Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tuyển chọn một số tổ hợp lai cà chua mới trồng trái vụ tại hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 147 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

ðÀO THỊ LÀN

ðÁNH GIÁ, TUYỂN CHỌN MỘT SỐ TỔ HỢP LAI
CÀ CHUA MỚI TRỒNG TRÁI VỤ TẠI HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng:
1. ðây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tơi thực hiện trong vụ thu
đơng 2010 và vụ xn hè 2011, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Nguyễn Hồng Minh.
2. Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và ngồi
nước.
3. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và


các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2011
Tác giả luận văn

ðào Thị làn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện ñề tài nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này tơi
ln nhận được sự giúp đỡ tận tình và q báu của Ban giám hiệu Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Sau đại học, Khoa Nơng học.
Tơi xin gửi tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh Bộ môn Di truyền–
Giống, khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tập thể cán bộ Khoa nông học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Các anh chị cán bộ, công nhân Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau
chất lượng cao Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
ðã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cảm ơn bạn bè, gia đình đã cổ vũ và giúp đỡ về mọi mặt để tơi hồn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày... tháng ... năm 2011
Tác giả luận văn

ðào Thị làn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục ñồ thị

ix


1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

4

1.4

Phạm vi nghiên cứu

4


2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây cà chua

5

2.2

Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua

11

2.3

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua trên thế giới

14

2.4

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam

28


1

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1

Nội dung nghiên cứu

37

3.2

Vật liệu nghiên cứu

37

3.3

Phương pháp bố trí thí nghiệm

37

3.4

Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm

37


3.5

Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt

37

3.6

Các chỉ tiêu theo dõi

39

3.7

Phương pháp xử lý số liệu

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

4.1


Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua

43

4.1.1

Thời gian từ trồng ñến ra hoa ñầu

44

4.1.2

Thời gian từ trồng ñến ñậu quả

47

4.1.3

Thời gian từ trồng ñến khi quả bắt đầu chín

48

4.1.4

Thời gian từ trồng đến chín rộ

49

4.2


ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá

50

4.2.1

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây

50

4.2.2

ðộng thái tăng trưởng số lá

55

4.3

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây

59

4.3.1

Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất

60

4.3.2


Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa ñầu

63

4.3.3

Chiều cao cây

63

4.4

Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua

65

4.4.1

Tình hình nhiễm virus

65

4.4.2

Tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh khác

69

4.5


Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa

70

4.5.1

Màu sắc lá

70

4.5.2

Dạng chùm quả

73

4.5.3

ðặc ñiểm nở hoa

73

4.6

Một số ñặc ñiểm hình thái quả

74

4.6.1


Hình dạng quả

74

4.6.2

Màu sắc quả chín

77

4.6.3

Màu sắc vai quả xanh

77

4.6.4

Số ngăn hạt/quả

79

4.6.5

Số hạt/quả

79

4.7


Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suât

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


4.7.1

Tỉ lệ ñậu quả

81

4.7.2

Số chùm quả trên cây

84

4.7.3

Số quả trên cây

87

4.7.4


Khối lượng trung bình quả

87

4.7.5

Năng suất cá thể

89

4.7.6

Năng suất ơ

90

4.5.7

Năng suất/ha

92

4.8

Một số ñặc ñiểm về phẩm chất quả

93

4.8.1


ðộ dày thịt quả

93

4.8.2

ðặc ñiểm thịt quả

96

4.8.3

ðộ ướt thịt quả

96

4.8.4

Khẩu vị

97

4.8.5

Hương vị

97

4.8.6


ðộ Brix

98

4.9

Phân tích tương quan một số tính trạng chọn giống

98

4.10

Tuyển chọn một số tổ hợp lai triển vọng trồng trong vụ thu đơng
2010 và vụ xn hè 2011

100

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

102

5.1

Kết luận

102

5.2


ðề nghị

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

114

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AVRDC

: Trung tâm nghiên cứu rau Châu á.

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới.

EU

: Liên minh châu Âu


ðHNNHN

: ðại học Nông nghiệp Hà Nội

NSCT

: Năng suất cá thể

KLTBQ

: Khối lượng trung bình quả

THL

: Tổ hợp lai

BT

: Bình thường

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Thành phần hoá học của 100g cà chua

2.2

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới (từ 2000-2005)

15

2.3

Sản lượng cà chua trên thế giới và 10 nước ñứng ñầu thế giới

16

2.4

Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2001-2005

29

4.1

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua vụ thu ñông 2010


4.2

57

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai chua vụ thu
đơng 2010

4.8

56

ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè
2011

4.7

52

ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đơng 2010

4.6

51

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua
vụ xuân hè 2011

4.5


46

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua
vụ thu đơng 2010

4.4

45

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè 2011

4.3

9

60

Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2011

61

4.9 Tỷ lệ nhiễm virus trên ñồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đơng 2010
4.10

Tỷ lệ nhiễm virus trên ñồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ
xn hè 2011


4.11

66
67

Một số tính trạng hình thái hoa và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ
hợp lai cà chua vụ thu đơng 2010

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

71

vii


4.12

Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai
cà chua vụ xuân hè 2011

4.13

Một số đặc điểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đơng 2010

4.14

72
75


Một số đặc điểm về hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè 2011

76

4.15

Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ thu đơng 2010(%)

82

4.16

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lài cà chua vụ xuân hè 2011 (%)

83

4.17

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đơng 2010

4.18

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè 2011.

4.19

99


Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua lai triển vọng vụ thu
đơng 2010

4.26

99

Phân tích tương quan một số tính trạng của các tổ hợp lai cà chua
vụ xuân hè 2011

4.25

95

Phân tích tương quan một số tính trạng của các tổ hợp lai cà chua
vụ thu đơng 2010

4.24

94

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè 2011

4.23

91

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các tổ hợp lai cà chua vụ

thu đơng 2010

4.22

90

Năng suất cá thể, năng suất ơ thí nghiệm, năng suất ha của các tổ
hợp lai cà chua vụ xuân hè 2011

4.21

86

Năng suất cá thể, năng suất ơ thí nghiệm, năng suất ha của các tổ
hợp lai cà chua vụ thu đơng 2010

4.20

85

100

Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua lai triển vọng vụ xuân
hè 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

101

viii



DANH MỤC ðỒ THỊ
STT
4.1

Tên ñồ thị

Trang

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà vụ thu
đơng 2010

4.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua
vụ xuân hè 2011

4.3

53

ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đơng 2010

4.4

53

58


ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

58

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về vấn ñề
lương thực, thực phẩm của người dân ngày càng ñược quan tâm nhiều hơn
ñặc biệt là vấn ñề rau quả tươi. Trong số các sản phẩm rau quả tươi phải kể
đến đó là cà chua. ðây là loại rau vừa có thể được dùng để ăn tươi, vừa dùng
để chế biến trong các bữa ăn hàng ngày của người dân hay ñể chế biến các
sản phẩm ñồ uống, sản phẩm chế biến khác rất thuận tiện cho sử dụng và có
lợi cho sức khoẻ con người.
Cây cà chua (Licopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae)
có nguồn gốc từ Châu Mỹ và phổ biến ra toàn thế giới từ sau thế kỷ 16. Là
loại rau quả làm thực phẩm. Quả ban đầu có màu xanh, chín có màu từ vàng
đến ñỏ. Cà chua có vị hơi chua là một loại thực phẩm bổ dưỡng giàu vitamin
C và A, Potassium, chất ñạm, chất xơ và licopene và là loại rau ăn quả khi
quả chín có nhiều chất dinh dưỡng như: đường, vitamin A, C, và các chất
khoáng quan trọng như: Ca, Fe, P, K, Mg…, được trồng với diện tích lớn
nhất trong các cây rau. Về mặt y học quả cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác
dụng tạo năng lượng, tiếp chất khoáng, tăng sức sống làm cân bằng tế bào,
khai vị, giải nhiệt, điều hồ bài tiết, giúp tiêu hoá tốt các loại bột và tinh bột.

Quả cà chua ñược sử dụng ở nhiều phương thức khác nhau có thể dung ở
dạng salat, chế biến các món ăn, làm quả ăn tươi, cà chua đóng hộp ngun
quả…Cây cà chua cịn được sử dụng như một đối tượng thuận lợi cho những
nghiên cứu về mặt di truyền tế bào học và chọn giống thực vật bậc cao. Do
vậy cà chua được người tiêu dùng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng rất ưa chuộng.
ðối với sức khoẻ con người, cà chua đóng vai trị rất quan trọng, cung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


cấp lượng sinh tố C, chất ñạm, chất xơ và nhiều chất là licopene.
Ở Việt Nam cây cà chua tương ñối dễ trồng có thể cho năng suất và thu
nhập cao nên ñược trồng ở nhiều vùng như ðà Lạt, Hà Nội, Hải Phịng, Hưng
n…Cà chua được trồng vào vụ đơng vì trong vụ đơng cây cà chua sinh
trưỏng và phát triển tốt, phù hợp với công thức luân canh 3 vụ/ năm ñem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên ở Việt Nam việc trồng, sản xuất cà chua còn nhiều bất cập
như chưa có bộ giống tốt, lượng giống ñược cung cấp chủ yếu ñược nhập
khẩu từ nước ngoài, giống ngoại có giá thành đắt, chất lượng chưa cao, chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu của thực tiễn sản xuất, chưa ñủ giống cho sản xuất, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu tập trung ở chính vụ, nửa thời gian cịn lại trong
năm thường bị thiếu cà chua, đầu tư cho sản xuất cà chua thường thấp, chưa
có quy trình canh tác thích hợp cho từng vụ và các giống khác nhau, sản xuất
cịn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chưa có sản phẩm hàng hố lớn cho chế
biến cơng nghiệp, q trình canh tác thu hái hồn tồn thủ cơng. Tuy nhiên
việc sản xuất cà chua cũng đã gặp phải khơng ít khó khăn buộc các nhà
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải tính đến. ðó là giá cả sản phẩm trên thị

trường rất bấp bênh. Vì vậy, diện tích và sản lượng cà chua ở nước ta khơng
ổn ñịnh. Mặt khác, do môi trường thay ñổi, do nhập khẩu ồ ạt các loại hạt
giống rau, sau một số năm sản xuất nguy cơ tiềm ẩn của dịch bệnh hại đã
bùng phát lan tràn trên diện tích rộng nhất là những vùng trồng nhiều rau,
trước là dịch bệnh chết cây héo xanh, sau là dịch bệnh virus xoăn lá cà chua,
ở nhiều mùa vụ và nhiều vùng diện tích sản xuất cà chua bị giảm
nghiêm trọng, hầu hết các bộ giống trước đây khó đứng vững được
trước nguy cơ các dịch bệnh lan tràn. Nếu chúng ta không khẩn trương
tiến hành các nghiên cứu này, chúng ta sẽ bị chậm trễ, lạc hậu và càng bị
phụ thuộc vào nguồn giống nước ngoài. Càng nhiều giống ngoại nhập trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


trong sản xuất lớn nguy cơ cho các chu kỳ dịch bệnh lan tràn càng mạnh.
Càng sử dụng giống tạo ra trong nước chúng ta càng ít bị phụ thuộc, ñem lại
việc làm trong nước và ít bị nguy cơ dịch bệnh. Chính vì thế việc tìm ra các
giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt đồng thời có khả năng chống
chịu với các điều kiện bất thuận của mơi trường như chịu nóng, chịu bệnh
virus và chết héo cây là địi hỏi vơ cùng bức thiết.
ðể đáp ứng ñược nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu
dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, có những giống cà chua cho năng suất cao,
chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của mơi
trường và phù hợp với điều kiện sinh thái của nhiều địa phương tơi tiến hành
thực hiện ñề tài: "ðánh giá, tuyển chọn một số tổ hợp lai cà chua mới trồng
trái vụ tại Hải Dương "
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của ñề tài

Chọn ra ñược một số tổ hợp lai cà chua có năng suất, chất lượng quả tốt
phù hợp trồng vụ sớm thu đơng và xn hè trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và một số ñặc ñiểm hình thái, cấu trúc cây
của một số tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ thu đơng và vụ xn hè.
- ðánh giá khả năng ra hoa, ñậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của một số tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ thu ñông và vụ xuân
hè.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm hình thái quả và một số chỉ tiêu về chất
lượng quả.
- ðánh giá khả năng chịu nóng của các tổ hợp lai thơng qua khả năng ra
hoa, đậu quả ở hai thời vụ nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


- ðánh giá tình hình nhiễm bệnh virus trên đồng ruộng theo các triệu
chứng quan sát trên cây qua các lần theo dõi ở hai thời vụ trên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Từ những kết quả ñạt ñược của ñề tài sẽ ñưa ra một số giống cà chua lai
triển vọng phù hợp với ñiều kiện sinh thái vùng nghiên cứu góp phần làm
phong phú thêm bộ giống cà chua. Áp dụng ñưa các giống cà chua trên vào
các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về các đặc điểm nơng học, khả năng sinh
trưởng phát triển, khả năng chống chịu, khả năng cho năng suất và đặc điểm
cấu trúc, hình thái và phẩm chất của một số tổ hợp lai cà chua mới tại Hải
Dương.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây cà chua
2.1.1. Nguồn gốc
Cà chua ( Lycopersicon esculentum Mill) là cây rau ăn quả có giá trị
dinh dưỡng cao, được trồng với diện tích lớn nhất trong các cây rau. Nhiều
nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua ở vùng Nam Mỹ, dọc theo bờ
biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới Chi Lê [8].
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà
chua trồng. Một số tác giả cho rằng cây cà chua trồng có nguồn gốc từ
L.esculentum var.pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh
L.esculentum var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của lồi cà chua
trồng. Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này ñược chuyển
từ Pêru và Ecuado tới nam Mehico [10]. Trước khi Crixitop Colong tìm ra
Châu Mỹ thì ở Peru và Mehico đã có trồng cà chua, ở đó nó đã được người
dân bản xứ thuần hóa và cải tiến. Các nhà thực vật học Decadolle (1984),
Mulle (1940), Luckwill (1943), Breznev (1955), Becker- Dilinggen
(1956)…ñều thống nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc ở bán đảo
Galapagos, ở Peru, Equado, Chile. Tuy nhiên Mehico là ñất nước ñầu tiên
trồng trọt hóa cây này. Có 3 bằng chứng tương đối ñáng tin cậy ñể khẳng ñịnh
Mehico là trung tâm khởi ngun trồng trọt hóa cây cà chua:
-

Cà chua trồng được bắt nguồn từ Châu Mỹ.


-

ðược trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.

-

Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh ñào (L.esculentum

var.cerasiforme) ñược tìm thấy từ vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới Châu Mỹ, sau
đó đến vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


Quá trình du nhập cà chua vào các nước trên thế giới là khác nhau. Ở
Châu Âu cây cà chua bắt ñầu du nhập vào từ thế kỷ 16. Năm 1554, Andrea
Mattioli nhà dược liệu học người Italia mới ñưa ra những dẫn chứng xác ñáng
về sự tồn tại của cây cà chua trên thế giới và được ơng gọi là “pomid’ oro”
sau đó được chuyển vào tiếng Italia với cái tên “tomato”. Người Pháp gọi cà
chua là “ pomme d’amour” (quả táo tình u). Mặc dù có nhiều tên gọi khác
nhau nhưng thời bấy giờ cà chua chưa ñược chấp nhận làm thực phẩm, đâu đó
vẫn cịn quan niệm rằng trong quả cà chua có chất độc bởi vì cà chua là thành
viên trong họ cà, có họ hàng với cây cà độc dược, chính vì vậy nó gần như chỉ
ñược trồng phổ biến dưới dạng cây cảnh do có màu sắc đẹp.
ðầu thế kỷ 18 các giống cà chua ñã trở nên phong phú và ña dạng,
nhiều vùng ñã trồng cà chua làm thực phẩm. Vào thế kỷ 18 cà chua ñược ñưa
vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu Âu và thực dân Hà Lan, Bồ ðào
Nha, Tây Ban Nha. ðầu tiên là Philippin ñảo Java và Malaysia, sau đó đến các

nước khác và trở nên phổ biến. Cuối thế lỷ 18, cà chua mới ñược dùng làm
thực phẩm ở Nga và Italia [55].
ðến ñầu thế kỷ 19 cà chua ñã trở thành một thực phẩm khơng thể thiếu
được trong bữa ăn hằng ngày. Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân
Pháp chiếm ñóng tức là vào khoảng hơn 100 năm trước ñây, và được người
dân thuần hóa trở thành cây bản địa [2]. Từ đó cùng với sự phát triển của xã
hội thì cây cà chua đang ngày càng trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế
và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
2.1.2. Phân loại
Cà chua ( Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà ( Solaneceae),
chi Lycopersicon. Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 lồi. Từ lâu đã có
những tác giả nghiên cứu về phân loại cà chua và lập thành hệ thống phân loại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


theo quan điểm riêng của mình. Những cơng trình chủ yếu về sự phân loại cà
chua có thể thấy rõ qua các tác giả sau:
Theo H.J.Muller (1940) thì lồi cà chua trồng trọt hiện nay thuộc chi phụ
Eulycopersicon C.H.Muller. Tác giả phân loại chi phụ này thành 7 loài, loài cà
chua trồng trọt hiện nay (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc loài thứ 1.
Daskalov (1941) phân loại Lycopersicon thành 2 loài, cà chua trồng
hiện nay thuộc lồi thứ 2.
Bailey- Dillingen (1956) thì phân loại (Lycopersicon Mill) thành 7 loài.
Cà chua trồng thuộc lồi thứ 7, trong lồi thứ 7 có 10 biến chủng khác nhau .
Nhìn chung có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại cà chua
nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) ñược sử dụng ñơn
giản và rộng rãi nhất. Chi Lycopersicon Tourn ñược phân làm 3 loài thuộc 2

chi phụ [8]:
Subgenus 1 - Eriopersicon
Subgenus 2 - Eulycopersicon
Subgenus 1 - Eriopersicon: dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các
dạng quả có long màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt, có các vệt màu
antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày khơng có long, màu nâu…chi phụ này gồm
2 loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L.
hirsutum, L. peruvianum.
Lycopersicun hisrutum Humb: Lồi này thường ở độ cao 2200-2500m,
ít khi ở độ cao 1100m so với mặt nước biển, ñây là loại cây ngày ngắn, quả
chỉ hình thành trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín
xanh, có mùi đặc trưng.
Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam
Pêru, bắc Chilê, sống ở độ cao 300-2000m, có xu hướng thụ phấn chéo cao
hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


ra quả tốt hơn ngày dài, nó khơng có đặc tính của L. hisrutum, loại này có khả
năng chống bệnh cao hơn các loài khác.
Subgenus 2 - Eulycopersicon: là dạng cây 1 năm, quả khơng có long,
màu đỏ hoặc màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng…gồm. Chi phụ này gồm có một là
L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum Brezh (cà chua hoang dại) bao
gồm hai dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh).
- L.esculentum var. racemigenum (Lange), Brezh.

L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum Brezh (cà chua bán hoang dại)
gồm 5 dạng sau.
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray) Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var. pyriforme (C.H. Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var. pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var. elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
Cà chua trồng L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum : là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới.
Brezhnev đã chia lồi phụ này thành các lồi phụ và biến chủng sau:
+L. Esculentum var. Vulgare là cà chua thông thường biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 ñến trên 100g. Hầu hết những
giống cà chua đang được trồng ngồi sản xuất đều thuộc nhóm này.
+L.Esculentum var. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá
láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
+L.Esculentum var. Validum: cà chua thân bụi, thân thấp, thân có lơng
tơ, lá trong bình, cuống ngắn, mép cong [10].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


2.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều gluxit,
nhiều axit hữu cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người. Theo
các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ thỏa
mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Bên cạnh giá trị to lớn về mặt dinh dưỡng thì cây cà chua cịn có giá trị

trong y học. Cà chua được chỉ ñịnh dùng ăn hay lấy dịch quả uống trị suy
nhược, ăn khơng ngon miệng, nhiễm độc mãn tính, thừa máu, máu q dính,
xơ cứng tiểu động mạch máu, tạng khớp, thấp phong, thấp khớp, thừa ure
trong máu, viêm ruột… Dùng ngồi để chữa trứng cá và dùng lá để trị vết đốt
của sâu bọ. Nước sắc lá có tác dụng giảm huyết áp, lọc máu, khử trùng ñường
ruột. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khơ có tác dụng kháng khuẩn,
chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng [20].
Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua
Thành phần
Quả chín tự nhiên
Nước
93,76g
Năng lượng
21Kcal
Chất béo
0,33g
Protein
0,85g
Carbohydrates
4,46g
Chất xơ
1,10g
Kali
223mg
Photpho
24mg
Magie
11mg
Canxi
5mg

Vitamin C
19mg
Vitamin A
623IU
Vitamin E
0,38mg
Niacin
0,628mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base [77]

Nước ép tự nhiên
93,9g
17Kcal
0,06g
0,76g
4,23g
0,40g
220mg
19mg
11mg
9mg
18,30mg
556IU
0,91mg
0,67mg

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9



Ngồi ra, trong cà chua cịn có chất Lycopen - thành phần tạo nên màu ñỏ
của quả cà chua - giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng chất này
nhiều hay ít phụ thuộc vào độ chín của quả và chủng loại cà chua. ðây là một
chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với
vitamin E. Lycopen liên quan ñến vitamin E ñã ñược chứng minh là có thể ngăn
ngừa ung thư tiền liệt tuyến [55]. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi
hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [5].
2.1.4. Giá trị kinh tế
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu
cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều
nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Theo FAO (1999) ðài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng
trị giá là 952000 USD và 48000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao
ñổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng
ở dạng ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao
hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì.
Ở Việt Nam mặc dù cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó đã trở thành một loại rau phổ biến và được sử dụng rộng rãi, diện
tích trồng hàng năm biến động từ 12-13 nghìn ha. Theo số liệu điều tra của
phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở
ðồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình qn 42,0-68,4 triệu đồng/ha/vụ với
mức lãi thuần 15-25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa [21].
Trong ñề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999-2010
của bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn, cà chua là mặt hàng được quan
tâm phát triển. Theo đề án thì năm 2010 diện tích trồng cà chua trong nước là
6000ha với sản lượng 240000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu USD [29].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


10


Do vậy trong một tương lai khơng xa thì cây cà chua sẽ trở thành một cây
trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân Việt Nam.
2.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của mình, cây cà chua
chịu rất nhiều tác ñộng của các ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh
sáng, ñất ñai…
2.2.1. Nhiệt ñộ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt ñới khơ, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt độ ơn hịa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây cà chua: từ nảy mầm, tăng trưởng cây, nở hoa, đậu quả, hình thành
hạt và năng suất thương phẩm.
Hạt cà chua có thể nảy mầm tốt ở nhiệt độ 25-300C, nhiệt độ đất thích
hợp là 290C. Trong giới hạn nhiệt ñộ 15,5-290C, nhiệt ñộ càng cao tỉ lệ nảy
mầm càng nhanh, ngoài ngưỡng này tỷ lệ nảy mầm giảm hoặc nảy mầm
chậm. Tuy nhiên điều này cịn phụ thuộc vào giống.
Cà chua ưa thích khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng do vậy nó
được trồng rộng rãi trên thế giới. Cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao nhưng rất
mẫn cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển thuận lợi
trong phạm vi 20-270C. Giới hạn nhiệt ñộ tối cao và tối thấp ñối với cà chua
là 350C và 120C. Ngưỡng nhiệt ban ngày và ban đêm ảnh hưởng đáng kể đến
sinh trưởng, hình thành quả, tỉ lệ ñậu quả, năng suất quả và hạt. Tuy nhiên
nhiệt độ ban đêm đóng vai trị quan trọng. Quang hợp của lá cà chua phát
triển khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25-300C. Nhiệt ñộ lớn hơn 350C làm giảm q
trình quang hợp [55].
Nhiệt độ thích hợp cho sự nở hoa là 20-250C, nhiệt ñộ cao hay thấp ñều
có ảnh hưởng ñến chất lượng hạt phấn, tỉ lệ ñậu quả dẫn ñến làm ảnh hưởng

nghiêm trọng ñến năng suất và chất lượng cà chua thương phẩm cũng như cà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


chua giống. Trong thời kỳ quả chín nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hình thành các sắc tố của quả, chủ yếu là lycopen và caroten.
2.2.2. Ánh sáng
Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không phản ứng
chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua trồng
trọt có thể ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu nhiệt
độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái
và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời
gian chiếu sáng nhưng cây cà chua địi hỏi cường ñộ chiếu sáng mạnh trong suốt
thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh
trưởng kéo dài và sản lượng thấp, chất lượng quả giảm, hương vị kém. Thiếu ánh
sáng nghiêm trọng dẫn ñến rụng nụ, rụng hoa, rụng quả. Cường ñộ ánh sáng yếu
làm cho nhụy bị co rút lại. phát triển khơng bình thường. giảm khả năng tiếp thu
hạt phấn của núm nhụy. Somos (1971) ñã chứng minh rằng: ñể cho cà chua sinh
trưởng bình thường ra hoa kết quả thì cần có chế độ chiếu sáng với cường độ
chiếu sáng không dưới 1000 lux, ánh sáng yếu ức chế quá trình sinh trưởng, làm
chậm giai đoạn từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. ðiều đó
chứng tỏ cây cà chua là cây ưa sáng mạnh. Ánh sáng ñầy ñủ, tốt cây con sinh
trưởng tốt, ra hoa quả thuận lợi, năng suất chất lượng quả tốt. Trong ñiều kiện
thiếu ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của cây thơng qua chế
độ dinh dưỡng khống. Cần tăng cường bón phân kaili và phân lân tùy theo ñặc
trưng ñặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp để cây sử dụng ánh
sáng có hiệu quả nhất.

2.2.3. Nước, ñộ ẩm
Chế ñộ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến cường
ñộ của các q trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hơ hấp, sinh trưởng và phát
triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


chịu hạn nhưng khơng có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng
trong thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá
lớn, năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu ñộ ẩm
của cây cà chua là rất lớn.
Somos (1971) ñã quan sát thấy sự tiêu hao nước của cà chua trong 1
ngày ñêm là 20-650g, sự khác nhau khá xa đó có liên quan đến sự phát triển
của cây và ñiều kiện thời tiết. ðộ ẩm đất thích hợp cho cây sinh trưởng phát
triển tốt là 70-80%. Theo tính tốn của các nhà khoa học thì để đạt năng suất
50 tấn/ha cần tới 6000m3 nước (theo Mai Thị Phương Anh, 2003) [3]. Thời kỳ
khủng hoảng nước là từ khi hình thành phấn hoa, ra hoa, hình thành quả và
quả phát triển. Cà chua yêu cầu độ ẩm khơng khí thấp trong q trình sinh
trưởng và phát triển, độ ẩm thích hợp là 45-55%. Nước ta là một nước có khí
hậu nóng ẩm, độ ẩm khơng khí cao nên cà chua nhiễm nhiều loại bệnh hại,
đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho năng suất và chất lượng
cà chua chưa cao.
2.2.4. ðất và dinh dưỡng
Cà chua yêu cầu chế ñộ luân canh rất nghiêm ngặt, khơng được trồng
cà chua trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà nhất là cây khoai tây. ðất có
ít nấm bệnh là điều kiện rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất
lượng tốt. ðất phù hợp với cây cà chua là ñất thịt nhẹ, ñất thịt trung bình, ñất

thịt pha cát, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi. ðộ pH từ 5,5-7,5, đất chua,
độ pH dưới 5,5 thì trung hịa bằng cách bón them vơi vào đất trước khi trồng.
Khối lượng vơi bón từ 2-3 tấn đến 5 tấn/ha tùy theo ñộ chua của ñất và cơ sở
vật chất của hộ gia đình và các trang trại. ðộ pH từ 6,0-6,5 thích hợp cho cây
sinh trưởng và phát triển. Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá
sinh trưởng mạnh, cành lá sum suê, khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng
năng suất lớn. Vì vậy cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


quyết ñịnh ñến năg suất và chất lượng quả. Cà chua hút nhiều nhất là kali, tiếp
ñến là ñạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng ñạm, 59-60% K2O
và 15-20% P2O5 tổng lượng phân bón vào ñất suốt vụ trồng.
- N: có tác dụng thúc ñẩy sinh trưởng thân lá, phân hóa hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất
trên đơn vị diện tích.
- P: có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là thời kỳ cây
con. Bón P đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm, tăng tỉ lệ
ñậu quả, quả chin sớm, tăng chất lượng quả. P khó hịa tan nên thường bón
trước khi trồng.
- K: cần thiết để hình thành thân, bầu quả. K làm cho thân cây cứng
chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng q
trình quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường
vào quả, đặc biệt K có tác dụng tốt ñối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả
chắc, do ñó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần
nhiều K nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: tác dụng quan trọng ñối với sự sinh trưởng và

phát triển của cây ñặc biệt là cải thiện chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt
với các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn…Trên đất chua nên bón phân Mo [6].
2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua trên thế giới
2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Sản xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần ñây vẫn tiếp tục gia
tăng, tuy nhiên xuất hiện xu hướng khơng ổn định và chững lại. Năm 2006,
do ñiều kiện thời tiết không thuận lợi tại Hy Lạp, một trong những nước cung
ứng cà chua lớn cho EU nên sản lượng cà chua của nước này chỉ ñạt 710
nghìn tấn, giảm 1 triệu tấn so với dự báo. Tại Hoa Kỳ nguồn cung ứng cà chua
cũng giảm, chỉ ñạt 10,1 triệu tấn, giảm 13% so với 2005. Trong khi đó, sản

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


lượng cà chua của Trung Quốc vẫn được duy trì trong năm 2006. Nguồn cung
ứng cà chua thế giới thiếu hụt ñương nhiên ñã thúc ñẩy xuất khẩu của Trung
Quốc. Theo phòng thương mại Trung Quốc, năm 2006, lượng cà chua xuất
khẩu của Trung Quốc ñã tăng tới 4,71% so với năm trước, ñạt 630 triệu kg.
Lượng cà chua xuất khẩu của nước này sang thị trường Hoa Kỳ trong năm
2006 ñạt 9,44 triệu kg, tăng 735,5% so với năm 2005 với lợi nhuận thu ñược
từ hoạt ñộng xuất khẩu cà chua là 5,01 triệu USD, tăng 933,2% so với năm
trước đó.
Châu Âu ln là khu vực xuất khẩu cà chua lớn nhất ở tất cả các dạng
sản phẩm (tươi, đóng hộp, cơ đặc...). Xuất khẩu cà chua trên thế giới có sự
biến động rất lớn đặc biệt là cà chua chế biến dạng cơ đặc. Giá bán có xu
hướng giảm mạnh trong thời gian gần ñây.
Cà chua chế biến ñược sản xuất tại nhiều nước trên thế giới song nhiều
nhất là Mỹ và Italia. ở Mỹ gần 85% sản lượng cà chua chế biến ñược sản xuất

ở California với việc thu hoạch được cơ giới hố tồn bộ. Sản xuất cà chua
chế biến ở Mỹ ñược thực hiện trên quy mơ lớn, mỗi trang trại có dao động từ
70-50 ha thậm chí tới 2400 ha.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới (từ 2000-2005)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

2000

3.750,176

27,192

101.975,637

2001

3.745,229

26,770


100.259,346

2002

3.998,219

27,005

107.972,098

2003

4.118,389

27,921

116.943,619

2005

4.570,869

27,222

124.426,995

Năm

(Nguồn FAO Database Static 2006)


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


×