Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái landrace và yorkshire phối với đực pidu pietrain x duroc nuôi tại một số trang trại tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.98 KB, 97 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***-------------

PHẠM VĂN THÁI

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE PHỐI
VỚI ðỰC PIDU (PIETRAIN × DUROC) NUÔI TẠI MỘT SỐ
TRANG TRẠI TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học:GS.TS-NGƯT ðẶNG VŨ BÌNH

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Phạm Văn Thái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất đến GS.TS.NGUT. ðặng Vũ Bìnhh, thầy giáo hướng dẫn
khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn
Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thuỷ sản, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tơi được bày tỏ lời cảm ơn tới các chủ trang trại, cùng toàn
thể anh chị em cơng nhân trong các trang trại của gia đình ơng bà Chung
Trinh và gia đình ơng bà Sung Kiều về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm,
theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản, thức ăn và thu thập số liệu làm cơ sở cho
luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Thái

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

1.

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích của đề tài

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Tình hình chăn ni lợn ở nước ta và ở tỉnh Tuyên Quang

3

2.2

Cơ sở khoa học của chăn nuôi lợn nái sinh sản

7


2.3

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước

27

3.

NGUN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

Nguyên liệu

35

3.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

35

3.3

Nội dung nghiên cứu

36


3.4

Phương pháp nghiên cứu

37

3.5

Phương pháp xử lý số liệu

39

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

4.1

Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của lợn nái
L và Y

40

4.2

Một số ñặc ñiểm sinh sản của lợn L và Y

41


4.3

Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái L và Y

42

4.3.1

Năng suất sinh sản của lợn nái theo trại chăn nuôi

42

4.3.2

Năng suất sinh sản của lợn nái theo năm

46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iii


4.3.3

Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y theo công thức phối giống

50

4.3.4


Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái L và Y theo lứa ñẻ

55

4.4

Tiêu tốn thức ăn ñể sản suất ra 1 kg lợn cai sữa

75

4.4.1

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn cai sữa theo trại chăn nuôi

75

4.4.2

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn cai sữa theo công thức phối giống

76

4.5

Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại trong các trang trại

77

4.5.1


Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại theo trại chăn nuôi

78

4.5.2 Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại theo công thức
phối giống

79

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

80

5.1

Kết luận

80

5.2

ðề nghị

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iv


82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D hoặc Du

Giống lợn Duroc

H

Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

KLCS

Khối lượng cai sữa

KLSS

Khối lượng sơ sinh

L hoặc LR

Giống lợn Landrace

LW


Giống lợn LargeWhite

PDxL

Lợn lai giữa PiDu và Landrace

LY hoặc (L×Y)

Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire

MC

Giống lợn Móng Cái

P hoặc Pi

Giống lợn Pietrain

PD hoặc PiDu

Lợn lai giữa Pietrain và Duroc

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Y

Giống lợn Yorkshire


PDxL

Lợn lai giữa PiDu và Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Qui mô chăn nuôi lợn của tỉnh Tuyên Quang giai ñoạn 2005 – 2008)

6

2.2

Hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn cái

13

3.1

Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái (số con)


38

3.2

Theo dõi thức ăn trên nái từ phối giống ñến cai sữa (số con)

38

4.1

Mức ñộ ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của
lợn nái L và Y

40

4.2

Một số ñặc ñiểm sinh sản của lợn nái L và Y

41

4.3

Năng suất sinh sản của lợn nái theo trại chăn nuôi

43

4.4


Năng suất sinh sản của lợn nái từ năm 2008 ñến 2010

47

4.5

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire

50

4.6

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire từ lứa 1 ñến 5

56

4.7

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa ñẻ 1

59

4.8

Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa ñẻ 2

63

4.9


Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa ñẻ 3

65

4.10 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa ñẻ 4

68

4.11 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa ñẻ 5

71

4.12 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn cai sữa theo trại chăn nuôi

75

4.13

76

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn cai sữa theo công thức phối giống

4.14 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn theo trại chăn nuôi

78

4.15 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn công thức phối giống

79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Số con/ổ của lợn nái L và Y tại các trại chăn nuôi

44

4.2

Khối lượng/ổ và khối lượng/con của các trại chăn nuôi

45

4.3

Số con sơ sinh/ổ, số con cịn sống/ổ, số con để ni, số con cai
sữa/ổ qua các năm ñẻ

4.4

Khối luợng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực

PD qua các năm ñẻ

4.5

4.9

54

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu qua các lứa ñẻ
khác nhau

4.8

52

Khối luợng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu qua các công thức phối giống

4.7

49

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu qua các công thức
phối giống

4.6

48

57


Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu qua các lứa ñẻ khác nhau

58

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu ở lứa ñẻ thứ nhất

61

4.10 Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
4.11

PiDu ở lứa ñẻ thứ nhất

62

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu ở lứa ñẻ thứ hai

64

4.12 Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
4.13

PiDu ở lứa ñẻ thứ hai

65

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu ở lứa ñẻ thứ ba


67

4.14 Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
4.15

PiDu ở lứa ñẻ thứ ba

68

Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu ở lứa ñẻ thứ tư

69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vii


4.16 Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu ở lứa ñẻ thứ tư
4.17 Số con/ổ của lợn nái L và Y phối với ñực PiDu ở lứa ñẻ thứ năm

70
72

4.18 Khối lượng/ổ và khối lượng/con của lợn nái L và Y phối với ñực
PiDu ở lứa ñẻ thứ năm
4.19 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa

73
77


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............viii


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni lợn ở nước ta gần đây đã có những bước phát triển nhất ñịnh

cả về năng suất, chất lượng cũng như quy mơ và phương thức chăn ni.
Tổng đàn lợn năm 2001 là 21,8 triệu con. Tại thời ñiểm 01 tháng 4 năm 2010
là 27,3 triệu con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó tổng đàn
lợn nái thời ñiểm 01/4/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3% tổng ñàn), tăng
2,4% so với cùng kỳ năm 2009[40]. ðặc biệt là sản lượng thịt tăng nhanh hơn
số đầu con, bình qn là 10,2%/năm. Một trong những nguyên nhân ñể ñạt
ñược kết quả trên là chất lượng con giống ñã ñược cải thiện một bước, nhiều
giống mới có năng suất cao và chất lượng thịt tốt ñã ñược nhập khẩu vào Việt
Nam như Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain để ni nhân giống thuần hoặc
cho lai tạo ñể tạo ra những tổ hợp lai mới.
Theo định hướng phát triển chăn ni thời kỳ 2006-2015 và kế hoạch
giai đoạn 2006-2010 của Cục Chăn ni thì mục tiêu của chăn ni lợn giai
đoạn 2006-2010 là đàn lợn đạt 32,8 triệu con, khối lượng lợn xuất chuồng
bình quân ñạt 71 kg/con (lợn ngoại 84 - 90 kg, lợn lai 60 – 64 kg, lợn nội 40 –
42 kg), năng suất sản xuất thịt lợn của lợn nái bình qn cả nước đạt 750 –
780 kg/nái/năm. Sản lượng thịt đạt 3,2 triệu tấn.[10]
ðể đạt được u cầu đó cần phải thay ñổi cơ cấu ñàn giống bằng biện
pháp nhập những giống lợn ngoại, ñể tiến hành nhân thuần và cho lai tạo ñể
tạo ra ñàn con lai thương phẩm ni thịt có năng suất thịt cao và nhiều nạc.
Gần ñây, nhiều giống lợn ngoại như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain ...

đã được nhập vào nước ta để ni thuần chủng và lai tạo thành những tổ hợp
lai mới có năng suất cho thịt cao, ñược ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............1


quả. Vì vậy trong thời gian qua nhiều đàn lợn nái ngoại ñã ñược phát triển
mạnh ở nhiều nơi trên cả nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc có diện tích đất tự nhiên là
5.860km2 với 73% diện tích là đồi núi, dân số khoảng trên 870.000 người
gồm 22 dân tộc sinh sống. Những năm qua nền kinh tế tỉnh Tuyên Quang tăng
trưởng khá; từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hố. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình qn hàng năm trên
10,9%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp.
Năm 2009 tổng ñàn lợn của Tuyên Quang ñạt 485,4 ngàn con, mục tiêu
ñến năm 2010 ñạt 499 ngàn con, tốc ñộ tăng trưởng hàng năm đạt 6%/năm.
Cùng với các chính sách của Nhà nước và địa phương về khuyến khích phát
triển chăn nuôi trang trại, một số trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung với
quy mơ từ 50 đến 150 nái ñã ñược hình thành và ñi vào hoạt ñộng. Tuy vậy
việc ni lợn ngoại ở Tun Quang vẫn cịn là vấn đề cần quan tâm giải
quyết: trình độ lao động, trình độ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp liên kết hợp
tác cịn yếu, cịn mang tính kinh nghiệm, chi phí sản xuất cao, năng suất
khơng ổn định. Vì vậy việc ñánh giá hoạt ñộng của các trang trại một cách
toàn diện, nhằm rút ra các kết luận ñể khuyến cáo cho người chăn ni là một địi
hỏi bức xúc hiện nay.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu trên chúng tơi tiến hành đề tài:
“ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu (Pietrain x Duroc) nuôi tại một số trang trại tỉnh Tuyên Quang”.
1.2


Mục đích của đề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối

với ñực PiDu (Pietrain x Duroc) qua các lứa ñẻ.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản của
các giống Landrace và Yorkshire.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Tình hình chăn ni lợn ở nước ta và ở tỉnh Tuyên Quang

2.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang có
nhiều sự thay đổi tích cực. Bên cạnh phương thức chăn ni truyền thống mà
đặc trưng là chăn ni hộ gia đình với quy mơ nhỏ, năng suất thấp, thì chăn
ni theo phương thức trang trại đang có xu hướng ngày càng phát triển cả về
số lượng cũng như quy mô.
Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/4/2010, cả nước có 27,3 triệu
con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Các vùng có số đầu lợn nhiều là
vùng ðBSH có 7,2 triệu con, chiếm 27,1% tổng ñàn lợn trong cả nước; ðông
Bắc 4,6 triệu con, chiếm 17,3%; ðBSCL 3,6 triệu con, chiếm 13,6%; Bắc
Trung Bộ 3,4 triệu con, chiếm 12,9%; ðNB 2,5 triệu con, chiếm 9,3%; Duyên
hải Nam trung bộ 2,4 triệu con, chiếm 9,0%.
Các tỉnh có số đầu lợn lớn trên 1 triệu con tại thời ñiểm 01/4/2010 là
Hà Nội, ðồng Nai, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Giang.
Tổng đàn lợn nái thời ñiểm 01/4/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3%

tổng ñàn), tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó: nái ngoại chiếm
khoảng 13,2%, nái lai khoảng 74,4%.
Các vùng có số lượng lợn nái nhiều là ðBSH có khoảng 1,18 triệu con,
chiếm 28,4% tổng số lợn nái trong cả nước; ðông Bắc khoảng 643 ngàn con,
chiếm 15,4%; Bắc trung Bộ khoảng 590 ngàn con, chiếm 14,1%; ðB sông
Cửu Long khoảng 513 ngàn con, chiếm khoảng 12,3%.[40]
Theo ước tính của Cục Chăn nuôi, mỗi tháng cả nước sản xuất và tiêu
thụ khoảng 290-300 ngàn tấn thịt lợn hơi. Dự báo, tổng sản lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng sản xuất trong 06 tháng ñầu năm 2010 khoảng 1,77 triệu tấn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............3


tăng khoảng 3,5% so với cùng kỳ năm 2009. Trong ñó, các vùng sản xuất thịt
lợn có tỷ trọng lớn nhất lần lượt là: ðB Sông Hồng khoảng 29%; ðB sông
Cửu Long khoảng 18%; ðông Nam Bộ khoảng 12%.[40].
Chăn nuôi gia trại vẫn là hình thức chăn ni phổ biến ở các tỉnh ðồng
bằng Sông Hồng và phát triển mạnh trong những năm gần đây; quy mơ phổ
biến là từ 10-30 nái, hoặc từ 10-50 lợn thịt có mặt thường xuyên, thường sử
dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp và thức ăn tự sản xuất, con giống chủ
yếu là con lai có từ 50-75% máu lợn ngoại trở lên. Chăn ni trang trại là
phương thức chăn ni được phát triển mạnh trong 10 năm gần ñây, ñến nay
cả nước ñã có khoảng 8.500 trang trại chăn ni lợn. Số đầu lợn tại các trang
trại ước tính chiếm 15-16% tổng đàn và sản lượng thịt lợn xuất chuồng chiếm
28-30% tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong cả nước. Chăn ni
trang trại đã hồn tồn sử dụng thức ăn cơng nghiệp, con giống chủ yếu là lợn
ngoại (2 máu, 3 máu hoặc 4 máu).[41]
Mục tiêu ñề ra là, ñưa tổng ñàn lợn trong cả nước từ 27,6 triệu con năm
2009 tăng lên 33,2 triệu con năm 2015 (tăng 3,37%/năm), trong ñó ñàn lợn
ngoại từ 4,74 triệu con năm 2009 lên 8,88 triệu con năm 2015. Tổng sản

lượng thịt lợn hơi xuất chuồng từ 2,93 triệu tấn năm 2009 tăng lên 3,93 triệu
tấn năm 2015 (tăng 6,6%/năm). Muốn vậy, phải hình thành các trại giống lợn
cụ kỵ-ông bà tại các vùng có tiềm năng phát triển chăn ni lợn trang trại.
ðồng thời khuyến khích các cở sở giống lợn nhập tinh lợn chất lượng cao từ
nước ngồi để thụ tinh nhân tạo, làm tươi máu ñàn giống lợn của cơ sở; ñẩy
nhanh tiến bộ di truyền giống lợn trong nước.[41]
Hệ thống chuồng lồng, chuống sàn, chuồng có hệ thống làm mát và
sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống tự ñộng là những tiến bộ
kỹ thuật về chuồng trại ñã ñược áp dụng tại các trang trại chăn ni ở các
vùng chăn ni lợn trọng điểm như ðơng Nam Bộ, đồng bằng sơng Hồng,
đồng bằng sơng Cửu Long và hầu hết các trang trại ở các ñịa phương trên cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............4


Sản xuất giống và nhân giống lợn bằng thụ tinh nhân tạo ñã và ñang
ñược nhiều ñịa phương ñầu tư phát triển. Nhiều cơ sở chăn ni lợn đã áp
dụng tin học trong theo dõi, quản lý giống.
Giống lợn ñược nuôi chủ yếu tại các trang trai chăn nuôi lợn hiện nay
là nuôi các giống lợn ngoại và lợn lai có tỷ lệ nạc cao, sản phẩm chính là lợn
giống, lợn choai xuất khẩu và lợn thịt cung cấp cho thị trường nội ñịa và một
phần phục vụ cho xuất khẩu. Các trang trại mặc dù có thể được hình thành
sớm hoặc mới hình thành nhưng nhìn chung là hoạt ñộng tương ñối ổn ñịnh
và có hiệu quả. Mỗi trang trại có quy mơ từ 20-30 lợn nái có thể ñạt doanh thu
bình quân từ 80 – 100 triệu ñồng/năm.
Tuy nhiên chăn nuội lợn ở nước ta phổ biến vẫn là quy mô nhỏ lẻ, phân
tán trong nông hộ nên vẫn cịn có nhiều nhược điểm như: năng suất chăn nuôi
thấp, TTTA/kg tăng trọng cao, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm thịt
chưa ñáp ứng ñược ñầy ñủ nhu cầu của thị trường, ñặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Thực tế sản xuất chăn ni lợn hiện nay đã có nhiều giống lợn có năng
suất và chất lượng cao trên thế giới như Y, L, D, P, Hampshire (H)... ñã ñược

nhập vào Việt Nam ngoài việc sử dụng lai kinh tế và lai tạo với nhau ñể tạo ra
các thế hệ con lai có năng suất, chất lượng thịt cao, khả năng sinh sản tốt, ñáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thì chúng cịn được nhân thuần ñể sản
xuất ra sản phẩm lợn thịt xuất khẩu.
2.1.2 Tình hình sản xuất chăn ni lợn ở Tun Quang
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất nơng nghiệp
của địa phuơng nói chung, Tun Quang đã có những chính sách cần thiết và
đồng bộ nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi. Thông qua các giải pháp về tài
chính ngân hàng và chính sách hỗ trợ giá trực tiếp cho người sản xuất đã có
những tác động tích cực và có ý nghĩa quan trọng đến sự tăng trưởng ñàn lợn
của tỉnh. Sự phát triển về ñàn lợn ñược thể hiện trong bảng sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............5


Bảng 2.1 Qui mô chăn nuôi lợn của tỉnh Tuyên Quang
giai ñoạn 2005 – 2008)
ðVT: con
Chỉ tiêu
Tổng ñàn
ðàn lợn nái

2000

2005

2006

2007


2008

266.100

343.011

390.445

418.106

441.132

33.283

41.161

44.409

43.847

46.904

3.223

2.510

2.694

2.375


2.816

229.594

299.340

343.342

371.857

391.412

Lợn ñực giống
ðàn lợn thịt

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2008)

Có được sự phát triển vượt bậc như trên là nhờ vào chính sách của tỉnh
hỗ trợ trực tiếp cho người chăn ni lợn. Từ năm 2000 tỉnh đã có chính sách
xây dựng chương trình Móng Cái hố đàn lợn nái trên địa bàn tồn tỉnh, tạo
đàn nái nền cho lai tạo với các giống lợn hướng nạc cao sản. Thơng qua việc
trợ giá tinh lợn hướng nạc đã góp phần nâng cao chất lượng đàn lợn thịt thơng
qua việc sử dụng lợn ñực giống chất lượng cao theo hướng nạc hố. Song
song với các chính sách hỗ trợ về cơng tác giống, để làm tốt cơng tác phịng
chống dịch bệnh giảm thiệt hại cho người chăn ni, tỉnh cịn có chính sách
trợ cấp cho cán bộ thú y xã với mức 120.000đ/tháng, hỗ trợ kinh phí cho các
đợt phịng chống dịch lở mồm long móng, dịch cúm gia cầm.... với kinh phí
lên đến trên 2 tỷ đồng.
Bằng các giải pháp đồng bộ, ngồi việc trợ giá đàn lợn giống gốc, hỗ
trợ cho các cơ sở giống lợn có đàn giống gốc sản xuất theo đúng quy trình.

Hàng năm tỉnh còn xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp ñào tạo tập huấn
nâng cao trình ñộ cho ñội ngũ cán bộ chun mơn, kiện tồn đội ngũ cán bộ
khuyến nơng làm cơng tác chăn ni thú y vói kinh phí trên 500 triệu đồng
thơng qua các chương trình, dự án, đề tài khoa học. Từ đó, sản xuất chăn ni
đã có những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hố, việc đầu tư
cho chăn ni thâm canh bước đầu đã mang tính cơng nghiệp hố, hiện đại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............6


hố làm cho hiệu quả của sản xuất chăn ni tăng lên nhiềunlần so với các
năm trước. Nhiều hộ gia ñình ñã ñầu tư xây dựng các trang trại chăn nuôi lợn
nái, lợn thịt bằng giống ngoại thuần hoặc lợn lai nhiều máu ngoại thay cho lợn
Móng Cái và lợn lai F1. Các giống lợn ngoại thuần được ni chủ yếu là L, Y
và các giống lợn lai 2, 3, 4 máu có số lượng tăng đáng kể, chất lượng ñàn lợn
thịt ñược tăng lên, tỷ lệ tăng ñàn hàng năm trung bình đạt trên 5%.
Về quy mơ, phương pháp và phương thức chăn ni cũng có sự chuyển
biến rõ rệt. Số lượng các trang trại mỗi năm một tăng, quy mơ về số lượng
đầu lợn, về diện tích trang trại cũng ñã tăng lên theo, diện mạo của nghề chăn
ni lợn đã thay đổi hồn tồn. Phương pháp chăn ni đã chuyển sang thâm
canh với hệ thống chuồng trại khép kín, trang thiết bị hiện đại, tự động hố,
có hệ thống xử lý chất thải ñảm bảo vệ sinh mơi trường, đảm bảo an tồn dịch
bệnh. Chăn ni phát triển theo hướng công nghiệp kéo theo việc sử dụng
thức ăn cơng nghiệp, hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 1 cơng ty chế biến thức
ăn gia súc với công suất thiết kế 4 tấn/giờ. Phương thức chăn nuôi mới hình
thành và phát triển đa dạng đã và đang mang lại hiệu quả cao như: mơ hình
ni lợn kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản, nuôi lợn kết hợp với nuôi thuỷ cầm,
kết hợp với làm vườn...
Thực hiện nghị quyết ñại hội ðảng bộ tỉnh lần thứ XIV với mục tiêu
ñến năm 2010 phấn ñấu ñạt tổng ñàn lợn là 499 ngàn con trong đó lợn ngoại
chiếm 15% nhằm ñạt mục tiêu ñưa chăn nuôi lợn phát triển theo hướng tăng

tỷ trọng ñàn lợn hướng nạc, sản lượng thịt hơi ñạt 35.000 tấn [33].
2.2

Cơ sở khoa học của chăn ni lợn nái sinh sản

2.2.1 ðặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
của lợn nái
2.2.1.1 ðặc ñiểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............7


hàng đầu của người chăn ni. Năng suất sinh sản của lợn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái,
nhưng xét về mặt di truyền và ñược ứng dụng vào chọn giống người ta thường
chú trọng tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất định.
Holness (1994) và Van der Steen (1986) (theo Nguyễn Thiện và cs,
2005) [27] cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu cho phép ñánh
giá lợn nái bao gồm: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian
ñộng dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy các tính trạng năng
suất sinh sản có hế số di truyền thấp.
Tác giả Perrocheau (1994)[21] cho rằng hệ số di truyền của lợn cái sinh sản
là:

- Tuổi ñộng dục lần ñầu: 0,30
- Lứa ñẻ/nái/năm:

0,10 – 0,15

- Số vú:


0,30

Cịn theo Lasley (1974)[18] thì:
- Số con đẻ ra/ổ:

0,15

- Số con cai sữa/ổ:

0,12

- Khối lượng lúc cai sữa: 0,17
Tuổi ñẻ lứa đầu của lợn có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng cách 2 lứa
đẻ có hệ số di truyền là 0,08 (Ridmer, 1995, theo Nguyễn Thiện và cs,
2005)[27].
Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì
vậy chúng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện mơi trường và phụ thuộc vào yếu
tố ngoại cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời điểm
phối giống, đực giống, chế độ chăm sóc ni dưỡng, chuồng trại, khả năng
phịng chống dịch bệnh. ðể tăng cao được hiệu quả chọn lọc cần phải tìm
biện pháp nhằm nâng hệ số di truyền các tính trạng số lượng, tăng khả năng
tương tác giữa các gen.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............8


2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn cái
- Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn cái: ñể ñánh giá một
cách ñúng ñắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải xác ñịnh ñược các chỉ

tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để định ra thời gian sử
dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính chung trong tồn
bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa ñẻ ñầu tiên ñến lứa ñẻ cuối cùng. Thảo
luận về vấn ñề này các chuyên gia có nhiều ý kiến khác nhau:
Nguyễn Thiện và cs (2005)[27] cho rằng khi khảo sát và ñánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu kỳ
ñộng dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ ra/lứa.
Nguyễn Thiện, Hồng Kim Giao (1996)[26] và Legault (1980)(theo
Nguyễn Văn Tịnh, 1999) [32] cho rằng số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu
thể hiện sự ñánh giá đúng đắn và chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn
nái. Cũng theo Legault, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số lợn con cai sữa/nái/năm
bao gồm: số con ñẻ ra, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian
bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau.
Kết quả nghiên cứu của Harmond (1994)(theo ðỗ Thị Thoa, 1998)[28]
cho thấy các chỉ tiêu đó gồm: tuổi ñẻ lứa ñầu, số con ñẻ ra còn sống/ổ, khoảng
cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả đó cũng cho thấy số con cai
sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con; của lợn L Pháp là 21,2 con và
của lợn L Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Van der Steen (1986)[59] cho rằng các
tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái là: tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ
thai, số con ñẻ ra/ổ, thời gian chờ phối của lợn mẹ.
Ở Việt Nam vào những giai ñoạn khác nhau, đã có những tiêu chuẩn
khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: số con đẻ ra cịn
sống/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa ñầu với nái ñẻ lứa 1 hoặc khoảng
cách giữa 2 lứa ñẻ với lợn ñẻ từ lứa thứ 2 trở ñi (theo TCVN 1647- 82,
TCVN 3666- 89) hoặc TCVN 1280- 81, TCVN 1282- 81, trong đó quy định
tiêu chuẩn cụ thể cho từng khu vực chăn ni. Trong điều kiện chăn nuôi hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............9


nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú của

lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn ni với
quy mơ trung bình và nhỏ cũng ñã thực hiện ñược việc tách con vào 21 ngày
tuổi. ðó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002)[30], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn`con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con ñẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
- Số con đẻ ra cịn sống là số con cịn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con
cuối cùng, khơng tính những con có khối lượng dưới 0,2kg ñối với lợn nội;
0,5kg ñối với lợn lai và lợn ngoại.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít con của lợn nái, kỹ thuất
chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng
tinh dịch của lợn ñực giống.
+ Tỷ lệ sống ñến 24 giờ sau ñẻ: tỷ lệ này không ñảm bảo ñạt 100% do
nhiều nguyên nhân khác nhau như lợn con chết ngay khi ñẻ ra, thai gỗ, thai non.
+ Số lợn con cai sữa/lứa: ñây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ
chăn ni lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả kinh tế của q trình chăn ni lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào
trình độ chăn ni bao gồm kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y, phòng
chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn ni lợn cái
nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của
lợn mẹ và sức ñề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con.
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc váo số con để ni. Người ta có
thể tiêu chuẩn hố số con để ni/lứa là từ 8- 10 con. Nếu số con nhiều hoặc ít
hơn cần có sự điều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48 giờ sau
khi ñẻ. ðơn giản nhất là chuyển lợn ñực từ ổ đơng con sang ổ ít hơn 8 con,
cần ghi rõ số hiệu của mẹ ni. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con
nuôi sống/ổ, khối lượng tồn ổ kể cả những con ni ghép. Việc “chuẩn hố”
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............10



số con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá lợn nái sinh sản.
Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chính các con đó
sau này. Những lợn nái từng được ni trong ổ đơng con sau này sẽ đẻ ra
những con cái nhẹ cân hơn, ảnh hưởng này có ý nghĩa kinh tế lớn hơn các ổ
ñẻ trên 10 con. Việc tiêu chuẩn hố số con đẻ ra/ổ là 8-10 con sẽ giảm bớt ảnh
hưởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác hơn, vì sau
khi được chuẩn hố và được ni dưỡng trong cùng một môi trường nên khả
năng làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái được đánh giá chính xác hơn qua
số ño về khối lượng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: tỷ lệ ni sống từ sơ sinh
đến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh ñã
biết 9,8%; bệnh chưa biết 13,1%; bị ñói 19,9%; bị mẹ ñè 43,2%; nguyên nhân
khác 3,2%. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỵ lệ
khác nhau như di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ ñè, thiếu sữa 50%;
dinh dưỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002)[30] tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở
mỗi giai đoạn có sự khác nhau: ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3: 11%; từ
ngày 4- 7: 10%; từ ngày 8- 14: 15%; từ ngày 15- 21: 6%; từ ngày 22 trở ñi: 6%.
- Số con ñẻ/nái/năm: chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời
gian nuôi con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai,
chết thai...). Trước kia ở Việt Nam thời gian ni con trung bình 60 ngày, hiện
nay tuỳ điều kiện cụ thể số ngày cho con bú ñã rút ngắn còn từ 21- 45 ngày.
Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh ñã
biết gây chết 9,8% lợn trước cai sữa; bệnh chưa biết gây chết 13,1% và bệnh
ỉa chảy lợn con gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thường ít xảy ra ở lợn dưới
21 ngày tuổi. Nếu cai sữa trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phục ñược những
nguyên nhân trên ñến 33,35% số lợn con chết trước cai sữa (Nguyễn Khắc
Tích, 2002)[30]. Nếu áp dụng các biện pháp để tăng số lợn con cai sữa/lứa và
số lứa ñẻ/nái/năm sẽ tăng ñược số con cai sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............11


khối lượng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn ni.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng ñàn lợn con: chất lượng của ñàn lợn
con nói lên chất lượng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn ni của
cơ sở hoặc người chăn ni. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
+ Khối lượng sơ sinh tồn ổ: khối lượng đàn con cân được sau khi ñỡ
ñẻ xong, chưa cho con bú sữa ñầu. ðây là khối lượng của tất cả lợn con đẻ ra
cịn sống, phát dục bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới q trình
phát triển sau này của đàn con.
+ Khối lượng 21 ngày tồn ổ: được sử dụng ñể ñánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tăng trọng của ñàn con. Tại 21 ngày sau ñẻ khả
năng tiết sữa của lợn mẹ ñạt ñỉnh cao về số lượng và chất lượng sau đó giảm
dần. ðây chính là cơ sở của việc vận dụng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày
tuổi thứ 21.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ: khối lượng cai sữa tồn đàn con có quan
hệ khăng khít với khối lượng sơ sinh và đây chính là cơ sở cho khối lượng
xuất chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng ñược rút ngắn
nhưng khối lượng lợn con ở thời điểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc
ñịnh mức dinh dưỡng cho chúng ở giai ñoạn tiếp theo chứ khơng cho phép
đánh giá thành tích của lợn nái. Năng suất của lợn nái phải ñược xác ñịnh dựa
trên cơ sở ñàn con với khối lượng ở 60 ngày tuổi.
+ ðộ ñồng ñều của ñàn lợn con: ñược thể hiện qua tỷ lệ ñồng ñều, cho
phép ñánh giá ñược khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phịng
bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong
đàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì độ đồng đều càng cao.
+ Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ: sau khi mang thai, đẻ, ni con lợn mẹ có
sự thay đổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian ñộng
dục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.

Nếu lợn nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất định sẽ bị hao mịn
thể trạng, tỷ lệ hao mịn trung bình là 15- 16%. Sự hao mịn lợn mẹ thay đổi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............12


theo các lứa, lớn nhất ở lứa ñẻ thứ 5 tới 43kg. So với lứa 1, lứa 2 là 29 và
33kg; sau đó giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (42 và 31kg). Lợn mẹ hao mịn
có ảnh hưởng tới số lượng trứng rụng ở chu kỳ sau, nếu hao mịn 20kg thì
trứng rụng lần sau chỉ là 5 so với rụng 20 trứng khi lợn mẹ hao mịn 5kg. Nếu
lợn mẹ hao mịn dưới 15kg thì sẽ ñộng dục trở lại trong vòng 10 ngày, từ 2235kg thì thời gian đó sẽ là 15- 20 ngày ở lợn nái béo và 15- 30 ngày ở lợn nái gầy.
+ Khoảng cách lứa đẻ: là số ngày tính từ ngày ñẻ lứa trước ñến ngày ñẻ
lứa tiếp theo gồm: thời gian chờ ñộng dục trở lại sau cai sữa và phối giống có
chửa; thời gian chửa; thời gian ni con. Nếu khoảng cách lứa đẻ ngắn thì số
lứa đẻ của nái/năm tăng lên. Trong các yếu tố cấu thành khoảng cách lứa đẻ
thì thời gian có chửa khơng thể rút ngắn ñược, vấn ñề ñặt ra là cần áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến ñể rút ngắn khỏng thời gian cịn lại. Hiện nay
đã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho lợn nái ăn theo chế
ñộ phù hợp nhằm rút ngắn thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa. Khi nuôi con
cho lợn nái ăn 3kg/ngày thời gian chờ phối là 8 ngày, cịn nếu cho ăn
7kg/ngày thì sẽ là 5,5 ngày [30].
Bảng 2.2 Hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản
của lợn cái
Tác giả

Lasley (1974)

Các tính trạng năng suất
sinh sản
Số con đẻ ra/ổ


0,15

Số con cịn sống/ổ

0,12

Khối lượng cai sữa

0,17

Lứa đẻ/nái/năm
Perrocheau (1994)

Rydmer (1995)

Hệ số di truyền

0,10- 0,15

Ti động dục lần đầu

0,3

Số vú

0,3

Tuổi đẻ lứa ñầu

0,27


Khoảng cách lứa ñẻ

0,08

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............13


Như vậy các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái ñều
thống nhất rằng hiệu quả của chăn ni lợn nái sinh sản được đánh giá bằng
số lợn con cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi/nái/năm). Chỉ tiêu này
lại phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con đẻ ra,
số lứa đẻ/năm, tỷ lệ ni sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau
(Pfeiffer, 1974, theo ðinh Văn Chỉnh (2006)[8]).
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính
con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Yếu
tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại. Mặt
khác năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như: số
trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra cịn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian
chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyến thấp nên chúng chịu sự tác
ñộng mạnh mẽ của các ñiều kiện ngoại cảnh.
+ Yếu tố di truyền các tính trạng năng suất sinh sản của lợn cái đều có
hệ số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp để cải tiến
năng suất có hiệu quả cần sử dụng biện pháp lai [4].
+ Số trứng rụng/chu kỳ: chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong đánh
giá năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi
nái và chế ñộ dinh dưỡng [27, tr.23].
Burger (1952) và Baker (1958)(theo Nguyễn Thiện và cs (2005)[27] thì

các giống lợn màu trắng có số trứng rụng cao hơn các giống lợn màu ñen. Số
trwngs rụng trong các chu kỳ ñộng dục thay ñổi theo tuổi, nếu tuổi lợn nái hậu
bị tăng lên 10 ngày thì số trứng rụng tăng thêm 0,67 trứng. Ở mỗi chu kỳ
ñộng dục số trứng rụng trung bình là 15- 20 và sẽ tăng ñáng kể trong 4 lứa
ñầu và ñạt mức ổn ñịnh ở lứa 6. Vì vậy trong thực tế sản xuất khơng nên phối
ngay từ chu kỳ động dục đầu tiên mà nên phối ở chu kỳ ñộng dục thứ 2 trở đi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............14


Legault (1958) (theo Trần Thị ðạo (2005)[15]) ñã căn cứ vào kết quả
nghiên cứu về năng suất sinh sản và sức sản xuất thịt của các giống lợn chia
chúng làm 4 nhóm:
* Nhóm 1: gồm các giống như LW, Y, L, có năng suất thịt và sinh sản
đều ở mức khá.
* Nhóm 2: gồm các giống P, L Bỉ, H, Poland China, năng suất thịt cao
nhưng sinh sản trung bình.
* Nhóm 3: gồm các giống Taihu Trung Quốc (điển hình là Meishan)
năng suất sinh sản rất cao nhưng năng suất thịt thấp.
* Nhóm 4: gồm các giống có năng suất sinh sản và năng suất thịt ñều
thấp nhưng khả năng thích nghi với mơi trường tốt.
Trần Thị Dân (2006)[12] đã dựa vào mực đích sử dụng mà chia ra làm
4 nhóm giống lợn:
- Kiêm dụng (vừa sinh sản vừa cho thịt): LW, Y, L ðan Mạch, Chester
White, D.
- Sản xuất thịt: H, P, L Bỉ.
- Sinh sản: một số giống của Trung Quốc (Meishan).
- Giống nội ñịa: khả năng sản xuất thấp, dùng làm dịng nái để phối với
giống ngoại.
Từ kết quả trên có thể sơ bộ nhận định giữa khả năng sinh sản và khả
năng sinh trưởng có mối tương quan khơng thuận. ðiều này được chứng minh

qua các nghiên cứu của nhiều tác giả như Berruecos và cs, 1970, England,
1977, Newton và cs, 1975, Phùng Thị Vân và cs (1980) (theo Nguyễn Thiện,
2005) [27].
+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới q
trình phát triển sinh dục của lợn cái. Ở lợn hậu bị nếu ni nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn ni lợn cái
hậu bị đã đặt ra vấn đề tiếp xúc với lợn ñực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............15


Tilton (1996)[51] thì có đến 83% lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể trên
90kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu ñược tiếp xác với ñực giống 2 lần/ngày,
20- 25 phút/lần. Mặt khác tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn cái sẽ bị chậm ít nhất
1 tháng nếu ñiều kiện chuồng nuôi không ñảm bảo mật ñộ và vệ sinh thú y.
ðể đạt kết quả thì lợn cái hậu bị phải được ni chung thành nhóm đồng đều
về giống, tuổi, khối lượng với mật ñộ theo từng thời kỳ: 3- 5 tháng tuổi cần
0,4- 0,5m2/con; 6- 8 tháng tuổi: 0,5- 0,8m2/con (5- 6 con/nhóm) sẽ đảm bảo
cho lợn ñộng dục lần ñầu ñúng thời gian biểu hiện ñặc trưng cho giống.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân (1999)[36] cho thấy giai đoạn
ni hậu bị, lợn cái nhốt chung sẽ tốt hơn nuôi riêng biệt từng con và phải
đảm bảo diện tích 0,8- 1,0m2/con và diện tích sân chơi 0,5- 0,6m2/con. Khi
lợn ñạt 5,5- 6 tháng tuổi dắt lợn ñực ñi qua chuồng 2 lần/ngày, 10- 15
phút/lần.
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Văn Duy (2006)[24] cho rằng kích
thích lợn cái hậu bị bằng tiếp xúc với ñực theo biện pháp nhốt lợn đực ở đầu
dãy chuồng có đặt quạt thổi, lợn cái hậu bị chỉ cần ngửi thấy mùi đực giống.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. ðây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản . Việc
xác ñịnh chế ñộ ni dưỡng thích hợp đối với lợn cái cần đảm bảo làm tăng

số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con ñẻ ra, số con cai sữa, khối lượng
sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn ni. Trên thế giới và ở Việt Nam đã
có nhiều cơng trình và nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Các cơng trình
thực nghiệm của họ đã đưa ra nhiều kết luận theo nhiều hướng khác nhau.
William (1995, theo Nguyễn Thiện và cs (2005)[27, tr.609- 610]) đã
thơng báo, sau khi ñược chọn vào ñàn cái hậu bị lợn cần ñược cho ăn với chế
ñộ nuôi hạn chế ñủ dinh dưỡng để cơ thể khơng q béo cho tiếp xúc với lợn
đực sẽ thành thục sinh dục sớm hơn bình thường. Nguyễn Thanh Sơn, Phạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............16


×