Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

ĐỀ tài TIỂU LUẬN môi TRƢỜNG CHẤT THẢI rắn đô THỊ tác ĐỘNG đến môi TRƢỜNG SỒNG tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔI TRƢỜNG
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN
MÔI TRƢỜNG SỒNG TẠI TPHCM

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: NGUYỄN PHƢỚC CẢNH PHÁT
NHÓM LỚP THỰC HIỆN: A02 TỔ 2
NĂM HỌC: 2020-2021 - HỌC KỲ II


STT

Tên Thành

Word

Viên
10

Khổng Quốc

POWER

Thuyết

Trả Lời

POINT


Trình

Vấn Đáp Trình (ký tên)

X

Huy
11

Qch Khang

X

Huy
12

Hồng Thị

X

Thanh Huyền
13

Lê Thanh

X

Huyền
14


Võ Thị Thúy

X

Huỳnh
15

Nguyễn Hà An

X

Khang
16

Võ Nguyên

X

Khoa
17

Phạm Trung

X

Kiên
18

Lê Thùy Linh


X

x

Ngày Thuyết


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ ............................ 3
I. Khái quát về chất thải rắn ........................................................................ 3
1. Một số khái niệm..................................................................................... 3
2. Phân loại chất thải rắn ........................................................................... 3
3. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn ..................................... 4
II.

Tác động tiêu cực của chất thải rắn ...................................................... 5

1. Làm ô nhiễm môi trƣờng ....................................................................... 5
2. Ảnh hƣởng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 8
3. Ảnh hƣởng sức khỏe con ngƣời ............................................................. 9
III. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới ................................... 10
1. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới ................................. 10
2. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới .................................... 10
3. Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN ................................................ 14
4. Thực trạng túi nilong ở VN ................................................................. 16
CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
TP. HCM ............................................................................................................. 16
I. Giới thiệu .................................................................................................. 16
II.


Hiện trạng công tác quản lý ................................................................. 17

1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý........................................................ 17
2. Hệ thống công tác quản lý.................................................................... 18
3. Hiện trạng môi trƣờng tại khu BCL Đa Phƣớc ................................. 27
4. Đánh giá công tác quản lý .................................................................... 29
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 30


I. Các biện pháp nâng cao hệ thống quản lý ............................................. 30
II.

Biện pháp về mặt kĩ thuật, công nghệ ............................................... 31

III. Biện pháp về mặt hỗ trợ tăng cƣờng nguồn tài chính....................... 32
IV. Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng .................................... 33
V. Biện pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cƣờng trao đổi và hợp
tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế ............................................................. 34
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 34
I. Kết luận ..................................................................................................... 34
II.

Kiến nghị................................................................................................ 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 37


DANH MỤC HÌNH
Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đƣờng phố và các khu chợ................... 9

Hình 2. 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 1992-2016( nguồn
DỎNE,2016)........................................................................................................ 19
Hình 2. 2: Phƣơng tiện thu gom vận chuyển CTR.............................................. 23
Hình 2. 3: Các trạm chuyển rác lề đƣờng ........................................................... 24
Hình 2. 4: Các bãi rác lộ thiên khơng hợp vệ sinh .............................................. 27
Hình 2. 5: Bãi chơn lấp Đa Phƣớc ...................................................................... 29

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý CTR tại Singapore .................................................... 13
Sơ đồ 2: tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản....................................................... 14
Sơ đồ 3: Mơ hình quản lý CTR tại Việt Nam .................................................... 15
Sơ đồ 4: Hện thống quản lý CTR tại TPHCM ................................................... 17
Sơ đồ 5: Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR tại TPHCM ........................... 18
Sơ đồ 6: Quy trình chế biến compost từ CTRSH............................................... 26

DANH MỤC BẢNG
ảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn .................................................................. 4
ảng 2: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc ...................................... 10
ảng 3: phƣơng pháp xử lý CTR đô thị ở một số nƣớc ...................................... 11


Danh mục từ viết tắt
Viết tắt

Viết đầy đủ

BCL

Bãi chôn lấp


CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTNN

Chất thải nguy hại

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

ĐTH

Đơ thị hóa

CNH

Cơng nghiệp hóa

SỞ TNMT


Sở Tài Ngun và Mơi Trƣờng

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

DVC Q,H
VWS


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc,
Đảng, Quốc hội và Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm chỉ đạo phát triển KTXH gắn với VMT và đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, tạo tiền đề tốt để tăng
cƣờng cơng tác BVMT thời gian tới. Tuy nhiên, do sự phát triển KT-XH, q
trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và sự gia tăng dân số đang diễn ra mạnh mẽ đã
tạo ra áp lực lớn tới môi trƣờng khi lƣợng chất thải rắn ở các khu đô thị đã ở
mức báo động nguy hiểm. Trong khi đó, việc kiểm sốt, quản lý loại chất thải
này còn nhiều hạn chế, dẫn đến nguy cơ gây ra tác động tiêu cực đến hệ sinh
thái, môi trƣờng sống và sức khỏe con ngƣời.
Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2016, thống kê đến năm 2015 lƣợng
lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với
mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. CTR y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với
mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với CTR công nghiệp khu vực đô
thị, hiện chƣa có thống kê con số cụ thể nhƣng ƣớc tính khối lƣợng CTR cơng
nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí,
dệt may, da giầy và thực phẩm. Ƣớc tính lƣợng chất thải rắn nguy hiểm trong
CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30%.
Với khối lƣợng rác thải đang tăng nhanh mỗi ngày tuy nhiên công tác xã hội

hóa, tƣ nhân hóa trong việc thu gom và xử lý CTR còn rất thấp, nguồn vốn đầu
tƣ còn hạn chế. Cơng nghệ xử lý CTR có chơn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt, cho
đến nay chôn lấp vẫn là hình thức xử lý chính chiếm 71% khối lƣợng thu gom.
Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014
và tăng lên 85,3% trong năm 2015 đến năm 2019 là 92%, phần lớn CTR sinh
hoạt đô thị chƣa phân loại tại nguồn. Theo số liệu báo cáo của Cục Quản lý môi
trƣờng y tế (Bộ Y tế) năm 2015, tỷ lệ thu gom CTR y tế đạt tỷ lệ khá cao, có
khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân
loại từ nguồn, cơng nghệ xử lý CTR y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Đối với CTR
công nghiệp, một số loại CTR đƣợc chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế,


2

một phần đƣợc xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trƣờng đô thị. Đối
với CTNH đƣợc thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, đƣợc cơ quan quản
lý cấp phép thực hiện.
Tại các khu vực đô thị, mặc dù các báo cáo đều cho thấy tỷ lệ thu gom CTR
khá cao, tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm rác thải tại các bãi tập kết, trạm trung chuyển
hay mùi hôi thối, nƣớc rỉ rác từ các xe, phƣơng tiện vận chuyển rác thải vẫn
đang gây tác động không nhỏ tới hoạt động sinh hoạt vẫn diễn ra phổ biến ở
nhiều khu vực dân cƣ. Hiện nay nhiều bãi chơn lấp đang trong tình trạng q tải,
nhiều nhà máy xử lý rác khơng có mái che, khơng có chống thấm nền, khơng có
hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác... Trong tổng số 660 bãi chôn lấp có quy mơ hơn 1
ha mới trong cả nƣớc, chỉ có 120 bãi hợp vệ sinh. Cịn lại, nhiều bãi chơn lấp,
nhà máy xử lý rác thải đang trong tình trạng quá tải. Hiện có khu xử lý rác thải ở
Đà Nẵng, Huế đang quá tải; còn 2 bãi rác chơn lấp ở TP Hạ Long đóng cửa vì ơ
nhiễm; Cơn Đảo từng tính đến phƣơng án "đóng gói" rác thải rồi vận chuyển vào
đất liền để xử lý; ngƣời dân tại khu đô thị Phú Mỹ Hƣng (quận 7, TP HCM)
luôn bị ám ảnh bởi mùi rác bốc lên từ khu xử lý rác thải Đa Phƣớc,... Bãi rác

Nam Sơn, hơn 20 năm đi vào hoạt động đến nay đã có đến 7 lần dân chặn xe
rác, đặc biệt trong năm 2019, có ít nhất 3 đợt ngƣời dân Nam Sơn không cho các
xe rác vào bãi. Mỗi lần nhƣ vậy, dân nội thành lại khổ sở vì hàng ngàn tấn rác
dồn ứ, bốc mùi giữa phố. Đây đang là những nguồn tiềm ẩn gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng.
CTR nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trƣờng
không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Các vấn đề môi trƣờng do CTR gây ra thƣờng là
hậu quả của việc không quản lý hợp lý CTR từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ
cuối cùng. Chỉ bằng cách tổ chức, vận hành và quản lý một cách hiệu quả CTR
từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng mới có thể giảm đƣợc chi phí cũng
nhƣ hạn chế các vấn đề mơi trƣờng do rác gây ra. Xuất phát từ thực tiễn trên đề
tài: “ Chất thải rắn đô thị tác động đến môi trƣờng sống tại TP.HCM” nhằm
đánh giá khách quan tìm ra các nguyên nhân và đề xuất ra một số giải pháp
nhằm quản lý tốt hơn góp phần xây dựng mơi trƣờng sanh sạch đẹp tốt hơn.


3

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I. Khái quát về chất thải rắn
1. Một số khái niệm
Chất thải rắn là chất thải tồn tại ở thể rắn đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Ví dụ: Vỏ chai lọ, hộp
nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, sắt, nhôm, đồng, kẽm, giấy báo, rác sân vƣờn, đồ
đạc đã sử dụng, bì nhựa, rác sinh hoạt và tồn bộ những gì mà con ngƣời loại ra
mơi trƣờng
Chất thải rắn đô thị là tất cả phế phẩm từ đô thị thải ra môi trƣờng, là vật
chất mà ngƣời tạo ra từ ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà khơng địi hỏi
đƣợc bồi thƣờng cho những sự vứt bỏ đó và chúng đƣợc xã hội nhìn nhận nhƣ là
một thứ mà thành phố thƣờng có trách nhiệm thu dọn. Chất thải rắn đô thị bao

gồm các loại CTR phát sinh từ các hộ gia đình, khu cơng cộng, khu thƣơng mại,
các cơng trình xây dựng, các cơ sở y tế và các cơ sở sản xuất trong nội thành,
khu xử lý chất thải... Trong đó, CTR sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình
chiếm tỷ lệ cao nhất.
2. Phân loại chất thải rắn
Theo nguồn phát sinh
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là tất cả các loại CTR sinh ra từ các hoạt động
của con ngƣời, đƣợc tạo ra trong quá trình sinh hoạt
- Chất thải rắn xây dựng: là CTR sinh ra trong quá trình xây dựng các cơng
trình ( đất đá, gạch, ngói, bê tơng vỡ...)
- Chất thải rắn y tế: là tất cả những loại phế thải từ kim bông, găm kim, các
loại chất thải từ dây chuyền thuốc, kim tiêm thuốc hay vật tƣ ý tế bị thải
loại sau quá trình sử dụng.
- Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải dạng rắn đƣợc loại ra trong q
trình sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ
hoặc các hoạt động khác mà con ngƣời không muốn giữ lại.


4

Theo tính chất độc hại
- Chất thải rắn thơng thƣờng: Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vƣờn, gỗ,
thủy tinh, lon, kim loại, lá cây,.. VLXD thải từ xây sửa nhà, đƣờng giao
thông, vật liệu thải từ công trƣờng,..
- Chất thải rắn nguy hại: Đồ điện, điện tử hƣ hỏng, nhựa, túi nylon, pin,
săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt chuột/ruồi/muỗi,..
3. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn
Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn

Loại


Nguồn phát Nơi phát sinh

Thành phần

sinh
CTR

Khu dân cƣ

Hộ gia đình, biệt Thực phẩm dƣ thừa, bao bì hàng
chung

cƣ, hóa (bằng giấy, gỗ, vải, da, cao su,

sinh

thự,

hoạt

chất thải đƣờng thiếc, nhôm, thủy tinh...), tro, đồ
điện tử, vật dụng hƣ hỏng (đồ gia

phố, chợ, ...

dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy
tinh...) và CTNH (pin; ac-quy;
thuốc chuột; bao bì thuốc BVTV
và hóa chất; bóng đèn nê-ơng; dầu

thải từ phƣơng tiện giao thơng cơ
giới; bơm kim tiêm của ngƣời
nghiện ma túy; bình xịt ruồi, muỗi,
gián…)
Khu
mại

thƣơng Nhà

kho,

nhà Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy

hàng, khách sạn, tinh, kim loại và CTNH (pin; acnhà trọ, các trạm quy; bóng đèn nê-ơng …).
sửa

chữa,

bảo

hành và dịch vụ
Dịch vụ cơng Hoạt động dọn Rác, cành cây cắt tỉa, lá cây, chất


5

cộng đô thị

rác vệ sinh đƣờng thải chung tại các khu vui chơi,
phố, cơng viên, giải trí, bùn cống rãnh...

vƣờn hoa, khu vui
chơi, giải trí, bùn,
cống rãnh...



quan, Trƣờng học, văn Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy
phòng cơ quan tinh, kim loại, CTNH (pin; ac-quy;

cơng sở

bóng đèn nê-ơng …)

chính phủ
CTR

Cơng trƣờng Khu

nhà

xây Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch

xây

xây dựng

mới,

sửa vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn...


dựng

dựng

chữa, nâng cấp
sửa chữa đƣờng
phố, cao ốc, sàn
nền xây dựng

CTR y Cơ sở y tế

Bệnh viện, trạm Giấy; nhựa; thực phẩm thừa; thủy

tế

xá, cơ sở khám tinh; kim loại; bông băng dụng cụ
chữa bệnh

y tế nhiễm khuẩn; bệnh phẩm;
CTNH y tế chứa các tác nhân vi
sinh, chất phóng xạ, hóa chất, các
kim loại nặng và các chất độc gây
đột biến tế bào...

CTR



công


xuất

sở

sản Công nghiệp cơ Chất thải do q trình chế biến
cơng khí, dệt may, da công nghiệp, phế liệu và các CTR

nghiệp nghiệp và thủ giày, sản xuất bia, sinh hoạt
công

nghiệp bánh kẹo, nƣớc

trong đô thị

ngọt…
(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2016)

II.

Tác động tiêu cực của chất thải rắn

1. Làm ô nhiễm môi trƣờng


6

 Ơ nhiễm mơi trường nước
CTR khơng đƣợc thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc, làm tắc nghẽn đƣờng nƣớc lƣu thông, giảm diện tích tiếp xúc
của nƣớc với khơng khí dẫn tới giảm DO trong nƣớc. CTR hữu cơ phân hủy

trong nƣớc gây mùi hôi thối, gây phú dƣỡng nguồn nƣớc làm cho thủy sinh vật
trong nguồn nƣớc mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác
biến đổi màu của nƣớc thành màu đen, có mùi khó chịu.
Tại các BCL CTR, nƣớc rỉ rác có chứa hàm lƣợng chất ơ nhiễm cao (chất
hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ
bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không đƣợc
thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nƣớc dƣới đất gây ô nhiễm mơi trƣờng
nƣớc nghiêm trọng.
 Ơ nhiễm mơi trường đất
Các CTR có thể đƣợc tích lũy dƣới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ
tiềm tàng đối với môi trƣờng. Chất thải xây dựng nhƣ gạch, ngói, thủy tinh, ống
nhựa, dây cáp, bê-tơng... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc
biệt là các kim loại nặng nhƣ chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thƣờng có nhiều
ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong
đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nƣớc uống, ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là
các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công
nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất...
Tại các bãi rác, BCL CTR khơng hợp vệ sinh, khơng có hệ thống xử lý nƣớc
rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô
nhiễm đất.


7

CTR đặc biệt là CTNN, chứa nhiều độc tố nhƣ hóa chất, kim loại nặng,
phóng xạ... nếu khơng đƣợc xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp nhƣ rác thải thông
thƣờng thì nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng đất rất cao.
 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
-


Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín.

-

Gây thiệt hại mùa màng và ảnh hƣởng đến hệ thực vật do tác động đến

lƣợng oxy trong đất. Một số loại khí (nhƣ NH3 , CO, và các axit hữu cơ bay hơi)
tuy phát sinh ít nhƣng rất độc hại đối với thực vật và có khả năng hạn chế sự
phát triển của thực vật.
Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi rác sản sinh ra các khí NH3 , H2

-

S, CH3 .
Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận

-

chuyển và nhà máy xử lý rác.
Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của CH4 và CO2

-

Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do q trình phân hủy các
chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Các khí phát sinh từ q trình
phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hơi,
Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi
nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc
trưng.

Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy
cũng góp phần đáng kể gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí. Việc đốt rác sẽ làm
phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các hợp chất
chứa Clo, Flo, lƣu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lƣợng khơng nhỏ
các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mịn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lị đốt
rác khơng đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh khơng đảm bảo,
khiến cho CTR khơng đƣợc tiêu hủy hồn tồn làm phát sinh các khí CO, oxit
nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời.
Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại (nhƣ thủy ngân, chì) cũng có


8

thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi trƣờng. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi
thƣờng là lý do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thƣờng, nhƣng
tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều chính là các hợp chất (nhƣ kim loại
nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào khơng khí.
2. Ảnh hƣởng phát triển kinh tế - xã hội
-

Chi phí xử lý CTR ngày càng lớn

-

Giảm mỹ quan đô thị: rác thải tồn đọng làm mất mỹ quan,gây cảm giác

khó chịu cho ngƣời dân đơ thị.
-

Ảnh hƣởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do CTR :

Việc xả rác bừa bãi, quản lý CTR không hợp lý cịn gây ơ nhiễm mơi trƣờng

tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn hoá, các làng
nghề truyền thống và các địa điểm du lịch, ảnh hƣởng đến tiềm năng phát triển
du lịch, làm giảm lƣợng khách du lịch,... dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động
này
Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và BCL rác không đảm bảo vệ sinh thƣờng
xuyên gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp nuôi trồng
thủy sản.


9

Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đƣờng phố và các khu chợ

3. Ảnh hƣởng sức khỏe con ngƣời
Ơ nhiễm mơi trƣờng gia tăng đến mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời dân.
Ngày càng có nhiều vấn đề sức khỏe liên quan tới yếu tố môi trƣờng. Nhiều
bệnh nhƣ đau mắt bệnh đƣờng hô hấp, bệnh ngoài ra, tiêu chảy, dịch tả,... do
CTR gây ra
Ngƣời dân sống gần bãi rác khơng hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,
viêm phế quản, đau xƣơng khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một nghiên cứu
tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ ngƣời ốm và mắc các bệnh nhƣ tiêu chảy, da liễu, hô
hấp... tại khu vực chịu ảnh hƣởng của bãi rác cao hơn hẳn so với khu vực không
chịu ảnh hƣởng.
Những ngƣời làm nghề nhặt rác thƣờng xuyên phải chịu ảnh hƣởng ở mức
cao do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt/chích và các loại hơi khí
độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thƣờng gặp ở đối
tƣợng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về
đƣờng ruột khác.

Các BCL rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm nghề
này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa
nguy hiểm với sức khoẻ con ngƣời (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm nhƣ
AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xƣớc vào tay chân,... Một vấn đề cần
đƣợc quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những ngƣời làm nghề nhặt rác, phụ
nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng.


10

III.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới

1. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tại Châu Á khu vực đô thị mỗi ngày
phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn. Đến năm 2025, con số này dự kiến
sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi với
mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh CTR tăng lên tính theo đầu ngƣời. Nói
chung mức sống càng cao thì lƣợng chất thải phát sinh càng nhiều.

áo cáo

cũng cho thấy tại các thành phố lớn nhƣ New York tỷ lệ phát sinh CTR là 1,8
kg/ngƣời/ngày, Singapore, Hongkong là 0,8 – 1,0 kg/ngƣời/ngày, Jakarta,
Manila, Calcuta, Karhi là 0,5 – 0,6 kg/ngƣời/ngày.
Bảng 2: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc

( USD)


Lƣợng CTR phát
Dân số đô thị hiện
sinh
hiện
nay
nay (% tổng số)
(kg/ngƣời/ngày)

Nƣớc thu nhập thấp

490

27,8

0,64

Nepal

200

13,7

0,5

Bangladesh

240

18,3


0,49

Việt Nam

240

20,8

0,55

Ấn Độ

340

26,8

0,46

Nƣớc có thu nhập trung
1410
bình

37,6

0,33

Indonesia

980


35,4

0,76

Philippines

1050

54,2

0,52

Thái Lan

2740

20

1,1

Malaysia

3890

53,7

0,81

Nƣớc có thu nhập cao


30990

79,5

1,64

Hàn Quốc

9700

81,3

1,59

Hồng Kơng

22990

95,0

5,07

Singapore

26730

100

1,1


Nhật Bản

39640

77,6

1,47

Tên nƣớc

GDP/ngƣời

2. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới


11

Tình hình phát sinh và khả năng xử lý CTR ở các nƣớc khác nhau cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống quản lý của mỗi
nƣớc. Ở các nƣớc phát triển mặc dù lƣợng phát thải là rất lớn nhƣng hệ thống
quản lý mơi trƣờng của họ rất tốt, cịn ở các nƣớc kém phát triển dù lƣợng phát
thải nhỏ hơn rất nhiều nhƣng do hệ thống quản lý môi trƣờng kém phát triển nên
mơi trƣờng ở nhiều nƣớc có xu hƣớng suy thối nghiêm trọng.
Đối với các nƣớc Châu Á, chơn lấp CTR vẫn là phƣơng pháp phổ biến để
tiêu hủy vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%. Tỷ lệ
thiêu đốt chất thải của Nhật

ản và Đài Loan (Trung Quốc) vào loại cao nhất,

khoảng 60 – 80%. Hàn Quốc chiếm tỷ lệ tái chế chất thải cao nhất khoảng trên

40%.
Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phƣơng pháp tiêu hủy chủ yếu.
Ấn Độ và Philippines ủ phân compost tới 10% lƣợng chất thải phát sinh. Tại hầu
hết các nƣớc, tái chế chất thải đang ngày đƣợc coi trọng.
Bảng 3: phƣơng pháp xử lý CTR đô thị ở một số nƣớc
Phƣơng pháp xử lý (%)
Đốt
Chế biến
Không
Thu hồi Phƣơng
Chôn lấp phân
pháp khác
thu năng năng
Compost
lƣợng
lƣợng

STT

Tên nƣớc

1

Đức

46

2

0


36

16 tái chế

2

Đan Mạch

29

4

0

48

19 tái chế

3

Canada

80

2

0

8


10 tái chế

4

Pháp

40

22

0

38

0

5

Ý

74

3

20

0

3 tái chế


6

Hà Lan

45

5

0

51

0

7

Anh

88

1

0

11

0

8


Thụy Điển

35

10

0

55

0

9

Nhật Bản

23

4,2

0

72,8

0

10

Mỹ


67

2

0

16

15 tái chế

 Singapore:


12

Là một nƣớc nhỏ, khơng có nhiều diện tích đất chôn lấp CTR nhƣ những
quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý chất thải bằng phƣơng pháp đốt và chơn lấp.
Cả nƣớc Singapore có 3 nhà máy đốt chất thải. Những thành phần CTR rắn
không cháy đƣợc chôn lấp ở bãi chất thải ngoài biển. Đảo – đồng thời là bãi chất
thải Semakau với diện tích 350 ha, có sức chứa 63 triệu m3 chất thải, đƣợc xây
dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999. Tất cả CTR của
Singapore đƣợc chất tại bãi này. Mỗi ngày, hơn 2000 tấn chất thải đƣợc đƣa ra
đảo. Dự kiến chứa đƣợc chất thải đến năm 2040.

ãi chất thải này đƣợc bao

quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra xung
quanh. Đây là bãi CTR nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và cũng
đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện nay, các bãi chất

thải đã đi vào hoạt động, rừng đƣớc, động thực vật trên đảo vẫn phát triển tốt,
chất lƣợng không khí và nƣớc vẫn tốt.
CTR từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom đƣợc đƣa đến trung tâm phân
loại chất thải. Ở đây chất thải đƣợc phân loại ra những thành phần: có thể tái chế
(kim loại, nhựa, sắt, vải, giấy…), các chất hữu cơ, thành phần cháy đƣợc và
khơng cháy đƣợc. Những chất chất có thể tái chế thì chuyển tới các nhà máy để
tái chế, những chất cháy đƣợc đƣợc chuyển tới nhà máy đốt chất thải, cịn những
chất thải mà khơng cháy đƣợc chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở
ra tới khu chơn lấp chất thải Semakau ngồi biển.
Các cơng đoạn trong hệ thống quản lý chất thải của Singapore hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến khâu
xử lý bằng phƣơng pháp đốt cho đến cuối cùng là chôn lấp. Xử lý khí thải từ các
lị đốt đƣợc thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ơ
nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí.


13

Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý CTR tại Singapore
 Nhật Bản:

Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật

ản, hàng năm nƣớc này có

khoảng 450 triệu tấn CTR, trong đó phần lớn là chất thải cơng nghiệp (387 triệu
tấn). Trong tổng số CTR trên, chỉ có khoảng 5% đƣợc đƣa tới

CL, trên 36%


đƣợc đƣa tới các nhà máy để tái chế. Số còn lại đƣợc xử lý bằng cách đốt hoặc
chôn tại các nhà máy xử lý chất thải. Chi phí cho việc xử lý chất thải hàng năm
tính theo đầu ngƣời khoảng 300.000 Yên (khoảng 2.500 USD).
Nhật

ản quản lý CTR công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng CTR của mình theo quy định các luật
VMT. Ngồi ra, Chính quyền tại các địa phƣơng cịn tổ chức các chiến dịch
“Xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phƣờng nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân.
Chƣơng trình này đã đƣợc đƣa vào trƣờng học và đạt hiệu quả.


14

Sơ đồ 2: tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản

3. Mơ hình quản lý chất thải rắn tại VN
Cùng với xu thế chung của thế giới, ở nƣớc ta trong những năm gần đây
Chính phủ rất coi trọng việc VMT và các biện pháp để quản lý CTR. Mô hình
quản lý CTR tại Việt Nam từ trƣớc đến nay hầu hết mới chỉ tập trung cho khu
vực đô thị.
Hiện nay, nƣớc ta cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới công tác quản lý chất
thải rắn ở các đô thị đƣợc xây dựng một cách tổng thể theo từng cấp, ngành.
Quản lý CTR khơng cịn là việc của riêng cấp hay ngành nào mà nó đã mang
tính thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Việc quản lý CTR tại một số đô
thị lớn ở Việt Nam đƣợc phân cấp và có mối liên quan thể hiện tại sơ đồ


15


Sơ đồ 3: Mơ hình quản lý CTR tại Việt Nam

 Nhận xét
-

Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các ngành chƣa rõ ràng,

chƣa có một hệ thống quản lý thống nhất riêng đối với CTR công nghiệp của
thành phố.
-

Hệ thống văn bản pháp quy VMT nói chung và quản lý CTR nói riêng

cịn thiếu, khơng đồng bộ.
-

Cơ chế thực hiện dịch vụ thu gom và quản lý vẫn cịn mang nặng tính bao

cấp mặc dù nhà nƣớc ta đã có chính sách xã hội hóa cơng việc này.
-

Nguồn phát sinh CTR ở các đô thị ngày càng lớn, trong đó tỷ lệ thu gom

trung bình của các thành phố trên chỉ đạt trên 90% và xử lý vẫn chủ yếu là chôn
lấp.


16


-

Đáng lƣu ý hiện nay, không chỉ ở các đô thị lớn mà các vùng nông thôn

cũng đã bắt đầu… ngập rác; trong khi đó, những khu vực này lại thiếu nhiều bãi
chôn lấp và công nghệ xử lý. Do đó, phần lớn chƣa tổ chức thu gom, xử lý CTR,
các CTR ở khu vực này chủ yếu vứt bừa bãi ra mơi trƣờng tự nhiên nhƣ ao, hồ,
sơng ngịi….
-

Thành phần CTR là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phƣơng, vào các

mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác.
4. Thực trạng túi nilong ở VN
Ở nƣớc ta, các loại túi nilon đƣợc sử dụng tràn lan trong các hoạt động sinh
hoạt xã hội, chủ yếu là loại túi siêu mỏng. Theo thống kê chƣa đầy đủ, chỉ riêng
hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra
môi trƣờng khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon. Tại Thừa Thiên Huế, theo khảo sát
mới nhất, mỗi ngày tồn tỉnh thải ra mơi trƣờng 650 tấn rác (riêng Tp. Huế 200
tấn), trong đó có 6% là rác nhựa, nilon, tƣơng đƣơng 35 tấn. Con số này không
ngừng tăng lên. Theo một khảo sát của cơ quan môi trƣờng, hằng năm một
ngƣời Việt Nam sử dụng khoảng 30kg các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa. Chất
thải là túi nilon chiếm khối lƣợng khá lớn trong thành phần nhựa thải. Các túi
nilon này nhỏ, mỏng, ít có giá trị đối với ngƣời thu gom, tái chế nên tồn tại khá
nhiều trong các bãi chôn lấp và hầu nhƣ không bị phân hủy. Các túi nilon nếu bị
đốt ở các bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng không khí do phát thải các khí ơ
nhiễm nhƣ Hcl, VOC, Dioxin, Furan…
CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN TP. HCM
I.

Giới thiệu
Thành phố Hồ Chí Minh kéo dài theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, nằm
trong tọa độ địa lý 10038’ – 11010’ vĩ ắc và 106022’ – 106055’kinh Đơng, phía
Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và

ình Dƣơng, phía Đơng giáp Đồng Nai và Biển

Đơng, phía Nam và Tây Nam giáp Long An. Chiều dài của thành phố là 150km


17

từ Củ Chi đến Duyên Hải, chiều rộng là 50km từ Thủ Đức đến Bình Chánh.
Diện tích tồn TPHCM là 2095,24 km2, trong đó nội thành chiếm 140,3 km2.
Theo thống kê, năm 2019, TpHCM hiện có 8.993.082 ngƣời, trong đó dân
số nam là 4.381.242 ngƣời (chiếm 48,7%) và dân số nữ là 4.611.840 ngƣời
(chiếm 51,3%). TPHCM là TP đông dân nhất, chiếm tỷ trọng 9,35% dân số cả
nƣớc và 50,44% dân số vùng Đông Nam bộ. Dân số thành thị là 7.125.497
ngƣời (chiếm 79,23%), dân số nông thôn là 1.867.585 ngƣời (chiếm 20,77%).
Kể từ năm 2009 đến nay, tốc độ đơ thị hóa tăng cao đặc biệt là vùng nơng thôn.
Với tốc độ ĐTH và CNH cao, số lƣợng dân cƣ và các khu dân cƣ, số lƣợng
các nhà máy và các khu cơng nghiệp tăng nhanh chóng, TPHCM đang chịu một
sức ép về lƣợng CTR đổ ra mỗi ngày từ hơn 1 triệu hộ dân cƣ sống tại 24 quận
huyện, từ hơn 8000 nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, 12 khu công nghiệp, 03
khu chế xuất và 01 khu công nghệ cao, 59 bệnh viện, gần 400 trung tâm chuyên
khoa, trung tâm y tế và hơn 5.000 phịng khám tƣ nhân…
II.

Hiện trạng cơng tác quản lý


1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý

Sơ đồ 4: Hện thống quản lý CTR tại TPHCM


18

Nguồn thải rác
sinh hoạt thường
Điểm hẹn

Trạm trung
chuyển

thu gom

Rác sinh hoạt từ
bệnh viện, công
nghiệp

Nguồn thải rác xây
dựng

BCL chất
thải rắn
sinh hoạt

Bô ép kín

BCL chất

thải rắn
xà bần
Trạm trung chuyển

Vận chuyển trực tiếp
Thu gom lần 1
Thu gom lần 2

Sơ đồ 5: Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR tại TPHCM

2. Hệ thống công tác quản lý
2.1 Khối lƣợng chất thải rắn
Là đô thị phát triển nhanh, quy mô dân số xấp xỉ 9 triệu ngƣời (bao gồm cả
dân nhập cƣ, vãng lai), TPHCM đang hàng ngày, hàng giờ gánh nhiệm vụ xử lý:
-

CTRSH khoảng 8.300 tấn/ngày.

-

CTR từ cơng trình xây dựng khoảng 1.200 đến 1.600 tấn/ngày.

-

Hơn 2.000 nhà máy công suất lớn cùng khoảng 10.000 cơ sở sản xuất vừa
và nhỏ, thải ra 1.500 đến 2.000 tấn chất thải cơng nghiệp/ngày, trong đó,
chất nguy hại khoảng 350 đến 400 tấn.

-


Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ có hơn 134.000
nguồn thải, với gần 3.400 tấn rác/ngày.

-

Chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố hiện có khoảng 22 tấn/ngày,
chủ yếu phát sinh từ hơn 6.000 cơ sở y tế công lập và tƣ nhân.


19

Hình 2. 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 1992-2016( nguồn
DỎNE,2016)

2.2 Hệ thống thu gom
 Phương tiện thu gom
Thành phố hiện có 517 xe thu gom vận chuyển rác các loại nhƣ lavi, xe xu
ồng, xe ép, xe tải ben, xe hooklift có tải trọng từ 1 tấn đến 15 tấn với 52 nhãn
hiệu khác nhau.
Thu gom về trạm trung chuyển: có 175 xe ép, xe tải ben với tải trọng dƣới 4
tấn thực hiện thu gom 1.915 tấn rác/ngày từ điểm phát sinh rác đến trạm trung
chuyển và sau đó đổ sang các xe chuyên dụng khác có tải trọng lớn hơn để vận
chuyển đến bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung bình là 13,98 km.
Tuy nhiên, dung tích chứa của các phƣơng tiện hiện nay đều không đáp ứng
khối lƣợng CTR đƣợc thu gom trong một chuyến, phần lớn các phƣơng tiện đều
phải cơi nới cao lên. Hầu hết các phƣơng tiện thu gom của lực lƣợng rác dân lập
đều đáp ứng đƣợc nhu cầu thu gom, các phƣơng tiện này đều có khả năng thu
gom rác với khối lƣợng lớn (gấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng 660 lít), vận
tốc vận chuyển nhanh nhƣ xe lam, lavi, xe bagac máy, v.v… Do hầu hết các
phƣơng tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt



×