Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong các thời kỳ lịch sử, đồng thời nghiên cứu sự ra đời, phát triển và đổi mới của giai cấp công nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.98 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử đã chứng minh giai cấp cơng nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử rất
quan trọng trong việc lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột
trong cuộc đấu tranh từng bước xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội, đó là giai cấp cấp tiến nhất có tư tưởng cách mạng, chính trị triệt
để nhất trong xã hội. Để thực hiện sức mạnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân
phải trải qua những khó khăn, khổ cực, những bước thăng trầm nhưng họ vẫn hằng
ngày, hằng giờ gắng sức hoàn thành nhiệm vụ mà lịch sử giao phó. Trong chiến
tranh thì đấu tranh giải phóng dân tộc, trong hịa bình thì phấn đấu lao động xây
dựng đất nước. Từ vai trò to lớn ấy của giai cấp công nhân, việc khẳng định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân trở nên có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn
thực tiễn.
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên
Xơ, nhiều người đã bộc lộ sự hồi nghi và dao động về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Bọn cơ hội xét lại và các thế lực chống cộng có cơ hội mới để phủ
nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
và chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn mới hiện nay, công cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra trên toàn thế giới, chủ nghĩa xã hội đang
trong thời kỳ thoái trào, thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản thành xã hội chủ nghĩa trên phạm vi tồn thế giới cịn đang có nhiều biến
động tiêu cực... thì vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
được đặt ra trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, cả trên 2 phương diện: lý luận và
thực tiễn.
Trang | 1


2.Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu trong đề tài của bài tiểu luận này là nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân trong các thời kỳ lịch sử, đồng thời nghiên cứu sự ra
đời, phát triển và đổi mới của giai cấp công nhân đặc biệt là vị trí, vai trị của giai


cấp công nhân trong thời kỳ quá độ lên của chủ nghĩa xã hội trong cách mạng công
nghiệp 4.0. Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây:
 Sự hình thành và phát triển của giai cấp cơng nhân.
 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Vai trò của Đảng Cộng Sản đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại mới.
3.Mục đích – Nội dung nghiên cứu
Là 1 bài tiểu luận chủ ý tập trung nghiên cứu về những phạm trù cơ bản của
triết học Mác – Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Bằng các phương
pháp phân tích kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu quá trình
từ lịch sử đến hiện đại, bài tiểu luận đã làm rõ những phạm trù của triết học Mác –
Lênin về giai cấp công nhân cũng như nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân. Từ đó đưa ra các phân tích nhận định về sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân Việt Nam nói riêng và giai cấp cơng nhân ở các nước trên thế giới nói chung
khi tình hình kinh tế xã hội trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn có
nhiều thay đổi, chuyển biến, đặc biệt là sự ảnh hưởng của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
4.Đối tượng nghiên cứu
Đây là 1 bài tiểu luận tập trung nghiên cứu về những phạm trù cơ bản của
Trang | 2


triết học Mác – Lênnin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Nên đối tượng
nghiên cứu chủ yếu là giai cấp cơng nhân thế giới nói chung và giai cấp cơng nhân
Việt Nam nói riêng.
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, bài tiểu luận dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân dựa trên tư
tưởng Hồ Chí Minh và lý luận cách mạng của Đảng Cộng Sản về vai trò cách

mạng và vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp cơng nhân trong thời kỳ chiến
tranh lẫn hịa bình. Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp so sánh đối chiếu với thực tiễn các quá trình lịch sử và hiện tại.
 Phương pháp tổng hợp thực tiễn và lý luận dựa trên những nền tảng là kiến
thức tiếp thu được qua quá trình nghiên cứu và sự hiểu biết về kinh tế xã hội.
 Phương pháp điều tra xã hội: đi vào thực tiễn, khảo sát, đánh giá khách
quan.
6.Bố cục bài luận
Bài tiểu luận được trình bày theo 4 phần;
 Lời mở đầu
 Nội dung
 Kết luận
 Tài liệu tham khảo
Trong đó nội dung gồm 3 chương:
 Chương 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
 Chương 3: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại kinh
Trang | 3


tế tri thức.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................6
Chương 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ............................................6
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân - Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.......................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân ...............................................6
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ................9

1.2.Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân .....................................................................................................................13
1.2.1. Địa vị kinh tế xã hội quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân .....................................................................................................................13
1.2.2.Đặc điểm chính trị – xã hội của giai cấp công nhân...............14
1.2.3.Do hai mâu thuẫn cơ bản hình thành một cách khách quan trong
chủ nghĩa tư bản ..................................................................................................16
1.3. Vai trò của Đảng Cộng Sản đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân......................................................................................................................17
1.3.1. Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính Đảng của giai
cấp công nhân ......................................................................................................17
1.3.2. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng Sản và giai cấp công nhân.....18
Chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ............................21
2.1. Nguồn gốc ra đời và những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam ......................................................................................21
2.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghệp giải
Trang | 4


phóng dân tộc và xây dựng đất nước XHCN........................................................22
2.3. Những phương hướng, Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam........................................................................................................................25
Chương 3 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại kinh tế tri
thức .......................................................................................................................29
3.1. Những bước phát triển mới của chủ nghĩa tư bản không làm thay đổi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay......................................................29
3.2. Học thuyết C.Mác Vẫn sáng ngời, khẳng định giá trị của nó trong nhận
thức chủ nghĩa tư bản hiện đại .............................................................................29

PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................34

Trang | 5


Chương 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1.Khái niệm Giai cấp công nhân Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
1.1.1.Khái niệm giai cấp công nhân:
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vơ sản
thực ra là gì và phù hợp với tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vơ sản buộc phải
làm gì về mặt lịch sử “. Để chỉ giai cấp công nhân, các nhà kinh điển dùng nhiều
khái niệm như: giai cấp vô sản, giai cấp xã hội, giai cấp công nhân ... hoàn toàn chỉ
dựa vào việc bán sức lao động của mình và lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai
cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công
nghiệp như những cụm từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm. Trong các thuật
ngữ này, tuỳ từng điều kiện mà ta sử dụng.
Tuy nhiên, các thuật ngữ đó đều nói lên: Giai cấp công nhân- con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiện đại. Ngồi các thuật ngữ trên, C.Mác và Phăngghen
cịn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân trong các
ngành khác nhau, trong các giai đoạn khác nhau của cơng nghiệp như: cơng nhân
cơ khí là cơng nhân làm trong ngành cơ khí; cơng nhân dệt là công nhân làm trong
ngành dệt; công nhân công trường thủ công là công nhân làm trong các công
trường; công nhân nông nghiệp là công nhân làm trong ngành nơng nghiệp có sử
dụng các trang thiết bị của cơng nghiệp ... Mặc dù các thuật ngữ trên có nhiều tên
gọi khác nhau như thế nào đi nữa thì theo C.Mác và Ph.Ăngghen chúng vẫn chỉ
mang hai thuộc tính căn bản. Đó là :
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: Giai cấp công nhân là lao
động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hố cao.

-  Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó là những người lao động
Trang | 6


khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản
bóc lột về giá trị thặng dư.
Ở tiêu chí đầu tiên, đối tượng mà C.Mác và Ph.Ăngghen hướng tới tiêu đó là
công nhân công xưởng, được coi là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp cơng nhân hiện
đại. Với tiêu chí thứ hai, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đặc biệt nhấn mạnh vì chính
điều này khiến cho người cơng nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư
sản: “giai cấp tư sản, tức là tư bản, mà lớn lên thì giai cấp vô sản, giai cấp công
nhân hiện đại- tức là giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm,
và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản- cũng phát
triển theo. Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một,
là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như bất cứ một món hàng nào
khác, vì thế họ phải chịu hết sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị
trường”. Tiêu chí này đã nói lên một trong những đặc trưng cơ bản nhất của giai
cấp công nhân dưới chế độ tư bản.  Sở dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen lại đặc biệt nhấn
mạnh hai tiêu chí trên là vì đây chính là hai vị trí phân biệt giai cấp công nhân với
các giai cấp khác trong xã hội. Họ phải kiếm được việc làm và họ phải kiếm được
việc làm khi họ bán được sức lao động.
Giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp nơng nhân có sự khác nhau. Hai khái niệm
về hai giai cấp này khác nhau ở chỗ: Nông dân sử dụng tất cả các công cụ sản xuất
để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh; sản phẩm của nơng dân mang tính chất cá nhân
và cơng cụ sản xuất của họ cịn thơ sơ. Cịn giai cấp cơng nhân có khác: cơng cụ
sản xuất hiện đại; mỗi công nhân là một mắt khâu của công việc sản xuất; sản
phẩm của họ mang tính chất xã hội. Giai cấp công nhân cũng khác với vô sản lưu
manh. Đó là giai cấp cơng nhân khơng có tư liệu sản xuất, họ tồn tại được là nhờ bị
bóc lột giá trị thặng dư. Còn giai cấp tư sản, họ có nhiều tư liệu sản xuất nhưng lại
khơng có sức lao động, họ phải thuê giai cấp công nhân và bóc lột sức lao động

của giai cấp cơng nhân để tồn tại. Đây chính là hai mặt của một vấn đề. Dưới chế
Trang | 7


độ chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân lại là những người lao động tự do, những
người bán sức lao động để sống, họ là những người làm công ăn lương (hay làm
thuê), là lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản trong nửa sau của thế kỷ XX, bộ mặt của giai cấp cơng nhân hiện đại
có nhiều thay đổi khác trước. Từ dự kiến của C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp cơng
nhân xét về diện mạo có nhiều biến đổi. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất
xã hội hiện nay đã vượt xa trình độ văn minh cơng nghiệp trước đây, sự xã hội hố
và phân cơng lao động xã hội mới, cơ cấu của giai cấp cơng nhân hiện đại; các
hình thức bóc lột giá trị thặng dư ... đã làm cho diện mạo của giai cấp cơng nhân
hiện đại khơng cịn giống với những mơ tả của C.Mác trong thế kỷ XIX. Tuy thế
nhưng giai cấp cơng nhân hiện đại vẫn tồn tại, vẫn có sứ mệnh lịch sử của mình
trong xã hội tư bản hiện đại; những thuộc tính cơ bản của giai cấp cơng nhân mà
C.Mác đã phát hiện ra vẫn cịn ngun giá trị.
 Hiện nay, cơ cấu ngành nghề của giai cấp cơng nhân đã có nhiều thay đổi to
lớn. Bên cạnh trình độ thấp của giai cấp công nhân truyền thống đã xuất cơng nhân
có trình độ cao, có xu hướng “tri thức hố” và cũng ngày càng tiếp thu thêm đơng
đảo những người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình. Mặc dù vậy, bản
chất về giai cấp cơng nhân cũng không hề thay đổi. Nếu trước kia, công nhân bán
sức lao động chân tay là chủ yếu thì nay, họ bán cả sức lao động chân tay và lao
động trí óc, giá trị ngày càng lớn và do đó càng bị bóc lột giá trị thặng dư theo
chiều sâu. Giai cấp cơng nhân bắt đầu có sự thay đổi về tài sản. Phần lớn, họ khơng
cịn là những người vô sản trần trụi với hai bàn tay trắng, mà họ đã có một số tư
liệu sản xuất phụ có thể cùng gia đình làm thêm; một số cơng nhân đã có cổ phần,
cổ phiếu ở xí nghiệp. Tuy vậy nhưng nó cũng khơng làm thay đổi tồn bộ lực
lượng sản xuất cơ bản nhất, quyết định nhất đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa,
họ vẫn bị bóc lột dưới những hình thức khác nhau. Giai cấp công nhân hiện nay

không những trong lĩnh vực công nghiệp mà trong mọi ngành nghề khác nhau, có
Trang | 8


trình độ sản xuất khác nhau của nền cơng nghiệp hiện đại.
Tóm lại, căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản của giai cấp cơng nhân, ta có thể nói:
những người lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ cơng nghiệp
là cơng nhân, cịn những người làm công ăn lương phục vụ trong các ngành khác
như y tế, giáo giục, văn hố, dịch vụ( khơng liên quan đến sản xuất công nghiệp) ...
là những người lao động nói chung, họ đang được thu hút vào các tổ chức cơng
đồn nghề nghiệp nhưng họ khơng phải là cơng nhân. Dưới chủ nghĩa xã hội, giai
cấp công nhân trở thành giai cấp nắm chính quyền, thành giai cấp thống trị nhưng
khơng thành giai cấp bóc lột, họ có nhiệm vụ lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động làm chủ những tư
liệu sản xuất cơ bản đã được cơng hữu hố. Sau khi xố bỏ được mọi giai cấp, giai
cấp công nhân sẽ không cịn nữa. Lúc đó, cơng nhân sẽ như mọi lao động được giải
phóng, đều có điều kiện phát triển tự do và tồn diện. Có thể nói, những quan điểm
của C.Mác và Ph.Ăngghen về hai tiêu chí cơ bản của giai cấp cơng nhân cho đến
nay vẫn cịn ngun giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu
giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong thời đại ngày nay. Từ hai tiêu chí trên ta có thể định nghĩa: “Giai
cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển
của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng sản xuất
cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của
cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội”.
1.1.2.Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
. Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân . Nội dung Lịch sử phát triển của thế giới chính là lịch sử phát triển của các

Trang | 9


hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Trong xã hội có giai cấp, để giải quyết
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội hoá cao với quan
hệ sản xuất cũ, giữa giai cấp thống trị với giai cấp lao động phải phát triển từ hình
thái kinh tế xã hội thấp đến cao. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định vai trò của
quần chúng nhân dân lao động: là người sáng tạo chân chính ra lịch sử; là người có
vai trị quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng dư, chính trị xã hội. Khi
trong xã hội cịn tồn tại giai cấp bóc lột trong một phương thức sản xuất với điều
kiện phương thức sản xuất đó cịn giữ vị trí tiên tiến, do đó phải đảm bảo quy luật
lịch sử. Trong sự chuyển biến của hình thái kinh tế trong xã hội, là giai cấp trung
tâm, có nhiệm vụ phải thoả mãn các điều kiện như: là giai cấp đại diện cho một
phương thức sản xuất tiên tiến; là giai cấp có hệ tư tưởng độc lập; giai cấp này phải
tiến hành thuyết phục tập hợp và tổ chức quần chúng làm cách mạng. Và hai nhiệm
vụ quan trọng là: tiến hành xoá bỏ chế độ xã hội cũ; xây dựng hình thái kinh tế xã
hội mới tiến bộ hơn. Khi nghiên cứu về các giai cấp, tầng lớp trong hình thái kinh
tế xã hội chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã rút ra các kết luận:
-  Giai cấp tư sản trong chưa đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn, với lực lượng sản xuất bằng tất cả các xã hội trước để lại, tạo
ra năng xuất lao động cao hơn nhiều. Do đó giai cấp tư sản đã từng đóng vai trị tích
cực trong lịch sử là tạo năng suất lao động cao.
-  Khi lực lượng sản xuất đạt tới trình độ xã hội hố cao, xuất hiện mâu thuẫn về
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mà tập trung là sở hữu tư bản chủ nghĩa, kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển, quan hệ sản
xuất như cũ thì xuất hiện giai cấp mới để giải phóng quan hệ sản xuất cũ, đó chính là
giai cấp cơng nhân. 
-  Việc giai cấp công nhân đứng lên đấu tranh để giải phóng giai cấp, điều đó
khơng có nghĩa chỉ giải phóng giai cấp mà tập trung giải phóng xã hội và giải phóng
Trang | 10



con người vì giai cấp cơng nhân có lợi ích phù hợp với nhân dân lao động, với dân tộc
và với nhân loại.
Vì vậy,  nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là: xố bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản văn minh.  Nội dung thực chất của sứ mệnh lịch
sử của giai cấp cơng nhân ở đây chính là:
-  Trong lĩnh vực kinh tế: giai cấp công nhân tiến hành xoá bỏ chế độ tư hữu tư
nhân tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất
lao động thoả mãn từng bước nhu cầu phát triển của nhân dân. Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối cùng của giai cấp công
nhân, thoả mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo năng lực, hưởng theo nhu
cầu. Do đó nó cần phải được thực hiện một cách lâu dài, gian khổ, trải qua từng bước
cụ thể. Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất; xây dựng chế độ cơng hữu
là q trình phù hợp nhưng phải dần dần từ từ. Tại sao phải xoá bỏ chế độ tư hữu? Sở
dĩ như vậy vì đây là cơ sở của chế độ người bóc lột người; biểu hiện cao nhất của chế
độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất là sở hữu tư bản chủ nghĩa do đó phải xoá bỏ
chế độ tư hữu; sau khi xoá bỏ chế độ tư hữu thì mới thiết lập chế độ cơng hữu tư liệu
sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, phù hợp với yêu cầu
sản xuất; đây cũng là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại chế độ xã hội mới vì thế cũng rất cần
phải xoá bỏ chế độ tư hữu này.
-  Trong lĩnh vực chính trị: phải tiến hành xố bỏ giai cấp bóc lột; phải tiến hành
xố bỏ giai cấp nói chung, tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa người với người. Ở
đây xoá bỏ giai cấp bóc lột với tư cách là giai cấp chứ khơng xố bỏ các cá nhân vì họ
có thể là những cá nhân có ích trong xã hội mới. Có thể nói nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân bao gồm bốn sự nghiệp. Đó là sự nghiệp giải phóng giai cấp;
Trang | 11



sự nghiệp giải phóng xã hội, dân tộc; sự nghiệp giải phóng người lao động; và sự
nghiệp giải phóng con người. Đây chính là nấc thang phát triển trong sự phát triển của
hình thái kinh tế xã hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải được thực hiện
trên toàn thế giới.Và để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là một q
trình lâu dài, gian khổ, phức tạp, nên những người cộng sản phải kiên trì, khơng nóng
vội, nó phải đợc tiến hành hai giai đoạn: tập trung lực lượng để giành chính quyền và
tập trung lực lượng để xây dựng chế độ xã hội mới. Trong giai đoạn đầu, giai cấp
công nhân và chính đảng của mình tiến hành cuộc đấu tranh giành chính quyền của
cách mạng vơ sản. Các bước đấu tranh đó gồm: thiết lập một chính đảng cộng sản, đề
ra cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, sách lược, mục tiêu, phương hướng, biện
pháp, giải pháp…;liên minh giai cấp công nhân, nông dân, xác định giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng; tạo tình thế như điều kiện khách quan trên thế
giới và trong nước…Khi cách mạng vô sản thắng lợi sẽ đập tan nhà nước tư sản, xây
dựng nhà nước chun chính vơ sản; xoá bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
(bản chất là chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất); kế thừa có chọn lọc tri thức
văn hoá truyền thống dân tộc và tri thức văn hoá thời đại.
- Trong xã hội: Đảng cộng sản và giai cấp công nhân phải tiếp tục đấu tranh giai
cấp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, với mục đích là giữ vững chính quyền
cách mạng (xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa):
- Về chính trị, quyền lực nhà nước thể hiện ý chí của dân.
-  Về kinh tế, mục đích là đạt được năng suất lao động cao, nguyên tắc phân phối
là làm theo năng lực, hưởng theo lao động; sử dụng các thành phần kinh tế, các
hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước), sở hữu tập thể, sở hữu cá
thể, sở hữu tư bản nhà nớc, sở hữu tư nhân. Do đó cần nắm vững cơ chế Đảng
cộng sản lãnh đạo, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa quản lý, nhân dân lao
động làm chủ dựa trên pháp luật của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (nguyên tắc tập
Trang | 12



trung dân chủ). Về văn hoá tư tưởng: kế thừa có chọn lọc tri thức văn hố truyền
thống dân tộc, kết hợp với tri thức văn hoá của nhân loại (khoa học kỹ thuật công
nghệ của nền kinh tế tri thức), và định hướng xã hội là định hướng tư tưởng cá
nhân.
- Về quân sự, xây dựng chiến lược quốc phịng tồn dân và an ninh quốc gia.
- Về ngoại giao, phát triển quan hệ song phương, đặt vấn đề dân tộc và lợi ích là
trên hết Vì vậy đường lối đặt ra phải phù hợp với quy luật khách quan, hợp lịng
dân, chống thù trong giặc ngồi và mọi âm mưu diễn biến hồ bình của đế quốc.
1.2.Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp cơng nhân
Giai cấp cơng nhân có những nội dung sứ mệnh lịch sử nêu trên là do
những điều kiện khách quan sau đây quy định:
1.2.1.Địa vị kinh tế – xã hội quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Trong chủ nghĩa tư bản, sản xuất công nghiệp phát triển với quy mô ngày
càng mở rộng làm cho tất cả các giai cấp khác đều suy tàn; trái lại giai cấp công
nhân là sản phẩm của bản thân nền cơng nghiệp và nó “được tuyển mộ trong tất cả
các giai cấp của dân cư”.
Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và
luôn vận động phát triển do sự thay đổi không ngừng của công cụ lao động ở trình
độ ngày càng cao. Nhưng trình độ của cơng cụ lao động thay đổi được là kết quả
của hoạt động sáng tạo của con người.
Trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội với nền sản xuất đại công nghiệp ngày
càng phát triển, giai cấp công nhân trở thành bộ phận quan trọng nhất, cách mạng
Trang | 13


nhất trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. Lao động sống của giai cấp
công nhân tạo ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội và đóng vai trị có ý nghĩa
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong chủ nghĩa tư bản, do
khơng có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân buộc phải bán sức lao

động trở thành người làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột nặng
nề. Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản chỉ có thể bóc lột được giai cấp cơng
nhân khi họ nắm giữ, chi phối tư liệu sản xuất của xã hội. Do vậy, bằng mọi giá,
giai cấp tư sản phải duy trì chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Mặt khác,
giai cấp công nhân cũng chỉ được giải phóng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột khi xoá
bỏ được chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và thay thế vào đó là chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất. Hơn nữa, trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức cũng bị giai cấp tư sản bóc lột, song giai cấp cơng nhân là đối
tượng bị bóc lột trực tiếp và nặng nề nhất. Do vậy, lợi ích cơ bản của giai cấp công
nhân đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân
lao động, bởi vì muốn giải phóng mình khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, giai cấp cơng
nhân phải đấu tranh xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nếu điều này
trở thành hiện thực thì giai cấp cơng nhân khơng chỉ giải phóng mình mà cịn giải
phóng tồn xã hội khỏi mọi sự áp bức, bóc lột. Hơn nữa, do điều kiện làm việc và
điều kiện sống chủ yếu là ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành phố lớn,
nên giai cấp cơng nhân có khả năng tập hợp lực lượng, đồn kết với các giai cấp,
tầng lớp nhân dân lao động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để
giải phóng mình và giải phóng tồn xã hội.
1.2.2.Đặc điểm chính trị – xã hội của giai cấp cơng nhân
Do địa vị kinh tế - xã hội quy định khiến cho giai cấp cơng nhân có những
Trang | 14


đặc điểm chính trị – xã hội mà những giai cấp và tầng lớp khác khơng thể có được.
Đó là những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Giai cấp cơng nhân có tính tiên phong và tinh thần cách mạng triệt để
nhất.
Tính tiên phong của giai cấp công nhân thể hiện ở việc nó đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến của thời đại. Do yêu cầu khách quan của việc đổi mới liên

tục công nghệ của sản xuất công nghiệp, nên giai cấp công nhân phải không ngừng
học tập, rèn luyện trau dồi tri thức chuyên môn kỹ thuật, nâng cao tay nghề ở trình
độ ngày càng cao.
Giai cấp cơng nhân có hệ tư tưởng độc lập, được trang bị bởi lý luận tiền phong là
chủ nghĩa Mác-Lênin và là lực lượng đi đầu trong mọi phong trào cách mạng xố
bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội mới tiến bộ vì hạnh phúc của con người.
Giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất bởi vì lợi ích của họ mâu
thuẫn trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Lợi ích của giai cấp cơng nhân chỉ
thực sự được đảm bảo khi xố bỏ triệt để chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
và các hình thức tư hữu khác. Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công
nhân chỉ được giải phóng khi đồng thời giải phóng tồn xã hội khỏi mọi sự áp bức,
bóc lột. Tính triệt để cách mạng của giai cấp cơng nhân cịn được thể hiện trong
tiến trình cách mạng khơng ngừng cho tới khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.
Thứ hai: Giai cấp cơng nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Sản xuất công nghiệp hiện đại theo dây chuyền và tính chun mơn hố cao độ đã
khách quan rèn luyện cho giai cấp cơng nhân có tính tổ chức kỷ luật cao trong quá
trình lao động sản xuất. Đồng thời, bản thân cuộc đấu tranh một mất một còn của
Trang | 15


giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản đã tơi luyện cho giai cấp cơng nhân
phải có ý thức tổ chức cao.
Thứ ba: Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế.
Bản chất quốc tế của giai cấp công nhân thể hiện ở địa vị kinh tế – xã hội, ở nội
dung sứ mệnh lịch sử của họ giống nhau trên toàn thế giới. Bản chất quốc tế của
giai cấp cơng nhân có được cịn xuất phát từ yêu cầu khách quan của sản xuất công
nghiệp hiện đại ngày nay đã mang tính quốc tế hố và tồn cầu hố rộng rãi. Hơn
nữa, vì mục tiêu lợi nhuận, giai cấp tư sản ở các nước phải liên kết với nhau trên
phạm vi quốc tế. Do vậy, muốn chiến thắng giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản,

giai cấp cơng nhân ở các nước phải đồn kết lại tạo thành phong trào đấu tranh
mạnh mẽ và trở thành lực lượng quốc tế hùng mạnh.
1.2.3.Do hai mâu thuẫn cơ bản hình thành một cách khách quan trong chủ
nghĩa tư bản
Tính quy định khách quan cơ bản nhất và mang ý nghĩa tổng hợp cả về địa vị kinh
tế, lẫn địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân đối với sứ mệnh lịch sử của
giai cấp cơng nhân đó là: trong chủ nghĩa tư bản tồn tại khách quan hai mâu thuẫn
cơ bản.
- Xét về kinh tế, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang trình độ xã
hội hố cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
-Về mặt chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản. Hai mâu thuẫn này không thể giải quyết triệt để trong lòng chủ nghĩa tư
bản.
Trong chủ nghĩa tư bản, việc ứng dụng thành tựu của khoa học, kỹ thuật, cơng
nghệ hiện đại vào q trình sản xuất đã thúc đẩy làm cho lực lượng sản xuất đạt
Trang | 16


đến trình độ xã hội hố cao độ trong khi giai cấp tư sản vẫn tiếp tục duy trì chế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Điều này dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu
thuẫn về mặt kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan phải phá vỡ quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa và thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới tiến bộ để mở đường cho
lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết triệt để
thông qua một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân lãnh đạo và
tổ chức thực hiện. Trong cuộc cách mạng này, giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức
và các tầng lớp nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân là lực
lượng tham gia tích cực vào cuộc cách mạng này nhằm mục tiêu cuối cùng là lật đổ
sự thống trị của giai cấp tư sản, lật đổ chủ nghĩa tư bản, thiết lập chính quyền của
giai cấp cơng nhân và xây dựng xã hội mới tiến bộ – xã hội xã hội chủ nghĩa và

cộng sản chủ nghĩa.
1.3.Vai trò của Đảng Cộng Sản đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
1.3.1.Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp cơng
nhân
Trong thực tế lịch sử, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại
giai cấp tư sản đã nổ ra ngay từ khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển, theo
quy luật có áp bức có đấu tranh. Mặc dù phong trào cơng nhân có thể phát triển về
số lượng, quy mơ cuộc đấu tranh có thể được mở rộng nhưng cuối cùng đều bị thất
bại vì thiếu một lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Chỉ khi nào giai cấp
cơng nhân đạt đến trình độ tự giác bằng cách tiếp thu lý luận khoa học và cách
mạng thì lúc đó phong trào đấu tranh của giai cấp này mới thật sự là phong trào
mang tính chất chính trị. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ khi đi vào phong
trào công nhân mới được biến thành sức mạnh vật chất để lật đổ chế độ tư bản chủ
nghĩa, xây dựng xã hội mới. Như vậy, đảng cộng sản là sự kết hợp chủ nghĩa Mác Trang | 17


Lênin với phong trào công nhân.
Khi Đảng Cộng Sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của đảng, giai cấp cơng
nhân nhận thức được vai trị, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường,
biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó tập hợp được đơng đảo quần chúng nhân dân
lao động, thực hiện việc lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp mình, giải
phóng tồn xã hội và tổ chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt.
Đảng Cộng Sản muốn hồn thành vai trị lãnh đạo cách mạng thì trước hết
phả ln ln chăm lo xây dựng về tư tưởng và tổ chức, phải ln ln làm cho
đảng vững mạnh về chính trị, khơng ngừng nâng cao về trí tuệ, gắn bó với quần
chúng nhân dân, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.
1.3.2.Mối quan hệ giữa đảng cộng sản và giai cấp cơng nhân
Đảng cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và tồn thể nhân dân lao động.
Trong tác phẩm Tun ngơn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã

chỉ rõ: "Những người cộng sản không phải là một đảng riêng biệt, đối lập với các
đảng công nhân khác. Họ tuyệt nhiên khơng có một lợi ích nào tách khỏi lợi ích
của tồn thể giai cấp vơ sản" .
Giai cấp cơng nhân là cơ sở xã hội của đảng cộng sản, là nguồn bổ sung lực
lượng phong phú cho Đảng Cống Sản. Những đảng viên của đảng là những người
công nhân giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận cách mạng, tự giác
gia nhập đảng và được các tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân giới
thiệu cho đảng. Trong hàng ngũ của đảng có những đảng viên không phải là công
nhân, nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và
luôn luôn phải đứng trên lập trường, trên lợi ích của giai cấp cơng nhân.
Với một đảng cộng sản chân chính thi sự lãnh đạo của đảng cũng chính là sự
lãnh đạo của giai cấp cơng nhân. Giai cấp cơng nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của
mình thơng qua đảng cộng sản. Tuy nhiên, khơng thể đồng nhất đảng cộng sản với
Trang | 18


giai cấp cơng nhân. Đảng là một tổ chức chính trị chỉ tập trung những công nhân
tiên tiến, giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận cách mạng, do vậy
đảng trở thành đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến
đấu của giai cấp công nhân.
Là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
đảng cộng sản có sự tiên phong về lý luận và hành động. Trên cơ sơ lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào thực tiễn của đất nước trong mỗi giai đoạn cách
mạng, đảng cộng sản phải đưa ra được cương tĩnh, đường lối cách mạng phù hợp
với mỗi giai đoạn cách mạng. Cán bộ, đảng viên phải nắm được quan điểm, đường
lối của đảng để phổ biến tuyên truyền tới quần chúng nhân dân, phải thông qua
hành động tiên phong gương mẫu mà lôi kéo quần chúng và các phong trào cách
mạng.
Đảng Cộng Sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Đảng viên là những người được trang bị lý luận, nắm được quan điểm,

đường lối của đảng, do vậy "họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ là họ
hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản" . Cán
bộ, đảng viên phải tuyên truyền phổ biến quan điểm, đường lối của đảng tới các
tầng lớp nhân dân làm cho quần chúng nhân dân hiểu và phải bằng hành động
gương mẫu của mình để tập hợp, lơi cuốn quần chúng nhân dân vào các phong trào
cách mạng.
Đảng Cộng Sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động, vì thế đảng có thể thực hiện giác ngộ
quần chúng nhân dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng. Có tập hợp được
quần chúng nhân dân, huy động được quần chúng tham gia các phong trào cách
mạng thì những chủ trương, đường lối của đảng mới được thực hiện và khi đó đảng
mới có sức mạnh, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mới thực hiện được.
Đảng Cộng Sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân
Trang | 19


tộc. Khi nói tới vai trị tham mưu chiến đầu của đảng là muốn nói tới vai trị đưa ra
những quyết định của đảng, nhất là trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
Những quyết định đúng đắn sẽ tạo điều kiện đưa phong trào cách mạng tiên lên,
ngược lại có thể gây ra những tổn thất cho cách mạng. Sở dĩ đảng cộng sản trở
thành đội tham mưu chiến đấu của giai cấp cơng nhân vì đảng bao gồm những
người tiên tiến trong giai cấp công nhân, được trang bị lý luận khoa học, cách
mạng và là những người được tôi luyện từ trong thực tiễn phong trào cách mạng.

Trang | 20


Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1. Nguồn gốc ra đời và những điểu kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam:

Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Trước khi thực dân Pháp nổ
súng xâm lược, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội phong kiến với hai giai cấp cơ
bản là giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nơng dân; duy trì nền kinh tế lạc hậu
dựa vào sản xuất tiểu nơng là chính, cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ chưa phát
triển. Đến cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, biến nước ta
thành thuộc địa nửa phong kiến, nơi tiêu thụ hàng hóa, khai thác tài nguyên và bóc
lột nhân công rẻ mạt của chúng. Bị thực dân Pháp bóc lột nặng nề, cơng nhân Việt
Nam đã đấu tranh chống lại, thốt khỏi sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân –
phong kiến đưa đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa. Sứ mệnh lịch sử to lớn ấy của
giai cấp công nhân Việt Nam là do những điều kiện khách quan của bối cảnh lịch
sử và thời đại quy định:
Một, giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lịng một dân tộc có truyền
thống u nước, đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm; nỗi nhục mất nước
cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc, nên có tinh thần
cách mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận thức được sự thống nhất giữa sự nghiệp
giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.
Hai, giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam; khi
mới ra đời dù còn non trẻ do số lượng ít, trình độ hạn chế, mang nhiều tàn dư của
tâm lý và tập quán của nông dân; nhưng đã nhanh chóng trưởng thành, đảm đương
vai trị cách mạng trong khơng khí sục sơi của một loạt phong trào u nước. Các
phong trào yêu nước đã cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường cho nhân dân
Trang | 21


ta, mặc dù đều thất bại do bế tắc về đường lối.
Ba, giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn xuất thân từ nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, nên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với đơng đảo
quần chúng nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp cơng nhân Việt Nam sớm
liên minh được với nông dân, tạo thành khối liên minh cơng – nơng và khối đại

đồn kết tồn dân tộc là điều kiện đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành thắng
lợi.    
Như vậy, những điều kiện và đặc điểm trên đã quy định sứ mệnh lịch sử giai
cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và trong cơng cuộc
giải phóng dân tộc và trong cơng cuộc xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội,
vì là lớp người bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất trong xã hội tư bản nên đó chính là
giai cấp cách mạng nhất triệt để nhất, kiên quyết nhất.

2.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước XHCN:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Bên cạnh những đặc điểm của giai
cấp cơng nhân nói chung, giai cấp cơng nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, là giai cấp đối kháng
trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Giai cấp cơng nhân Việt Nam
nhanh chóng trưởng thành về ý thức chính trị, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu
cách mạng; có mối quan hệ gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động. Từ khi Đảng Cộng sảnViệt Nam ra đời giai cấp công nhân Việt
Nam đã giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, thể hiện là lực lượng chính
trị tiên phong trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Trang | 22


Giai cấp cơng nhân Việt Nam có vai trị quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam; đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xâđội tiền
phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xâđội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt
Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự
nghiệp xâđội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam; đại diện cho phương thức

sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xâđội tiền phong là Đảng
Cộng Sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên
phong trong sự nghiệp xâđội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam; đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xâđội tiền
phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xâđội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt
Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh và là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ tri thức.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhất là trong điều kiện khoa học – công nghệ hiện đại và cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0) đang phát triển mạnh, giai cấp công
nhân – lực lượng đi đầu của q trình này sẽ có những biến đổi nhanh cả về số
lượng, chất lượng và về cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân không chỉ phát
triển theo thành phần kinh tế mà còn phát triển theo ngành nghề. Bộ phận “công
nhân tri thức” sẽ ngày càng lớn mạnh. Trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng
Trang | 23


nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của công
nhân cũng ngày càng được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức và từng bước đáp ứng yêu cầu của
cách mạng cơng nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, một bộ phần cơng nhân thu nhập thấp,
giác ngộ chính trị, giai cấp chưa cao và cịn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, giai cấp cơng nhân Việt Nam là một bộ phận
hữu cơ của giai cấp cơng nhân thế giới, cũng có vai trị sứ mệnh lịch sử, trước hết
đối với dân tộc của mình: “Chỉ có giai cấp cơng nhân lãnh đạo thì kháng chiến mới

thắng lợi, kiến quốc mới thành cơng”. Vai trị đó được thể hiện ở đường lối chiến
lược của Đảng Cộng sản, Đảng lãnh đạo toàn dân tộc Việt Nam từng bước thực
hiện thắng lợi đường lối chiến lược, sách lược đó. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân Việt Nam được thể hiện ngay từ Luận cương Chính trị của Đảng năm
1930: Giai cấp công nhân Việt Nam thơng qua Đảng của mình lãnh đạo tồn dân
làm cuộc cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị của xã hội cách mạng, bỏ
qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa, phát triển tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Người chỉ
rõ: “Giai cấp công nhân Việt Nam đã đem ánh sáng Cách mạng Tháng Mười soi tỏ
cho con đường cách mạng Việt Nam. Năm 1930, Đảng Cộng sản Đơng Dương,
chính đảng của giai cấp cơng nhân thành lập, đã vạch rõ cách mạng Việt Nam trải
qua hai giai đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Lần
đầu tiên cách mạng Việt Nam có một Cương lĩnh chính trị tồn diện do Đảng của
giai cấp công nhân đề ra. Cách mạng Việt Nam từ đó được giai cấp cơng nhân và
chính đảng của nó thống nhất lãnh đạo, đã phát triển nhanh chóng và vững chắc”.
Người khẳng định: “… phải kinh qua giai cấp công nhân tổ chức, đấu tranh cách
mạng. Kinh qua trường kỳ xây dựng, để thực hiện chế độ cộng sản”.
Sau khi nước nhà giành được độc lập, giai cấp công nhân Việt Nam đã đi tiên
phong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chi viện của cho kháng chiến
Trang | 24


chống Mỹ tại miền Nam với những phong trào thi đua lao động, sản xuất, khôi
phục kinh tế, kiến thiết nước nhà, góp phần làm nên những chiến cơng oanh liệt.
Sau ngày đất nước thống nhất năm 1975, giai cấp công nhân Việt Nam đã
không ngừng lớn mạnh, trưởng thành cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là sau
35 năm đổi mới, công nhân Việt Nam tiếp tục khẳng định vai trò là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế.
2.3. Những phương hướng, giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam:
Một là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công
nhân.

Giai cấp công nhân Việt am luôn giữ vững và phát huy bản chất cách mạng,
truyền thống yêu nước, lao động cần cù, tính tiên phong và có khả năng sáng tạo
trong lao động, sản xuất và trong các hoạt động của đời sống xã hội. Hàng vạn cán
bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân bậc cao, thợ giỏi đã thích ứng với cơ chế thị
trường, tiếp cận nhanh với khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, có nhiều sáng
chế, giải pháp hữu ích, có giá trị cao được áp dụng vào sản xuất và công tác.
Tuy nhiên, trình độ học vấn, chun mơn, nghề nghiệp của đội ngũ cơng nhân
Việt Nam hiện nay nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng
thiếu nhiều chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và công nhân có trình độ lành
nghề cao, thừa lao động giản đơn đang diễn ra phổ biến ở tất cả các ngành và các
thành phần kinh tế. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ lệ lớn, sức cạnh tranh ngày
càng gay gắt; nếu như giai cấp cơng nhân khơng ngừng nâng cao trình độ học vấn,
tay nghề thì khó có thể hy vọng kiếm được việc làm và có thu nhập, hoặc khơng sẽ
bị đào thải. Thực trạng trên đặt ra yêu cầu khách quan và nhiệm vụ cấp bách phải
Trang | 25


×