Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tuyển chọn một số tổ hợp lai cà chua mới ở vụ thu đông và xuân hè tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 120 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

ðINH VĂN ðỊNH

ðÁNH GIÁ, TUYỂN CHỌN MỘT SỐ TỔ HỢP LAI
CÀ CHUA MỚI Ở VỤ THU ðÔNG VÀ XUÂN HÈ
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI - 2010


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng:
1. Đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong vụ Thu Đông
2009 và vụ Xuân Hè 2010, dới sự h−íng dÉn khoa häc cđa PGS. TS. Ngun Hång
Minh.
2. Sè liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và cha
từng đợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và ngoài nớc.


3. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đà đợc cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong Luận văn đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn

Đinh Văn Định

Trng i hc Nụng nghip H Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... i


Lời cảm ơn
Trong khi thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này tôi luôn
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình và quý báu của Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội và
các đồng nghiệp.
Tôi xin gửi tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh Bộ môn Di truyềnGiống, khoa Nông học,
Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Tập thể cán bộ Khoa nông học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Các anh chị
cán bộ, công nhân Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau chất lợng cao Trờng
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
ĐÃ giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, gia đình đà cổ vũ và giúp đỡ về mọi mặt để tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn

Đinh Văn Định

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.


ðặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích và u cầu của đề tài

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1.

Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế giới

5

2.2.

Một số nghiên cứu về bệnh virus hại cà chua

8

2.3.


Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới

14

2.4.

Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở nước ta

19

3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

3.1.

Vật liệu nghiên cứu

29

3.2.

Nội dung nghiên cứu

29

3.3.


Phương pháp nghiên cứu

29

3.4.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

31

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi

32

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1.

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây

35

4.1.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà

4.2.

chua trồng trong vụ Thu ðông 2009 và Xuân Hè 2010

35

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây

42

4.2.1. Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... iii

44


4.2.2. Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất

44

4.2.3. Chiều cao cây cuối cùng

46

4.3.

47

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm ở hoa


4.3.1. Màu sắc lá

48

4.3.2. ðặc ñiểm nở hoa và dạng chùm quả

49

4.4.

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ Thu
ðông và Xuân Hè

50

4.5.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua

54

4.6.

ðặc ñiểm về cấu trúc, hình thái quả

63

4.7.


ðặc điểm về chất lượng quả

70

4.7.1. ðộ Brix

70

4.7.2. ðộ ướt thịt quả

73

4.7.3. Hương vị

73

4.7.4. ðặc ñiểm thịt quả và độ ướt thịt quả

73

4.8.

Tình hình nhiễm bệnh Virus trên ñồng ruộng

74

4.9.

Một số loại sâu bệnh khác


76

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79

5.1.

Kết luận

79

5.2.

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... iv



DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.

Tên bảng

Trang

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp
lai cà chua trong vụ Thu đơng 2009

4.2.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp
lai cà chua trong vụ Xuân Hè 2010

4.3.

42

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua trong
vụ Xuân Hè 2010

4.5.

37

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc của các tổ hợp lai cà chua trong vụ
Thu ðông 2009


4.4.

36

43

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai
cà chua vụ Thu ðông 2009 và Xuân Hè 2010

47

4.6.

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu ðơng 2009

50

4.7.

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2010

51

4.8.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong
vụ Thu ðông 2009

4.9.


55

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong
vụ Xuân Hè 2010

56

4.10.

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong vụ Thu ðông 2009

60

4.11.

Năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong vụ Xuân Hè 2010

61

4.12.

ðộ dày thịt quả, màu sắc vai quả khi xanh và khi chín của các tổ
hợp lai cà chua trong vụ Thu ðông 2009

4.13.

64

ðộ dày thịt quả, màu sắc vai quả khi xanh và khi chín của các tổ

hợp lai cà chua trong vụ Xuân Hè 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... v

65


4.14.

Một số đặc điểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua trong
vụ Thu ðơng 2009

4.15.

Một số đặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua trong
vụ Xuân Hè 2010

4.16.

72

Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng vụ Thu ðông 2009
(ðơn vị %)

4.19.

71

Một số ñặc ñiểm về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua
trong vụ Xuân Hè 2010


4.18.

69

Một số ñặc ñiểm về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua
trong vụ Thu ðơng 2009

4.17.

68

74

Tình hình nhiễm bệnh virus trên đồng ruộng vụ Xuân hè 2010
(ðơn vị %)

75

4.20.

Một số loại sâu bệnh khác vụ Thu ðông 2009

77

4.21.

Một số loại sâu bệnh khác vụ Xuân Hè 2010

78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... vi


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1:

Tên hình

Trang

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các THL vụ thu
đơng 2009

4.2:

41

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các THL vụ xuân hè
2010

41

4.3:

Tỷ lệ đậu quả trung bình của các THL vụ thu đơng 2009

53


4.4:

Tỷ lệ đậu quả trung bình của các THL trong vụ xuân hè 2010

53

4.5:

Năng suất cá thể của các THL vụ thu đơng 2009

58

4.6:

Năng suất cá thể của các THL trong vụ xuân hè 2010

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
vii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cà chua là một loại rau ăn quả quý, ñược sử dụng rộng rãi trên thế giới,
có sức tiêu thụ lớn so với nhiều loại trái khác. Là loại cây ăn quả có giá trị
dinh dưỡng cao. Trong quả cà chua chín có chứa đường, các loại vitamin C,
A, B, K, axit hữu cơ và một số chất khoáng quan trọng như Ca, Fe, Mg, P, S,
K … cà chua là loại cây thông dụng, dễ trồng, có thể cho năng suất và thu
nhập cao hơn nhiều loại cây trồng khác. Sản phẩm ñược chế biến từ cà chua

được sử dụng rất phổ biến, nó có thể sử dụng như một loại quả ăn tươi, làm
salát, đóng hộp ngun quả..., cà chua là loại trái cây khơng thể thiếu trong
thực đơn gia đình cũng như các nhà hàng. Cà chua cũng giúp phần làm cho
món ăn, nước uống trở nên phong phú, ngon hơn và bổ hơn. Cà chua ñược trở
thành một trong những loại rau được ưa chuộng và trồng phổ biến khơng chỉ
vì nguồn dinh dưỡng đặc biệt của nó mà cịn vì nó là nguồn nguyên liệu
phong phú cho các nhà máy chế biến, ngồi sử dụng trực tiếp, cà chua cịn
được bảo quản lâu qua các dạng chế biến khác nhau mà vẫn giữ ñược hương
vị ñặc trưng và chất lượng tốt. Cà chua đóng hộp ngun liệu quả sử dụng
thuận tiện, quanh năm và có giá trị xuất khẩu cao. Vì thế việc sử dụng cà chua
đóng hộp ngun quả và cà chua ăn tươi có xu hướng ngày càng tăng. ðể đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng đó thì người ta ñã trồng nhiều vụ cà chua trong
một năm ñể tăng sản lượng, năng suất trên một ñơn vị diện tích; góp phần tích
cực trong việc cân đối nguồn thực phẩm giữa các tháng trong năm, các vùng
khác nhau, khơng ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Sản xuất cà chua ở nước ta có nhiều thuận lợi do có quỹ đất lớn, thời tiết
phù hợp, nguồn lao động dồi dào, nơng dân có kinh nghiệm, cần cù trong lao
động. Nên nó là loại rau quả chủ lực được nhà nước ta xếp vào nhóm cây ưu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 1


tiên phát triển.
Với tính ưu việt của cây cà chua và khả năng thích ứng rộng, cho năng
suất cao, giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế lớn, cây cà chua ln là một trong
những đối tượng của các nhà nghiên cứu khoa học nhằm mục đích khơng
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, ña dạng về màu sắc, hình dạng, kích
thước quả để đáp ứng thị hiếu phức tạp của người tiêu dùng và tăng cường bộ
giống, mở rộng diện tích trồng, đưa tổng sản lượng cà chua lên cao nhất.
Trong những năm gần đây, cà chua khơng những được trồng trong vụ

ðơng (chính vụ) mà cịn được trồng trong vụ sớm (Thu ðông) và vụ Xuân Hè.
Cà chua thường được trồng vào vụ ðơng (chính vụ từ tháng 10 ñến tháng 12),
ở thời ñiểm này, cây sinh trưởng và phát triển rất tốt. Cà chua trồng ở vụ Thu
ðông và Xuân Hè là rau trái vụ thường ñem lại hiệu quả kinh tế cao, ñồng
thời giải quyết ñược vấn ñề khan hiếm rau giáp vụ, mặt khác nó cung cấp
nguyên liệu cho nhà máy chế biến cà chua hoạt động liên tục tránh tình trạng
nhà máy ngừng hoạt động vì thiếu ngun liệu, trong khi đó nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước là rất lớn.
Tuy nhiên vụ Thu ðông và Xuân Hè là hai vụ thường gặp nhiều khó
khăn cho cà chua sinh trưởng và phát triển. Vì thế năng suất, chất lượng
thường khơng cao bằng vụ ðơng (chính vụ), nhưng lại đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Thực trạng ñang tồn tại ở các vùng chuyên canh rau là trồng rau nhiều
năm, ít luân canh với các loại cây trồng khác, sử dụng quá nhiều phân bón,
nhất là phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý đất khơng được kỹ, do đó
các loại sâu bệnh phát triển ngày một tăng. Vì thế đất trên các vùng chuyên
canh rau nhiều năm ñã và ñang bị nhiễm bệnh, do vậy năng suất cây trồng
giảm ñi rõ rệt do bị sâu bệnh phá hoại. Mặt khác khi trồng cà chua ở vụ Thu
ðông và Xuân Hè lại gặp nhiều khó khăn do thời tiết.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 2


Mặc dù đã có rất nhiều những thành cơng trong cơng tác nghiên cứu và
chọn tạo được các giống cà chua. Song hiện nay, việc phát triển sản xuất cà
chua ở Việt Nam cịn những bất cập, đó là: chưa có nhiều bộ giống tốt, lượng
giống được cung cấp chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngồi, giống ngoại có
giá thành ñắt, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của thực tiễn sản xuất, chưa đủ
giống có chất lượng cho sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tập trung ở
chính vụ, nửa thời gian cịn lại trong năm thường bị thiếu cà chua, ñầu tư cho

sản xuất cà chua thường thấp, chưa có quy trình canh tác thích hợp cho từng
vụ và các giống khác nhau, sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chưa
có sản phẩm hàng hố lớn cho chế biến cơng nghiệp, q trình canh tác thu
hái hồn tồn thủ cơng. Vì vậy, việc sản xuất cà chua đã gặp phải khơng ít
khó khăn buộc các nhà nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải tính ñến. ðó là
giá cả sản phẩm trên thị trường rất bấp bênh. Do đó, diện tích và sản lượng cà
chua ở nước ta khơng ổn định. Mặt khác, do nhập khẩu ồ ạt các loại hạt giống
rau, sau một số năm sản xuất nguy cơ tiềm ẩn của dịch bệnh hại đã bùng phát
lan tràn trên diện tích rộng nhất là những vùng trồng nhiều rau, đó là bệnh
chết cây do héo xanh vi khuẩn, sau là dịch bệnh virus....; ở nhiều mùa vụ và
nhiều vùng diện tích sản xuất cà chua bị giảm nghiêm trọng, hầu hết
các bộ giống trước đây khó đứng vững được trước nguy cơ các dịch
bệnh lan tràn. Nếu chúng ta không khẩn trương tiến hành các nghiên
cứu này, chúng ta sẽ bị chậm trễ, lạc hậu và càng bị phụ thuộc vào nguồn
giống nước ngoài. Càng nhiều giống ngoại nhập trồng trong sản xuất lớn nguy
cơ cho các chu kỳ dịch bệnh lan tràn càng mạnh. Càng sử dụng giống tạo ra
trong nước chúng ta cành ít bị phụ thuộc, ít bị nguy cơ dịch bệnh. Chính vì
thế việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả
năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của mơi trường như chịu nóng,
chịu bệnh virus, héo xanh vi khuẩn..., là cơng việc rất bức thiết. ðể đa dạng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 3


hố sản phẩm, đáp ứng nguồn giống phục vụ cho phát triển sản xuất và nhu
cầu của người tiêu dùng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ðề tài: “ðánh giá,
tuyển chọn một số tổ hợp lai cà chua mới ở vụ Thu ðông và vụ Xuân Hè tại
Gia Lâm, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục ñích

Tuyển chọn ra ñược một số tổ hợp lai cà chua mới, có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp trồng trong
vụ Thu ðơng và Xn Hè để thử nghiệm sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái, cấu trúc cây
của các tổ hợp lai cà chua.
- ðánh giá khả năng ra hoa, ñậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất, một số chỉ tiêu về chất lượng quả.
- ðánh giá khả năng chống chịu nóng của các tổ hợp lai thơng qua khả
năng ra hoa, đậu quả ở hai thời vụ nghiên cứu.
- ðánh giá tình hình nhiễm bệnh virus và một số loại sâu, bệnh khác như
héo xanh vi khuẩn, sương mai, ñốm lá, sâu ñục quả… trên ñồng ruộng theo
các triệu chứng quan sát trên cây qua các lần theo dõi ở hai thời vụ trên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế giới
2.1.1. Nguồn gốc
Nhiều nghiên cứu cho rằng cây cà chua (lycopersicon esculentum
mill) có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới Châu Mỹ, dọc theo bờ biển Thái Bình
Dương, từ quần đảo Galapagos tới Chilê. Một số tác giả cho rằng cà chua
trồng có nguồn gốc từ L.esculentum var. Pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều
tác giả khác nhận ñịnh L.esculentum var.cerasiforme (cà chua anh ñào) là
tổ tiên của cà chua trồng.
Theo tác giả ðecanole (1984) [35], Muller(1940), Jenkin (1948) [42]
thì cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc ở Peru, Ecuador, Bolivia và các
quần ñảo Tây Ấn ðộ, Philippin. Hiện nay người ta tìm thấy ở các vùng núi
thuộc Trung và Nam Mỹ rất nhiều dạng cà chua dại và bán hoang dại. Ở

những vùng này cũng có rất nhiều dạng cà chua trồng và cà chua ñược phổ
biến rất rộng rãi.
ða số tác giả cho rằng, trong tiến hố đã xảy ra q trình đột biến liên
quan đến sự liên kết ở nỗn, dẫn tới hình thành dạng quả lớn, theo Leslry
(1926) dạng ñột biến quả lớn ñược kiểm tra bởi hai gen lặn. Theo Stuble
(1967), kết quả tích luỹ dần các gen đột biến (lặn) ở dạng dại
L.esc.var.pimpinellifolium ñã xuất hiện cà chua trồng.
Jenkins (1948) đã đề xuất hai hướng tiến hố về kích thước và hình dạng
quả. Một hướng liên quan đến việc tăng kích thước ơ hạt, hạt và thịt quả, kết
quả hình thành quả hình mận, hình lê và các dạng quả hình dài khác. Hướng
thứ 2 ở nỗn xảy ra sự liên kết các ơ hạt làm quả tăng về đường kính, hình
thành dạng quả lớn có nhiều ơ hạt [42].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 5


Mặc dù nguồn gốc cây cà chua trồng trọt cho ñến ngày nay vẫn còn
nhiều ý kiến tranh cãi, song những bằng chứng về ngôn ngữ học, thực vật học,
khảo cổ học và lịch sử học ñã cho rằng: Mexico là trung tâm thuần hoá cà
chua trồng. Cũng ở Mexico người ta tìm thấy sự đa dạng về di truyền của cà
chua lớn nhất (Jenkin 1948) [42].
2.1.2. Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường
dùng phân loại của Bzezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964) [22].
chi Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai chi phụ.
- Subgenus 1 - Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lơng, màu trắng, xanh lá cây

hay vàng nhạt, có các vệt màu antoxian hay xanh thẫm. Hạt dày khơng có
lơng, màu nâu...Chi phụ này gồm 2 loài và các loại phụ.
1. Lycopersicon peruvianum Mill
1a. L. Peruvianum var. Cheesmanii Riloey và var. Cheesmanii f. minor
C. H. Mull. (L. esc. Var. minor Hook).
1b. L. peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2a. L. hirsutum var. glabratum C. H. Mull.
2b. L. hirsutum var. glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 - Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả khơng có
lơng, màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt mỏng, rộng ...chi phụ này gồm một loài.
3. Lycopersiconesculentum Mill. Loài này bao gồm 3 loại phụ.
a) L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 6


- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh).
- L.esculentum var. racemigenum (Lange), Brezh.
b) L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm
5 dạng sau.
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray) Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var. pyriforme (C.H. Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var. pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c) L.esculentum Mill. ssp. cultum - cà chua trồng, có 3 dạng sau:
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh.

- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh.
2.1.3. Phân bố cà chua trên thế giới
ðể có được vị trí như ngày nay, cà chua ñã trải qua nhiều bước thăng
trầm. Cà chua có nguồn gốc từ Nam Mỹ và được trồng nhiều nhất từ Peru và
Ecuador. ðó là những nơi có khí hậu nóng ẩm và rất nhiều ánh sáng, thuận lợi
cho sinh trưởng, ñơm hoa và kết quả của cà chua.
ðến thế kỷ XVI, cà chua ñược mang ñến châu Âu. Nhưng khi đó cà
chua chỉ được xem như là cây cảnh và có quan niệm sai lầm là lồi quả độc,
vì nó có họ hàng với cây cà ñộc dược.
Mãi ñến thế kỷ XVIII cà chua mới ñược chấp nhận là cây thực phẩm ở
châu Âu; ñầu tiên là ở Italia và Tây Ban Nha (Kuo và cs, 1998) [45].
Ở Bắc Mỹ, lần đầu tiên người ta nói ñến cà chua vào năm 1710, nhưng
mới ñầu chưa ñược chấp nhận rộng rãi, cũng với lý do chính cho rằng cà chua
là lồi quả độc. Tới năm 1830, cà chua mới ñược coi là cây thực phẩm cần
thiết như ngày nay (Heiser, 1969) [39].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 7


Cà chua ñược ñưa ñến châu Á, ñầu tiên là Philippin, đảo Java
(Indonesia) và Malaysia, thơng qua các lái bn từ châu Âu và thực dân Hà
Lan, Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha vào đầu thế kỷ XVIII. Từ đó cà chua ñược
mở rộng ñến các vùng khác của châu Á (Kuo và cs, 1998) [45].
Mặc dù lịch sử trồng trọt cà chua có từ rất lâu đời, nhưng đến nửa đầu
thế kỷ XX, cà chua mới chính thức trở thành cây thực phẩm và ñược trồng
trọt phổ biến trên toàn thế giới (Heiser, 1969) [39].
2.2. Một số nghiên cứu về bệnh virus hại cà chua
Bệnh xoăn vàng lá cà chua (yellow leaf curl) ñược lan truyền từ bọ phấn
Bemisia Tabaci(BT) là một trong những dịch bệnh rất nguy hiểm, gây hại
nghiêm trọng đối với cây cà chua. Nó có thể gây thiệt hại về năng suất lên tới

100%, ñặc biệt ở các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Nó đã và đang lan ra
khắp các khu vực và gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế. Từ những vấn ñề
này ñã thúc ñẩy việc phát hiện, nhận dạng virus, tập trung nghiên cứu vào
virus và dịch bệnh. Từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp tạo cho những
thành công trong tương lai.
Ở Trung Quốc, bệnh xoăn vàng lùn lá cà chua rất nguy hiểm, nó đã lan
ra khắp các cánh đồng trồng cà chua ở Quảng ðơng, Quảng Tây và ðài Loan.
Gần ñây ñã mở rộng diện tích gây hại và thiệt hại nghiêm trọng về năng suất.
Năm 1998, bệnh xoăn vàng lùn lá cà chua ñã làm giảm đi 12% diện tích trồng
cà chua ở hai tỉnh Quảng ðông và Quảng Tây của Trung Quốc [44].
Xoăn vàng lùn lá cà chua là dịch bệnh chủ yếu của cây cà chua ở những
vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới [27]. Năng suất và chất lượng cà chua bị thiệt
hại có thể lên đến 100% [46], [34], [55]. Bệnh ñã ñược biết ñến ở khu vực
Trung và Nam Phi và khu vực ðơng Nam Á. Và đã lan ra cả những khu vực
trước ñây chưa từng biết ñến [57], [53], [47].
Những biểu hiện của bệnh xoăn vàng lùn lá cà chua đã được cơ lập và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 8


xác ñịnh như là 1 loại virus kép ở cây cà chua, TYLCV [33]. Loại virus này
ñã ñược lan truyền bởi bọ phấn, bọ phấn là véc tơ truyền bệnh virus rất quan
trọng [38].
Dịch bệnh virus xoăn vàng lùn lá cà chua làm ảnh hưởng ñến phát triển
sản xuất, tác ñộng ñến nền kinh tế, ñồng thời nó ñe doạ ñến ngành sản xuất cà
chua. Những nỗ lực ñang ñược nghiên cứu, tập trung để tìm ra mối quan hệ
giữa ký sinh và ký chủ ñể mở rộng chiến dịch kiểm sốt dịch bệnh có hiệu
quả tốt hơn. Những phương pháp điều tra được đưa ra chỉ kiểm sốt được
phần nào của dịch bệnh [29].
Việc phát triển chất kháng sinh ñã ñược cho là phương pháp tốt nhất,

nhưng hiện nay chỉ có một phần của chất kháng sinh lai F1 ñược bán sẵn [40].
Virus xoăn vàng lùn lá cà chua ñược phát hiện ra ñầu những năm 60 của
thế kỷ XX, ñược lan truyền bởi bọ phấn. ðã ảnh hưởng ñến các vùng cà chua
ở Trung ðông [30], [31]. Sự bùng nổ virus xoăn vàng lùn lá cà chua diễn ra
khơng thường xun ở những năm đầu của thập kỷ 60, ñã và ñang trở thành
vấn ñề nghiêm trọng ñối với nền kinh tế. Ảnh hưởng mạnh từ ñầu những năm
70. Năng suất cà chua thậm chí bị thiệt hại lên tới 100%. Vào cuối những năm
70 toàn bộ những vùng trồng cà chua ở Trung ðơng đều bị tấn công bởi virus
này [37], [30], [43],[46], [47], [60].
Dịch bệnh giống như virus TYLCV ñược phát hiện ở các nước Nam Á
như ðài Loan [41], Thái Lan [28] vào những năm ñầu của thập kỷ 80.
Bọ phấn trắng ñã lây truyền virus tấn công vào cà chua. Ở Ấn ðộ và
Australia loại virus phổ biến nhất có tên là virus xoăn lùn lá cà chua (TLCV).
Trên thế giới có nhiều loại virus khác nhau và tên gọi khác nhau. Ở Frorida (Hoa
Kỳ), virus này ñược gọi là virus ñốm lá cà chua (TMoV), ở Trung và Nam Mỹ
nó được gọi là virus khảm vàng cà chua (TGMV), chúng có các cách biểu hiện
triệu chứng khác nhau và thường xuyên gây hại ở những vùng nóng [32].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 9


Với virus TMoV: chủng 0; 1 và 2 của virus TMoV ñược phát hiện gây hại
chủ yếu ở các vùng trồng cà chua trong thời gian ñiều tra 1980-1982 tại ðài
Loan. Có 3 gen kháng là: Tm-1, Tm2 và Tm2, có nguồn gốc từ lồi quả chín
mầu xanh, L.peruvanum và L.hirsutum, nhưng ở L.gladulosum và L.pennellii
ñã ñược chuyển vào L.esculentum và sử dụng trong các giống thương mại cho
vùng có khí hậu ơn hồ. Gen Tm2 có khả năng kháng ở mức cao với hai chủng
gây hại phổ biến là chủng 0 và 1. Vì vậy chúng được chọn để lai tạo các giống
cà chua của AVRDC. Kiểu hoạt ñộng của gen Tm2 là khơng rõ nhưng nó được
cho là ñã hạn chế sự nhân lên của TMoV trong tế bào hoặc ngăn cản sự di

chuyển của virus tới các tế bào. Các nhà nghiên cứu virus ở AVRDC ñã nhận
biết được nhiều vật liệu có mang gen kháng TMoV. Một số vật liệu chứa gen
Tm2 ñã ñược sử dụng cho chương trình lai tạo giống cà chua như L-127(ahTm2a) (Mỹ), Ohio MR-12 (Mỹ), MR-13 (Mỹ) và ñã tạo ra những giống cà
chua có đặc tính nổi bật [54].
Dịch bệnh virus xoăn vàng lùn lá cà chua giống như một thảm họa lần ñầu
tiên ñược phát hiện ở Isarel vào năng 1939 - 1940, liên quan tới sự bùng phát
của bọ phấn. Vào những năm 1920 toàn bộ mùa vụ cà chua đã bị phá huỷ bởi
loại virus này. Nó bắt ñầu là một triệu chứng ở thung lũng Jordan (Cohen và
Antigus, 1994) [51] và Hazpaz 1964 [30]) đã cơng bố những phát hiện ñầu
tiên về sự lan truyền thảm họa mới này. Nó đã trở thành thảm hoạ kinh tế
quan trọng nhất ở vùng Trung ðông, ðông Nam Á, Tây Phi và khu vực ðịa
Trung Hải.
Mối ñe doạ của dịch bệnh virus này ñã ngay lập tức lan khắp Châu Âu.
Thực tế nó đã xuất hiện trên những cánh ñồng và nhà kính ở khu vực Nam Âu
và trong nhà kính của nhiều quốc gia phía Bắc. Virus này ñã ngay lập tức lan
ra phía nam của các Quốc gia: Italia và Tây Ban Nha, ñã ñược báo cáo lần
ñầu tiên vào năm 1988 ở SARDINIA [40].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
10


Ở Tây Ban Nha, virus ñã lan tràn ra rất rõ cùng với sự tăng dần mức ñộ
phổ biến của ký sinh trùng trên những cánh ñồng ñã ñược bảo vệ ở Bắc Âu.
Mỹ đã có báo cáo đầu tiên về bệnh virus xoăn vàng lùn lá cà chua tại
vùng Somora của Mexico, nơi mà một bệnh virus TYLCV mới giống như là
dịch bệnh cà chua ñược lan truyền bởi bọ phấn, ñược quan sát vào năm 1986.
Thiếu các phương pháp chẩn đốn chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc xác định
chính xác loại virus này [48]. Sự lan truyền của nó vẫn tiếp tục chen khắp các
lưu vực của vùng Caribean [52].

Virus xoăn vàng lùn lá cà chua có tác ñộng rất lớn tới nền kinh tế kể cả
năng suất và chất lượng. Dịch bệnh này nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng ñến
khắp các khu vực. Ở một số vùng TYLCV đã trở thành yếu tố chính làm
giảm việc sản xuất cà chua ở ngoài trời và trong nhà kính [30], [43]. Tỷ lệ
mắc bệnh, sự thay đổi và lan truyền của dịch bệnh này thay đổi có tính
mùa vụ [43].
Khi gặp ñiều kiện thuận lợi cho sự lây lan nó sẽ trở thành một dịch bệnh
dẫn tới việc bỏ hoang những cánh ñồng trồng trọt ở rất nhiều khu vực [58]. Ở
vùng ðịa Trung Hải, tần số mắc bệnh của dịch bệnh này rất nghiêm trọng, ñặc
biệt xảy ra nhiều ở vụ Hè và vụ Thu sau thời kỳ có nhiệt độ cao và ẩm độ
tương đối thấp. ðó chính là điều kiện thuận lợi để mơi giới truyền bệnh phát
triển [47], [59], [50].
Cohen và Harpaz 1964 [30] ñã miêu tả sự tồn tại của mối tương tác giữa
virus và môi giới truyền bệnh như một “chuỗi tuần hồn”. Vì cơn trùng khơng
thể trở thành virus, TYLCV đã lây truyền theo một chu kỳ và thói quen canh
tác. Nó khơng mang tính di truyền, nhưng sâu non hay nhộng có thể mang
virus và lan truyền virus ở thời kỳ trưởng thành. Nhưng nhộng cũng có ảnh
hưởng như những con trưởng thành trong việc mang mầm bệnh [31].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
11


Những triệu chứng ñầu tiên của virus xoăn vàng lùn lá cà chua biểu hiện
2 ñến 4 tuần sau khi tấn cơng vào cà chua và nó phát triển mạnh sau một giai
ñoạn khoảng 2 tháng [43].
Khi nhiệt ñộ dưới 250C sẽ làm tăng nhanh triệu chứng, cây có biến ñổi
triệu chứng bất thường như có ñốm vàng, sự nhăn nhúm và giảm kich cỡ
của lá trên ngọn. Những lá non thì bị cuốn cong, đặc biệt là cuốn cong
đường vân lá. Những cây bị nhiễm virus TYLCV thường còi cọc, thân lùn

ñốt thân ngắn lại [47].
Cây non bị tấn cơng ở giai đoạn sớm thường khơng sai quả do việc rụng
hoa một cách bất thường, vì vậy năng suất sẽ giảm xuống khi cây bị nhiễm
bệnh ở giai ñoạn ñầu của sự phát triển [43].
* Một số kết quả nghiên cứu về bệnh virus hại cà chua ở Việt Nam
Bệnh xoăn vàng lùn lá cà chua do virus TYLCV gây ra có thể xâm nhập
vào cây từ khi cây cịn nhỏ đến lúc thu hoạch. Nhưng phổ biến nhất là từ khi
cây cà chua bắt ñầu ra hoa. Nguyên nhân gây bệnh là do các loại virus tấn
công gây hại cây cà chua ở vùng nhiệt ñới và bán nhiệt ñới như CMV, ToMV,
TSWV, CTV..... các loại virus này phải nhờ mơi giới để lây lan từ cây này
sang cây khác. Cụ thể là bọ phấn, mật ñộ bọ phấn càng cao thì tỷ lệ cây bị
bệnh xoăn vàng lá càng nhiều. Bệnh này khơng lan truyền qua đất hoặc hạt
giống. Bệnh phát triển mạnh trong ñiều kiện thời tiết khơ ráo nắng nhiều mưa
ít. ðối với bệnh có tác nhân do virus gây ra thường khơng có thuốc ñặc trị mà
chỉ có thể áp dụng các biện pháp phịng ngừa như:
- Dùng giống kháng bệnh;
- Vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, khơng bón nhiều đạm;
- Khơng trồng cà chua gần ruộng trồng khoai tây, bầu bí;
- Nhổ bỏ cây bị bệnh, ñưa ra xa ruộng ñể tiêu huỷ;
- Phun thuốc trừ bọ phấn ngay từ trong vườn ươm và ngồi đồng;

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
12


Dịch bệnh này ñã gây thiệt hại nặng nề cho người trồng cà chua ở Lâm
ðồng. Virus gây xoắn lá ñã tàn phá hơn 410 ha và tiếp tục lan nhanh. Ở ñây
xuất hiện loại virus lạ khiến lá cà chua xoắn lại và khơ héo, đỉnh sinh trưởng
bị co rút, khơng ra hoa kết trái. Virus này được các môi giới truyền bệnh như
giầy rệp, bọ phấn làm lây lan rất nhanh và ñã trở thành ñại dịch càn quét hầu

hết các vùng trọng ñiểm trồng cà chua như: Thị trấn Liên Nghĩa (ðức Trọng),
Lạc Lâm, Lạc Xuân, Kaðo,...(ðơn Dương) với tổng diện tích hơn 410 ha. Tỷ
lệ thiệt hại từ 18,5% - 95% [25].
Bệnh xoăn vàng lá (yellow leaf curl virus): nguyên nhân gây hại là do
virus gây vàng lá cà chua. Ruồi trắng (bọ phấn) chính là véc tơ truyền bệnh.
Cà chua bị bệnh này lá trở nên xoăn, nhỏ, các ñốt thân bị rút ngắn lại. Cây
biểu hiện bệnh khảm vàng, ở các ñốt thân kèm theo các lá bị xoăn vào trong.
Triệu chứng trên hoa không rõ, nhưng hoa thường bị rụng nhiều.
Các triệu chứng ñiển hình của bệnh xoăn lá virus: Bệnh này do virus gây
ra và gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau, trong đó có nhóm cây rau
thực phẩm bị hại nghiêm trọng nhất như cà chua, khoai tây, ớt, các cây họ bầu
bí, các cây họ cà, thuốc lá, đu đủ... nếu khơng được phát hiện và có các biện
pháp phịng trị kịp thời thì bệnh sẽ lan rộng, gây thiệt hại lớn làm giảm năng
suất, chất lượng sản phẩm của các loại rau quả, thậm chí có thể gây thất thu
hồn tồn. Triệu chứng chính của bệnh là khi cây bị bệnh thường sinh trưởng
kém, ñốt thân hoặc các lóng ngắn lại và hơi uốn cong. Lá có màu xanh sáng,
nhiều lá bị nhỏ lại, phiến lá gợn sóng, bề mặt lá trở thành láng bóng. Rìa lá
uốn cong lên, xoăn lại thành hình lịng mo. Các lá non ở ngọn xoăn lại nhiều
hơn, bệnh thường xuất hiện rõ nhất vào giai ñoạn ra nụ. Cuối giai ñoạn sinh
trưởng, cây bị bệnh nặng sẽ lùn hẳn xuống, cành cong queo, quả rất ít hoặc
hầu như khơng có [26].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
13


2.3. Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Cây cà chua là loại rau ăn quả thơng dụng, thuộc loại rau quả mọng, dễ
trồng, có khả năng thích ứng rộng. Cung cấp thành phần dinh dưỡng phong
phú và cân đối, rất có lợi cho cuộc sống của con người. ðặc tính di truyền ở

cây cà chua tương đối ổn định, nó đã và đang là một ñối tượng nghiên cứu
quan trọng của các nhà khoa học nơng nghiệp trên thế giới, nhằm ngày càng
hồn thiện bộ giống cho từng vùng sinh thái, từng vụ trong năm và cho các
mục đích sử dụng khác nhau.
Cơng tác chọn tạo giống cà chua ñược tiến hành rộng rãi ngay từ những
năm ñầu thế kỷ XIX.
Năm 1900, Moor và Simon ñã chọn ñược giống Sẻ Khoan Sớm. Năm
1908, G.W. Middleton chọn ñược giống Trân Thiện Mỹ từ giống Sẻ Khoan
Sớm. Năm 1914, Berft Croft chọn ra giống Cooper Special, là giống sinh
trưởng hữu hạn, thích ứng trồng dày và thu hoạch bằng máy.
Theo ý kiến của Anpachev (1978), Iorganov (1971), Phiên Kỳ Mạnh
(1961) [17] thì xu hướng chọn tạo giống cà chua mới là:
- Tạo giống chín sớm, thích hợp cho sản xuất vụ sớm.
- Tạo giống cho sản lượng cao, giá trị sinh học cao, dùng làm rau tươi và
nguyên liệu cho chế biến ñồ hộp.
- Tạo giống chín đồng loạt thích hợp cho cơ giới hố.
- Tạo giống chống chịu sâu bệnh.
Sự phối hợp giữa AVRDC, Viện Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp
Malaysia (MARDI) và Trung tâm Nghiên cứu Nơng nghiệp nhiệt đới ở Nhật
Bản (TARC) ñã xúc tiến chương trình cải tiến giống cà chua có triển vọng,
kết quả đã đưa ra được 6 dịng, ñược ñánh giá là chịu nhiệt và chịu héo vi
khuẩn MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6 và MT10 (Melor, 1986) [48].
Vùng Martinnique thuộc miền Tây Ấn nước Pháp cũng ñã tiến hành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
14


nghiên cứu các giống cà chua chịu nhiệt. Denoys và Rhino [36] ñã tiến hành
trồng thử nghiệm 18 giống cà chua (ñịa phương và nhập nội) vào hai vụ Hè

Thu 1986-1987. Tác giả kết luận rằng: nhóm giống có tỷ lệ ñậu quả cao (61100%) là giống lai F1 Tulona (Pháp) và F1 Capital (Mỹ) cho năng suất cá thể
(2,9-3,1 kg). Bên cạnh đó, đặc tính phát triển quả cũng như khả năng chống
chịu bệnh ñặc biệt là bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonus Solanacearum)
cũng ñược phối hợp trong chương trình lai tạo giống.
Trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển, cà chua chịu tác ñộng của
nhiều yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, khơng khí, dinh
dưỡng, đất đai, vi sinh vật... Trong đó nhiệt độ ñược coi là yếu tố quan trọng
nhất, ảnh hưởng lớn nhất ñến sinh trưởng, phát triển của cà chua, ñặc biệt là
cà chua trồng trái vụ.
Từ năm 1980, các giống cà chua nhiệt ñới ñã ñược cải tiến thêm các tính
trạng kháng bệnh, cải thiện kích thước quả, năng suất, chất lượng quả, hình
thái quả như độ cứng quả và chống nứt quả.
ðể tập trung vào lĩnh vực chọn giống cà chua chịu nhiệt, nhiều nghiên cứu
ñã sử dụng nguồn di truyền của các loài dại và bán dại làm nguồn gen chống
chịu với nhiệt ñộ cao. Bằng nhiều phương pháp: lai tạo, chọn lọc giao tử trên
nền nhiệt ñộ cao, chọn lọc hợp tử (phơi non)... đã thu được những kết quả bước
ñầu rất khả quan, ñặc biệt là các giống chịu nhiệt, có phổ thích ứng rộng, trồng
được nhiều vụ trong năm.
Chọn lọc nhân tạo hạt phấn trên cơ sở đa dạng hố di truyền của chúng là
một trong những phương pháp chọn giống. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở cà
chua bằng cách chọn lọc hạt phấn với nhiệt độ cao, có thể nâng cao sự chống
chịu của giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng [6].
Ở cà chua dưới tác ñộng của nhiệt ñộ cao, khả năng của hạt phấn giữ ñược
sức sống ñi vào thụ tinh là khác nhau và phụ thuộc vào kiểu gen [6]. Nhiệt ñộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
15


cao gây chết ở cà chua nằm trong khoảng 40-450C trong thời gian 6h. Các tổ

hợp lai chịu nóng có ngưỡng đơng đặc Protein là 550C. Ở nhiệt độ cao (35500C), ñộ hữu dục của hạt phấn giảm ñi, làm giảm tỷ lệ ñậu quả (Gavrish,
Gotovtseva, l990) [61].
ðiều kiện nhiệt độ của mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình
xảy ra ở cà chua như hình thành giao tử đực, thụ tinh và hình thành phơi. Ở
nhiệt ñộ 20-210C hạt phấn nảy mầm và sinh trưởng ống phấn với tốc ñộ lớn
nhất. Dưới tác ñộng của nhiệt ñộ 400C trong thời gian dài 4h thì hoa bị hỏng,
làm giảm mạnh tỷ lệ ñậu quả. Thường các dạng cà chua ñậu quả tốt ở ñiều kiện
nhiệt ñộ cao thì cũng biểu hiện khả năng đó ở nhiệt độ thấp (Restaino,
Lombatdi, l990) [62].
Kết quả thử nghiệm so sánh 156 giống nhập nội, Jiulong, Dahong ñã ñưa
ra giống Flora 544 và Heiser 6035 có năng suất vượt đối chứng tương ứng là
38% và 84%, giống chế biến Chio 823 vượt ñối chứng 29%. Cả 3 giống này
ñều chịu nóng cao. Giống FL.7221 được chọn là giống có chất lượng.
Giống cà chua “Zoren” nhận ñược từ cặp lai Minsk carly * liniya 78
được tiến hành chọn lọc cá thể theo tính trạng chất lượng quả, ñộ cứng và
hương vị quả. Giống chín sớm, cao 55 - 60 cm, khối lượng trung bình quả 90
- 100g, nhiều ngăn hạt, hàm lượng chất khơ 5-6%, hàm lượng đường 3,1 3,3%, axit abcitic 15,6 - 20,3 mg%. Năng suất 62,9 tấn/ha. (Kravchenco,
1987) [28].
Công ty giống rau quả Technican của Pháp năm 1992 ñã ñưa ra nhiều
giống cà chua tốt có chất lượng cao như: Roma VF, hossol VFA, Rio
Gramde, Tropimech VF1 - 2, Heinz, 1370, F1samll fsy VFN… các giống này
đều có đặc điểm chung là chịu nhiệt, năng suất cao, quả chắc, hàm lượng chất
khô cao, chịu vận chuyển và bảo quản lâu, chất lượng cảm quan tốt chống
chịu sâu bệnh [52].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
16


Trong chọn lọc các giống cà chua thích ứng (Scott, dson, chellemi et al

1994) [58], ngoài tiến hành so sánh năng suất của các dịng chọn lọc với đối
chứng về tính chịu nóng, các tác giả cịn chú trọng tới tính kháng rium.
oxysporum, chịu thối vi khuẩn (xanthomonas campestris pv. vesicatoria) kết
quả đã chọn lọc được dịng chịu nóng Fla.7324 và các con lại F1 của nó, dịng
kháng héo vi khuẩn Fla.7421.
ðể tăng cường giống cà chua trồng quanh năm, Chowdhury, 1989 [66]
ñã nghiên cứu 32 giống nhập nội và 1 giống tự tạo, kết quả là 8 giống thích
ứng ñã ñược chọn cho mùa hè và ñược sử dụng trong chương trình chọn
giống có phổ thích ứng rộng.
Chọn tạo giống cà chua có khả năng sinh trưởng bình thường và ra hoa
ñậu quả ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao, có ý nghĩa vơ cùng lớn trong việc giải quyết
vấn ñề cung cấp cà chua tươi quanh năm. Mục tiêu của dự án phát triển cà
chua của Trung tâm rau Châu Á (AVRDC, 1986) [63] ñối với chọn giống cà
chua là chọn giống năng suất cao, thịt quả dày, màu sắc thích hợp, khẩu vị
ngon, chất lượng cao, chống nứt quả, ñậu quả tốt ở ñiều kiện nhiệt ñộ và ẩm
độ cao, tiến hành chọn giống chịu nóng ở mùa hè có nhiệt độ tối cao và tối
thấp là 34/240C. AVRDC đã nhận được và phát triển tốt các dịng cà chua
chịu nóng (Wessel Beaver and Scott, 1992) [64].
Ngồi khả năng chịu nóng, héo vi khuẩn cũng là một trong những loại
bệnh cà chua quan trọng nhất ở vùng nhiệt ñới. Các dòng cà chua ăn tươi của
AVRDC ñều ñược chọn theo hướng kháng bệnh héo vi khuẩn (Hayward,
1991) [40] một số loại bệnh khác như virus xoăn lá, vàng lá (TYLCV), sâu
ñục quả (Hilicoverpa Armigera), bệnh do nấm phytopthorainjestans rất phổ
biến ở các nước nhiệt ñới, ñặc biệt ñối với cà chua trái vụ.
Trong những năm gần ñây nhờ áp dụng cơng nghệ gen đã tạo ra một số
dạng cà chua sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .....................
17



×