, Srilanka, Nhật Bản, Ixrael.
Châu Mỹ: Hundurat, Panama, Cuba, Tsinidat, Brazil, Jamaca….
Châu Phi: Nam Phi, Madagatca, Rêunyniong, Gabông, Cônggô…
Châu ðại Dương: Austraylia, Newzilan…
Ở Việt Nam, cây vải ñược Nhà nước cũng như người sản xuất rất quan
tâm, cây vải ñã và ñang ñược phát triển mạnh và ñã hình thành một số vùng
trồng tập trung như Lục Ngạn -Lục Nam - Yên Thế (Bắc Giang), Thanh Hà Chí Linh (Hải Dương), ðơng Triều (Quảng Ninh), ðồng Hỷ - Phú Lương (Thái
Nguyên) ðình Lập - Hữu Lũng (Lạng Sơn), Chương Mỹ (Hà Tây), Phù nBắc n (Sơn La), Phú Thọ. Ngồi ra cịn một số địa phương ở Tây ngun
như ðăk Nơng, ðăk Lăk, Kontum…[48,Tr.8].
2.1.3. Các giống vải chủ yếu trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.3.1.Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nước có số lượng
giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải được trồng ở Trung
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hướng hàng hóa, ở
mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Ở Ấn ðộ có khoảng 50 giống vải được trồng ở các bang khác nhau. Ở

Bang Bihat nơi có diện tích vải lớn nhất của Ấn ðộ. Những giống cho năng
suất và phẩm chất tốt ở Ấn ðộ là West Bengal, Bombai, Elaichi, China,
Bedana [58, Tr.559-560]
Ở Austraylia, những vùng trồng vải tập trung nằm theo dải bờ biển từ
Cairrus, Atherton Tablelands Ingham, Mackay, Bundaberg đến Coffs Harbour
với các giống chính là Fay Zee Siu, Tai So, Bengal,… (G.W Vallanace, 1986)
[63, Tr.5-9], S.K. Mitra [65, Tr.6]. Ở bảng 2.1 là các giống vải chính được
trồng ở một số nước trên thế giới.
Bảng 2.1. Giống vải chính của một số nước trên thế giới
TT

Tên nước

Các giống vải chính

1

ấn ðộ

Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China

2

c

Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink

3

Đài Loan


Haakyip, Shakeng

4

Nam Phi

Taiso, Bengal

5



Taiso, Kaimana

6

Th¸i Lan

Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom

7

Trung Quèc

Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso

Nguån: Menzel (1995, 2002)
2.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam sự phân chia các giống cịn mang tính chất tương đối, xét

theo phẩm chất quả, có các nhóm: vải chua, vải nhỡ, vải thiều; xét theo thời
gian thu hoạch, có các nhóm vải: vải chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20 m) lá
to, phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống ñến nụ hoa ñều phủ một
lớp lơng đen. Quả thường chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


quả mầu ñỏ tươi, trọng lượng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất
chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng lượng quả. Ở nước ta hiện còn ở các tỉnh
trung du và miền núi nhu Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,…
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thường cao 5 - 10 m, dạng
trứng, lá thường to, cây sinh trưởng khoẻ, chùm hoa khơng có lơng đen,
nhưng hoa mọc thưa hơn vải chua quả chín muộn hơn nhóm vải chua nhưng
sớm hơn nhóm vải thiều. Quả có trọng lượng trung bình từ 28 - 34 g [46], [2].
- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm xơi cao từ 10 - 15m, lá nhỏ,
phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra
hoa chùm hoa khơng phủ lớp lơng đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ
(tháng 6). Trọng lượng trung bình của quả 18 - 25 g, vỏ quả mỏng, hạt nhỏ, dày
cùi, tỷ lệ ăn ñược 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2 nhóm vải trên [46], [2].
2.1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở trong nước
2.1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Trên thế giới, diện tích trồng vải năm 1990 là 183.700 ha, sản lượng
251.000 tấn [47, Tr.9]. Năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản lượng đạt tới
1.95 triệu tấn. Trong đó các nước ðông Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và
sản lượng 1,75 triệu tấn [53], (chiếm 78% diện tích và 90% sản lượng vải của
thế giới). Trung Quốc ñược coi là quê hương của vải và cũng là nước ñứng
ñầu về diện tích và sản lượng. Năm 2001, diện tích trồng vải ở Trung Quốc là
584.000 ha và sản lượng là 958.700 tấn [61].

Sau Trung Quốc thì Ấn ðộ là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích
và sản lượng vải. Theo Ghosh (2000) [60, Tr.5-6], ñến năm 2000, diện tích là
56.200 ha và sản lượng đạt 428.900 tấn các vùng trồng vải chủ yếu của Ấn ðộ là
West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn), Bihar (310.000 tấn) Uttar
Pradesh (14.000 tấn).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Châu Phi có một số nước trồng vải theo hướng sản xuất hàng hóa là
Nam Phi, Madagatca, Moritiuyt, Renyniong trong ñó Madagatca có sản lượng
lớn nhất khoảng 35.000 tấn [48, Tr.11-12]. Theo số liệu của Tổ chức Lương
thực thế giới- FAO (2002) [63] [65] và báo cáo của X. Huang, L. Zeng H.B.
Huang [79] R. J. Knigh (2000) [62].
Diện tích và sản lượng của một số nước trên thế giới ñược thể hiện
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới
Sản lượng

TT

Tên nước

Năm

Diện tích (ha)

1

Trung Quốc


2001

584.000

958.000

2

ấn ðộ

2000

56.200

429.000

3

Thái Lan

1999

22.200

85.083

4

ðài Loan


1999

11.961

108.668

5

úc

1999

1.500

3.500

(tấn)

Nguån: Huang Y. L., H. B. Huang Lychee and Longan production in China.
C¸c n−íc xuất khẩu vải trên thế giới rất ít, chủ yếu vẫn là Trung Quốc.
Hiện nay vải Trung Quốc vẫn chiếm u thế về diện tích và sản lợng, đặc biệt
là các giống vải tốt đều tập trung ở nơi đây. Thị trờng tiêu thụ vải lớn trên thế
giới phải kể đến đó là Hồng Kông, Singapore, hai thị trờng này nhập vải chủ
yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan.
2.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nớc
Việt Nam cây vải ñược trồng cách ñây khoảng 2000 năm. Vùng phân
bố tự nhiên của cây vải ở Việt Nam từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Vải ñược trồng
chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, qua nhiều năm đã hình thành các vùng trồng vải
có diện tích tương đối lớn. Năm 2000, diện tích vải của Việt Nam đạt trên


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


20.000 ha, trong đó có 13.5000 ha đang cho thu hoạch với năng suất 2 tấn/ha.
Sản lượng khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tươi [4].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê đến năm 2004 diện tích trồng
vải của cả nước ñạt 102.300 ha, sản lượng 305.000 tấn (chiếm 13.69% diện
tích và 16.62% sản lượng các loại quả trong cả nước). Giống trồng phổ
biến là giống vải thiều Thanh Hà (chiếm 95% diện tích) [18]. Tập trung
nhiều ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Hà Tây,… Diện tích và sản lượng vải ở một số tỉnh nước ta ñược
thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng vải ở một số tỉnh của Việt Nam
TT

ðịa phương

Tổng diện Diện tích cho

Năng suất

Sản

tích

sản phẩm

(tạ/ha)


lượng

1

Bắc Giang

34.923

30.746

51,6

158.774

2

Hải Dương

14.219

12.634

37,7

47.632

3

Lạng Sơn


7.473

5.501

23,1

12.684

4

Quảng Ninh

5.174

3.847

45,1

17.349

5

Phú Thọ

1.705

1.306

72


9.400

6

Thái Ngun

6.861

4.692

18,7

8.787

7

Vĩnh Phúc

2.923

1.325

83,7

11.087

8

Hà Tây


1.573

1.125

56,6

6.370

9

Hịa Bình

1.332

525

73,3

3.850

10

Thanh Hóa

1.709

950

40


13.800

Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả (2004) Số liệu thống kê về cây ăn quả
tài liệu tổng hợp và lưu hành nội bộ
Như vậy Bắc Giang là tỉnh có diện tích trồng vải lớn nhất cả nước với
diện tích 34.923ha chiếm 34,14% diện tích, sản lượng 158.774 chiếm 52,06%

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


sản lượng vải của cả nước. ðến năm 2006 diện tích trồng vải ở Bắc Giang đã
lên tới 39.945ha.
Khoảng 70% sản lượng vải của nước ta hiện nay ñược tiêu thụ ngay
trong thị trường nội địa. Phần cịn lại được xuất khẩu chủ yếu là sang Trung
Quốc, Hồng Kông, ðài Loan, ngồi ra một lượng vải nhỏ cịn xuất khẩu
sang một số nước trong khu vực và thị trường Châu Âu . ðại ña số vải ñược
tiêu thụ dưới dạng quả tươi, một số ít được sấy khơ hay đóng hộp, chế biến
nước giải khát [63].
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY VẢI

Sự ra hoa ñậu quả của vải được quyết định bởi đặc tính của giống, song
chúng cũng chịu sự chi phối nhiều của các yếu tố mơi trường như: nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng, ñất ñai ...
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một trong những nhân tố quan trọng tác ñộng ñến sinh
trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây vải. Nhiệt độ bình qn
năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải từ 21 - 260C [2,
Tr.58-60] thì có phản ứng tốt. Giống chín sớm là ở 40C, giống chín muộn là ở
00C thì ngừng sinh trưởng dinh dưỡng. Khi nhiệt ñộ từ 8 - 100C thì khơi phục
sinh trưởng, nhiệt độ từ 10 - 120C cây sinh trưởng chậm, nhiệt ñộ trên 210C

cây sinh trưởng tốt, ở nhiệt ñộ 23 - 260C là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất.
Vì thể nguyên thủy của hoa vải là mầm hỗn hợp có hoa có lá, do vậy
nhiệt độ cao ức chế sự hình thành các cơ quan hoa mà thiên về sinh trưởng
sinh dưỡng, thúc ñẩy sự sinh trưởng của lá. Trái lại, nhiệt ñộ thấp thúc đẩy sự
phân hóa cành hoa nhỏ và cơ quan hoa, ức chế sự phát dục của nguyên thủy
của lá, thiên hướng về sinh thực.
Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ñực cái của hoa vải. ở Trung Quốc
qua phân tích liên tục từ 1978 - 1985 về quan hệ giữa nhiệt độ bình qn ngày
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái trong năm đã phát hiện giữa chúng
có mối tương quan nghịch R= - 0,86 có nghĩa là nhiệt ñộ càng thấp thì tỷ lệ
hoa cái càng cao [30,Tr.93 - 96].
Nhiệt độ cịn ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ và cành lá vải. Khi
nhiệt ñộ ñất từ 10 - 200C, rễ hoạt ñộng mạnh, từ 23 - 260C, rễ hoạt động thích
hợp nhất. Cành lá vải họat ñộng mạnh từ 24 - 320C. Nhiệt ñộ quá cáo hoặc
q thấp đều khơng có lợi cho mầm cành [48].
2.2.2. u cầu về lượng mưa và độ ẩm
Cây vải có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250 -1700
mm, lượng mưa thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm. ðộ ẩm khơng khí là 7585% nên nó chịu được độ ẩm khơng khí cao ở thời kỳ sinh trưởng thân lá. Cây
vải yêu cầu lượng mưa khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng, trong những
tháng mưa nhiều, bộ lá cây vẫn xanh tốt. Vải kém chịu úng hơn các cây ăn quả
khác như nhãn, xoài… nhưng có khă năng chịu hạn tốt hơn. Tháng 11-12 cây vải
cần có thời tiết khơ và rét để phân hóa mầm hoa [13].
Theo tác giả Nghê Diệu Nguyên và Ngơ Tố Phần [29], nhân tố mưa
ảnh hưởng đến hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hóa trục chùm hoa, thời
kỳ phân hóa hoa, đủ nước thì tổng số hoa/chùm và số hoa đực/chùm giảm
nhưng số hoa cái khơng bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng. Mưa nhiều
trong thời gian hoa ñang nở dẫn ñến làm thối hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp có thể

dẫn ñến mất mùa.
Theo Trần Thế Tục cây vải yêu cầu nước qua các thời kỳ như sau:
Thời kỳ phân hoa mầm hoa: u cầu đất khơ, khơng có mưa để ức chế
sinh trưởng dinh dưỡng, thúc ñẩy sinh trưởng sinh thực.
Thời kỳ ra hoa: ñất ñủ ẩm, gặp hạn thời gian ra hoa chậm, nếu gặp hạn
thì phải tưới.
Thời kỳ tăng trưởng quả: cung cấp ñủ nước, nếu gặp hạn phải tưới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng.
Cây vải là cây ưa sáng, cần có ánh sáng quanh năm. Tổng số giờ chiếu
sáng thích hợp cho vải cả năm là 1800 - 2100 giờ. Theo Trần Thế Tục(1997),
cây vải phải ñược trồng ở nơi có ánh sáng trực xạ. Ánh sáng đầy ñủ làm tăng
khả năng ñồng hóa của cây, xúc tiến q trình phân hóa mầm hoa làm tăng màu
sắc của vỏ quả và làm tăng phẩm chất của quả. Không ñủ ánh sáng hoặc trồng
quá dày sẽ ảnh hưởng tới q trình quang hợp, ra hoa, đậu quả của cây [49].
Người Trung Quốc nói “ðương nhật Lệ chi, bối nhật long nhã” tức là
nhãn quay lưng lại với mặt trời (ở chỗ râm mát một chút), cịn vải thì phải ở
chỗ đối diện với mặt trời (ở nơi có ánh sáng toàn phần). Cây vải cần ánh sáng
chiếu quanh năm đặc biệt là thời kỳ hình thành phân hóa mầm hoa, hoa nở và
quả phát triển [42].
2.2.4. Yêu cầu về ñất ñai
Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, cây vải có thể trồng trên nhiều
loại đất, kể cả đất chua, ñộ phì nhiêu kén vải vẫn sinh trưởng và phát triển tốt
vì vải có thể cộng sinh với một loại vi khuẩn rễ (Mycorthize) sống ở ñất chua
gọi là “khuẩn căn” có thể phấn giải dinh dưỡng khống trong đất để rễ hút
ni cây [34].
ðánh giá về mức độ thích nghi của cây vải thiều ñối với các loại ñất
ñược thể hiện ở bảng 2.4.

Bảng 2.4. Mức độ thích nghi ca vi thiu ủi vi ủt ủai
Ch tiờu
Loại đất
Độ dốc
Độ dày tầng đất
Độ phì đất

Rt thớch
hp
P, FP, Fs
0-8
>100
N1

Mc ủ thớch nghi
t thích
Thớch hp
hợp
FK, FV
Fa,Fq
8-15
15-25
70-100
50-70
N2
N3

Không thích
hợp N
Không có

>25
<50
Không có

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Nguồn: Viện Nghiên cứu Rau Quả - Báo cáo tuyển chọn vải chín sớm
Ghi chú: N1: Rất thích hợp; N2: Thích hợp; N3: ít thích hợp; P: Đất phù
sa; Pa: Đất đỏ vàng trên đá mac ma axít; Fs: Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và
biến chất; Fp: Đất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: Đất vàng trên đá cát; Fk: Đất nâu
đỏ trên mac ma bazơ và trung tính; Fv: Đất nâu đỏ trên đá vôi.
Theo Trần Thế Tục và Vũ Thiện Chính (1997) [49,Tr.9-12] . Cây vải có
tính thích nghi cao với điều kiện đất đai có thể trồng vải trên nhiều loại đất.
Đất b i ven sông là loại đất phù sa tính có lý hóa thích hợp với vải, độ ẩm tốt,
nên ở đây cây vải sinh trởng phát triển tốt, sản lợng cao, chất lợng tốt. Độ
pH thích hợp cho sinh trởng và phát triển của cây vải là 5,5 - 6,5.
2.2.5. Gió
Gió có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí, nâng cao hiệu suất quang
hợp, giảm bớt sâu bệnh. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp, gió có tác dụng hỗ trợ
cho truyền phấn thụ tinh, mùa hoa kị gió tây bắc và gió nam qua đêm, gió tây
sẽ làm cho đầu nhị khô ảnh hởng đến thụ phấn, gió nam qua đêm oi nóng, ẩm
ớt dễ làm cho hoa héo dÉn ®Õn rơng hoa.
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CÂY VẢI

2.3.1. Những nghiên cứu về các chất điều hịa sinh trưởng trên cây vải.
Các chất điều hồ sinh trưởng là những chất có thể điều khiển q trình
sinh trưởng của cây như: kích thích, ức chế qua trình ra lá, ra hoa, ñậu quả, ra rễ
... ðể nghiên cứu ảnh hưởng của từng chất người ta có thể phun trực tiếp lên

từng bộ phận của cây trồng các chất riêng biệt ở nồng ñộ và thời gian khác nhau.
2.3.1.1. Các chất kích thích sinh trưởng
Các chất sinh trưởng bao gồm các nhóm chất Auxin, Gibberellin và
Xytokinin được sản sinh ra từ các cơ quan non như lá non, chồi non, quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


non… Chúng kích thích q trình sinh trưởng của cây ở nồng độ thấp và chi
phối sự sinh trưởng hình thành các cơ quan sinh dưỡng [13].
Auxin tổng hợp ñã ñược sử dụng ñể ñiều khiển sinh trưởng và ra hoa
vải ở Florida và Hawai (Mỹ) vào những năm 1950 - 1960 [63]. Khan và cộng
sự (1976) ñã dùng GA3 100 ppm, NAA 20ppm, 2,4,5 TP 10 ppm phun lên
giống vải Rose Scente vào giai ñoạn quả bằng hạt ñậu làm giảm rụng quả [57,
Tr.186]. Trên giống Early, GA3 50 ppm có tác động giữ quả tốt và GA3 100
ppm làm tăng kích thước của quả [68, Tr.186-187].
ðể làm giảm kích thước hạt hay sản xuất quả khơng hạt, Kadman và
Gzit (1970) sử dụng 2, 4, 5 - Trichlorophenoxy propionic acid (2,4,5 - TP) ñã
ngăn ngừa rụng quả ở mức độ cao. Ngồi ra nó cịn làm cho hơn 75% quả vải
có hạt nhỏ. Tuy nhiên, khi hoa nở, xử lý 2, 4, 5- TP lần thứ nhất sau đó phun
phối hợp 2, 4, 5 - TP và GA3 thì 50 - 100% quả lớn hơn khi chỉ xử lý 1 lần
trước đó, và 90-100% quả khơng có hạt [68, Tr.187].
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004) [34, Tr.1711-1713] trong việc
nghiên cứu làm tăng tỷ lệ ñậu quả và rải vụ thu hoạch ñã phun 4 lần GA3 cho
vải thiều Thanh Hà 8 năm tuổi với nồng ñộ 15, 30, 75 ppm hoặc 20, 40, 100
ppm (vào các thời ñiểm hoa nở rộ, hình thành quả, hình thành cùi, quả chắc
xanh) ñã làm tỷ lệ ñậu quả tăng từ 2,78% lên 4,92 - 5,05% quả to hơn mã ñẹp
hơn, tỷ lệ nứt vỏ giảm tỷ lệ phần ăn ñược tăng từ 70,5% lên 75 - 75,85% năng
suất tăng từ 51% - 59%.
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch (1999) [25] về việc

sử dụng chất kích thích sinh trưởng trong cơng tác bảo quản quả tươi bước
ñầu cho thấy hỗn hợp chất kích thích sinh trưởng và vi lượng có tên là Kiviva
làm tăng tỷ lệ ñậu quả (tăng 10% so với ñối chứng). Thấy rụng quả (nếu phun
2 lần lúc hoa nở rộ và sau đó 10 ngày). Làm tăng kích thước quả vải và cải
thiện tình trạng vỏ quả (Phun sau khi hoa nở rộ 45 ngày). Làm chậm chín 10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


ngày so với ñối chứng và tăng khả năng bảo quản (phun vào lúc kích thước
quả đạt tối đa và ñang bước vào giai ñoạn chín).
Theo ðỗ Phương Chi (2005) [9] khi xử lý GA3 khi xử lý GA3 4 lần
trong quá trình phát triển của quả cho két quả tốt nhất. Tỷ lệ ñậu quả tăng
20,28%, khối lượng trung bình quả tăng 12,18%, tỷ lệ ăn được tăng 19,19%
và năng suất tăng 21,76% so với ñối chứng.
2.3.1.2. Những nghiên cứu về các chất ức chế sinh trưởng
Sự sinh trưởng phát triển của cây ñược bảo ñảm bởi hai tác nhân có tác
dụng sinh lý đối lập nhau: tác nhân kích thích và tác nhân ức chế. Sự cân bằng
giữa các chất kích thích sinh trưởng và các chất ưc chế sinh trưởng có một ý
nghĩa rất quyết định trong việc điều hịa sinh trưởng gồm axít abxixic (ABA),
Ethylen, các phenol…
Phun Ethrel cho vải có tác dụng làm giảm lượng hoa tổng số, tăng tỷ lệ
hoa cái và tỷ lệ ñậu quả, do vậy làm tăng năng suất rõ rệt. Nồng độ Ethrel
thích hợp là 1000 ppm. Phun kết hợp Ethrel với GA3 và Oxyclorua ñồng ở
diện rộng tăng năng suất 12%. Phun chất điều hịa sinh trưởng đơn lẻ hay phối
hợp ñều làm tăng tỷ lệ hoa cái và tỷ lệ ñậu quả dẫn ñến nâng cao năng suất
cây vải [13].
Trong các chất ức chế sinh trưởng, Ethrel có tác dụng diệt lộc đơng,
khống chế việc ra lộc đơng của cây vải, kìm kãm sinh trưởng, xúc tiến phân hóa
mầm hoa giúp cây vải ra hoa đậu quả tốt hơn. Theo Phạm Mình Cương, 2005

[15]. Phun Ethrel ngồi tác dụng ức chế sinh trưởng, kích thích phân hóa mầm
hoa vải nó cịn làm tăng tỷ lệ hoa cái chống nứt quả làm cho quả chín sớm [28,
Tr.73].
Ở Trung Quốc một trong các biện pháp ñể khắc phục những nhân tố
hạn chế trong việc sản xuất là sử dụng Ethrel, Paclobutrazol và B9 ñể ức chế
sinh trưởng và thúc ñẩy phân hóa mầm hoa (Zhuiyuab Huang, Yungu Zhang,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×