BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KIÊN BÍCH TUYỀN
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ
DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
: LUẬT KINH TẾ
Mã số
: 62.38.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN VÂN
TS. PHAN NGỌC MINH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác của các tác giả trước đó. Nếu có sự gian dối tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh
NGUYỄN KIÊN BÍCH TUYỀN
i
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.
1.2.
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................3
1.3.
1.4.
1.5.
Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ........................................................15
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu .......................................................18
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................27
1.6.
Những điểm mới của luận án ..............................................................................28
1.7.
Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận án ..................................................30
Kết luận chương 1 .........................................................................................................33
CHƢƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN VÀ ĐIỀU
CHỈNH BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Lý luận về hoạt động sử dụng vốn của NHTM ...................................................35
2.1.1. Lý luận về vốn của ngân hàng thương mại ....................................................... 35
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM.................................................................. 38
2.1.2.1. Khái niệm, đặc trưng và bản chất của hoạt động sử dụng vốn của NHTM .....38
2.1.2.2. Mục đích của hoạt động sử dụng vốn của NHTM ...........................................41
2.1.2.3. Các nguyên tắc liên quan hoạt động sử dụng vốn của NHTM.........................42
2.2. Điều chỉnh bằng pháp luật hoạt động sử dụng vốn của các NHTM ...................48
2.2.1. Nhu cầu điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của NHTM bằng pháp luật ........... 48
2.2.2. Vai trò của pháp luật đối với hoạt động sử dụng vốn của NHTM ..................... 51
2.2.3. Giới hạn cho việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động sử dụng vốn của
các NHTM. ................................................................................................................ 54
2.3. Hình thức của pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM ..................55
2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................ 55
2.3.2. Hình thức án lệ ................................................................................................. 56
2.4.Các tiêu chí đánh giá chất lượng pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại ............................................................................................................65
2.4.1. Tiêu chí đảm bảo tính hiệu quả: ....................................................................... 65
2.4.2. Tiêu chí đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 66
2.4.3. Tiêu chí đảm bảo giảm chi phí tuân thủ ............................................................ 67
2.4.4. Tiêu chí phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước ............... 68
2.4.5. Tiêu chí phù hợp với thơng lệ và điều ước quốc tế ........................................... 69
ii
2.4.6. Tiêu chí đảm bảo các quyền lợi, lợi ích của các bên liên quan khi hoàn thiện
pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ................................. 70
Kết luận chương 2 .........................................................................................................71
CHƢƠNG 3. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỂ ĐẦU TƢ
3.1. Quy định về loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại được sử dụng cho hoạt
động đầu tư: ...................................................................................................................74
3.2. Những quy định pháp luật để hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của
NHTM thông qua việc đầu tư ........................................................................................75
3.3. Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực đầu tư cụ thể của NHTM ...............76
3.3.1. Quy định pháp luật về việc sử dụng vốn để góp vốn, mua cổ phần ................... 76
3.3.2. Quy định về việc sử dụng vốn để thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
.................................................................................................................................. 78
3.3.3. Quy định về sử dụng vốn của NHTM để đầu tư vào các lĩnh vực khác. ............ 81
3.4. Chế tài cho các hành vi vi phạm quy định về hoạt động sử dụng vốn để đầu tư
của NHTM .....................................................................................................................85
3.5. Các bất cập và kiến nghị về pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của
NHTM thông qua hoạt động đầu tư. .............................................................................87
3.5.1. Các bất cập và kiến nghị liên quan đến quy định pháp luật nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại để đầu tư ............................ 87
3.5.2. Các bất cập và kiến nghị liên quan nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về đến
các lĩnh vực đầu tư của ngân hàng thương mại........................................................... 89
Kết luận chương 3 .........................................................................................................95
CHƢƠNG 4. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN
DỤNG
4.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được sử dụng để cấp tín dụng ...............98
4.2. Những quy định pháp luật để hạn chế rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn của
NHTM thơng qua việc cấp tín dụng ............................................................................103
4.2.1. Quy định về cấm sử dụng vốn của NHTM để cấp tín dụng ..............................103
4.2.2. Quy định về hạn chế cấp tín dụng: ....................................................................110
4.2.3. Quy định về giới hạn sử dụng vốn của NHTM để cấp tín dụng .......................112
4.2.4. Quy định pháp luật về dự trữ bắt buộc ..............................................................121
4.3.Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực cấp tín dụng cụ thể của NHTM
.....................................................................................................................................122
4.3.1. Cấp tín dụng để đầu tư bất động sản: .............................................................. 122
iii
4.3.2. Cấp tín dụng thơng qua hình thức đầu tư vào trái phiếu .................................. 123
4.3.3. Cấp tín dụng cho lĩnh vực nơng nghiệp .......................................................... 126
4.3.4. Quy định về cấp tín dụng cho các dự án đáp ứng yêu cầu về mơi trường: ....... 128
4.3.5. Cấp tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:........................................... 129
4.4. Chế tài cho các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sử dụng vốn để cấp tín
dụng .............................................................................................................................130
4.5. Các bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của
ngân hàng thương mại để cấp tín dụng........................................................................136
4.5.1. Bất cập và kiến nghị liên quan đến tín dụng cho lĩnh vực bất động sản .......... 136
4.5.2. Bất cập và kiến nghị liên quan quy định cụ thể về hoạt động cấp tín dụng đáp
ứng u cầu về mơi trường ...................................................................................... 138
4.5.3. Bất cập và kiến nghị liên quan quy định sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn ................................................................................................................ 140
4.5.4. Bất cập và kiến nghị về việc hồn thiện pháp luật về cơ cấu tín dụng của các
NHTM ..................................................................................................................... 142
4.5.5. Bất cập và kiến nghị liên quan tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu ................................ 144
4.5.6. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định về vốn pháp định đối với NHTM .......... 145
4.5.7. Bất cập và kiến nghị giảm bớt các can thiệp về mặt hành chính vào hoạt động sử
dụng vốn của NHTM. .............................................................................................. 150
4.5.8. Bất cập và kiến nghị giảm bớt việc can thiệp sâu vào hoạt động sử dụng vốn của
NHTM ..................................................................................................................... 153
4.5.9. Bất cập và kiến nghị liên quan đến chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng. ................... 154
Kết luận chương 4 .......................................................................................................157
Kết luận của luận án ....................................................................................................160
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Hệ số an toàn vốn (CAR) của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam và của
một số quốc gia trong khu vực châu Á năm 2011, 2012
Phụ lục số 2: Hệ số CAR của một số NHTM cổ phần (%)
Phụ lục số 3: Các nguyên tắc Basel
Phụ lục số 4: Danh mục các NHTM được phép kinh doanh vàng miếng
Phụ lục số 5: Báo cáo tài chính của một số ngân hàng thương mại
Phụ lục số 6: Kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại một số ngân
hàng thương mại
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
Nội dung đầy đủ
Từ viết tắt
1
BĐS
Bất động sản
2
BLDS
Bộ luật dân sự
3
BLHS
Bộ luật hình sự
4
HĐ
Hợp đồng
5
HĐQT
Hội đồng quản trị
6
HĐTV
Hội đồng thành viên
7
HTX
Hợp tác xã
8
NH
Ngân hàng
9
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
10
NHTM
Ngân hàng thương mại
11
QPPL
Quy phạm pháp luật
12
TAND
Tòa án nhân dân
13
TGĐ
Tổng Giám đốc
14
TCTD
Tổ chức tín dụng
15
VB QPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
16
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
17
VNĐ
Việt Nam đồng
v
B. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH
FED
Federal Reserve System
Cục dự trữ liên bang Mỹ hay
Ngân hàng trung ương của Mỹ
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Agribank
Vietnam Bank for Agriculture Nông nghiệp và phát triển nông
and Rural Development
Vietcombank
TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
thôn Việt Nam
Joint Stock Commercial Bank NHTM cổ phần ngoại thương
for Foreign Trade of Vietnam
Việt Nam
Vietinbank
Vietnam Bank for Industry
and Trade
NHTM cổ phần công thương
Việt Nam
VNCB
Vietnam Construction Bank
NHTM cổ phần Xây dựng Việt
Nam
Techcombank
Vietnam Technology and
Commercial Joint Stock
Bank
vi
NHTM Kỹ thương Việt Nam
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh tiền tệ và ngân hàng (NH) là lĩnh vực kinh doanh đặc thù của ngân
hàng thương mại (NHTM). Hoạt động sử dụng vốn của NHTM không chỉ có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự tồn tại của một NHTM mà còn là kênh truyền dẫn chính sách
tiền tệ của Chính phủ và ngân hàng nhà nước (NHNN). Hoạt động sử dụng vốn của
NHTM có liên quan trực tiếp đến sự an toàn của toàn hệ thống NH. Trong thời gian
qua, nhiều vụ án hình sự trong lĩnh vực NH đã cho thấy một số vấn đề phát sinh liên
quan đến quy định pháp luật và việc thực thi, tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực này.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của
NHTM luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm và là nhu cầu của nhiều chủ thể sau:
Nhu cầu từ các NHTM
Trong thời gian qua, tình trạng sở hữu chéo1 trong lĩnh vực NH diễn ra khá rầm
rộ ở Việt Nam đã tạo nên tình trạng vốn ảo trong hệ thống NH và dẫn đến nhiều hệ lụy
cho nền kinh tế. Những vụ án lớn trong lĩnh vực NH được xét xử trong các năm vừa
qua tại Việt Nam đã cho thấy thiệt hại cho NH là quá lớn khi bản thân NH quản lý
không tốt, quản lý tùy tiện nguồn vốn của NHTM. Trong vụ án liên quan đến bị cáo
Phạm Cơng Danh, vào khoảng tháng 5/2013, để có tiền sử dụng cho việc chi chăm sóc
khách hàng phục vụ cho thanh khoản của NHTM cổ phần Xây dựng Việt Nam
(VNCB), các bị cáo đã bàn về việc tìm cách rút tiền từ NH phục vụ cho việc chăm sóc
khách hàng2. Các vụ án lớn liên quan đến lĩnh vực NH, liên quan đến thất thốt đồng
vốn của NH đã góp phần làm xói mịn lịng tin của người dân cũng như nhà đầu tư.
Chính vì vậy, các NHTM cần chấn chỉnh lại hoạt động sử dụng vốn của mình để duy
trì nhiềm tin của người gửi tiền, để thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư, những người
góp vốn để thành lập và quản lý NH.
Nhu cầu từ phía xã hội
Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh NH liên quan đến nhiều hoạt động của nền kinh
tế thông qua việc nắm giữ và cung ứng nguồn vốn. Đặc biệt, kinh doanh NH liên quan
và cung cấp vốn cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế như kinh doanh chứng khoán, bất
động sản (BĐS), xây dựng, đầu tư, v.v… nhất là ở khía cạnh nguồn vốn và cách thức
sử dụng vốn. Hoạt động kinh doanh của NH được ví như huyết mạch của nền kinh tế.
1.1.
1
Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau (Khoản 2 Điều 16
Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2014)
2
Bản án hình sự sơ thẩm số 332/2016/HSST vào ngày 09/09/2016, tr. 34
1
Các cuộc khủng hoảng tài chính Đơng Á 1997-1998, khủng hoảng tài chính Nam Mỹ
2001-2002, khủng hoảng hệ thống NH trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Mỹ từ 2008 đã
cho thấy vai trò huyết mạch này của hoạt động NH.
Thứ hai, nguồn vốn cho NH hoạt động phần lớn là nguồn vốn của xã hội, được
người dân tin tưởng gửi vào NH. NH là chủ thể đi vay và cho vay lại, chỉ có một phần
nhỏ vốn của NH là vốn của chủ sở hữu. Người dân khi đã gửi tiền vào NH sẽ khơng có
cơ hội cũng như khơng có điều kiện kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn này.
Chính vì vậy, hoạt động sử dụng vốn của NHTM một cách an toàn là điều kiện tiên
quyết để khơi phục và duy trì niềm tin của người gửi tiền.
Nhu cầu từ cơ quan quản lý nhà nƣớc
Không phủ nhận là từ sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO:
World Trade Organization) đến nay, đặc biệt sau khi Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH123 có hiệu lực (sau đây gọi tắt là Luật các TCTD năm 2010), Việt Nam
đã hết sức nỗ lực trong việc ban hành hàng loạt các quy định pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của NHTM ở Việt Nam. Chẳng hạn các quy định về: trích lập dự phòng rủi
ro trong hoạt động của các TCTD; quy định về các giới hạn, tỉ lệ đảm bảo an tồn
trong hoạt động của TCTD,…Tuy nhiên, có khá nhiều quy định của Việt Nam về
những vấn đề trên được xem là chưa phù hợp với các khuyến nghị của Basel 4. Những
hạn chế đó, trong xu thế hội nhập, cần được điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, việc tham
khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hoạt động NH, đặc biệt là hoạt
động sử dụng vốn của các NHTM là vấn đề cần được tiến hành sớm, nhất là kinh
nghiệm từ các quốc gia có hệ thống pháp luật về NH chặt chẽ ở châu Âu và Mỹ (như
Mỹ, Thụy Sĩ) hoặc ở những quốc gia có q trình chuyển đổi giống Việt Nam (như
Trung Quốc), hoặc của Lào, quốc gia mà từ năm 2015 đã vượt lên chiếm vị trí thứ 2
của Việt Nam trong nhóm nước có thu nhập trung bình thấp của khu vực ASEAN với
mức GDP bình quân đầu người đạt 2.221 đô la Mỹ năm 2016 và 2.530 năm 2017 (cao
hơn Việt Nam khoảng 1,06 lần) và có khả năng sẽ cịn tăng5.
Trong kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa 14 đã dành hầu hết thời gian để bàn về việc
xử lý nợ xấu. Điều này cho thấy, hoạt động sử dụng vốn của NH luôn dành được sự
quan tâm đặc biệt của cả nước từ Quốc hội cho đến người dân.
Chính vì vậy, nghiên cứu về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM dưới góc
độ pháp luật đã, đang và sẽ là xu hướng của các nhà hoạch định chính sách cũng như
của các học giả Việt Nam. Đây vừa là cơng việc mang tính cấp bách vừa là công việc
3
Được ban hành 16-6-2010, hiệu lực từ 01-01-2011
Hiệp ước Basel (Basel Accord) đưa ra các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng
5
Mạc Bùi (2018), “Chuyện GDP bình quân đầu người Việt Nam thua …Lào”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn ngày 111-2018, [ />truy cập 10-07-2019.
4
2
mang tính lâu dài. Luận án này được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đã và đang cơ
cấu lại các TCTD, đang tìm cách đưa ra giải pháp đổi mới và hoàn thiện hệ thống các
VB QPPL về hoạt động NH bao gồm: ban hành chuẩn mực an toàn vốn phù hợp với
Basel II, đổi mới, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động của TCTD, đặc biệt là các
tỷ lệ về khả năng chi trả để hạn chế và kiểm sốt có hiệu quả các rủi ro trong hoạt
động của các TCTD, ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực quản trị rủi ro đối với các
TCTD.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Do tầm quan trọng trong hoạt động sử dụng vốn của TCTD nói chung, của
NHTM nói riêng cũng như nhu cầu cần có các quy định pháp lý phù hợp để điều chỉnh
nên việc tìm hiểu về hoạt động sử dụng vốn của TCTD nói chung và NHTM nói riêng
đã được nhiều chủ thể đầu tư nghiên cứu. Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, các hội thảo, các luận văn, luận án, bài phát biểu có liên quan một phần hoặc liên
quan mật thiết đến đề tài “Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại Việt Nam”. Cụ thể, các cơng trình nghiên cứu đó được liệt kê trong luận án này
theo 2 nhóm chính sau đây: Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi và tình hình nghiên
cứu ở Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước như đã
trình bày ở trên, nghiên cứu sinh ghi nhận và nhận xét sơ bộ như sau:
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
1.2.1.1 Các cơng trình nghiên cứu về kinh tế có liên quan đến đề tài
Bài viết của tác giả Hao Liu xem xét mối quan hệ giữa các thay đổi trong cơ
chế hoạt động của NH và khủng hoảng tài chính bằng cách nghiên cứu sự thay đổi về
chính sách của 137 quốc gia và đặc biệt là các quốc gia thuộc nhóm Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD Organization for Economic Cooperation and
development). Các hoạt động NH ở đây được xác định ở 4 khía cạnh: chứng khốn,
bảo hiểm, BĐS và sở hữu. Việc phân biệt giữa NH truyền thống và NH đa năng là căn
cứ trên những hoạt động này6. Vấn đề còn lại là bài viết dành nhiều phần cho các phép
tính tốn trong kinh tế để phân tích mối liên hệ giữa các hoạt động này và khủng
hoảng kinh tế. Nghiên cứu sinh đã dựa trên kết quả nghiên cứu này để đưa ra các nhận
định dưới khía cạnh pháp lý.
Matthias Lehmann tiến hành phân tích nguyên tắc Volcker Rule hay còn gọi là
Ring-Fencing, tức là nguyên tắc tách biệt các hoạt động của NH để đảm bảo an toàn
1.2.
6
Hao Liu (2013), The effect of banking regime change from traditional banking operation to universal banking
operation in financial crisis, a thesis submitted to the Faculty of the Graduate School of Arts and Sciences of
Georgetown University in partial fulfillment of the requirements for the degree of Master of Public Policy in
Public Policy, Bản tóm tắt luận văn, p.25
3
đồng vốn của NH trước các hoạt động mang lại rủi ro7. The Volcker Rule cấm hai loại
hoạt động: tham gia các giao dịch chứng khốn; khơng tham gia vào hoạt động của
quỹ đầu cơ. Theo nguyên tắc Paul Volcker, hai hoạt động này quá rủi ro và không phải
là hoạt động chính yếu cho các tổ chức nhận tiền gửi. Nhưng quy tắc này không ngăn
cấm NH đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, cam kết tài trợ, bao mua hoặc tạo lập thị
trường, các hoạt động đầu cơ giảm thiểu rủi ro, mua hoặc bán chứng khoán nhân danh
khách hàng của NH, đầu tư vào những doanh nghiệp nhỏ hoặc các quỹ cơng cộng8.
Trong đó, tác giả phân tích sự khác biệt trong quy định của Đức, Pháp, Mỹ (The
Volcker Rule) và European Union ở khía cạnh có liên quan9. Tuy nhiên, bài viết chưa
trình bày các nguyên nhân sâu xa để dẫn đến sự khác biệt của những quy định này.
Những nội dung mà nghiên cứu này chưa trình bày là nội dung mà nghiên cứu sinh
nghiên cứu so sánh dưới góc độ pháp luật với những quy định hiện tại Việt Nam.
Trong bài viết “Chức năng của vốn của ngân hàng”10, tác giả Ing. Martin Svitek
đã liệt kê và phân tích các chức năng của vốn NH như sau: chức năng bù đắp các tổn
thất, thiệt hại (loss-absorbing function), chức năng tạo niềm tin cho người gửi tiền
(confidence function), chức năng tài chính (financial function), chức năng giới hạn
(restrictive function). Nhờ chức năng bù đắp các tổn thất và thiệt hại của vốn, người
gửi tiền và chủ nợ của NH cảm giác yên tâm là tiền gửi, cho vay của họ được an toàn.
Vốn được xem là kênh để tạo ra vốn mới từ lợi nhuận. Vốn được sử dụng giới hạn
trong một số tài sản và giao dịch của NH. Theo đó, tác giả kết luận là vì tầm quan
trọng của vốn NH nên nó trở thành vấn đề trung tâm trong lĩnh vực NH. Phạm vi của
bài viết chỉ giới hạn trong chức năng của vốn NH đúng như tên gọi nên chưa làm rõ
được hoạt động sử dụng vốn của NH trên thực tế có phản ánh được các chức năng trên
hay khơng.
Trong 182 trang luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại tại Lào”11, nghiên cứu sinh người Lào Kongchampa Ounkham
nghiên cứu chính tập trung vào các quy định và thực tiễn quản trị NHTM tại Lào để
nghiên cứu tuy luận án được thực hiện bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, luận án này chỉ
tập trung vào công việc quản trị NHTM và các biện pháp đảm bảo tín dụng tại Lào và
một số nước khác như Việt Nam, Úc, Mỹ, Trung Quốc, v.v… mà không phải tập trung
vào quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM tại Việt Nam nói chung,
7
Matthias Lehmann (2014), Volcker Rule, Ring-Fencing or Separation of Bank Activities:Comparison of
Structural Reform Acts Around the World, LSE Law, Society and Economy Working Papers 25/2014, London
School of Economics and Political Science Law Department, p. 2
8
Matthias Lehmann (2014), tlđd 7, tr.7
9
Matthias Lehmann (2014), tlđd 7, p. 9, 10
10
Ing. Martin Stivek, Function of capital of bank, Narodna Banka Slovenska, Biatec, Rocnik 9, 5/2001, p.37-40:
Owing to its importance, capital has become a central point of the world of banking
11
Kongchampa Ounkham (2016), “Quản trị hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Lào”, trường
Đại học kinh tế TP.HCM, người hướng dẫn: PGS.TS Trần Huy Hoàng
4
về hoạt động đầu tư của NHTM nói riêng. Đây là những nội dung mà nghiên cứu sinh
tập trung nghiên cứu.
1.2.1.2 Các cơng trình nghiên cứu về quy định pháp luật:
“Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter.S Rose12 cung cấp các kết quả
nghiên cứu về việc quản lý nguồn vốn của NHTM, tác động của chính sách và các quy
định đối với hoạt động của NH, phân tích và đánh giá hoạt động của NH, hoạt động
đầu tư của NHTM. Cơng trình nghiên cứu này có giá trị tham khảo để tiến hành việc
so sánh cũng như cung cấp cho nghiên cứu sinh những kiến thức nền tảng về hoạt
động của NH. Tuy nhiên, hạn chế của sách này là chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu
về những quy định của nước Mỹ liên quan đến hoạt động của NH, chưa có sự so sánh
với quy định tương ứng ở nhiều quốc gia khác. Chưa kể, sách ra đời từ những năm
2004 (dù đã nhiều lần tái bản) nên chưa cập nhật hết những thay đổi và biến động của
các quy định pháp lý hiện nay của Mỹ, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008. Đó là điều mà luận án của nghiên cứu sinh đã hướng tới.
Sách “Principles of banking”13 của Hiệp hội NH Mỹ đã trình bày những nguyên
tắc cơ bản trong giao dịch NH, các hoạt động của các NH từ việc quản lý điều hành
các tài sản đến việc quản lý điều hành các nguồn vốn nợ. Cơng trình này nghiên cứu
kỹ q trình phát triển của hệ thống NH Mỹ, các đạo luật, quy định pháp lý điều chỉnh
hoạt động của các định chế tài chính Mỹ, các cơ quan thẩm quyền về giám sát và quản
lý điều tiết hoạt động NH theo quy phạm pháp luật (QPPL). Tuy nhiên, đây chỉ là
những nguyên tắc và quy định về hoạt động NH nói chung, khơng tập trung phân tích
riêng về quy định liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Chương 10 của
sách này tập trung phân tích việc quản lý điều hành các nguồn vốn của NH, phân tích
sự khác nhau giữa cho vay và đầu tư, đa dạng hóa hoạt động đầu tư. Kết quả nghiên
cứu đưa ra nhận định là chương trình/ kế hoạch quản lý nguồn vốn nỗ lực điều hịa
giữa 3 mục tiêu: tính an tồn, tính thanh khoản và khả năng sinh lời của NH14. Các kết
quả nghiên cứu trong cơng trình này cũng trình bày sự so sánh và lý giải sự ra đời của
các đạo luật về NH.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Các nghiên cứu về kinh tế có nội dung liên quan đề tài
Đây là một đề tài liên quan đến lĩnh vực NH, một lĩnh vực đặc thù của nền kinh
tế. Chính vì vậy, các đề tài nghiên cứu về kinh tế nói chung, về NH nói riêng là đối
tượng tham khảo chính của luận án này.
12
Peter S. Rose (2004, xuất bản lần thứ 4), Quản trị ngân hàng thương mại, Sách tham khảo, do Nguyễn Huy
Hoàng và cộng sự dịch sang tiếng Việt, Hà Nội, tr. 36
13
American Bankers Association (2007) (Tái bản lần thứ 9), Các nguyên tắc trong hoạt động giao dịch ngân
hàng tại Mỹ (Principles of banking), do nhóm tác giả Nguyễn Hữu Thu hiệu đính bản dịch, 12-2017
14
American Bankers Association (2007), tlđd 13, tr.135
5
“Quản trị ngân hàng” của tác giả Hồ Diệu
15
ra đời trong bối cảnh sau cuộc
khủng hoảng tài chính Đơng Á (1997-1998) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ
(2001-2002). Tác giả Hồ Diệu không đi sâu vào cơ cở lý thuyết quản trị mà chỉ tập
trung xử lý những vấn đề cơ bản trong quản trị các mặt hoạt động đặc trưng của NH.
Đặc biệt, trong đó, tác giả nhấn mạnh đến các giải pháp phòng vệ và hạn chế rủi ro;
việc thành lập, tổ chức và phát triển mạng lưới NH.
Cả hai cơng trình nghiên cứu của tác giả Peter Rose và Hồ Diệu đều có chung
một điểm là do được tiến hành cách đây hơn 10 năm nên ít nhiều vẫn chưa thể hiện
được những cập nhật và biến động của tình hình hiện nay. Tác giả Peter Ross chỉ dừng
lại ở việc giới thiệu những quy định của Mỹ về hoạt động của các NH. Nhưng, từ đó
đến nay đã có nhiều thay đổi trong đời sống, hoạt động của hệ thống NH Mỹ, đặc biệt
là sau cuộc khủng hoảng năm 2008. Sau cơng trình của tác giả Hồ Diệu, nhiều VB
QPPL trong lĩnh vực NH đã ra đời. Cho nên, cơng trình của các tác giả chắc chắn chưa
cập nhật được những thay đổi này. Tuy nhiên, những kiến thức trong cơng trình của 2
tác giả này là kiến thức nền tảng trong lĩnh vực NH để nghiên cứu sinh thực hiện đề
tài.
Sách của tác giả Nguyễn Văn Tiến về “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng”16 đã làm rõ những vấn đề về lý luận như những đặc thù trong kinh doanh NH,
những loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh
khoản, rủi ro thanh tốn quốc tế. Cuối cùng, mới là vai trị của chủ sở hữu trong kinh
doanh NH. Những nghiên cứu này là cơ sở lý luận cần thiết liên quan đến lĩnh vực NH
để nghiên cứu sinh thực hiện luận án này.
Tiến sĩ Trương Quang Thơng trong cơng trình: “Quản trị ngân hàng thương
17
mại” , đã lý giải được sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động
NH, giới thiệu những thay đổi quan trọng của khung pháp lý điều chỉnh về hoạt động
của NH Việt Nam từ 2005 đến 2009, cũng như phân tích những hạn chế của khung
pháp lý điều chỉnh trong giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu của Tiến sĩ Trương Quang
Thông đã phân tích những thay đổi pháp lý về kiểm soát mạng lưới hoạt động NH và
hoạt động của thị trường tiền tệ; những thay đổi pháp lý về hoạt động huy động vốn tín
dụng; hoạt động kinh doanh tiền tệ; thay đổi pháp lý về hoạt động dịch vụ thanh toán.
Về hạn chế của khung pháp lý điều chỉnh trong giai đoạn này, tác giả chủ yếu đề cập
đến việc thiếu nhiều VB QPPL điều chỉnh hoạt động NH, quy định pháp lý về bảo
hiểm tiền gửi và hoạt động giám sát chưa đủ điều kiện để phát huy vai trị đảm bảo an
tồn cho hoạt động NH. Trong các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh đã tiếp thu
15
Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê
Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê
17
Trương Quang Thông (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính
16
6
những phân tích liên quan đến sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động NH, những thay đổi về huy động vốn tín dụng.
Những luận án và các cơng trình nghiên cứu khác về kinh tế có nội dung liên
quan đến đề tài:
Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga tập trung đánh giá năng lực tài chính của
các NHTM Việt Nam trên cơ sở khung an tồn CAMEL18. Đây là một cơng trình cơng
phu với nhiều bảng biểu và số liệu về NH, thể hiện từ trang 61 đến trang 135, liên
quan đến hệ số an toàn vốn, đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA: Return on assets),
tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn (ROE: Return on Equity), đến dự phòng rủi ro,
v.v…Nguồn số liệu này rất hữu ích cho nghiên cứu sinh khi tiến hành luận án này của
mình. Tuy nhiên, các phân tích trong luận án của Phan Thị Hằng Nga mang nặng tính
kinh tế và nhiều phép tính trong tốn học hơn là phân tích về khía cạnh pháp lý. Đây là
điều để ngỏ cho nghiên cứu sinh nghiên cứu tiếp.
Tiến sĩ Hạ Thị Thiều Dao đã thực hiện nghiên cứu “25 nguyên tắc giám sát
ngân hàng theo Basel II và việc tuân thủ ở Việt Nam”19. Đúng như tên gọi, tác giả chỉ
nêu ra các nguyên tắc, đối chiếu và chỉ rõ mức độ tuân thủ của các NH Việt Nam trước
yêu cầu của Ủy ban Basel mà không đi sâu phân tích về việc áp dụng các nguyên tắc
này ở Việt Nam như thế nào. Nghiên cứu sinh đã áp dụng những quy định của Basel 2,
3 để tiến hành nghiên cứu quy định của pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các
NHTM tại Việt Nam.
1.2.2.2. Các nghiên cứu về luật có nội dung liên quan đề tài:
Giáo trình Luật Ngân hàng của trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh20 đã cung
cấp cho nghiên cứu sinh những kiến thức nền tảng về đặc điểm của hoạt động NH, các
nguyên tắc của luật NH, pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng đặc điểm và bản
chất của tín dụng NH. Đúng như tên gọi, giáo trình này chủ yếu hướng đến cung cấp
những kiến thức nền tảng về luật NH. Trong các nguyên tắc chung có nguyên tắc bất
khả xâm phạm về vốn, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp; nguyên tắc tự chủ kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - NH; nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng; ngun tắc cân
bằng (dung hịa) quyền lợi của các chủ thể trong luật NH. Trong các nguyên tắc đặc
thù có ngun tắc hạn chế và phịng ngừa rủi ro trong hoạt động NH; nguyên tắc xây
dựng hệ thống NH theo hướng phân định cụ thể chức năng và nguyên lý hoạt động
giữa NHNN Việt Nam và các TCTD.
18
CAMEL chính là viết tắt từ chữ cái đầu của các chữ tiếng Anh Capital, Asset quality, Management, Earnings,
và Liquidity ( Vốn, chất lượng tài sản, quản trị, thu nhập và tính thanh khoản)
19
Hạ Thị Thiều Dao (2010), “25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel II và việc tuân thủ ở Việt Nam”, Kỷ
yếu hội thảo khoa học Hiệu lực của hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, Nxb Tài chính, 2010
20
Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình Luật ngân hàng (tái bản), Nxb Hồng Đức-Hội Luật
gia Việt Nam, tr1-454
7
Tác giả Nguyễn Xuân Bang trong bài viết “Một số vấn đề pháp lý về các hạn
chế để đảm bảo an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” tập trung phân tích bản
chất của việc nhà nước đưa ra các hạn chế trong hoạt động của TCTD. Tuy nhiên, các
phân tích này bao gồm cho cả các loại hình TCTD chứ khơng chỉ riêng cho NHTM21.
Thêm vào đó, tác giả còn đề ra các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi đề ra các quy
định các hạn chế trong hoạt động của TCTD. Về tổng thể, bài viết của tác giả Nguyễn
Xuân Bang chủ yếu đề cập đến rủi ro tín dụng, khơng đề cập đến hoạt động sử dụng
vốn của NHTM.
Tác giả Phạm Thị Giang Thu, một cách độc lập hoặc cùng tham gia nghiên cứu
chung với các tác giả khác, đã có nhiều bài viết về lĩnh vực tài chính NH. Trong đó, có
một số bài viết liên quan trực tiếp đến đề tài của nghiên cứu sinh như sau:
Bài báo “Một vài ý kiến về pháp luật điều chỉnh hoạt động góp vốn, mua cổ
phần của các ngân hàng thương mại”22 có nội dung liên quan một phần với đề tài của
nghiên cứu sinh. Trong bài viết, tác giả nêu lên ý kiến về những quy định pháp luật
hiện nay liên quan đến quyền thực hiện góp vốn, mua cổ phần; giới hạn tham gia góp
vốn, mua cổ phần; lĩnh vực được góp vốn, mua cổ phần và cuối cùng là trình tự thủ tục
góp vốn, mua cổ phần của NHTM. Quyền thực hiện góp vốn, mua cổ phần đã được
đem ra phân tích sâu trong vụ án liên quan đến bị cáo Nguyễn Đức Kiên. Tuy nhiên,
trình tự, thủ tục góp vốn mua cổ phần của NHTM không phải là mục tiêu của luận án
của nghiên cứu sinh. Trong khi đó, phần phân tích sâu sắc về lĩnh vực và giới hạn góp
vốn mua cổ phần là phần có liên quan chặt chẽ đến ý định nghiên cứu trong luận án
của nghiên cứu sinh. Đây là bài viết để nghiên cứu sinh kế thừa và phát triển các phân
tích có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của các NHTM thông qua hoạt động đầu
tư.
Bài báo “Những hạn chế của pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp và hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại” của
hai tác giả là Phạm Thị Giang Thu và Nguyễn Ngọc Lương23 đã tập trung phân tích
những hạn chế, những vướng mắc trong quy định pháp luật hiện hành liên quan đến
hoạt động sử dụng vốn của các NHTM thông qua việc đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
và hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá. Những hạn chế của pháp luật được đề cập và
phân tích tập trung ở 4 điểm chính sau: (1) Điều 107 Luật các TCTD năm 2010 không
quy định việc NHTM được mua, bán trái phiếu doanh nghiệp trong thời gian tối đa và
21
Nguyễn Xuân Bang (2011), “Một số vấn đề pháp lý về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 2/2011
22
Phạm Thị Giang Thu (2013), “Một vài ý kiến về pháp luật điều chỉnh hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các
ngân hàng thương mại”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 1 (250) -2013, tr28-34
23
Phạm Thị Giang Thu và Nguyễn Ngọc Lương (2014), “Những hạn chế của pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu
tư trái phiếu doanh nghiệp và hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại”, tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 14(270) T7/2014, tr 53-56
8
tối thiểu trong bao lâu và cách thức mua bán như thế nào; (2) việc chiết khấu giấy tờ
có giá và đầu tư gián tiếp của NHTM phải có giấy phép của NHNN; (3) Điều 128 Luật
các TCTD năm 2010 có giới hạn tổng mức đầu tư của NHTM vào trái phiếu do khách
hàng phát hành nhưng quy định không làm rõ việc đầu tư vào trái phiếu này là vào thị
trường sơ cấp hay thứ cấp; (4) Việc không thống nhất trong các Luật thuế giá trị gia
tăng và Luật các TCTD năm 2010 về cách hiểu hình thức cấp tín dụng đã khiến cho
việc áp dụng, “thực thi quy định pháp luật về thuế không được tôn nghiêm”. Nghị định
209/2013/NĐ-CP, được ban hành sau khi bài viết trên được công bố24 đã bổ sung thêm
hai nội dung là bán tài sản bảo đảm tiền vay và cung cấp thơng tin tín dụng vào nhóm
đối tượng khơng chịu thuế giá trị gia tăng tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008.
Nghiên cứu sinh đồng ý với các tác giả ở chỗ hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
của NHTM trong luật các TCTD năm 2010 vẫn chưa được xem là hình thức cấp tín
dụng để được khơng nộp thuế giá trị gia tăng tại Nghị định 209/2015/NĐ-CP nêu trên.
Những hạn chế được đề cập trong bài viết này của hai tác giả là cơ sở để nghiên cứu
sinh nghiên cứu và tìm ra các câu trả lời cho phù hợp với tình hình và quy định hiện
hành. Đặc biệt, bài viết phân tích hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp trong bối
cảnh Luật đầu tư năm 200525 đang có hiệu lực. Trong bối cảnh đó, việc đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp là hoạt động đầu tư gián tiếp. Trong khi đó, hiện nay, theo Luật
đầu tư số 67/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật đầu tư năm 2014)26, hoạt động này là
hoạt động cấp tín dụng.
Bài viết thứ hai của hai tác giả trên “Một số vấn đề cần quan tâm khi ban hành
luật các tổ chức tín dụng sửa đổi” tập trung phân tích các nguyên tắc và vấn đề khi ban
hành luật các TCTD sửa đổi27. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các nguyên tắc xây
dựng luật và phân tích các vấn đề cụ thể cần xem xét, lưu ý trước khi thông qua Luật
các TCTD sửa đổi. Theo đó, các nguyên tắc khi xây dựng luật các TCTD sửa đổi bao
gồm: (i) phải đảm bảo tính kế thừa, tính tồn diện, tính thực tiễn, tính cụ thể, chi tiết và
có khả năng áp dụng trực tiếp; (ii) đảm bảo cơ sở pháp lý của nhà nước, lợi ích của các
TCTD và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có sử dụng dịch vụ NH của TCTD trên cơ sở
tôn trọng quy luật vận động của nền kinh tế thị trường; (iii) nguyên tắc áp dụng luật và
nội hàm của Luật các TCTD. Các vấn đề cụ thể được nêu trong bài viết bao gồm:
phạm vi điều chỉnh của luật các TCTD năm 2010, bổ sung các khái niệm cơ bản cần
được định nghĩa trong Luật; quản trị điều hành các TCTD; đảm bảo an toàn trong hoạt
24
Nghị định 209/2013/NĐ-CP, được ban hành ngày 18-12-2013, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật thuế giá trị gia tăng; bài viết trên được công bố vào tháng 7-2014
25
Luật đầu tư số 59/2005/QH11, được ban hành vào ngày 29-11-2005, hiệu lực thi hành vào 1-7-2006, hết hiệu
lực vào 1-7-2015
26
Luật đầu tư số 67/2014/QH13, được ban hành vào 26-11-2014, hiệu lực thi hành từ 1-7-2015.
27
Phạm Thị Giang Thu, Nguyễn Ngọc Lương (2010), “Một số vấn đề cần quan tâm khi ban hành luật các tổ
chức tín dụng sửa đổi”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6/2010, tr.3-10, 18
9
động của các TCTD. Có thể nói, các kết quả nghiên cứu trên không liên quan chặt chẽ
đến hoạt động sử dụng vốn của các NHTM nhưng các nguyên tắc trong bài viết trên là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt khi cần ban hành luật các TCTD vào năm 2010 và vẫn tiếp tục
có ý nghĩa định hướng trong việc sửa đổi, ban hành mới các quy định trong lĩnh vực
NH sau này, bao gồm cả các quy định pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các
NHTM.
Trong bài viết “Cơ sở pháp lý của việc ngân hàng tham gia vào thị trường tài
chính hiện nay”28, tác giả Phạm Thị Giang Thu đã kiến nghị mở rộng quyền tự do kinh
doanh của NH trong việc tham gia thị trường tài chính. Theo tác giả, “pháp luật chưa
thật sự tạo điều kiện để ngân hàng tham gia với tư cách nhà đầu tư chứng khốn”29. Từ
đó, tác giả đã kiến nghị mở rộng quyền tự do kinh doanh của NH trong việc tham gia
thị trường tài chính như sau: (i) Tạo điều kiện pháp lý cho NH tham gia thị trường
chứng khoán; (ii) Tạo cơ sở pháp lý cho NH đa dạng hóa nội dung kinh doanh trên thị
trường chứng khốn, thị trường bảo hiểm. Việc tạo điều kiện này bao gồm tạo cơ hội
chào bán chứng khoán cho NH; thành lập tập đoàn kinh tế đa ngành, tập đoàn NH; đa
dạng hóa nội dung kinh doanh của các NH, dịch vụ NH. Tuy nhiên, do bài viết được
thực hiện từ năm 2007, cách đây 11 năm, nên một số kiến nghị của tác giả trong bài
viết này đã được pháp luật quy định như NHTM đã được tham gia thị trường chứng
khoán với tư cách là nhà phát hành, các dịch vụ của NHTM đã được đa dạng hóa.
Riêng việc thành lập tập đồn NH thì hiện vẫn cịn nhiều tranh luận và chưa thực sự có
một tập đồn NH nào ra đời tại Việt Nam.
Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Tuyến về “Xác định giới hạn can thiệp của nhà
nước đối với giao dịch thương mại của ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam”30 đã cung cấp 3 kết quả nghiên cứu sau:
- Những nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi xác định giới hạn hợp lý của sự can
thiệp từ phía nhà nước đối với giao dịch thương mại của NH bao gồm: sự can thiệp
này chỉ nên ở tầm vĩ mô và bằng các biện pháp vĩ mô; phải xuất phát từ hồn cảnh đặc
thù của Việt Nam, có tính đến yêu cầu hội nhập quốc tế; phải nhằm thoả mãn các mục
tiêu cơ bản về kinh tế, chính trị và xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa; không
được gây cản trở cho q trình tự do hố thương mại quốc tế trong lĩnh vực tài chính,
NH mà Việt Nam đã tham gia hoặc cam kết sẽ tham gia, cũng như không cản trở
quyền tự do kinh doanh của các chủ thể tham gia giao dịch thương mại NH; kết quả
của sự can thiệp đó phải là cho kinh tế tăng trưởng bền vững; hệ thống NH hoạt động
28
Phạm Thị Giang Thu (2007), “Cơ sở pháp lý của việc ngân hàng tham gia vào thị trường tài chính hiện nay”,
Tạp chí luật học, số 12/2007, tr. 57-66
29
Phạm Thị Giang Thu (2007), tlđd 28, tr.60
30
Nguyễn Văn Tuyến (2003), “Xác định giới hạn can thiệp của nhà nước đối với giao dịch thương mại của ngân
hàng trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/2003
10
ổn định và có hiệu quả; các chủ thể kinh tế thoả mãn được lợi ích của mình khi giao
dịch với NH; nền kinh tế và đời sống xã hội không gặp phải các rắc rối và những biến
động bất lợi; xu hướng hội nhập quốc tế không bị cản trở và ngày càng được thúc đẩy.
- Phương thức can thiệp của nhà nước đối với hoạt động giao dịch thương mại
của NH: xây dựng một hệ thống pháp luật hồn chỉnh; hoạch định và thực hiện
các chương trình, kế hoạch định hướng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các
NH; thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách tiền tệ quốc gia, chính
sách điều hành lãi suất tín dụng, chính sách thuế khố, chính sách ngoại hối đối với
hoạt động kinh doanh NH; thông qua việc thành lập và trực tiếp điều hành các NHTM
nhà nước.
- Mức độ can thiệp của nhà nước đối với hoạt động giao dịch thương mại của
các NH: (i) Với tư cách là chủ thể quản lý, nhà nước có trách nhiệm xây dựng mơi
trường thuận lợi, đầy đủ và an toàn nhất cho việc xác lập và thực hiện các giao dịch
thương mại của NH. Khái niệm môi trường ở đây được hiểu bao gồm các thành tố cơ
bản như mơi trường pháp lý, mơi trường chính trị và an ninh xã hội, môi trường khoa
học và công nghệ. (ii) Với tư cách là chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp NH có quyền
quyết định tối cao trong quá trình giao dịch với khách hàng và tự chịu trách nhiệm về
kết quả giao dịch.
Tuy đã cung cấp được các kết quả nghiên cứu hết sức có ý nghĩa nêu trên cho
nghiên cứu sinh nhưng nội dung chính trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn
Tuyến chỉ đề cập đến giao dịch thương mại của NH. Trong khi đó, luận án của nghiên
cứu sinh chỉ liên quan đến một khía cạnh hẹp là pháp luật về hoạt động sử dụng vốn
của NHTM. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyến đã
được nghiên cứu sinh kế thừa trong việc xác định giới hạn, mức độ và phương thức
hợp lý của việc can thiệp của nhà nước vào hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Bài viết tiếp theo của tác giả Nguyễn Văn Tuyến là “Các giải pháp hoàn thiện
pháp luật ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”31 đã đề cập đến các
giải pháp sau: hoàn thiện các quy định về NH trung ương; hoàn thiện các quy định về
tổ chức cung ứng dịch vụ NH. Tác giả nhấn mạnh NHNN còn sử dụng mạnh mẽ các
biện pháp hành chính trong q trình quản lý nhà nước. Kiến nghị được đưa ra là:
chuyển dần chức năng quản lý hành chính nhà nước về NH của cơ quan phát hành tiền
quốc gia thành chức năng giám sát và kiểm soát hệ thống NH bằng cách tăng cường
các quy định mang tính kinh tế về hoạt động của NH trung ương và giảm bớt các quy
định mang tính hành chính hóa. Tác giả phân tích: các quy định hiện hành về quy
trình, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho TCTD vẫn thể hiện tư duy
31
Nguyễn Văn Tuyến (2007), “Các giải pháp hoàn thiện pháp luật ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế”, Tạp chí luật học số 12/2007, tr.75-82.
11
quản lý hành chính cứng nhắc, chưa tính đến các yếu tố kinh tế; các quy định hiện
hành về hoạt động NH của TCTD chưa đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các
loại hình TCTD; pháp luật NH Việt Nam còn thiếu nhiều quy định quan trọng, cần
thiết và tính nền tảng cho các hoạt động NH hiện đại. Trên cơ sở phân tích các bất cập
trên, tác giả đã đề ra các giải pháp để hồn thiện.
Có bốn luận án tiến sĩ liên quan hết sức chặt chẽ với đề tài của nghiên cứu sinh.
Trong đó có 2 luận án tiến sĩ luật học và 2 luận án tiến sĩ kinh tế:
Luận án tiến sĩ kinh tế của Vũ Hoàng Nam (2015) “Hoạt động đầu tư kinh
doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam”32 đã nghiên cứu chuyên sâu về
hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam, xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM, nghiên cứu mơ
hình hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM trên thế giới, từ đó rút ra bài
học và có giá trị thực tiễn cho hệ thống NHTM Việt Nam. Trong 196 trang luận án, Vũ
Hồng Nam đã phân tích các mơ hình đầu tư kinh doanh trái phiếu, lựa chọn học hỏi
kinh nghiệm của Mỹ và Trung Quốc về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu.
Luận án tiến sĩ luật học của Ngơ Quốc Kỳ “Hồn thiện pháp luật điều chỉnh
hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam”33 đã tập trung nghiên cứu một cách toàn diện pháp luật điều
chỉnh hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Luận án của tiến sĩ Kỳ được thực hiện thành cơng vào năm 2003. Tuy
nhiên, từ lúc luận án hồn thành đến nay đã 12 năm trơi qua, tình hình hoạt động cũng
như pháp luật điều chỉnh hoạt động của các NHTM đã thay đổi lớn, đã giải quyết được
các bất cập được nêu trong luận án. Đặc biệt là ở thời gian sau khi gia nhập WTO và
sau khi Luật các TCTD năm 2010 chính thức có hiệu lực, các quy định đã được thay
đổi cho phù hợp với nền kinh tế thị trường
Nếu nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga tập trung đánh giá năng lực tài chính
của các NHTM Việt Nam trên cơ sở khung an toàn CAMEL thì luận án tiến sĩ kinh tế
của Nguyễn Đức Trung lại chọn chủ đề “Bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel” để tiến hành
nghiên cứu. Trong đó, Nguyễn Đức Trung chọn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
2005 đến tháng 9 năm 2011, tức là trong vòng 6 năm. Luận án của Nguyễn Đức Trung
tập trung nhiều vào việc học hỏi kinh nghiệm của tổ chức Basel và phân tích sâu về
quản trị rủi ro đối với hoạt động của NHTM. Tuy đã 6 năm trôi qua kể từ khi luận án
32
Vũ Hoàng Nam (2015), luận án tiến sĩ kinh tế: Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương
mại Việt Nam, người hướng dẫn: PGS.TS. Kiều Hữu Thiện, TS. Đào Minh Phúc
33
Ngô Quốc Kỳ (2003), luận án tiến sĩ luật học: Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội,
người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mơ, TS. Dương Đăng Huệ
12
hoàn thành nhưng chủ đề luận án của tác giả vẫn cịn ngun tính thời sự. Tuy nhiên,
bối cảnh mà tác giả nghiên cứu đã khác với tình hình hiện nay rất nhiều, Việt Nam đã
trải qua nhiều biến động trong các quy định pháp lý để đảm bảo an toàn hệ thống
NHTM và thực trạng của các NHTM hiện nay cũng khác xa với các NHTM trong quá
khứ. Chưa kể, trên thế giới, nhiều quốc gia đã bắt đầu áp dụng Basel III. Nghiên cứu
của Nguyễn Đức Trung đã được nghiên cứu sinh kế thừa và cập nhật thêm các quy
định mới của Việt Nam và thế giới.
Luận án Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam của Nguyễn Ngọc Lương (2017)34 tập trung nghiên cứu về
pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTM ở Việt Nam. Luận án này chỉ
tập trung vào pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTM, khơng đề cập
đến pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư của NHTM. Những khoảng trống của
cơng trình nghiên cứu này là điều mà nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu cụ thể
trong luận án.
Trong bốn luận án trên, có 2 luận án về kinh tế, 2 luận án về luật. Điểm chung
của cả bốn cơng trình nghiên cứu này là đều lấy NHTM làm đối tượng nghiên cứu và
nội dung nghiên cứu của cả 4 cơng trình đều đề cập đến việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam. Phạm vi nghiên cứu trong cơng trình nghiên cứu của tiến sĩ Nam hẹp hơn và
cơng trình nghiên cứu của tiến sĩ Kỳ lại rộng và bao quát hơn phạm vi nghiên cứu dự
định của nghiên cứu sinh. Tuy nhiên, việc kiến nghị hồn thiện pháp luật Việt Nam
trong ba cơng trình nghiên cứu đầu tiên chỉ dừng lại ở việc kêu gọi mà chưa đưa ra
một giải pháp cụ thể.
Một luận án tiến sĩ có nội dung nghiên cứu gần với đề tài của nghiên cứu sinh là
“Nâng cao hiệu quả của pháp luật Việt Nam hiện nay” của tiến sĩ Nguyễn Minh
Đoan35. Cơng trình này đã cung cấp các kết quả nghiên cứu sau: luận án đã nêu ra khái
niệm khoa học của hiệu quả pháp luật; các tiêu chí đánh giá hiệu quả pháp luật; các
điều kiện đảm bảo hiệu quả pháp luật. Theo đó, pháp luật có hiệu quả phải là pháp luật
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội nhiều nhất, tốt nhất và những chi phí cho
q trình điều chỉnh pháp luật ln thấp nhất và tiết kiệm nhất36.
Trên cơ sở các nhận định sơ bộ về các cơng trình nghiên cứu trong nước và ở
nước ngồi như trên, nghiên cứu sinh có một số nhận xét tổng quát như sau:
Thứ nhất, các luận án, bài viết, cơng trình nghiên cứu có liên quan chặt chẽ hay
liên quan gần đến đề tài của nghiên cứu sinh phần lớn nghiên cứu dưới khía cạnh kinh
34
Nguyễn Ngọc Lương (2017), luận án tiến sĩ luật học Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Trường đại học Luật Hà Nội, người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị
Giang Thu, TS.Nguyễn Văn Tuyến, tr 1-176
35
Nguyễn Minh Đoan (2001), luận án tiến sĩ luật học Nâng cao hiệu quả của pháp luật Việt Nam hiện nay,
người hướng dẫn khoa học TS.Lê Minh Tâm và TS Trần Minh Hương, 190 trang
36
Nguyễn Minh Đoan (2001), tlđd 35, tr.5
13
tế. Chưa kể, các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi khá ít, khơng nghiên cứu tình
hình sử dụng vốn hoặc hệ thống pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM ở
Việt Nam mà chỉ đề cập đến luật của chính nước mà tác giả là cơng dân hoặc nơi mà
tác giả đang nghiên cứu học tập. Các nghiên cứu ở Việt Nam đã khắc phục một phần
những điều mà các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi cịn chưa thực hiện được.
Nhưng, từng cơng trình chỉ đi sâu vào một khía cạnh hẹp của vấn đề mà tác giả đang
quan tâm hoặc chỉ tập trung phân tích các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật nhiều hơn là khía
cạnh pháp lý của hoạt động sử dụng vốn của NHTM hay chỉ phận tích một mảng vấn
đề nhỏ của hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Những cơng trình khoa học đã đề cập
đến một khía cạnh pháp lý của hoạt động sử dụng vốn của NHTM thì chưa đi sâu phân
tích mà chỉ mang tính chất liệt kê, gợi ý, kiến nghị nên chưa nghiên cứu và trình bày
một cách có hệ thống và tồn diện về hoạt động sử dụng vốn của NHTM ở Việt Nam
và khung pháp lý có liên quan.
Thứ hai, một số cơng trình nghiên cứu thật sự chỉ có ý nghĩa giúp nghiên cứu
sinh có được nguồn số liệu về lĩnh vực NH.
Thứ ba, nhiều nghiên cứu được tiến hành trước thời điểm Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 ra đời.
Thứ tƣ, những vấn đề sau còn chưa được đi sâu nghiên cứu:
Các nghiên cứu đã qua chưa lý giải và nêu được khái niệm về hoạt động sử
dụng vốn của NHTM, chưa đi sâu nghiên cứu về khung pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của NHTM nói chung.
Cho đến nay, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu so sánh, đối chiếu
những điểm tương đồng và khác biệt liên quan đến pháp luật về hoạt động sử dụng
vốn của NHTM ở các quốc gia như Trung Quốc, Singapore, Thụy Sĩ và Mỹ.
Thứ năm, ở cấp độ luận án tiến sĩ, cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên
cứu nào về pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM tại Việt Nam
được nghiên cứu một cách hệ thống và có sự kết hợp giữa cách tiếp cận song song
kinh tế và luật.
Mặc dù chưa thể hiện các đóng góp có tính chun sâu, nhưng các cơng trình
nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngồi nêu trên là những gợi mở rất có ích cho nghiên
cứu sinh trong việc nghiên cứu và thực hiện luận án này. Những điểm còn bỏ ngỏ hay
những điều mà các cơng trình nghiên cứu trên chưa làm được hoặc mới bắt đầu xúc
tiến chính là lý do để luận án này ra đời. Nghiên cứu sinh kỳ vọng là luận án này là tài
liệu tham khảo dưới dạng luận án đầu tiên liên quan đến pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của NHTM. Mặc dù các cơng trình đều ít nhiều đề cập đến hoạt động sử
dụng vốn của các NHTM nhưng chỉ mang tính chất riêng lẻ, chưa có cơng trình cụ thể
14
nào nghiên cứu một các toàn diện và đưa ra những nhận định, lý giải có tính hệ thống
về pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Trên cơ sở tổng quan về tình hình nghiên cứu, trong luận án của mình, nghiên
cứu sinh đã nghiên cứu các nội dung mà những cơng trình nghiên cứu trước đó chưa
đề cập hoặc đề cập chưa sâu. Các tác giả, những nhà nghiên cứu nêu trên đã nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích khung pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Luận án “Pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại Việt Nam” đã kế thừa, tiếp nối, xâu chuỗi các kết quả nghiên cứu về
kinh tế và pháp lý của nhiều tác giả, nhà nghiên cứu trong và ngồi nước như đã trình
bày. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề tuy đã được các nghiên cứu trước đề cập nhưng vẫn
cần được nghiên cứu và phát triển để phù hợp với đề tài “Pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Tính đến thời điểm hoàn thành luận án, luận án được dự kiến là cơng trình
nghiên cứu khoa học ở cấp độ tiến sĩ có sự kết hợp cả cách tiếp cận kinh tế, chính sách
và pháp lý để nghiên cứu về pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Các
nghiên cứu dưới góc độ kinh tế là nền tảng để nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị hợp
lý liên quan pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Luận án hướng đến làm
rõ:
- Sự cần thiết của các quy định về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM
- Sự phù hợp của các quy định đang xem xét với chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, với Hiến pháp, pháp luật và tính thống nhất với hệ thống VB QPPL.
- Tính tương thích với Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên
- Tính khả thi của các quy định đang xem xét, bao gồm sự phù hợp với thực tế, trình
độ phát triển của xã hội và điều kiện để đảm bảo thực hiện
- Thực tiễn hiện nay về áp dụng các quy định về hoạt động sử dụng vốn của các
NHTM
Luận án hướng đến việc đề xuất một số sửa đổi, chấm dứt, bổ sung một số quy
định hiện hành nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là hệ thống pháp luật về hoạt động sử
dụng vốn của các NHTM Việt Nam. Trong đó, chủ yếu là các QPPL về hoạt động sử
dụng vốn của các NHTM tại Việt Nam, thực tiễn áp dụng các QPPL đó. Luận án
khơng tập trung nghiên cứu các QPPL về hoạt động sử dụng vốn của các TCTD khác
như các TCTD phi NH, tổ chức tài chính vi mơ, Quỹ tín dụng nhân dân, các loại hình
NH như NH chính sách, NH hợp tác xã. Điều này xuất phát từ 2 lý do sau:
15
Thứ nhất, so với các TCTD khác, các NHTM là loại hình TCTD có quyền tiến
hành nhiều hoạt động NH nhất37. Từ đó, việc nghiên cứu về hoạt động sử dụng vốn
của các NHTM trở nên đầy đủ hơn, bao quát hơn.
Thứ hai, theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các NH được phân loại thành
NHTM, NH chính sách, NH hợp tác xã. Tuy nhiên, trong số các TCTD đã, đang hoạt
động tại Việt Nam thì số lượng các NHTM ln chiếm tỉ lệ lớn. Tính đến 31-12-2013,
số lượng NHTM cổ phần hoạt động ở Việt Nam là 37, 1 NHTM nhà nước, 5 NH 100%
vốn nước ngoài, 4 NH liên doanh, 1 NH chính sách, 1 NH hợp tác xã, 17 cơng ty tài
chính, 12 cơng ty cho th tài chính, 2 tổ chức tài chính vi mơ38. Tính đến 31-12-2017,
số lượng NHTM cổ phần hoạt động ở Việt Nam là 3139, NHTM nhà nước là 440, NH
chính sách là 241. Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới, “bộ phận lớn nhất trong
nhóm các ngân hàng trung gian là hệ thống các ngân hàng thương mại (Commercial
Banking System)42.
Việc giới hạn đối tượng nghiên cứu như trên khơng có nghĩa là luận án khơng
đề cập đến các loại TCTD khác ngồi loại hình NHTM. Khi cần, việc đề cập đến các
TCTD khác trong luận án nhằm mục đích để làm rõ hơn hoặc so sánh những vấn đề có
liên quan đến các NHTM.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án được thực hiện trong giới hạn sau:
Về nội dung:
Vốn của NHTM bao gồm vốn ở khía cạnh nguồn nhân lực và vốn ở khía cạnh
kinh tế. Trong phạm vi luận án này, nghiên cứu sinh chỉ tập trung nghiên cứu về vốn ở
khía cạnh kinh tế của NHTM, không tập trung nghiên cứu về nguồn vốn con người của
các NHTM.
37
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận (Khoản 3 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010)
38
Ngân hàng nhà nước (2017), “Danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước (Đến 31-12-2016)”,
[],truy cập ngày 1-05-2017.
39
Ngân hàng nhà nước (2018), “Danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước (Đến 31-12-2017)”,
/>%40%3F_afrLoop%3D3558762679909000%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26righ
tWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrlstate%3D8wlg1v91k_293, truy cập ngày 28-08-2018
40
Ngân hàng nhà nước (2018), “Danh sách các Ngân hàng thương mại nhà nước (tính đến 31-12-2017)”,
/>%40%3F_afrLoop%3D3558457225417000%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26righ
tWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrlstate%3D8wlg1v91k_172, truy cập ngày 28-08-2018
41
Ngân hàng nhà nước (2018), “Danh sách các Ngân hàng chính sách (đến 31-12-2017)”,
/>_afrLoop%3D3558463252122000%26centerWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%
3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D8wlg1v91k_214,
truy
cập ngày 28-08-2018
42
Lê Vinh Danh (2006), Tiền và hoạt động ngân hàng, Nxb Tài chính, tái bản lần thứ 2, tr.121
16
Luận án khảo sát khung pháp lý điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn của các
NHTM mà không tập trung vào các nghiệp vụ NH. Luận án này không hướng đến tìm
hiểu về cơng việc chun mơn hàng ngày trong NH mà chỉ hướng đến việc theo quy
định thì NHTM sử dụng vốn như thế nào. Hoạt động sử dụng vốn được đề cập chủ yếu
trong luận án này là các hoạt động như: dùng nguồn vốn của NHTM để góp vốn (đối
với cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn 01
thành viên), mua cổ phần (công ty cổ phần), mua bán trái phiếu, kinh doanh vàng, kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh BĐS, thành lập hệ thống chi nhánh mở rộng hoạt động
của các NHTM.
Theo Trần Thị Lan (2018)43, thông thường cơ cấu sử dụng vốn của NH được
chia thành các nhóm chính theo hình thức sử dụng vốn gồm: ngân quỹ, cho vay, đầu
tư, tài sản khác. Cơ cấu ngân quỹ gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi trên tài
khoản tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác. Tuy nhiên, các hoạt động sử dụng vốn
của NHTM được đề cập và phân tích trong luận án chỉ là những hoạt động đầu tư và
cấp tín dụng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể
bao gồm cả việc mua trang thiết bị cho NHTM nhưng luận án này chỉ đề cập đến hai
hoạt động chính, chiếm tỉ trọng cao và phổ biến trong hoạt động sử dụng vốn của
NHTM là đầu tư và cấp tín dụng.
Các hoạt động của NHTM được đề cập và phân tích trong luận án chỉ là những
hoạt động nội bảng, không phải là hoạt động ngoại bảng (off-balance sheet). Vì “hoạt
động ngoại bảng dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến các dạng cam kết hay hợp
đồng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng không được ghi nhận như tài sản
hay nợ theo thủ tục kế tốn thơng thường”44. Nói cách khác, về mặt pháp lý, các hoạt
động và nghiệp vụ ngoại bảng (quản lý ngân quỹ, mơi giới và trung gian chứng khốn,
ủy thác, đại diện, tư vấn) là những hoạt động và nghiệp vụ NH phát sinh mà không ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành hay sử dụng nguồn vốn của NH. Trong đó, các
NH chủ yếu cung cấp dịch vụ và nhận thù lao, hoa hồng từ việc cung ứng dịch vụ. Các
hoạt động cung cấp dịch vụ của NHTM làm tăng thêm thu nhập cho các NHTM dưới
hình thức hoa hồng hay thu phí khơng phải là đối tượng nghiên cứu của luận án này.
Loại vốn của các NHTM được đề cập và phân tích trong luận án chủ yếu là vốn
tự có và vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Trong đó, nghiên cứu sinh
chủ yếu đề cập phân tích nhiều quy định liên quan đến vốn tự có. Luật các tổ chức tín
43
Trần Thị Lan (2018), luận án tiến sĩ kinh tế Chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Cơng thương Việt Nam, Học viện tài chính, người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Xuân Hạng, TS.Đàm
Minh Đức, 180 trang.
44
Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Quản trị rủi ro hoạt động ngoại bảng trong ngân hàng
thương mại”, Thị trường tài chính tiền tệ, số 3+4 (372+373), tr.61
17
dụng năm 199745 (sau đây gọi tắt là Luật các TCTD năm 1997) đã giải thích vốn tự có
là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động NH. Tuy Luật các
TCTD năm 2010 khơng minh thị ý vốn tự có là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ bảo đảm
an tồn trong hoạt động NH nhưng vẫn tiếp tục thể hiện ý này thông qua các QPPL cụ
thể, đặc biệt là thông qua các QPPL về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH.
Luật nước ngoài được sử dụng để tham khảo, so sánh chủ yếu là luật của Mỹ,
Thụy Sĩ, Trung Quốc và Singapore. Hệ thống NH Việt Nam khơng hồn tồn giống
với bất kỳ một quốc gia nào khác, song có những nét tương đồng với Trung Quốc về
văn hóa, mối quan hệ của hệ thống NH và khối doanh nghiệp nhà nước. Một điểm
quan trọng khác là nền kinh tế Việt Nam và Trung Quốc đều đang trong quá trình
chuyển đổi46. Trên cơ sở sự tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống NH Việt Nam
và Trung Quốc, hai nền kinh tế chúng ta có thể rút ra một số khuyến nghị chính sách
nào của Trung Quốc trong hoạt động sử dụng vốn của NH cho phù hợp với tình hình
Việt Nam. Nghiên cứu sinh chọn Singapore vì quốc gia này được xem như là “Thụy Sĩ
ở châu Á” hoặc so với các nước trong khối ASEAN thì Singapore được xem là có thị
trường tài chính phát triển nhất. Mỹ được xem là quốc gia có hệ thống NH phát triển
và có nhiều kinh nghiệm đặt ra các quy định pháp luật mới sau khi đã trải qua các cuộc
khủng hoảng NH.
Về thời gian:
Luận án lấy bối cảnh hoạt động sử dụng vốn của các NHTM hiện nay (2018) để
nghiên cứu. Việc đề cập đến khung pháp lý về hoạt động sử dụng vốn của các NHTM
trong những giai đoạn trước đây khơng nằm ngồi mục đích so sánh và phân biệt để
làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn.
1.4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nền tảng nghiên cứu lý luận, thực tiễn về các quy định pháp luật ở
Việt Nam về hoạt động sử dụng vốn của NHTM, nghiên cứu sinh đã trả lời câu hỏi
nghiên cứu lớn như sau: Hoạt động sử dụng vốn của NHTM là gì và tại sao cần có
khung pháp luật phù hợp với các nguyên tắc kinh tế, pháp luật để điều chỉnh hoạt động
sử dụng vốn của NHTM ở Việt Nam?
Trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu tổng quát trên, luận án được thực hiện để giải
quyết ba câu hỏi nhỏ sau:
45
Được ban hành 12-12-1997, hiệu lực từ 01-10-1998, hết hiệu lực 01-01-2011
Trịnh Quang An (2006), “Giám sát ngân hàng: Kinh nghiệm của một số nền kinh tế chuyển đổi và hàm ý đối
với Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giải pháp phát triển hệ thống giám sát tài chính-ngân hàng hữu
hiệu”, Nxb Văn hóa thơng tin, tr. 26, 27
46
18