Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch của ủy ban nhân dân xã tú mịch, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 82 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TÚ MỊCH,
•••'
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH
LẠNG SƠN
Khóa luận tốt nghiệp
ngành Người hướng
dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên

QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC THS. LÊ
THỊ LÝ NGUYỄN
THỊ DUNG
1405QLNC012
2014 - 2018
ĐH QLNN 14C

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu, kết quả trong bài khóa luận này là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Sinh viên

Nguyễn Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được
sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ, đặc biệt là các thầy cơ Khoa Hành
chính học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt
thời gian học tập ở trường.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là cơ Lê Thị Lý đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành bài khóa luận này. Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn
các bác, cô, chú, anh, chị tại Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch đã cung cấp cho tơi các tài
liệu cần thiết để hồn thành bài khóa luận.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận này
khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục
vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2
3

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
thuộc UBND xã Tú Mịch Quý I năm 2016..............................................................45
Bảng 2.2. Thống kê số lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
thuộc UBND xã Tú Mịch Quý II năm 2016 ............................................................45
Bảng 2.3. Thống kê số lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
thuộc UBND xã Tú Mịch Quý III năm 2016 ..........................................................46
Bảng 2.4. Thống kê số lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa

thuộc UBND xã Tú Mịch Quý IV năm 2016...........................................................46
Bảng 2.5. Thống kê số lượng đăng ký hộ tịch tại UBND xã Tú Mịch giai đoạn 2015
- 2017....................................................................................................................... 47


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................3
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
7. Kết cấu của khóa luận ...............................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH.........5
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hộ tịch ......................................5
1.1.1. Khái niệm hộ tịch và thẩm quyền đăng ký hộ tịch ..............................5
1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch .............................................................................5
1.1.1.2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch.............................................................5
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch ...............................................7
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch ..........................7
1.1.3.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hộ tịch .......................................7
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch ...........................................8
1.1.4. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch ...............................................9
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch ................................................10
1.1.5.1...........................................................................................................Ba

n hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
hộ tịch ..........................................................................................................10
1.1.5.2...........................................................................................................Ứn


g dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ............................................................11
1.1.5.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch .................................................................13
1.1.5.4. Thống kê hộ tịch..............................................................................15
1.1.5.5. Hợp tác quốc tế về hộ tịch...............................................................15
1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch ....................................17
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ TÚ MỊCH, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN...27
2.1. Khái quát về xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
27
2.1.1. Vị trí địa lý - đặc điểm tự nhiên .........................................................27
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội...................................................................27
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .....................................................................28
2.2.1. Ban hành văn bản và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch
28
2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện việc đăng ký hộ tịch ................................29
2.2.3. Thực hiện đăng ký hộ tịch..................................................................31
2.2.3.1. Đăng ký khai sinh............................................................................31
2.2.3.2. Đăng ký kết hôn ..............................................................................33
2.2.3.3. Đăng ký giám hộ .............................................................................34
2.2.3.4. Đăng ký nhận cha, mẹ, con .............................................................36
2.2.3.5. Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thơng tin hộ tịch .......37

2.2.3.6. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ....................................................39
2.2.3.7. Đăng ký khai tử ..............................................................................39
2.2.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch .......................40
2.2.5. Thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về


đăng ký và quản lý hộ tịch .............................................................................41
2.2.6. Thống kê về hộ tịch, báo cáo cơ quan cấp trên về hoạt động đăng ký hộ
tịch

45

2.3. Đánh giá chung việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban
nhân dân xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn..................................48
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân............................................48
2.3.1.1. Những kết quả đạt được ..................................................................48
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được ....................................................................50
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..............................................52
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................52
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế .................................54
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TÚ
MỊCH, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN ...............................................56
3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .....................................................................56
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................56
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................57
3.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .....................................................................58

3.2.1. Tính kịp thời.......................................................................................58
3.2.2. Tính đầy đủ ........................................................................................59
3.2.3. Tính chính xác khách quan ................................................................60
3.2.4. Nâng cao tính chủ động của cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch........60
3.2.5. Đảm bảo yêu cầu của pháp chế ..........................................................60
3.2.6. Yêu cầu về cải cách hành chính .........................................................60
3.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban
nhân dân xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn....................................61
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hộ tịch .................61


3.3.2. Nâng cao năng lực nhân sự làm công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trên
địa bàn xã .......................................................................................................61
3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ
tịch ......................................................................................................................... 62
3.3.4.Cải cách các thủ tục hành chính trong việc thực hiện đăng ký hộ
tịch...63
3.3.5.Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ tịch.63
3.3.6.Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hộ tịch ..............................................................................................63
3.3.7.Tăng cường bảo đảm các điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất cho
đăng ký và quản lý hộ tịch ..........................................................................63
3.3.8.Đổi mới công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch...................................64
3.4. Một số kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch
tại Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn .............64
3.4.1.Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................64
3.4.2.Đối với Đảng ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch .
65
3.4.3.Đối với người dân tại địa phương ......................................................67
KẾT LUẬN ..........................................................................................................68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................69
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch
chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người, quyền
cơng dân địi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn vì vậy hoạt
động QLNN về hộ tịch có ý nghĩa rất quan trọng đối với người dân và nhà nước.
QLNN về hộ tịch là một trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính
mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ chính trị nào với trình độ phát triển nào cũng
đều quan tâm. Quản lý hộ tịch tốt là cơ sở để nhà nước hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách đó. Mặt khác, thơng qua quản lý hộ tịch nhà nước mới có thể bảo
vệ một cách tốt nhất những quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận
trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự. QLNN về hộ tịch là hoạt động thể hiện một cách
tập trung, sinh động mối quan hệ giữa Nhà nước và cơng dân. Song hành cùng q
trình hình thành và phát triển của nền hành chính quốc gia, đến nay quá trình QLNN
về hộ tịch đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Tuy nhiên, do bị chi phối bởi nhiều
yếu tố nên hiện nay lĩnh vực QLNN về hộ tịch của nước ta còn nhiều điểm bất cập,
chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng một nền hành chính phục vụ năng
động, hiệu quả, hiện đại đã và đang đặt ra. QLNN trên lĩnh vực hộ tịch - một lĩnh
vực quản lý xã hội có khách thể quản lý hết sức rộng lớn và phức tạp đang đặt trước
những yêu cầu đổi mới mạnh mẽ cả về nhận thức cũng như thực tiễn hoạt động. Để
có thể xác định những giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả của hoạt
động QLNN về hộ tịch, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn”làm nội dung nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này.

2. Lịch sử nghiên cứu
Chủ đề quản lý nhà nước về hộ tịch trong những năm gần đây được sự quan
tâm của mọi nhà khoa học ở các cơ sở đào tạo, nghiên cứu ở Việt Nam. Việc nghiên
cứu được xem xét ở nhiều cách tiếp cận, phương diện khác nhau, cho đến nay đã có
một số cơng trình nghiên cứu, có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu cụ thể sau

1


đây:
Trương Thị Vân Anh, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, thực tiễn ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã làm rõ những vấn đề chung về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch ở
cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở
cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đề xuất một số giải pháp góp phần hồn
thiện hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội.
Phạm Hồng Hoàn, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã huyện Đan Phượng
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính. Luận văn đã làm rõ các
vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã; đã hệ thống
hóa các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã; đã làm rõ
thực trạng và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn cấp xã,
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội; đưa ra các mục tiêu, yêu cầu đối với quản lý
nhà nước về hộ tịch và đè xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ
tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Vũ Thủy (2011), Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng công
nghệ thông tin của thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đưa ra những căn cứ về lý luận và phân
tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch qua việc ứng dụng công nghệ thông tin
của thành phố Hà Nội, từ đó nghiên cứu cũng đưa ra những giải pháp ứng dụng công

nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch.
Vũ Thị Bích Liên (2016), Quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc,
luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
tại địa bàn nghiên cứu, tác giả đã phân tích thực trạng, đề ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu quản lý nhà
nước về hộ tịch trên địa bàn xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng QLNN về hộ tịch tại UBND xã Tú Mịch trong thời

2


gian qua.
Tổng kết những kết quả đạt được, các mặt hạn chế, tìm ra ngun nhân và
biện pháp hồn thiện hoạt động QLNN về hộ tịch tại UBND xã Tú Mịch.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị với cơ quan để góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động QLNN về hộ tịch tại UBND xã Tú Mịch.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.
Tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản của các cơ quan có
thẩm quyền làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch.
Khảo sát thực tế về hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã Tú
Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Phân tích, đánh giá các thông tin thu được từ thực tế. Đánh giá những kết quả
đạt được và những mặt hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND
xã Tú Mịch, và tìm hiểu một số nguyên nhân.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN
về hộ tịch tại UBND xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về hộ
tịch tại UBND xã Tú Mịch
- Phạm vi: + Khơng gian: UBND xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu: Thu thập, tổng hợp, phân
tích thơng tin từ các tài liệu như các bài báo, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
QLNN liên quan tới hoạt động QLNN về hộ tịch tại UBND xã Tú Mịch.
Phương pháp quan sát: Quan sát vấn đề liên quan đến hoạt động QLNN về hộ
tịch tại UBND xã Tú Mịch.
Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin.
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu giữa các
năm nhằm tìm ra sự khác biệt.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, nội dung bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hộ tịch
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Tú

3


Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3.Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã Tú Mịch, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

4


Chương 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH

1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch và thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1.1.1.1. Khái niệm hộ tịch
- Về khía cạnh ngơn ngữ học
“Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc
lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm
danh từ chỉ khái niệm trừu tượng . Từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau,
nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để
quản lý dân số, gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ
sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này thành
danh từ “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ, và được sử dụng với
thuộc tính kết hợp hạn chế. Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng
Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau.[15,Tr.2]
"Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật".
"Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền cơng nhận của một người tại nơi mình ở
thường xun, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ
để xuất trình khi cần".[15,Tr.3]
- Về khía cạnh pháp lý
Theo quy định tại Điều 2 Luật Hộ tịch 2014: Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại
Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết.
1.1.1.2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
UBND cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
- Đăng ký sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Khai tử cho
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ
tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Thực hiện các việc hộ tịch:
+ Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ



quan nhà nước có thẩm quyền
+ Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt
Nam thường trú tại khu vực biên giới, cịn người kia là cơng dân của nước láng giềng thường
trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam
thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới
của Việt Nam. [3,Tr.4]
UBND cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau (trừ trường hợpĐăng ký
khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại
khu vực biên giới, cịn người kia là cơng dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên
giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai
tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam):
- Đăng ký sự kiện hộ tịch khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử có yếu
tố nước ngồi.
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho cơng dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú
ở trong nước; xác định lại dân tộc.
- Thực hiện các việc hộ tịch: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy
việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài,
bao gồm:
- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới
tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hơn,

• z\ 1 A . -I z\

z\

*1 z\

•r

*1

9

• /V 1 A . -I /V .

r•

1r

*1 z\ . z\

*1

z\

*1 z\ rp z\

hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc


huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự .

- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử: Đăng
ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam thường trú
tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực
biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu
vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam;
khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.[3,Tr.5]
1.1.2.

Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
QLNN về hộ tịch là một hình thức hoạt động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm

quyền (trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực
hiện trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế- xã
hội.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch
1.1.3.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hộ tịch
- QLNN về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước trong
quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm
quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản
và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bên cạnh đó, quyền lực nhà
nước cịn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để
bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết
phục, hòa giải...
- QLNN về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có 2^ •


• •o
• o
quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nước.Chủ thể chủ yếu thực hiện
QLNN về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân
dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác tư pháp- hộ
tịch).


- QLNN về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. 2^ •
• •
•o o
'
t •
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan hộ tịch được tổ chức
thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy
được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết,
phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự
cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.
- Hoạt động QLNN về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành.Tính chấp hành và điều
hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong việc những hoạt động này được
tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động
chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng khơng được vượt q khuôn khổ pháp luật, điều
hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn., trên cơ sở
quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
- QLNN về hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. QLNN đối với hộ tịch ln cần có
tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội.
[14,Tr.13-15]
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch
- QLNN về hộ tịch là cơ sở để nhà nước hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phịng... và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó.

- Hoạt động quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất, sinh động nhất sự
tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân thên cơ bản của công dân đã
được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ Luật Dân sự hiện hành.
- QLNN về hộ tịch có vai trị to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Sổ hộ tịch có thể
giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Sổ đăng ký hộ tịch do người
có thẩm quyền lập và lưu trữ theo thủ tục chặt chẽ là sự khẳng định chính thức về mặt Nhà
nước vị trí của một cá nhân là thành viên của gia đình với tư cách là chủ thể xã hội.
1.1.4.

Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
- Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách

quan và chính xác; trường hợp khơng đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật
thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Đối với những việc hộ tịch mà Luật Hộ tịch không quy định thời hạn giải quyết thì


được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà khơng giải quyết được
ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ
quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân
không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ
quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ
tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
- Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
- Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu

vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
- Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ
đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn
chỉnh, xử lý kịp thời.
- Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết cơng khai, chính xác các quy định về giấy tờ
mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải
quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
1.1.5.1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch
Hộ tịch là một trong những vấn đề trung tâm của hoạt động quản lý nhà nước về dân cư.
Cơng tác hộ tịch ln đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, liên quan trực tiếp
đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Đăng ký, quản lý hộ tịch là việc Nhà nước ghi nhận những sự kiện quan trọng của một
đời người từ khi sinh ra đến khi mất đi và có trách nhiệm bảo hộ các quyền nhân thân của cá
nhân gắn liền với các sự kiện đó. Trải qua nhiều giai đoạn với những phương pháp và cách thức
khác nhau, Nhà nước ta đã ban hành, thay thế, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật về hộ tịch phù hợp và đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ở mỗi thời điểm, thể


hiện rõ quan điểm, mục đích và những quy định cụ thể về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý
hộ tịch cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp
luật trong hệ thống pháp luật.
- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn

bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm
pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
- Bảo đảm yêu cầu về quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường, khơng làm cản trở việc
thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.1.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh và mạnh, yêu cầu đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giải quyết thủ tục hành chính, nhu cầu về
khai thác, quản lý, sử dụng các thông tin hộ tịch cá nhân của các ngành, lĩnh vực khác ngày
càng tăng. Do đó địi hỏi ngày càng cao về quy mô dữ liệu, tốc độ đáp ứng và tính khoa học,
đồng bộ. Các ngành, lĩnh vực khác cũng đang đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thơng tin
trong quản lý, điều hành. Vì vậy, việc đăng ký và quản lý các thông tin hộ tịch của cá nhân
(đăng ký và quản lý hộ tịch) một cách thủ công trên hệ thống sổ, hồ sơ giấy như bấy lâu nay sẽ
là lạc hậu, không phù hợp tiến trình phát triển và yêu cầu đáp ứng của xã hội. Luật hộ tịch được
Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 8, thơng qua ngày 20/11/2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2016) tại Điều 59 đã xác định: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập
nhật, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến; được kết
nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư. Tại điểm b khoản 2 Điều 65 của Luật giao trách nhiệm cho Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hộ tịch, trong đó quy định: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đăng ký và


quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đồng thời giao nhiệm vụ,
quyền hạn cho Bộ Tư pháp (khoản 3 Điều 66): Xây dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử; hướng dẫn, chỉ đạo địa phương trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng ký
và quản lý hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân
cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ở nước ta, cơ bản đến nay vẫn áp dụng mơ hình xác lập,
thu thập, lưu trữ thông tin dữ liệu hộ tịch theo phương pháp truyền thống: đăng ký và quản lý

hộ tịch thông qua hệ thống biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ một cách thủ công, phần lớn vẫn là viết
tay, việc ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ dừng ở mức in biểu mẫu hộ tịch từ máy tính.
Tuy một số địa phương có sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch, nhưng chủ yếu ở mức độ đăng
ký riêng lẻ từng loại việc, chưa có sự liên thơng, thống nhất giữa các sự kiện hộ tịch của cùng
một cá nhân, chưa kết nối giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch với nhau và với cơ quan quản lý hộ
tịch cấp trên. Tuy thông tin hộ tịch được lưu giữ trên hệ thống sổ sách bằng giấy, nhưng số
lượng sổ hộ tịch lưu trữ khơng đầy đủ, khơng liên tục, có địa phương không lưu được sổ trong
thời gian dài. Trên thực tế, việc lưu trữ sổ hộ tịch một cách có bài bản, hệ thống chỉ thực sự bắt
đầu từ năm 1999, khi triển khai thực hiện Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của
Chính phủ về đăng ký hộ tịch. Việc lưu trữ hệ thống sổ hộ tịch giấy, tuy có ưu điểm là bảo đảm
an ninh thông tin, nhưng lại có nhiều hạn chế, như: cồng kềnh, tốn diện tích; bảo quản khó
khăn, dễ rủi ro (do thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, mối mọt); dữ liệu hộ tịch cá nhân bị phân tán,
thiếu đồng bộ, không xâu chuỗi, kết nối được với nhau; cơ quan đăng ký hộ tịch không quản lý
được đầy đủ các dữ liệu hộ tịch cá nhân; khả năng tra cứu, khai thác phục vụ yêu cầu của người
dân rất hạn chế; khi cần chứng minh tình trạng hộ tịch thì người dân phải nộp cùng lúc nhiều
loại giấy tờ, gây khó khăn, phiền hà v.v... Trên thế giới và khu vực, nhiều nước đã thực hiện tin
học hóa cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Tùy điều kiện thực tiễn và nhu cầu của mỗi nước
mà việc tin học hóa được áp dụng ở những mức độ khác nhau. Có nước đã tin học hóa tồn bộ
q trình đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử trên cả nước (như Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan...),
có nước kết hợp đăng ký thủ công (đăng ký, lưu giữ trên sổ giấy) với tin học hóa từng bước
(Nhật Bản, Trung Quốc) hoặc điện tử hóa tồn bộ (Cộng hịa Liên Bang Đức, Hungary.). Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch và xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
mang lại nhiều thuận lợi, khắc phục được tình trạng đăng ký và quản lý hộ tịch có sai sót, giảm
thời gian thao tác, thuận tiện cho việc tra cứu, thống kê hộ tịch, tạo thuận lợi cho người dân,
bảo đảm tiết kiệm, giảm chi phí khi thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch. Việc


ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch là biện pháp số hóa (điện tử
hóa) thơng tin hộ tịch của cá nhân, trong đó có thơng tin khai sinh - là thơng tin hộ tịch gốc.
Theo Đề án 896, Luật hộ tịch, Luật Căn cước công dân, đây là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ

liệu quốc gia về dân cư. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc - cơ sở trung
tâm để kết nối, tiếp nhận, liên thơng với tồn bộ cơ sở hộ tịch điện tử từ các địa phương trên cả
nước - nhằm lưu giữ tập trung, kết nối, chia sẻ và cung cấp thông tin cho Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, là yêu cầu cốt lõi, là điều kiện không thể thiếu mà bất cứ phần mềm đăng ký hộ
tịch nào cũng phải đáp ứng được.
Hiện nay, Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” theo quy định tại Luật Hộ tịch
đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp thông qua. Đây là một Đề án quan trọng nhằm ứng dụng đồng
bộ công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch trên phạm vi tồn quốc, hình thành Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử tập trung, có sự quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương,
từng bước hiện đại hóa cơng tác đăng ký hộ tịch, tiến tới đăng ký trực tuyến; bảo đảm kết nối
để cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành có liên quan. Dự kiến là từ năm 2020 trở đi, chúng ta sẽ thực hiện đăng
ký, quản lý hộ tịch điện tử, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến.
1.1.5.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về đăng ký và quản lý hộ tịch
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác Hộ tịch, Thanh tra Bộ đang xây
dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch trong nước, để từ
đó có những kết luận, kiến nghị cụ thể để cấp có thẩm quyền kịp thời xem xét, có biện pháp
chấn chỉnh; sửa đổi, bổ sung hồn thiện hệ thồng pháp luật, giải quyết kịp thời những vướng
mắc về nghiệp vụ, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra đối với lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ
tịch luôn được Thanh tra ngành Tư pháp rất quan tâm. Hàng năm, Thanh tra Bộ Tư pháp và
Thanh tra các Sở Tư pháp đều đưa vào kế hoạch và tiến hành thanh tra đối với công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch. Có thể nói, qua theo dõi và tổng hợp về công tác thanh tra của ngành Tư
pháp cho thấy, đây là lĩnh vực được thanh tra nhiều nhất trong các lĩnh vực thanh tra chuyên



ngành Tư pháp, đặc biệt là đối với Thanh tra các Sở Tư pháp.
Đối với Thanh tra Bộ Tư pháp, chỉ tính từ năm 2007 đến nay, hàng năm, Thanh tra Bộ
đều thực hiện các cuộc thanh tra chuyên ngành về cơng tác hộ tịch, trong đó, có năm tập trung
thanh tra chuyên ngành về công tác hộ tịch trong nước, có năm tập trung thanh tra chuyên
ngành về hộ tịch có yếu tố nước ngồi. Cụ thể: từ năm 2007 đến nay, Thanh tra Bộ Tư pháp đã
tiến hành 21 cuộc thanh tra về hộ tịch (bao gồm: 6 cuộc thanh tra về hộ tịch trong nước; 15
cuộc thanh tra về hộ tịch có yếu tố nước ngồi). Do đặc điểm công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch được thực hiện trên phạm vi toàn quốc đến tận cấp xã, phường và bao gồm rất nhiều nội
dung khác nhau, nên Thanh tra Bộ chủ yếu thanh tra đến cấp tỉnh. Cịn thanh tra cơng tác hộ
tịch đối với cấp huyện, xã chủ yếu do Thanh tra các Sở Tư pháp thực hiện.
Qua công tác thanh tra của Thanh tra Bộ, các đơn vị được thanh tra đều có những tồn
tại, sai sót nhưng chưa tới mức phải bị xử lý vi phạm nên Thanh tra Bộ chỉ yêu cầu các đơn vị
có sai sót cần chấn chỉnh, rút kinh nghiệm thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra.
Kiểm tra là hoạt động mà chủ thể kiểm tra tiến hành xem xét tình hình thực tế cuả đối
tượng kiểm tra để đưa ra những đánh giá, nhận xét, kiến nghị, xử lý.
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do
Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý
tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,

tố cáo; chỉ đạo các bộ, ngành, UBND các cấp tập trung thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý


đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề hộ tịch.
1.1.5.4. Thống kê hộ tịch
Hoạt động thống kê nhà nước về hộ tịch phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Trung thực,
khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời; Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê; Thống
nhất về nghiệp vụ, không trùng lặp, không chồng chéo; Cơng khai, minh bạch; Có tính so sánh.
Theo tài liệu công bố, phổ biến thông tin thống kê năm 2016 của Bộ Tư pháp theo lịch
phổ biến thông tin thống kê thì trong năm 2015 cả nước có 2 009 459 trường hợp đăng ký khai
sinh trong nước, đăng ký lại là 520 194; 4 799 trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước
ngồi; 506 571 trường hợp đăng ký khai tử trong nước; 989 đăng ký khai tử có yếu tố nước
ngồi; 761 076 cuộc đăng ký kết hôn trong nước; 14 381 cuộc đăng ký kết hơn có yếu tố nước
ngồi,...
1.1.5.5. Hợp tác quốc tế về hộ tịch
Bộ Tư pháp đã có mối quan hệ hợp tác với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, ký kết 20
Hiệp định Tương trợ tư pháp. Nhưng để đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển, các tân Đại sứ
và Tổng lãnh sự trong nhiệm kỳ luôn quan tâm, hỗ trợ tích cực để Bộ Tư pháp thực hiện hiệu
quả việc hợp tác, học hỏi kinh nghiệm các nước trong công cuộc cải cách tư pháp, hộ tịch, pháp
luật. Ngoài ra, hỗ trợ để Bộ Tư pháp phát triển các mối quan hệ hợp tác với Lào, Campuchia,
nâng tầm quan hệ với Nga và Trung Quốc, các đối tác tiềm năng như Australia, Đức, Hoa Kỳ...
sẽ góp phần thúc đẩy phát triển mối quan hệ tư pháp, hộ tịch và pháp luật giữa Việt Nam với
các nước, tăng cường các quan hệ hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi
chuyên gia. Đồng thời, tích cực để giải quyết những tồn tại trong các lĩnh vực quản lý của Bộ
Tư pháp liên quan đến các cơ quan chức năng nước ngoài như ủy thác tư pháp, nuôi con nuôi
(sau khi Việt Nam gia nhập Công ước LaHay). Các Đại sứ và tổng lãnh sự quan tâm đến vấn đề
đào tạo kiến thức thương mại quốc tế, hội nhập quốc tế cho chuyên gia trong nước, giải quyết
các tranh chấp quốc tế, các vấn đề về hộ tịch, quốc tịch, hợp tác và xử lý những vấn đề về con
nuôi quốc tế,.
Cơ quan đại diện thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch. Viên chức Lãnh sự làm

cơng tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
hộ tịch. Một số Cơ quan đại diện lớn thành lập riêng Phòng Lãnh sự (như Đại sứ quán Việt
Nam tại liên bang Nga, Pháp, Séc, Hoa Kỳ, Thái Lan...).
Cơ quan đại diện Việt Nam thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài


và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam; đăng ký kết hôn; đăng
ký khai tử; đăng ký việc nhận nuôi con nuôi; đăng ký việc giám hộ; đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con; đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử,
kết hơn, nhận ni con ni; cấp lại bản chính Giấy khai sinh; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở
nước ngồi...
Cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với cơng dân Việt Nam ở nước ngồi đã được
Bộ Ngoại giao quan tâm, coi đó là một trọng tâm của hoạt động lãnh sự trong tình hình mới.
Giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp đã xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong
xây dựng thể chế về hộ tịch, bảo đảm hướng dẫn thống nhất việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại
các Cơ quan đại diện. Không chỉ là số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức lãnh sự cũng được
Bộ Ngoại giao quan tâm, bồi dưỡng: mỗi năm, đã tổ chức ít nhất 01 khóa bồi dưỡng nghiệp vụ
lãnh sự (trong đó có nghiệp vụ về hộ tịch) cho cán bộ lãnh sự đi công tác nhiệm kỳ tại các Cơ
quan đại diện.
Bộ Ngoại giao cũng đã chỉ đạo các Cơ quan đại diện thống nhất sử dụng sổ, biểu mẫu
do Bộ Tư pháp in và phát hành theo đúng quy định của pháp luật. Hệ thống cơ sở dữ liệu hộ
tịch bằng giấy (sổ hộ tịch) lưu tại các Cơ quan đại diện và tại Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) đã
phục vụ cho việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch cho
công dân Việt Nam đã đăng ký hộ tịch tại các Cơ quan đại diện.
1.2.

Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch
Các văn bản pháp lý làm căn cứ cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch hiện nay tại


Việt Nam gồm:
- Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 đã được Quốc hội nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Khố 13, kỳ họp lần thứ 7 thông qua vào ngày 19-6-2014, gồm 9 chương, 133 điều
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2015. Với những sửa đổi, bổ sung quan trọng, phù hợp
với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam, Luật này đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu
khách quan của đời sống hôn nhân và gia đình trong tình hình mới; bảo đảm thực hiện tốt hơn
quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình; bình đẳng giới; kế thừa
và phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân


×