Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.66 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Với chức năng là trung gian chu chuyển vốn, là cầu nối giữa các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế, các Ngân hàng thơng mại nớc ta đà đóng góp không
nhỏ cho sự nghiệp đổi mới đất nớc hơn 15 năm qua và cho sự nghiệp CNHHĐH đất nớc.
Nhng các Ngân hàng thơng mại gặp rất nhiều rủi ro, ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh, nhất là hiện nay, khi mà có sự cạnh tranh gay gắt của các tổ
chức tín dụng khác.Các rủi ro có nhiều hình thức. Một trong những rủi ro là
ngân hàng gặp phải các khoản nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu ( bad debt).
Trong thời gian thức tập tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thơng Việt
Nam, nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, đợc sợ hớng dẫn nhiệt tình của cô
giáo, sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ, nhân viên tại Sở, đặc biệt là các cán bộ
trong phòng kinh doanh, em đà nghiên cứu đề tài: Giải pháp hạn chế nợ khó
đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam.
Chơng II: Nợ khó đòi và việc xử lý nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp hạn chế nợ khó đòi Sở giao dịch I- Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam.
Trong đề tài, hạn chế nợ khó đòi gồm ngăn ngừa và xử lý nợ khó đòi.
Riêng đối với việc xử lý nợ khó đòi, đề tài đi sâu, chủ yếu xử lý các khoản nợ
khó đòi có tài sản đảm bảo. Bởi vì theo các tài liệu hiện tại của Sở, tuy rằng các
khoản vay không có taì sản đảm bảo chiếm tỷ lệ lớn ( hơn 86% d nợ cho vay)
nhng các khoản vay này phần lớn không có nợ khó ®ßi.

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mơc lơc
Mơc lơc........................................................................................................2
ch¬ng I.........................................................................................................6
lý luận chung về nợ khó đòi tại ngân hàng thơng mại
...........................................................................................................................6
.I . Khái quát về tín dụng ngân hàng........................................................6

I.1. .1. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trờng..........................6
.I.1.1. Đặc trng của tín dụng ngân hàng.................................................6
.I.1.2. Ba nguyên tắc tín dụng cơ bản......................................................7
.I.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng................................8
I.2. Nợ khó đòi trong hoạt động tín dụng..................................................9
.I.2.1. Nợ khó đòi là gì?............................................................................9
.I.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi........................................10
.I.2.3. Phân loại nợ khó đòi....................................................................15
.II MộT Số BIệN PHáP HạN CHế Nợ KHó ĐòI TRONG KINH DOANH TíN
DụNG..............................................................................................................................20

II.1. Biện pháp ngăn ngừa nợ khó đòi.....................................................20
.II.1.1. Phân tích, đánh giá khách hàng................................................20
.II.1.2. Phân tích dự án vay vốn của khách hàng.................................23
.II.1.3. Tăng cờng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng........25
.II.1.4. Nâng cao chất lợng công tác tín dụng......................................25
.II.1.5. Phân tích khả năng mở réng hay thu hĐp tÝn dơng tõng thêi kú.
..................................................................................................................26
II.2. BiƯn pháp xử lý nợ khó đòi - xử lý nợ khó đòi có tài sản đảm bảo.
.....................................................................................................................27
.II.2.1. Tài sản đảm bảo là gì?..............................................................27

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

.II.2.2. Vai trß của tài sản đảm bảo......................................................28
.II.2.3. Các hình thức đảm bảo..............................................................28
.II.2.4. Quy trình cho vay có đảm bảo rong tín dụng ngân hàng........29
.II.2.5. Thời điểm phát sinh việc xử lý tài sản đảm bảo........................30
.II.2.6. Phơng thức xử lý.........................................................................31
.II.2.7. Quan điểm về xử lý tài sản đảm bảo..........................................31
.II.2.8. Các nhân tố ảnh hởng đến việc xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi
nợ khó đòi................................................................................................32
CHƯƠNG : ................................................................................................35
THựC TrạNG Nợ KHó ĐòI Và VIệC HạN CHế Nợ KHó ĐòI TạI
Sở GIAO DICH - NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM.........35
.I Khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng Công thơng Việt
Nam (SGD - NHCTVN).............................................................................................35

I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD - NHCTVN...............35
I.2. Vai trò của SGD Ι - NHCTVN...........................................................36
I.3. C¬ cÊu tỉ chøc cđa SGD-NHCTVN..................................................37
.I.3.1. Phòng cân đối tổng hợp...............................................................37
.I.3.2. Phòng kinh doanh........................................................................38
.I.3.3. Phòng kế toán tài chính...............................................................38
.I.3.4. Phòng kinh doanh đối ngoại.......................................................38
.I.3.5. Phòng tổ chức cán b, lao động, tiền lơng...................................39
.I.3.6. Phòng kiểm tra, kiểm toán...........................................................39
.I.3.7. Phòng ngân quỹ...........................................................................39
.I.3.8. Phòng điện toán...........................................................................39

.I.3.9. Phòng hành chính quản trị.........................................................39
I.4. Hoàn cảnh kinh tế - xà hội ảnh hởng tới hoạt động của SGDNHCTVN....................................................................................................40
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I.5. T×nh h×nh hoạt động kiinh doanh của SGD - NHCTVN..............41
.I.5.1. Vấn ®Ị huy ®éng vèn...................................................................41
.I.5.2. VÊn ®Ị sư dơng vèn......................................................................44
I.6. Mơc tiêu, biên pháp kinh doanh năm 2002......................................46
.II Nợ KHó ĐòI TạI SGDI-NHCTVN......................................................................47
.III SGDI- NHCTVN đà và đang làm gì để hạn chế nợ khó đòi.......51

III.1. SGDI-NHCTVN ngăn ngừa nợ khó đòi nh thế nào......................51
.III.1.1. Về đối tợng đợc vay...................................................................51
.III.1.2. Về đối tợng không đợc vay.......................................................52
.III.1.3. Về phơng thức cho vay..............................................................52
.III.1.4. VỊ viƯc kiĨm tra gi¸m s¸t vèn vay cđa së................................52
.III.1.5. Về mức cho vay.........................................................................53
III.2. SGDI-NHCTVN xử lý nợ khó đòi nh thế nào ?............................54
.III.2.1. SGDI-NHCTVN quy định gì về tài sản đảm bảo:...................54
.III.2.2. SGDI-NHCTVN đà và đang xử lý tài sản đảm bảo nh thế nào
để thu hồi nợ khó đòi..............................................................................58
Biểu 5: Tình hình bảo đảm tiền vay tại SGDI-NHCTVN......60
Chơng III....................................................................................................70
Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại

SGDI-NHCTVN.. 70


.I Định hớng của SGDI-NHCTVN về hạn chế nợ khó đòi...................70
.II Giải pháp của Sở giáo dục I- Ngân hàng công thơng Việt
Nam về hạn chế nợ khó đòi............................................................................72

II.1. Nâng cao trình độ cán bộ nhất là trong công tác xử lý tài sản đảm
bảo...............................................................................................................72
II.2. Cần phân tích đánh giá khách hàng cũng nh dự án......................72
II.3. Cần một khung giá giao động hỵp lý ..............................................72

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II.4. Së chó trọng hơn nữa đến công ty mua bán đợc do chính Sở thành
lập................................................................................................................73
II.5. Cần một chế độ tài chính phù hợp để giải quyết các chi phí phát
sinh trong công tác cho vay có đảm bảo nhất là đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo.......................................................................................................74
II.6. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng nhất là trách nhiệm
đối với tài sản đảm bảo mà anh ta quản lý.............................................74
II.7. Lựa chọn tài sản phù hợp hơn nữa đối với từng hình thức đảm bảo
cụ thể...........................................................................................................75
II.8. Cần coi tài sản đảm bảo là một bộ phận cấu thành nguyên tắc tín
dụng nên thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc và chú ý hơn nữa đến công
tác quản lý, điều hành việc xử lý..............................................................75
II.9. Đối với vấn đề phát mÃi tài sản........................................................76
II.10. Chú ý phân loại tài sản và lập quỹ dự phòng...............................76
.III Những kiến nghị về vấn đề hạn chế nợ khó đòi tại Sở giáo
dục I- Ngân hàng công thơng Việt Nam.................................................76


III.1. Kiến nghị với nhà nớc......................................................................76
.III.1.1. Cần hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay.................................76
.III.1.2. Cần đa ra giải pháp về định giá tài sản đảm bảo....................77
.III.1.3. Đơn giản hoá thủ tục đảm bảo.................................................78
.III.1.4. Cần quy định mức cho vay với các loại tài sản đảm bảo phù
hợp hơn nữa............................................................................................79
.III.1.5. Cần một chính về xử lý tài sản đảm bảo để hạn chế những bất
cập, giúp ngân hàng khi phát mại tài sản ............................................79
.III.1.6. Toà án cần giúp ngân hàng trong việc phát mÃi tài sản hơn
nữa...........................................................................................................82
III.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc (NHNN)...................................83
III.3. Kiến nghị với Ngân hàng công thơng ViÖt Nam, SGDI-NHCTVN
.....................................................................................................................84
KÕt luËn....................................................................................................87
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ch¬ng I
lý luËn chung về nợ khó đòi tại ngân
hàng thơng mại

.I . Khái quát về tín dụng ngân hàng.
I.1. .1. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
.I.1.1. Đặc trng của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân bằng cách ngân hàng
huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia

trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thoả
thuận, ngân hàng sẽ nhận đợc vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và đợc
tính theo lÃi suất. Tín dụng ngân hàng có ba đặc trng sau:
1/. Sự tin tởng, tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng: Phải có sự tin tởng này thì quan hệ tín dụng mới đợc thiết lập. Nghĩa là nguời đi vay ngời đợc ngân hàng cấp vốn phải có uy tín, làm ăn có hiệu quả. Tất nhiên để có sự tin
tởng này, ngân hàng phải thực hiện việc điều tra , phân tích khách hàng, nhất là
những khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần đầu.
2/. Tính thời hạn: Thời hạn tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm luân
chuyển vốn của đối tợng vay, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thời hạn huy động
vốn của ngân hàng. Tính thời hạn đà thúc đẩy ngời vay có trách nhiệm, lo lắng,
quan tâm tới đồng vốn mà họ vay để sao cho có thể trả cả gốc và lÃi cho ngân
hàng đúng hạn.
3/. Tính hoàn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này. Muốn vậy, trớc khi cho vay, ngân hàng cần xem xét, kiểm tra, đánh giá về khách hàng xem
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cã ®đ ®iỊu kiện để cho vay hay không. Ngoài ra còn có những kiến thức tổng
hợp về tình hình xà hội để tham mu, t vấn cho khách hàng về hoạt động sản
xuất kinh doanh của họ để từ đó giúp ngân àng hạn chế đợc những rủi ro có thể
xảy ra với đồng vốn cho vay của mình.
.I.1.2. Ba nguyên tắc tín dụng cơ bản.
1/. Khoản vay phải đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngời vay phải có kế hoạch cụ thể, có đơn xin vay gửi tới ngân hàng. Trong
đơn xin vay phải nói rõ số lợng vốn vay, thời gian vay và mục đích sử dụng vốn.
Mục đích vay có ảnh hởng lớn tới chất lợng khoản vay. Hầu nh bất kỳ ngân
hàng nào cũng thích cấp một khoản tín dụng đúng đắn. Ngân hàng luôn luôn
thích cho vay để doanh nghiệp mua sắm các thiết bị cho doanh nghiệp hơn là để
mau một chiếc ô tô mới, đắt tiền cho lÃnh dạo soanh nghiệp.
2/. Phải có tài sản đảm bảo: Khách hàng muốn đợc ngân hàng cấp một

khoản tín dụng trong một thời gian nào đó, anh ta phải có tài sản gì đó có giá trị
tơng đơng với khoản tín dụng làm tài sản đảm bảo. Khách hàng giao quền sở
hữu tài sản đó cho ngân hàng để trong trờng hợp xấu nhất trờng hợp mà
khách hàng không trả đợc nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ thanh lý tài sản
này để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo có thể gồm bất động sản, động sản, biên
nhận ký gửi hàng hoá, các khoản phải thu, nhà máy, trang thiết bị, các vận đơn
có thể bán đợc, các cổ phiếu , trái phiếu. Yêu cầu cơ bản của tài sản đảm bảo là
thuộc quyền sở hữu của đối tợng vay và có thể bán đợc.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh, để thu hút khách hàng,
không nhất thiết khách hàng phải có tài sản đảm bảo ngân hàng mới cho vay.
Một dự án cho vay có cơ sở vững chắc để thực hiện có hiệu quả là điều kiện
quan trọng đối với quyết định cho vay của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay khi
phơng án kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thu đợc nợ.
Bất cứ lúc nào thì cho vay có tài sản đảm bảo là nguyên tắc hoàn toàn hợp
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lý, cÇn thiÕt để đảm bảo cho ngân hàng đối phó với những tổn thất khi xuất hiện
nợ quá hạn khó đòi hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán.
3./ Vốn vay phải đợc hoàn trả đúng thời hạn.
C.Mác viết: " Đem tiền cho vay với t cách là một vật có đặc điểm là sé
quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị đồng thời
lại lớn lên thêm trong quá trình vận động.". Nguyên tắc này đảm bảo thực chất
của tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau, có hoàn trả cả gốc
và lÃi sau một thời gian nhất dịnh . Tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu
nguyên tắc này không đợc thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi vay vốn phải
cam kết trả đủ vốn và lÃi sau một thời gian nhất định ghi trong khế ớc vay nợ.
Hơn nữa , chất xúc tác của hoạt động cho vay là lÃi suất. Thông thờng, lÃi st

tiỊn gưi nhá h¬n l·i st tiỊn vay, l·i st tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân
của doanh nghiệp. §ång thêi l·i st tiỊn gưi lín h¬n tû lƯ lạm phát. Điều này
đảm bảo quyền lợi ngời gửi tiền, lợi nhuận của ngân hàng và thúc đẩy doanh
nghiệp mở rộng sản xuất. Thêm vào đó ngân hàng cũng rất quan tâm đến thời
điểm trả nợ của khách hàng vì có ảnh hởng tới khả năng thanh toán, tình hình
cơ cấu nguồn vốn cũng nh tài sản của ngân hàng.
Các khoản vay của ngân hàng có thể đợc hoàn trả một lần hay trả góp.
Những khoản cho vay trả một lần thờng đợc quan niệm nh những khoản cho
vay: nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian gia hạn
cuối cùng. Cho vay trả góp thì việc hoàn trả theo định kỳ. Việc trả nợ nh vâỵ sẽ
không trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp.
.I.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Cũng nh các doanh ngiệp khác , trong cơ chế thị trờng, hoạt động của ngân
hàng thơng mại (NHTM) phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
luôn dẫn đến kết quả một vài ngời thắng và nhiều kẻ bại. Cạnh tranh là quá
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tr×nh diƠn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là ngời chiến
thắng, ngợc lại, điều đó cũng thể hiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đơng
đầu với áp lực của cạnh tranh và hoạt động của nó luôn chứa đựng khả năng xảy
ra rđi ro. Rđi ro cã thĨ x¶y ra víi bÊt cứ loại hình hoạt động nào của NHTM nh
rủi ro vỊ tÝn dơng, thanh to¸n, chun ho¸n vèn, l·i st, hối đoái...Trong đó,
rủi ro kinh doanh tín dụng là rủi ro mà hậu quả có thể tác động lớn đến các hoạt
động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NHTM. Rủi ro trong hoạt
động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác

không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng vào thời điểm
đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủ ro mà gắn liền với khả năng không
thu đợc nợ đến hạn từ khách hàng của NHTM. Các khoản nợ đến hạn nhng
khách hàng không có khả năng trả ngay hay hết khả năng trả, thì ngân hàng sẽ
gặp một trong ba rủi ro là đọng vốn, khó đòi vốn hoặc xấu nhất là mất vốn.
Từ phân tích trên, ta nhËn thÊy, rđi ro trong kinh doanh tÝn dơng xt phát
từ các khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đến hạn. Vì vậy, muốn giảm
rủi ro tín dụng, trớc hết phải phòng ngừa, hạn chế khả năng xuất hiện nợ quá
hạn, nợ khó đòi. Vấn đề này sẽ đợc trình bày ở phần sau.
I.2. Nợ khó đòi trong hoạt động tín dụng.
.I.2.1. Nợ khó đòi là gì?.
Mối quan hệ tín dụng đợc gọi là hoàn hảo nếu đợc thực hiện với việc ngời
đi vay hoàn trả đợc đầy đủ gốc vá lÃi đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong thực tế
không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà có nhiều trờng
hợp ngời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với chủ nợ do
các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là các trờng hợp khi đến
hạn hoàn trả vốn vay, ngời đi vay không thể thực hiện đợc việc trả nợ cho ngân
hàng, dẫn đến các khoản nợ quá hạn. Sau đó, ngân hàng có thể tiến hành gia
hạn cho khoản nợ đó tuỳ vào mỗi trờng hợp .
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo luËt ng©n hàng hiện nay, tất cả các khoản nợ đà quá hạn trên 360
ngày đều đợc coi là nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu (bad dept), kể cả một số
trờng hợp " dễ đòi" mà sở dĩ khách hàng chậm trả một năm chỉ vì đồng vốn
đang phát huy tác dụng sinh lời mà anh ta cha muốn thu hồi đẻ trả nợ; d nợ tiền
cho vay tuy cha quá hạn nhng đà xác định đợc là bị mất vì ngời vay chết, mất
tích, doanh nghiệp phá sản, giải thể, bị khách hàng lừa đảo hay một bộ phận

của khoản nợ quá hạn mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng trong các
khoản bảo lÃnh mở thế chấp hàng hoá trả chậm, đều đợc coi là nợ khó đòi.
Nợ khó đòi là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Trớc hết,
nó vi phạm đặc trng thứ nhất là tính thời hạn, hai là tính hoàn trả đầy đủ, gây
nên sự đổ vỡ lòng tin của ngân hàng đối với ngời nhận tín dụng.
Các đối tợng mắc nợ khó đòi thờng là các đơn vị vay vốn làm ăn bị thua lỗ
nặng, có nguy cơ bị phá sản hay đà phá sản, đối tợng đợc coi là mất tích
.I.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
I.2.2.1. Các dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn đến nợ khó đòi.
Khi tiến hành cấp tín dụng, các NHTM đều mong muốn khoản tín dụng đợc hoàn trả lại đúng thời hạn và đầy đủ nh đà thoả thận. Chính vì thế, sau khi
cấp tín dụng cho khách hàng, NHTM thực hiện việc theo dõi, giám sát chặt chẽ
việc sử dụng tiền vay của họ. Nếu ph¸t hiƯn thÊy cã biĨu hiƯn sư dơng vèn sai
mơc đích hoặc có sự cố khác thờng có thể dẫn tới việc không hoàn trả đợc vốn
vay của khách hàng. Trớc hết để đánh giá khoản vay có thể bị quá hạn không ,
sau đó xem liệu có thể trở thành khó đòi không , để từ đó, ngân hàng tìm cách
ngăn ngừa , can thiệp kịp thời. Muốn vậy, phải nhận biết đợc đâu là dấu hiệu
của nợ quá hạn khó đòi.
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp bất trắc. Tuy
nhiên, chúng ta không có một mô hình nào để nhận biết. Tuy vậy, trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thơng mại, một số dấu hiệu sau đây có thể đáng
tin cậy để dự đoán một khoản nợ sẽ trở thành khó ®ßi.
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Khoản nợ đà gia hạn nhiều lần.
- Khách hàng không những đà mắc nợ quá hạn (nợ quá hạn thông thờng,
nợ quá hạn có vấn đề) mà còn có đặc điểm sau đây:
+ Đề án kinh tế để làm cơ sở vay có dấu hiệu đến ngõ cụt, sản phẩm đÃ

bÃo hoà.
+ Thu nhập chững lại hay giảm sút mạnh.
+ Trì hoÃn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng, có biĨu hiƯn thiÕu
thiƯn chÝ trong mèi quan hƯ víi ng©n hàng.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, phung phí hay mức độ rủi ro cao (theo kiểu "
năm ăn, năm thua").
+ Vốn bị trì trệ, số vong quay đồng vốn giảm rõ rệt so với đề án đà lập để
vay tiền.
+ Số d tiền gửi giảm nghiêm trong thậm chí âm.
+ Bị bạn hàng lừa đảo, hay bạn hàng bị phá sản không thể giải quyết đợc
khoản phải thu.
+ Bị kiƯn tơng trong lÜnh vùc kinh tÕ.
+ BÞ truy tè vì làm ăn phi pháp có nguy cơ hải bồi thờng một số tiền lớn.
+Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn to lớn do ngành nghề
không còn đợc xà hội chấp nhận nữa hoặc do bị báo chí tung tin xấu về tình
hình tài chínhkhiến cổ phiếu bị giảm giá nghiêm trọng.
+ Ban lÃnh đạo bị thay đổi bất thơng một cách tiêu cực.
- Khách hàng tuy cha mắc nợ quá hạn song vì những lý do sau đây cũng có
thể là dấu hiệu của nợ khó đòi.
+ Do thiên tai gây ra nh bị bÃo lụt, hoả hoạn khiến tài sản bị thiệt hại nặng
nề.
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Do địch hoạ gây ra nh trộm cớp, tham ô, phá hoại
+ Đứng trớc tình thế bị phá sản không thể cỡng nổi.
+ Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện những khó khăn to lớn về mặt tài
chính từ phái ngời đi vay. Trong thực tế còn rất nhiều những dấu hiệu khác của

một khoản nợ có thể trở thành khó đòi mà mỗi một khách hàng là một trờng
hợp. Tuy nhiên, các dấu hiệu trên là cơ bản nhất, chúng là cơ sở để ngân hàng
tìm biện pháp điều chỉnh, ngăn ngừa kịp thời hay xử lý các khoản nợ quá hạn,
khó đòi.
I.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
* Từ phía khách hàng.
Nghuyên nhân từ phía ngời đi vay là một trong những nguyên nhân chính
và cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Nhìn chung, nguyên nhân này có thể đợc
nắm bắt và các nhân hàng có thể có nhiều kinh nghiệm đối phó bằng cách tìm
hiểu, nắm vững khách hàng trớc, trong và sau khi cho vay, độ tin cậy trong quá
trình quan hệ, mục đích sử dụng tiền vay, hiệu quả của đề án vay vèn…
- Rđi ro trong c«ng viƯc kinh doanh cđa ngêi đi vay.
Một quy trình tín dụng luôn bao gồm giai ®o¹n sư dơng tiỊn vay cđa ngêi
®i vay, rđi ro nào trong quá trình kinh doanh( có sự tham gia của vốn ngân hàng
cấp) của doanh nghiệp cũng đều có ảnh hởn đến việc trả nợ ngân hàng. Rủi ro
này sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp không thực hiện một c¸ch khoa häc trong viƯc
tÝnh to¸n, triĨn khai dù ¸n đầu t sản xuất; không tính toán chính xác các số liệu
về thị trờng. Tuy nhiên, mặc dù không mắc các lỗi trên nhng công việc đầu t
vẫn chứa đựng khả nảng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, bất khả kháng
mà nó gây tác động xấu đến công việc làm ăn, gây tổn thất lớn lao cho doanh
nghiƯp. Rđi ro trong kinh doanh cđa doanh nghiƯp sẽ ảnh hởng đến khả năng trả
nợ cho ngân hàng ở các mức độ khác nhau.
Trên thị trờng đầu vào, doanh nghiệp chịu rủi ro về vấn đề nguyên vật liệu:
Ví nh giá cả NVL tăng mạnh, tăng liên tục, tăng lâu dài sẽ ảnh hởng to lớn tới
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giá thành công xởng của sản phẩm. Nếu gí bán sản phẩm không đổi, nó sẽ làm

cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm mạnh hoặc âm, ảnh hởng tới tổng
lợi nhuận thu đựoc của dự án và do đó tác động tiêu cực đến khả năng thanh
toán. Nếu để đảm bảo thu nhập của mình mà doanh nghiệp nâng giá bán sản
phẩm lên thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, thậm chí
không thể tiêu thụ đợc, thế là doanh nghiệp bị thua trên thị trờng. Ví nh NVL
phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có của doanh nghiệp bị thiếu nghiêm
trọng , doanh nghiệp phải sử dụng NVL khác để thay thế mà thực ra nó không
thích nghi với dây chuyền công nghệ. Để khắc phục, doanh nghiệp phải thực
hiện gia công, chhế biến lại NVL hoặc thay thế, sửa đổi dây chuyền công nghệ,
điều đó làm cho chi phí sản xuất tăng vọt dẫn đến kết quả tơng tự nh trên. Nếu
các hiện tợng này diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục hay không liên tục, lâu
dài thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vô cùng to lớn mà hậu quả nhẹ thì thua lỗ,
nặng thì đình trệ, đóng cửa sản xuất, thậm chí bị phá sản. Đó là nguyên nhân
dẫn đến nợ khó đòi.
Trên thị trờng tiêu thụ doanh nghiệp chịu rủi ro về vấn đề tiêu thụ hàng
hoá: ví nh kông nắm đợc nhu cầu thị trờng mà sản xuất ồ ạt sản phẩm dẫn đến
việc ế ẩm hay sản xuất ra hàng hoá mà chất lợng không đợc thị trờng chấp
nhận. Đối phó với hai trờng hợp này thì doanh nghiệp hoặc phải hạ giá hoặc
phải tốn kém thêm chi phí quảng cáo, bảo hành , quà tặng , bảo quản hay những
chi phí nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong hai trờng hợp này nếu doanh
nghiệp giải quyết trong một sớm một chiều thì không sao nhng nếu nó cứ diễn
ra thờng xuyên, lâu dài thì doanh nghiệp phải chuốc lấy nhiều hậu quả đáng kể
trong kinh doanh. Hơn nữa, còn đổ vỡ lòng tin nh vậy. Doanh nghiệp bị thua lỗ
là không tránh khỏi và việc chậm trả nợ một năm là hoàn toàn có thể xảy ra đó
là nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, khả năng thanh toán
yếu kém.
Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhng đà mắc nhiều khoản nợ có
13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hạn, hoặc khoản nợ đến hạn có khối lợng quá lớn nh nợ ngân sách nợ công nhân
viên chức, nợ ngời bán nợ ngân hàng nợ các đối tợng khác. Cơ cấu về vốn đầu
t của doanh nghiệp hoàn toàn không hợp lý : quy mô của doanh nghiệp hoàn
toàn không thay đổi, thậm chí bị thu hẹp mà giá trị tài sản cố định tăng lên rất
nhanh. Tất cả nguyên nhân trên gây khó khăn rất lớn cho công tác trả nợ cho
doanh nghiệp tạo ra các khoản nợ quá hạn. Tình hình này ngày càng có xu hớng
xấu đi thì phát sinh nợ khó đòi cũng là điều không thể tránh khỏi . Đó cũng là
một nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi .
- Do ý muốn chủ quan của ngời đi vay không muốn trả nợ cho ngân hàng.
Nợ khó đòi sảy ra khi mà thời hạn đáo hạn đà quá 1 năm mà ngời đi vay không
thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Việc chầy bửa này có thể xuất
phát từ khả năng chi trả yếu kém, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của
ngời đi vay không muốn trả nợ (dù có khả năng). Loại nguyên nhân này đợc
xếp vào loại nguyên nhân rủi ro về t cách đạo đức của ngòi đi vay . T cách đạo
đức của ngòi lÃnh đạo doanh nghiệp tởng chừng ít có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp và việc tài trợ vốn của ngân hàng, nhng thực tế đây là nguyên
nhân khá quan trọng gây nợ quá hạn, nợ khó đòi, rủi ro tín dụng. ĐÃ có nhiều
vụ đổ bể do lừa đảo gây ra .
- Một số nguyên nhân khác gây ra nợ khó đòi mà thuộc về phía khách hàng nh
việc khách hàng gặp ruỉ ro nh thiên tai, địch hoạ, gây ra khiến khách hàng bị
thiệt hại kinh tế lớn.
* Từ phía ngân hàng.
- Nguyên nhân bao trùm từ phía ngân hàng chính là nhân tố chính sách
cho vay của ngân hàng. Đó là việc mà chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Trải qua thực tế, kinh nghiệp cho thấy, Nếu
ngân hàng có một chính sách cho vay đúng đắn đợc soạn thảo bởi hội đồng
quản trị thì có hiêụ quả hơn nhiều so với việc trao quyền quyết định cho giám

đốc chi nhánh. Chính sách cho vay ở đây phải đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ bao
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gồm định hớng cho vay, chính sách về tín dụng ngắn, trung thực, dài hạn; các
quy định về đảm bảo cho vay, về nhóm đối tợng khách hàng mà ngâng hàng
quan tâm, về ngành nghề đợc u tiên Chính sách cho vay của một ngân hàng là
kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó .Chính sách cho vay
đúng đắn sẽ xác định phơng hớng đúng đắn cho cán bộ tín dụng khi thực hiện
nghĩa vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngợc lại, một
chính sách không đúng sẽ tạo định hớng lệch lạc cho hoạt ®éng tÝn dơng, dÉn
®Õn viƯc cÊp tÝn dơng kh«ng ®óng đối tợng, tạo kẽ hở cho ngòi sử dụng vốn. Đó
là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi
- Ngân hàng không chú trọng vào mục tiêu của các khoản vay, tính toán
sai lệch hiệu quả đầu t của dự án xin vay, dẫn đến các quyết định sai lầm trong
việc cho vay.
- Ngân hàng đánh giá cha đúng mức về khoản vay, về ngời đi vay hoặc chủ
quan , tin tởng vào khách quen mà coi nhẹ khâu kiểm tra nhất là kiểm tra tài
chính .
- Cán bộ tín dụng đợc đào tạo cha đầy đủ không am hiểu về ngành kinh
doanh mà mình đang thực hiện, trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu
thống kê, các chỉ tiêu để phân tích .
- Ngân hàng thiếu hạn mức tín dụng cho từng khách hang, từng nhóm,
từng đối tợng khách hàng.
* Các nguyên nhân khác.
Một số nguyên nhân khác nh rủi ro hoàn cảnh kinh tế xà hội trong nớc,
nhân tố chính sách của nhà nớc, nhân tố quốc gia, nhân tố môi trờng, các nhân
tố khác .

.I.2.3. Phân loại nợ khó đòi.
Chúng ta bàn về nợ khó đòi với mục đích để xử lý nó thì cách phân loại nợ
khó đòi tốt nhất là theo mức độ khó thu hồi của khoản nợ đó. Theo møc ®é khã
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đòi tăng dần, có thể phân thành:
1/. Nợ khó đòi mà đơn thuần chỉ là đà quá hạn quá một năm.
Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ trong tơng lai không xa. Sở dĩ
doanh nghiệp phải nợ quá hạn lâu nh vậy là vì khoản vay mà doanh nghiệp đÃ
vay của ngân hàng đang phát huy tác dụng. Khoản vay này đang đợc đầu t cho
một dự án mà có thể thu hồi đợc trong tơng lai gần, cho nên doanh nghiệp cha
muốn thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng. Từ sự phân tích nh vậy, ta thấy rằng
luật ngân hàng quy định khoản vay cứ quá hạn qúa một năm đợc coi là nợ khó
đòi là cha chính xác. Bởi vì khoản nợ này hoàn toàn không khó đòi.
2/. Nợ khó đòi mà tài sản đảm bảo còn nguyên gí trị.
Khoản nợ này có thể thu hồi đợc bằng cách thanh lý tài sản đảm bảo mà
thanh lý nh thế nào ta sẽ trình bày ở phần sau.
3/. Nợ khó đòi mà không có tài sản đảm bảo.
Trong thực tế có nhiều trờng hợp mà ngời đi vay không nhất thiết phải có
tài sản đảm bảo. Đối tợng khách hàng này hoặc là các doanh nghiệp lớn, làm ăn
phát đạt, có uy tín trên thơng trờng
Hoặc đợc ngời thứ ba có uy tín đứng ra đảm baỏ với ngân hàng rằng sẽ
thanh toán hộ ngời đi vay trong trờng hợp anh ta không trả đợc nợ. Với các trờng hợp này, ngân hàng có thể cho vay theo hình thức tín chấp hoặc bảo lÃnh.
Với hình thức cho vay nh vậy, rõ ràng là với hình thức thứ nhất hình thức tín
chấp, nếu mà khách hàng đổ bể, thì ngân hàng sẽ mất trắng, còn với hình thức
thứ hai hình thức bảo lÃnh thì sẽ bổ lên đầu ngời đứng ra bảo lÃnh, song, nếu
ngời bảo lÃnh mà phá sản, thì nhân hàng cũng sẽ mất trắng.

4.Nợ khó đòi mà coi nh mất trắng.
Khoản nợ xấu nhất này chính là trờng hợp xấu nhất xảy ra ở hai loại nợ
khó đòi ngay trên. Tức là ngời đi vay không những không có tài sản đảm bảo
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mà còn bị phá sản, đột nhiên mất tích, bị truy tố vì tội hình sự...hoặc ngời đứng
ra đảm bảo cho khoản vay cũng mắc phải một trong các trờng hợp tơng tự.
Theo mục đích của đề tài thì ta phân loại nh vậy. Nhng trong thực tế, ngời
ta thờng phân nợ khó đòi thành hai loại nh sau:
1.Nợ khó đòi có tài sản đảm bảo.
Đây là các khoản nợ thực hiện theo đúng nguyên tắc cơ bản của hoạt động
tín dụng: Một khoản vay đợc đảm bảo bằng một tài sản ngang giá trị. Về vấn đề
tài sản đảm bảo sẽ đợc nói rõ hơn ở phần sau.
2.Nợ khó đòi không có tài sản đảm bảo.
Đây là các khoản nợ không thực hiện đúng theo nguyên tắc cơ bản của
hoạt động tín dụng. Có sự phá vỡ nguyên tắc này là phụ thuộc vào điều kiện
cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng. Các ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng khi vay vốn và đành chấp nhận mạo hiểm.
I.2.4. Thiệt hại do nợ khó đòi gây ra cho ngân hàng và nền kinh tế
Rủi ro trong hoạt động tin dụng là khả năng xuất hiện các biến cố không lờng trớc đợc do chủ quan hay khách quan, khiến cho ngời đi vay không thực
hiện đợc cam kết, nghĩa vụ trả nợ của mình với ngân hàng.Nếu rủi ro nhỏ, quy
mô của khoản nợ khó đòi khó xử lý nằm trong phạm vi quỹ dự phòng rủi ro của
ngân hàng thì việc xử lý nó tơng đối dẽ dàng và nợ khó đòi khi này không gây
thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Nhng khi rủi ro đó lớn, khoản nợ khó đòi
nhiều, nhất là các khoản nợ khó đòi có nguy cơ mất trắng, vợt quá khả năng xử
lý của ngân hàng thì vấn đề sẽ phức tạp, gây hậu quả khó lờng, không những
cho chính ngân hàng đó mà còn cho cả các ngân hàng và các doanh nghiệp có

liên quan, ảnh hởng tói quyền lợi ngời gửi ttiền tại ngân hàng và thậm chí, ảnh
hởng tới cả nền kinh tế. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng trên thế giới đÃ
chứng kiến không ít các trờng hợp mà các ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả
của nó thậm chí không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn lan ra
nhiều nớc trong khu vực và thậm chí toàn châu lôc.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vËy, nỵ khó đòi, tuỳ theo quy mô và mức độ khó đòi, sẽ tác động xấu
đến hoạt động của doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, thậm chí cho
oàn bộ nền kinh tế với mức độ nhiều ít khác nhau.
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng luôn thực hiện cấp tín dụng trên cơ
sở ba nguyên tắc chính: Vốn vay phải đợc trả cả gốc và lÃi đúng thời hạn; vốn
vay phải đợc sủ dụng đúng mục đích; vốn vay phải có tài sản nào đó có giá trị tơng đơng làm đảm bảo. Trong đó nguyên tắc thứ nhất dợc coi là quan trọng
hàng đầu, đợc đặt ra để đảm bảo vốn kinh doanh đợc an toàn và hiệu quả. Nợ
khó đòi trong kinh doanh tín dụng đà vi phạm nghiêm trong nguyên tắc này, nó
trực tiếp gây ra rủi ro ứ đọng vốn, ứ đọng lâu dài, thậm chí mất vốn và do đó
ảnh hởng xấu tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Đối với bản thân ngân hàng, bất ký khoản nợ khó đòi nào cũng dẫn đến rủi
ro ứ đọng vốn lâu dài hoặc xấu nhất là mất vốn.
Thời hạn của các khoản tín dụng cấp cho khách hang luôn đợc xác định rõ
trong hợp ®éng tÝn dơng, ®ã chÝnh lµ thêi gian cđa mét vòng quay vốn tín dụng
đối với ngân hàng. Các khoản nợ khó đòi, trớc hết làm cho ngân hàng không
thu hồi đợc vốn và lÃi đúng thời hạn đặt ra trong hợp đồng. Và nếu các khoản
tín dụng đó có thể thu hồi đợc sau một thời gian nữa thì điều đó cũng làm cho
thời gian của một vòng quay vốn tín dụng thực tế lớn hơn vòng quay tín dụng
đà thoả thuận. Đó là cha kể đến việc khộng thể thu hồi đợc một phần hay toàn

bộ khoản nợ. Nh vậy, nợ khó đòi nói riêng, nợ quá hạn nói chung đà làm giảm
ttóc độ chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng dẫn đến làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tín dụng. Từ đó làm giảm
khả năng thanh toán, thậm chí mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
NHTM hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho vay", nghĩa là thực hiện
việc cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở nguồn vốn đà huy động đợc trong
nền kinh tế, nên ngân hàng phải có trách nhiệm nghiên cú tiến trình cho vay để
có thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lÃi tiền vay đúng thời hạn
đà định với các chủ nợ của mình. Các khoản nợ khó đòi, một mặt làm kéo dài
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các khoản tín dụng về thời hạn, mặt khác có khả năng dẫn đến việc ứ đọng vốn
lâu dài thậm chí mất vốn. Điều đó đà đẩy ngân hàng vào tình thế: đến hạn phải
trả cho ngời gửi tiền nhng không thực hiện đợc vì một trong các nguyên nhân là
cha thu đợc nợ từ ngời đi vay. Điều này ảnh hởng tiêu cực đến khả năng thanh
toán của ngân hàng khiến ngân hàng bị mất khả năng thanh toán tạm thời thậm
chí lâu dài. Đồng thời làm giảm uy tín của ngân hàng với mức độ nghiêm trọng
nào đó, có thể dẫn đến hiện tợng những ngời gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền, đẩy
ngân hàng đến bờ vực phá sản.
Các khoản nợ khó đòi luôn chứa đựng khả năng không thu hồi đợc vốn vay
(một phần hoặc toàn bộ), đặt ngân hàng trớc tình trạng mất vốn. Nếu sự mất vốn
đó nằm trong giới hạn bù đắp đợc của quỹ dự phòng thì chí ít cũng làm giảm
vốn hoạt động cử ngân hàng, giảmlợi nhuận từ hoạt động tín dụng và làm giảm
hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Còn nếu khoản nợ khó đòi bị
mất đó là quá lớn, vợt quá khả năng tự bù đắp của ngân hàng ( vốn tự có khoảng
từ 8% đến 10% trên tỉng sè vèn kinh doanh) th× thËt nguy hiĨm, cã thể đẩy
ngân hàng vào tình trạng điêu đứng hay thậm chí phá sản.

Trên giác độ vĩ mô, nợ khó đòi thực sự làm cho hoạt động tín dụng ngân
hàng giảm ®i sù tÝch cùc cđa nã ®èi víi nỊn kinh tế. Ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng có ý nghĩa cung cấp thêm vốn cần thiết cho nền kinh tế để sản
xuất và kinh doanh, để mở rộng quy mô sản xuất và lu thông hàng hoá, tạo ra
nhiều sản phẩm mới cho xà hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời sử
dụng vốn vay, đồng thời tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vì nếu
không có ngân hàng thực hiện việc này thì nguồn vốn trên ứ đọng rải rác trong
nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi đà xác định đuợc
rằng đồng vốn cho vay sẽ đợc đầu t có hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế xÃ
hội trên cơ sở thu hồi đuợc vốn và lÃi từ ngời đi vay sau một quá trình sử dụng
vốn nhất định. Nợ khó đòi chứng tỏ ngời đi vay đà không thực hiện đợc hiệu
quả đầu t nh đà dặt ra khi nhận vốn tín dụng từ ngân hàng. Trong một số trờng
hợp, nợ khó đòi gây mất vốn hoặc ứ đọng vốn lâu dài do công việc làm ăn của
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngêi ®i vay thua lỗ khó cứu vÃn, hẳn đà đi ngợc lại với mong muốn tích cực của
việc đầu t tín dụng. Điều đó chứng tỏ, nợ khó đòi đà cản trở ngân hàng thực
hiện tốt chức năng của mình đó là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hơn nữa, việc mất vốn, ứ đọng vốn lâu dài do nợ khó đòi gây ra có thể dẫn
đến sự sụp đổ của ngân hàng. Sự sụp đổ của một ngân hàng trong toàn hệ thống
ngân hàng có tác động rất mạnh, đe doạ sự tồn tại của các ngân hàng khác.
Nhiều khi có thể kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của nhiều ngân hàng trong
cùng một hệ thống. Sự sụp đổ này sẽ làm rối loạn lu thông tiền tệ trong nớc, làm
giảm giá đồng nội tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, gây khủng hoảng
kinh tế. Sự tác động này không chỉ có ảnh hởng mạnh mẽ trong phạm vi một
quốc gia mà nó có thể ảnh hởng đến nền kinh tế của các nớc có liên quan, ảnh
hởng đến tài chính thế giới.

.II MộT Số BIệN PHáP HạN CHế Nợ KHó ĐòI TRONG KINH
DOANH TíN DụNG.
II.1. Biện pháp ngăn ngừa nợ khó đòi.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ khó đòi, ta nhận thấy khả năng xảy ra nợ
khó đòi đối với một khoản vay luôn tồn tại kể từ khi tiền vay đợc phát ra đến
khi thu hồi hết nợ. Để đảm bảo an toàn vốn vay, đảm bảo khả năng thu hồi đợc
nợ và lÃi đúng hạn thì trớc tiên, ngân hàng phải thực hiện những biện pháp để
khắc phục yếu kém thuộc về bản thân; phát hiện, loại trừ những khả năng phát
sinh nợ khó đòi từ phía khách hàng và từ các phía khác. Tức là. trớc hết phải
phòng xa.
.II.1.1. Phân tích, đánh giá khách hàng.
Trớc khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải có, hiểu rõ về khách hàng vì
khách hàng là ngời chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là ngời quyết
định cuối cùng về hiệu quả của khoản vay.Vì vậy, đánh giá khách hàng là một
biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa nợ khó đòi trong kinh doanh tín dụng
của ngân hàng. Qua đánh giá khách , ngân hàng thấy đợc khả năng tài chính
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiƯn t¹i, tiỊm năng trong tơng lai. Khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng.
Có thể nói, việc phân tích, đánh giá khách hàng có một ý nghĩa hết sức quan
trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để ngân hàng làm căn cứ đa ra những quyết
định trong kinh doanh của mình. Khi thu thập thông tin phục vụ cho công tác
nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý các nội dung sau:
- T cách pháp nhân của khách hàng.
Theo luật quy định, một đơn vị có t cách pháp nhân mới có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế. Đối với các hợp đồng tín dụng cũng vậy, ngân hàng chỉ
ký kết với các đơn vị có đủ t cách pháp nhân. Một đơn vị có t cách pháp nhân

phải đợc cơ quan có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ sau:
+ Quyết định thành lập.
+ Quyết định tổ chức.
+ Giấy phép kinh doanh.
Quyết định thành lập của đơn vị cho phép ngân hàng khẳng định đợc t
cách của đơn vị và hoạt động của doanh nghiệp là phù hợp với luật định. Đây là
cơ sở đầu tiên để ngân hàng lựa chọn khách hàng để đầu t vốn. Doanh nghiệp
hoạt động đúng luật định thì vốn ngân hàng bỏ vào sẽ an toàn hơn.
Quyết định tổ chức của đơn vị cho ta biết về ngời lÃnh đạo doanh nghiệp,
trình độ kinh tế, kỹ tht, qu¶n lý cđa anh ta. Mét doanh nghiƯp dï lớn hay nhỏ
thì vai trò của ngời lÃnh đạo cũng rất quan trọng. Có thể nói, ngời lÃnh đạo
đóng vai trò to lớn trong sự thành bại của đơn vị. Vì vậy, khi đánh giá khách
hàng, ngân hàng cần quan tâm, xem xét liệu ngời lÃnh đạo với trình độ chuyên
môn va phẩm chất đạo đức nh vậy thì có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh của mình, đảm bảo khả năng hoàn trả khoản vay đầy đủ, đúng hạn hay
không.
Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp chứng minh doanh nghiệp đang
hoạt động theo đúng lĩnh vực mà đợc pháp luật cho phép. Ngân hàng chỉ cho
vay với những đối tợng phục vụ cho quá trình sản xuất theo đúng luật định. Còn
nếu khách hàng vay vốn đầu t cho những mặt hàng không thuộc phạm vi chức
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

năng của mình thì ngân hàng sẽ không cho vay vì rủi ro quá cao và không đúng
pháp luật.
- Tình hình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thực hiện việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua hai chỉ tiêu là doanh thu và kết quả kinh doanh.

Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lợng của quá trình tiêu
thụ hàng hoá. Doanh thu của doang nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có điều
kiện tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có điều kiện để trả nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, khi phân tích doanh thu của doanh nghiệp, ngân hàng cần xem xét
rằng doanh thu tăng lên là do nguyên nhân gì, vì trong một số trờng hợp, doanh
thu tăng lên cha chắc đà chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tốt lên.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, đáng giá toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc tính bằng chênh lệch giữa
giá bán và giá thành sản xuất sản phẩm. Kết quả này càng cao chứng tỏ hoạt
động của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khoản vay đạt đợc mục tiêu đề ra,
khoản vay càng có điều kiện để đợc hoàn trả đúng hạn.
- Tình hình tài chính.
Trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập tại thời điểm gần nhất,
ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có
thể đánh giá ảnh hởng của nó đến mức đọ rủi ro của khoản vay sau này. Phân
tích tài chính của doanh nghiệp giúp ngân hàng thấy đợc doang nghiệp thừa hay
thiếu vốn, vốn của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào, khả năng tiềm tàng
nằm ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn đối với khoản tín dụng phát
ra. Sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ số giữa vốn tự có trên vốn sử dụng: Phân tích chỉ tiêu này để hạn chế
không cho những doanh nghiƯp cã tû träng vèn tù cã thÊp vay.
+ Chªnh lệch các khoản phải trả, phải thu: Phân tích chỉ tiêu này để đánh
giá ảnh hởng của nó đến khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn của khách
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng.

+ Khả năng thanh toán của đơn vị: Có ảnh hởng rất lớn tíi møc rđi ro cđa
mét kho¶n vay.Mét doanh nghiƯp cã khả năng thanh toán tốt là có đủ khả năng
trả các khoản nợ khi đến hạn. Thờng các doanh nghiệp có tình hình tài chính
tốt, có thể tự cân đối các khoản nợ đến hạn và ngợc lại một doanh nghiệp có
tình hình tài chính tồi thì không thể tự cân đối mà thờng kéo dài thời hạn vay
hoặc vay nơi này để trả nơi khác gây nợ nần dây da và đến một lúc nào đó
doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán; cho vay trờng hợp này, khoản tín
dụng của ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao. Các chỉ tiêu để phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn
hạn vă khă năng thanh toán cuối cùng.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá khách hàng ở các mặt đà trình bày ở
trên, ngân hàng sẽ xếp laọi khách hàng và có chính sách cho vay phù hợp với
từng loại. Tuy nhiên, đánh giá khách hang thôi cha đủ, ngân hàng vẫn phải tiếp
tục đánh giá dự án mà đợc tài trợ bởi khoản vay của ngân hàng để quyết định có
cho vay hay không .
.II.1.2. Phân tích dự án vay vốn của khách hàng.
Khi phân tích dự án vay vốn của khách hàng, ngân hàng cần phân tích các
yếu tố sau:
- Phân tích tính pháp lý của dự án.
Đây là bớc đầu tiên, cần thiết trong công việc phân tích dự án. Một dự án
có tính khả thi rất cao nhng phông đủ tính pháp lý thì chắc chắn ngân hàng
không thực hiện khoản cho vay. Một dự án có tính pháp lý phải thoả mÃn:
+ Mục đích đầu t của dự án phải phù hợp mục đích hoạt động của doanh
nghiệp mà cơ quan thẩm quyền đà phê duyệt.
+ Dự án phải đợc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Phân tích tính khả thi của dự án.
Ngân hàng phải xem xét, nghiên cứu điều kiện cần và đủ để cho một dự án
23



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đợc thực thi, đó là: NVL, nhân lực, thị trờng tiêu thụ sản phẩm...
+ Phân tích NVL: NVL trong dự án có thông dụng, dễ kiếm không, từ đâu,
có tính ổn định cao không, nguồn cung cấp, giá cả, chất lợng..., tất cả ®Ịu cã
¶nh hëng lín tíi kÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiệp, tác động đến khả năng
trả nợ ngân hàng.
+ Thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm của dự án có thị trờng tiêu thụ
không; khối lợng, chất lợng, mẫu mÃ, chủng loại, giá cả sản phảm của dự án có
phù hợp với thị trờng hay không ; nhu cầu hiện tại và tơng lai của thị trờng đối
với sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trờng rất có ý nghĩa khi đánh giá khả năng
thực thi của dự án cũng nh khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế do dự án đem lại: Chỉ tiêu này cho biết, để thu
đợc một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ
tiêu này phải đảm bảo lớn hơn mức lÃi suất cho vay. Vì vậy, đây là chỉ tiêu quan
trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không.
+ Phân tích giá thành sản phẩm: Phân tích toàn bộ chi phí bỏ ra trong toàn
bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp,
biểu hiện mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu giá thành sản
phẩm của dự án thấp so với sản phẩm cùng loại khác thì nghĩa là dự án đà tận
dụng một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Đánh giá về gia
thành sản phẩm cần xem xéy xem tổng giá thành và các chi phí cấu thành nên
gía thành có hợp lý không, chênh lệch giá bán và giá thành có cao không...
+ Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho dự án.
- Phân tích nguồn trả nợ của dự án: Từ đâu, có ổn định, thời điểm khách
hàng thu có trùng thời điểm trả nợ ngân hàng không.
Tóm lại, phân tích khách hàng và dự án đà giúp ngân hàng có bức tranh
toàn cảnh về tình hình "sức khoẻ" hiện tại của doanh nghiệp, khả năng thực thi,
hiệu quả đầu t có thể đạt đợc của dự án, để từ đó ra những quyết định cho vay
đúng đắn nhất, phòng ngừa nợ quá hạn xảy ra. Đó là việc phòng xa cho nợ khó

đòi.
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

.II.1.3. Tăng cờng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
- Kiểm tra việc chấp hành kế hoạch d nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn:
Trong quá trình kiểm tra cần đi vào xem xét có phù hợp với cơ cấu nguồn vốn,
những biện pháp để tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
- Kiểm tra hồ sơ cho vay: Cần phải đánh giá chính xác về tính hợp pháp và
hợp lệ của hồ sơ xin vay. Đặc biệt là tính pháp lý và tính thực tiễn từ những tài
liệu trong hồ sơ nh đơn xin vay, phơng án sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính, hợp đồng mua bán vật t, bản tính toán hiệu quả vay vốn, hồ sơ đảm bảo
nợ vay, giấy phép kinh doanh, giá trị tài sản đảm bảo, tờ trình của cán bộ tín
dụng, ý kiến của trởng phòng và giải quyết cho vay của lÃnh đạo.
- Kiểm tra về một số các chỉ tiêu nh thời hạn cho vay, gia hạn nợ, mức tín
dụng đựơc cấp: Khi kiểm tra thời hạn cho vay, cần xem xét kỹ cơ sở xác định
thời hạn cho vay, việc tính toán thời hạn cho vay cụ thể phù hợp với sự luân
chuyển vốn của đối tợng vay. Về gia hạn nợ phải đẩm bảo quy trình. Đặc biệt là
hớng khắc phục, giải quyết khoản nợ đó sau khi gia hạn. Về mức tín dụng đợc
cấp, cần phải làm rõ cơ sở xác định thông qua việc xem xét nhu cầu vay, khả
năng đáp ứng của ngân hàng, giá trị tài sản đảm bảo.
- Kiểm tra về việc bảo quản tài sản đảm bảo: Cần xem xét mối tơng quan
về mặt giá trị tài sản đảm bảo với số vốn cho vay, việc quyết toán hợp đồng tín
dụng, thanh lý tài sản đảm bảo.
- Kiểm soát về an toàn vốn.
.II.1.4. Nâng cao chất lợng công t¸c tÝn dơng.
C¸c tỉ chøc tÝn dơng khi cho bÊt cứ doanh nghiệp nào vay thì đều cần phải

có thông tin về doanh nghiệp đó. Các thông tin mà cá tổ chức tín dụng cần quan
tâm là các hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh và đặc
biệt quan trọng là lịch sử vay vốn của doanh nghiệp để từ đó đa ra quyết định
cho vay đúng đắn. Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác
25


×