Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đánh giá mức độ mẫn cảm của sâu tơ plutella xylostella đối với một số loại thuốc đang được sử dụng trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 118 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

HOÀNG QUÝ CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ MỨC ðỘ MẪN CẢM
CỦA SÂU TƠ (Plutella xylostella) ðỐI VỚI MỘT SỐ
LOẠI THUỐC ðANG ðƯỢC SỬ DỤNG
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60. 62. 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Viên
TS. Tào Minh Tuấn

HÀ NỘI, 20111


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
được sử dụng và cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Hoàng Quý Cường

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè và gia đình.
Với tất cả tấm lịng mình, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Viên, TS. Tào Minh Tuấn người đã dành cho tơi
sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hồn
thành đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo bộ mơn
Bệnh cây Khoa Nơng học và Viện đào tạo Sau đại học-Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã có sự giúp đỡ q báu trong q trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn KS. Phan Văn Trực, KS. Nguyễn Văn Bộ,
KS. Phan Thị Minh Thùy và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Chi cục Bảo vệ thực vật Vĩnh Phúc ñã giúp
ñỡ và tạo điều kiện cho tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí Trưởng trạm BVTV, lãnh đạo
địa phương và bà con nơng dân nơi tơi tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến tất cả các bạn bè,
người thân và gia đình đã ln động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi

hồn thành cơng việc nghiên cứu của mình.
Vĩnh Phúc, ngày.....tháng......năm 2011
Học viên

Hồng Q Cường

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục hình và đồ thị…………………………………………………….vii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………...viii
1.
MỞ ðẦU........................................................................................... 65
1.1.
ðặt vấn ñề............................................................................................ 1
1.2
Mục ñích của ñề tài ............................................................................. 2
1.2.1 Mục ñích.............................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu................................................................................................ 2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 3
2.1
Tình hình cơn trùng kháng thuốc hiện nay ......................................... 3

2.2
Một số khái niệm về tính kháng thuốc................................................ 4
2.2.1 Khái niệm về tính kháng thuốc (Resistance) ...................................... 4
2.2.2 Các cơ chế kháng thuốc trừ sâu của côn trùng ................................... 6
2.2.3 Phương pháp đánh giá tính kháng....................................................... 9
2.3
Các nghiên cứu về sâu tơ .................................................................... 9
2.3.1 Tên gọi................................................................................................. 9
2.3.2 Phân bố và ký chủ ............................................................................... 9
2.3.3 ðặc điểm hình thái và sinh học......................................................... 10
2.3.4 Tập quán sinh sống và cách gây hại.................................................. 11
2.3.5 Yếu tố ảnh hưởng đến mật số............................................................ 12
2.4
Tình hình nghiên cứu tính kháng TTS ở cơn trùng và sâu tơ
P.xylostella. ....................................................................................... 12
2.4.1. Trên thế giới ...................................................................................... 12
2.4.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 13
2.5
ðặc điểm tính kháng thuốc trừ sâu của sâu tơ .................................. 15
2.5.1. Nhóm TTS lân hữu cơ (OP).............................................................. 17
2.5.2. Nhóm TTS Pyrethroid (Pyr) tổng hợp .............................................. 19
2.5.3. Nhóm TTS điều hồ sinh trưởng (IGR)............................................ 20

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


2.5.4.
2.5.5.

3.
3.1
3.1.1
3.1.2.
3.2.
3.3
3.3.1
3.3.2
4.
4.1.
4.1.1.

Nhóm TTS Carbamat (Car)............................................................... 21
Nhóm TTS sinh học B.thuringgiensis............................................... 22
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 23
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 23
ðịa ñiểm ............................................................................................ 23
Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 23
ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu....................................... 23
Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................. 25
Nội dung nghiên cứu......................................................................... 25
Phương pháp nghiên cứu................................................................... 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 30
Diễn biến mật ñộ sâu tơ ở các ñịa ñiểm nghiên cứu. ........................ 30
Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên bắp cải tại xã Tiền Châu thị xã Phúc
Yên, Vĩnh Phúc. ................................................................................ 31
4.1.2. Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên bắp cải tại thị trấn Yên Lạc huyện Yên
Lạc, Vĩnh Phúc.................................................................................. 32
4.1.3. Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên bắp cải tại xã Vân Hội huyện Tam
Dương, Vĩnh Phúc............................................................................. 33

4.2.
ðiều tra tình hình sử dụng TTS trên rau HTT tại 3 địa điểm nghiên cứu.35
4.2.1 Tình hình sử dụng thuốc tại các địa điểm nghiên cứu ...................... 35
4.2.2 Phương thức sử dụng TTS ................................................................ 40
4.2.3 . Tần suất phun và số lần phun TTS của nông dân trên rau HTT....... 41
4.3.
MỨC ðỘ MẪN CẢM CỦA CÁC QT SÂU TƠ VỚI MỘT SỐ TTS....43
4.3.1. ðánh giá mức ñộ mẫn cảm của sâu tơ ñầu tuổi 2 ở các QT với một số TTS..43
4.4.
ðÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA 5 LOẠI TTS THÍ NGHIỆM TẠI 3
ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU. ............................................................. 51
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ............................................................... 56
I.
KẾT LUẬN ....................................................................................... 56
II.
ðỀ NGHỊ........................................................................................... 57

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình kháng thuốc của sâu tơ với các nhóm TTS.....................14
Bảng 1.2. Một vài đặc ñiểm tính kháng của sâu tơ với một số TTS................16
Bảng 1.3. Tóm tắt đặc điểm tính kháng TTS của sâu tơ..................................17
Bảng 1.4: ðặc tính của 05 loại thuốc trừ sâu thí nghiệm:................................24
Bảng 4.1. Diễn biến mật độ sâu tơ trên bắp cải tại xã Tiền Châu thị xã
Phúc Yên, Vĩnh Phúc .......................................................................31

Bảng 4.2. Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên bắp cải tại thị trấn Yên Lạc huyện
Yên Lạc,Vĩnh Phúc ..........................................................................32
Bảng 4.3. Diễn biến mật ñộ sâu tơ trên bắp cải tại xã Vân Hội huyện Tam
Dương, Vĩnh Phúc............................................................................33
Bảng 4.4: Các nhóm thuốc và hoạt chất trừ sâu được sử dụng trên rau tại
3 địa điểm nghiên cứu vụ ðơng năm 2010 ......................................36
Bảng 4.5 Tỷ lệ % hộ nông dân sử dụng TTS dạng hỗn hợp và ñơn lẻ tại
các ñịa ñiểm nghiên cứu:..................................................................40
Bảng 4.6. Tần suất phun và số lần phun TTS trong một vụ ............................42
Bảng 4.7: Mức ñộ mẫn cảm của các quần thể nghiên cứu ñối với thuốc
Sherpa 25 EC....................................................................................44
Bảng 4.8: Mức ñộ mẫn cảm của các quần thể nghiên cứu ñối với thuốc
Match 050 ND..................................................................................45
Bảng 4.9 : Mức ñộ mẫn cảm của các quần thể nghiên cứu ñối với thuốc
Delfin 32 WG...................................................................................47
Bảng 5.0 : Mức ñộ mẫn cảm của các quần thể nghiên cứu ñối với thuốc
Pegasus 500 SC ................................................................................48
Bảng 5.1 : Mức ñộ mẫn cảm của các quần thể nghiên cứu ñối với thuốc
Ammate 150 SC ...............................................................................50

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v


Bảng 5.12a Ảnh hưởng của 5 loại thuốc trừ sâu ñến mật ñộ ở quần thể
sâu tơ cải bắp tại xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc..................................................................................................52
Bảng 5.12b Hiệu lực phòng trừ sâu tơ hại bắp cải của 5 loại thuốc trừ sâu
thử nghiệm tại xã Tiền Châu thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.......52

Bảng 5.13a Ảnh hưởng của 5 loại thuốc trừ sâu ñến mật ñộ ở quần thể
sâu tơ cải bắp tại thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc..................................................................................................53
Bảng 5.13b Hiệu lực phòng trừ sâu tơ hại bắp cải của 5 loại thuốc trừ sâu
thử nghiệm tại thị trấn Yên Lạc huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc..................................................................................................53
Bảng 5.14a Ảnh hưởng của 5 loại thuốc trừ sâu ñến mật ñộ ở quần thể
sâu tơ cải bắp tại thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc..................................................................................................54
Bảng 5.14b Hiệu lực phòng trừ sâu tơ hại bắp cải của 5 loại thuốc trừ sâu
tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. ......................55

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Triệu trứng gây hại của sâu tơ.......................................................... 12
Hình 3.3: Thu mẫu trên đồng ruộng................................................................ 26
Hình 3.4 Thí nghiệm xác định mức độ mẫn cảm............................................ 27
Hình 3.5. Thí nghiệm các nồng độ thuốc khác nhau ...................................... 28
Hình 3.6. Theo dõi tỷ lệ sâu chết .................................................................... 29
Hình 4.3: Tỷ lệ % hộ nơng dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu trên rau tại
Phúc Yên vụ ðông Xuân 2010-2011............................................. 37
Hình 4.4: Tỷ lệ % hộ nơng dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu trên rau tại
Yên Lạc vụ ðơng Xn 2010-2011 .........................................................38
Hình 4.5: Tỷ lệ % hộ nơng dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu trên rau tại
Tam Dương vụ ðơng Xn 2010-2011 ..................................................39
Hình 4.6: Bố trí thí nghiệm thử thuốc trên đồng ruộng .................................. 51


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AchE

Acetylcholin esterase

BVTV

Bảo vệ thực vật

DBM

Diamond back Month

CF

Correction factor

Car

Thuốc trừ sâu Carbamte

EST

Esterase


FAO

Food and agriculture organization of the United nationals

GABA

Gamma amio butyric axit

GSTs

Glutation-S - Transferases

IRRI

International rice research institute

IRG

Insect Growth Regulator

LC50

Lethal concentration 50

LC95

Lethal concentration 95

LKC


Liều khuyến cáo

NSP

Ngày sau phun

NXB

Nhà xuất bản

nAChRs

Nicotinic acetylcholine

OP

Thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ

Pyr

Pyrethroid

PY

Phúc Yên

QT

Quần thể


Ri

Resistance index

TTS

Thuốc trừ sâu

TTS OP

Thuốc trừ sâu lân hữu cơ

TTS Bt

Thuốc trừ sâu sinh học Bacillus thuringiensis

TD

Tam Dương

TT

Thị trấn

YL

Yên Lạc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Sản xuất rau mang lại lợi ích kinh tế lớn cho nhiều vùng nơng thơn ở nước
ta. Việc mở rộng diện tích trồng rau cũng như thâm canh ngày càng cao ở một số
vùng ñã làm cho một số loài sâu hại ngày càng phát triển mạnh, sự phát sinh của
dịch hại ngày một gia tăng. Trên rau có rất nhiều lồi sâu bệnh gây hại như: sâu
tơ, sâu khoang, sâu xanh, rệp, bệnh sương mai, bệnh lở cổ rễ...
ðể bảo vệ cây rau, người trồng rau ñã dùng nhiều biện pháp khác nhau
nhưng chủ yếu vẫn dựa vào biện pháp sử dụng thuốc hóa học là chính. ðặc
biệt ở những vùng chuyên canh rau người nơng dân đã sử dụng một lượng lớn
thuốc hố học với việc dùng tràn lan, liên tục. Thực trạng việc sử dụng thuốc
hóa học trên rau một cách thiếu hiểu biết đã và đang gây nên những tác hại
khơn lường, làm phá vỡ mối cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, ñể
lại dư lượng cao trong nông sản, làm tăng tính chống thuốc của các lồi sâu
hại, làm cho một số lồi sâu hại trước đây là sâu hại thứ yếu nay trở thành loài
sâu hại chủ yếu.
Tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau ở nước ta ñã lên tới
mức ñáng báo ñộng, người dân sử dụng thuốc một cách tùy tiện, không theo
sự chỉ dẫn của các loại thuốc, nhiều khi tăng nồng ñộ gấp 2-3 lần so với liều
khuyến cáo, thu hoạch sản phẩm khơng đảm bảo thời gian cách ly dẫn đến
tình trạng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau cao, ñặc biệt là dưa chuột,
ñậu ñỗ và rau ăn lá.
Thực tế đang địi hỏi chúng ta cần có sự đánh giá đúng đắn việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật ở vùng trồng rau và có những nghiên cứu kịp thời
giúp người trồng rau sử dụng ñúng thuốc, ñúng ñối tượng và ñúng lúc, ñúng
thời ñiểm. Các tài liệu cho thấy sâu tơ Plutella xylostella từ lâu ñời ñã trở

thành sâu hại chính trên nhiều loại rau họ thập tự..., trên thế giới cũng như

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


vậy, đặc tính của sâu tơ ăn ở bên dưới mặt lá, có tốc độ sinh sản cao làm thiệt
hại ñáng kể ñến năng suất và phẩm chất rau. Biện pháp phịng trừ sâu tơ hại
rau được sử dụng chủ yếu hiện nay là phun thuốc hóa học.
Ở nước ta, việc nghiên cứu tính mẫn cảm của sâu tơ hại rau và ảnh
hưởng của việc sử dụng thuốc hóa học đến sự phát sinh và phát triển của
chúng cịn ít. ðể có cơ sở đề xuất, chọn lựa một số loại thuốc phòng trừ sâu tơ
hại rau một cách hữu hiệu, ñáp ứng phần nào yêu cầu của thực tế sản xuất,
chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá sự mẫn cảm của sâu tơ
(Plutella xylostella) với một số loại thuốc ñang ñược sử dụng trên ñịa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục đích của đề tài
1.2.1 Mục đích
ðề tài nhằm ñánh giá mức ñộ mẫn cảm của sâu tơ với một số loại thuốc
trừ sâu của sâu tơ Plutella xylostella gây hại trên bắp cải ở ba quần thể nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất
biện pháp phịng trừ sâu tơ ñạt hiệu quả kinh tế và an tồn cho mơi trường.
1.2.2 u cầu
1. ðiều tra diễn biến mật ñộ sâu tơ gây hại trên bắp cải ở ba quần thể
nghiên cứu.
2. ðiều tra tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên rau của các hộ nông dân
tại ba ñịa ñiểm nghiên cứu.
3. ðánh giá mức ñộ mẫn cảm của sâu tơ với 5 loại thuốc trừ sâu thuộc
các nhóm hoạt chất khác nhau với sâu tơ tuổi 2 tại 3 quần thể xã Tiền Châu,

thị xã Phúc Yên; thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc; xã Vân Hội, huyện Tam
Dương vào tháng 01, 03/2010.
4. ðánh giá hiệu lực 05 loại thuốc trừ sâu trên ñối với sâu tơ ở 3 quần
thể nghiên cứu.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình cơn trùng kháng thuốc hiện nay
Côn trùng kháng thuốc là kết quả của việc sử dụng liên tục các loại hóa
chất để phịng trừ. Nói cách khác, tính kháng thuốc của côn trùng chỉ xảy ra khi
chúng tiếp xúc nhiều lần với thuốc bảo vệ thực vật [1]. ðây là hiện tượng phổ
biến khơng chỉ ở cơn trùng, mà cịn ở nhiều lồi sinh vật khác [2].
Hiện tượng kháng thuốc đầu tiên được quan sát lần đầu từ năm 1887;
được mơ tả lần ñầu năm 1914 qua hiện tượng rệp sáp Quadraspidiotus
pezniciosus Comst kháng lưu huỳnh vơi [24]. Từ đó, trong khoảng thời gian
từ 1914 đến 1946, đã có 11 trường hợp được phát hiện là cơn trùng đã kháng
các thuốc trừ sâu vô cơ.
Hiện tượng kháng thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) của dịch hại ñược
phát hiện ở hầu hết quần thể sinh vật. Nhưng do côn trùng và nhện ñẻ nhiều và
nhanh, vòng ñời ngắn, nhiều thế hệ ñược sinh ra trong vụ/năm, nên tính kháng
thuốc được hình thành mạnh nhất và ñược nghiên cứu nhiều nhất [25]. ðến ñầu
những năm 80 của thế kỷ 20, người ta ñã phát hiện 447 lồi cơn trùng và nhện
(trong đó có 264 lồi cơn trùng và nhện hại nơng nghiệp); trên 100 loài nấm và
vi khuẩn; khoảng 50 loài cỏ dại đã hình thành tính kháng [10].
Các lồi cơn trùng đã phát triển tính kháng với tất cả các nhóm thuốc
trừ sâu hữu cơ: ðầu tiên là các thuốc clo, lân hữu cơ và cacbamat, thì nay các

nhóm thuốc mới diệt trừ côn trùng trực tiếp như pyrethroid, formamidin,
neonicotenic v.v...[3], các chất triệt sản, các chất điều hồ sinh trưởng cơn
trùng Insect Growth Regulator (IGR) cũng đã hình thành tính kháng. Nhiều
lồi cơn trùng và nhện, khơng những kháng một loại thuốc hay các thuốc
trong cùng một nhóm hố học, mà cịn kháng cả nhiều thuốc thuộc các nhóm
khác nhau cả về cơ chế và phương thức tác động. Có ít nhất 17 lồi phát triển
tính kháng với tất cả các nhóm thuốc trừ sâu chủ yếu [22].

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


Ở Việt Nam, lồi sâu tơ Plutella xylostella đã hình thành tính kháng
nhiều loại thuốc trên phạm vi cả nước và trở thành loài dịch hại nguy hiểm
nhất cho nghề trồng rau họ hoa thập tự ở nước ta [16].
Tính kháng thuốc của sâu hại gây trở ngại cho việc dùng thuốc BVTV
và gây tâm lý nghi ngờ hiệu quả của các loại thuốc dùng. Các thuốc trừ dịch
hại mới ra đời đã khơng kịp thay thế cho các thuốc ñã bị kháng hoặc hiệu lực
giảm sút.
Các nghiên cứu tính kháng thuốc về sâu tơ bắt ñầu ñược chú ý vào
khoảng những năm 1970 bởi vì phạm vi và tác hại của chúng ngày càng
nghiêm trọng. Biện pháp hữu hiệu nhất trong quản lý sâu tơ là sử dụng thuốc
hóa học cũng dần trở nên kém hiệu quả. Nguyên do lồi sâu tơ có khả năng
sinh sản nhanh và phát triển mạnh, vịng đời ngắn, trong một năm có nhiều
lứa và đặc biệt chịu áp lực chọn lọc thuốc hóa học rất cao do đó chúng có khả
năng hình thành tính kháng rất nhanh chóng.
Mặc dù sử dụng số lượng lớn và tần suất phun cao các loại thuốc
BVTV nhưng hiện nay việc khống chế số lượng sâu tơ không ñạt ñược hiệu
quả như mong muốn. Ngoài các yếu tố về chất lượng, kỹ thuật sử dụng thuốc

thì những nghi ngờ lớn nhất hiện nay tập trung vào lý do sâu tơ đã hình thành
khả năng kháng lại các loại thuốc hóa học. ðiều này ngày càng trở nên hiện
hữu và chính xác khi ngày càng có nhiều quốc gia trồng rau trên thế giới
thông báo về hiện tượng kháng thuốc (resistance) của sâu tơ.
2.2

Một số khái niệm về tính kháng thuốc

2.2.1 Khái niệm về tính kháng thuốc (Resistance)
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về kháng thuốc.
ðịnh nghĩa của WHO (1976): Kháng thuốc là sự suy giảm tính mẫn
cảm của một quần thể ñộng thực vật với một loại thuốc BVTV, sau một thời
gian dài (trong quá trình sản xuất, bảo quản), quần thể này liên tục tiếp xúc
với thuốc đó, khiến cho lồi sinh vật ấy chịu được lượng thuốc lớn có thể tiêu

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


diệt hầu hết các cá thể cùng loài chưa chống thuốc. Khả năng này của dịch
hại có thể di truyền qua đời sau, dù các cá thể đời sau có hay khơng tiếp xúc
với thuốc đó [8] [20].
- Theo Roman Sawicki (1987): Tính kháng là sự thay đổi chức năng
lựa chọn trong gen dưới tác ñộng của chất ñộc, làm suy yếu khả năng phịng
trừ dịch hại trên đồng ruộng.
- Theo IRAC (Insecticide Resistance Action Committee) (2000): Tính
kháng thuốc trừ sâu là sự thay đổi tính mẫn cảm kế di truyền trong quần thể
dịch hại, biểu hiện bằng sự thiệt hại lặp lại, khi phòng trừ dịch hại bằng thuốc
Bảo vệ thực vật theo ñúng khuyến cáo ghi trên nhãn sản phẩm [28] [29].

- Tính đa kháng: Là hiện tượng kháng có hai hoặc nhiều cơ chế kháng
trong cùng một cá thể cơn trùng (Multi-resistance). Cơ chế kháng này đang
phát triển rất nhanh, nó được tạo ra trong q trình áp dụng liên tiếp lớp hoá
chất này sau lớp hoá chất kia khi dịch hại xảy ra trên diện rộng.
- Tính kháng chéo: Sự giảm sút phản ứng của một quần thể ñối với một
loại thuốc trừ dịch hại do kết quả của việc dùng thuốc thường xuyên, khiến
chúng trở nên chịu ñựng ñược những lượng thuốc lớn mà với lượng thuốc này
có thể tiêu diệt được hầu hết các cá thể của một quần thể cùng loài chưa
chống thuốc có thể được hiểu là tính kháng thuốc.
Kháng hóa chất là sự chọn lọc đặc điểm có tính di truyền của một quần
thể côn trùng gây ra thất bại một sản phẩm hóa chất mong đợi khi sử dụng
theo qui ñịnh. Theo ñịnh nghĩa của WHO là sự phát triển khả năng sống sót
của một số cá thể sau khi tiếp xúc với nồng độ của một hố chất mà với nồng
độ đó đa số cá thể trong một quần thể bình thường của lồi đó sẽ bị chết sau
khi tiếp xúc.
Tính kháng thuốc trừ sâu là một hiện tượng tiến hố (Rosell 1997) [50].
ðó là kết quả của q trình chọn lọc gen kháng liên tiếp qua các thế hệ qua
việc sử dụng thuốc trừ sâu (Nina Svae Johansen 2001) [48].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5


Khả năng phát triển tính kháng hố chất phụ thuộc vào các yếu tố: sinh
học, sinh thái học của côn trùng, mức độ trao đổi dịng gen giữa các quần thể,
thời gian tồn lưu của hố chất, cường độ sử dụng gồm liều lượng và thời gian
sử dụng.
Hiện tượng kháng hóa chất khơng phải là một q trình thích nghi sinh
lý của các cá thể trong quần thể. Hiện tượng này bắt nguồn từ sự sai khác tự

nhiên có bản chất di truyền về mức ñộ mẫn cảm ñối với các chất ñộc giữa các
cá thể trong quần thể. Khi một quần thể côn trùng chịu áp lực của một loại
hóa chất sẽ xảy ra q trình chọn lọc, những cá thể mang các gen kháng hóa
chất (cịn gọi là các gen tiền thích ứng) sẽ tồn tại.
Việc sử dụng lặp lại một hoá chất sẽ loại bỏ các cá thể mẫn cảm và tỷ lệ
các cá thể kháng sẽ tăng và cuối cùng số cá thể kháng sẽ trội lên trong quần
thể. Nếu trong một quần thể tỷ lệ các cá thể mang gen kháng là 1/10.000, nếu
tiếp xúc liên tục với hóa chất thì qua 15 thế hệ liên tục thì tỷ lệ kiểu di truyền
kháng thuốc sẽ tăng lên 1/30 và sau 7 thế hệ nữa (22 thế hệ) tỷ lệ kiểu di
truyền kháng thuốc trong quần thể này tăng tới 1/1.
ðối với các quần thể sâu tơ thường tập trung với mật số rất lớn và ña
nguồn gen do có sự di trú, cộng với áp lực chịu thuốc trong một thời gian dài
và ñều ñặn. ðây là các yếu tố rất thuận lợi cho việc hình thành nên các gen
kháng thuốc đối với lồi sâu tơ Plutella xylostella.
2.2.2 Các cơ chế kháng thuốc trừ sâu của cơn trùng
Các hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể cơn trùng bằng nhiều cách và
ảnh hưởng đến sự sống sót của chúng ở mức độ khác nhau. Dựa vào khả năng
hóa chất bị phân giải trực tiếp hay khơng khi tác động vào cơ thể để chia ra
các loại cơ chế:
- Cơ chế kháng do chuyển hóa (metabolic mechanism):
Trong cơ chế này khi phân tử hóa chất xâm nhập vào cơ thể, dưới tác dụng
của các enzym khác nhau trong cơ thể cơn trùng kháng thuốc nó sẽ bị phân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


giải theo nhiều con đường khác nhau như: oxy hóa, thủy phân, hydro hóa, khử
clo, ankyl hóa... trở thành chất khơng độc.

Có 3 nhóm enzyme đóng vai trị chính trong cơ chế cơn trùng kháng
các nhóm thuốc Chlor hữu cơ, Phốt pho hữu cơ, Carbamat và Pyrethroid.
+ Men Esterase thường liên quan đến cơ chế chuyển hóa trong nhóm
Phốt pho hữu cơ, Carbamat, nhưng ít có tác dụng đối với nhóm Pyrethroid.
+ Men Monooxygenases liên quan đến sự chuyển hóa của nhóm
Pyrethroids, hoạt hóa hoặc khử oxy trong nhóm Phốtpho hữu cơ, nhưng ít có
tác dụng đối với nhóm Carbamat.
- Cơ chế kháng khơng do chuyển hố:
+ Kháng do giảm tính thẩm thấu: Là cơ chế mà trong đó hóa chất
khơng bị phân hủy trực tiếp, song tính kháng hình thành là do giảm khả năng
thấm. Nhiều loại hoá chất diệt côn trùng thâm nhập vào cơ thể côn trùng qua
lớp biểu bì. Những thay đổi của lớp biểu bì của cơn trùng làm giảm tốc độ
thẩm thấu của hố chất diệt cơn trùng gây nên sự kháng đối với một số hố
chất diệt. ðơn thuần tính thấm giảm chỉ gây ra sự kháng ở mức độ thấp. Cơn
trùng có sự thay ñổi về cấu tạo của Lipoid, sáp và protein trong cutin hoặc gia
tăng kết cấu tầng biểu bì.
Cơ chế này hiếm khi được đề cập tới, nó thường ñược coi là thứ yếu.
Tuy nhiên, nếu phối hợp với các cơ chế kháng khác, nó có thể tạo nên sự
kháng cao.
+ Kháng do biến đổi vị trí đích (Target - Site Resistance) Sự kháng này
gây ra bởi sự biến đổi vị trí đích tác động của hố chất diệt cơn trùng. Sự biến
đổi đó đã được quan sát thấy ở các enzym và cơ quan cảm nhận thần kinh, đó
là điểm đích của một số lớp hố chất diệt cơn trùng. Có 3 hình thức kháng hố
chất diệt cơn trùng bằng cách thay đổi vị trí đích nhạy cảm.
Kháng "Kdr" (Knockdown Resistance) hay kháng liên quan đến vai trị
các kênh Na+.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7



Kháng "Kdr" liên quan ñến các ñột biến gen tổng hợp các protein có
vai trị vận chuyển natri qua màng ở một số lồi cơn trùng. Các hố chất DDT
và Pyrethroid làm thay ñổi ñộng học của các kênh vận chuyển natri có vai trị
trong sự truyền các xung thần kinh. Sự kháng "Kdr" thường có tính lặn di
truyền.
+ Hiện tượng trơ hoặc thay ñổi men Acetylcholinesterase (MACE:
Modified acetylcholinesterase) Men Acetylcholinesterase (AchE) của cơn
trùng liên quan đến việc kháng hóa chất nhóm Phốt pho hữu cơ và Carbamate.
AchE thủy phân chất dẫn truyền thần kinh Acetylcholine trên màng synap sau
của tế bào thần kinh.
+ Kháng do thay ñổi thụ thể (receptors) GABA (G-Amino Butyric
Acid) GABA là thụ thể thuộc nhóm các thụ thể dẫn truyền thần kinh. Những
thụ thể này ñược hình thành bởi 5 tiểu ñơn vị (subunits) xung quanh kênh dẫn
truyền ion. Thụ thể GABA của côn trùng là điểm tác động của nhóm thuốc
Pyrethroid, Chlor hữu cơ (Cyclodiene) và chế phẩm Avermectin. Cơ chế
kháng là do sự thay đổi một nucleotit trong một bộ ba mã hố của gen tổng
hợp nên thụ thể, qua đó làm giảm ñộ nhạy của thụ cảm thể ñối với hiệu lực
ñộc của hố chất diệt cơn trùng. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng các cơn
trùng kháng hóa chất Cyclodiene có khả năng ly giải ñộc chất Picrotoxin cũng
như Phenylpyrazole và làm giảm hiệu lực của Ivermectin (Avermectin) liên
quan ñến vai trị của các thụ thể GABA.
+ Kháng tập tính (behaviouristic resistance) ðó là sự thay đổi của cơn
trùng trong tập tính né tránh được liều chết của hóa chất. Những thay ñổi bao
gồm sự giảm xu hướng bay vào vùng sử dụng hố chất hay tránh xa khỏi bề
mặt có hoá chất. Tuy nhiên, sự kháng này cũng hiếm khi ñược ñề cập ñến và
giống như hậu quả thay ñổi gây ra trực tiếp bởi sự có mặt của hố chất diệt
côn trùng hoặc do những côn trùng sống trong khu vực của quần thể côn trùng
bị tiêu diệt.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


2.2.3 Phương pháp đánh giá tính kháng
ðể đánh giá mức ñộ mẫn cảm thuốc của một quần thể sâu hại nào đó
người ta sử dụng chỉ số kháng thuốc Ri (Resistance index).
Theo FAO chỉ số Ri được tính theo cơng thức:
LC50 (LC50) của quần thể nghi là kháng thuốc
Ri = --------------------------------------------------------LC50 (LC50) của dòng mẫn cảm
Với

Ri ≥ 10 => quần thể sâu hại đã có tính kháng thuốc.
Ri < 10 => quần thể sâu hại chưa có tính kháng thuốc.

Hiện nay trong nghiên cứu việc nhân ni duy trì dịng cơn trùng mẫn
cảm gặp rất nhiều khó khăn mặc dù đã có sự chia sẻ.
Trong điều kiện khơng có dịng mẫn tác giả Tào Minh Tuấn, ðặng Hữu
Lanh (2003) [17] đưa ra phương pháp đánh giá tính kháng thơng qua liều
khuyến cáo (LKC) LC95/LKC tác giả chỉ ra rằng chỉ số kháng thuốc Ri được
tính như sau:
Với

Ri ≥ 50 => quần thể sâu hại bắt đầu thể hiện tính kháng thuốc.
Ri < 50 => quần thể sâu hại chưa thể hiện tính kháng thuốc.

2.3 Các nghiên cứu về sâu tơ
2.3.1 Tên gọi

Sâu tơ (còn gọi là sâu dù) hại cải bắp. Sâu có tên khoa học là Plutella
xylostella Curtis, cịn có tên khác là Plutella maculipennis Curtis; tên tiếng Anh:
Diamond back Month (DBM), thuộc họ Yponomeutidae, bộ Lepidoptera (Cánh
Vảy).
2.3.2 Phân bố và ký chủ
Sâu tơ ñầu tiên ñược ghi nhận là có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ; sau đó
phát triển ở hầu hết các quốc gia trồng rau cải trên thế giới cùng với sự phát
triển của cây rau họ Cải (Brassicaceae) cũng như khả năng di chuyển rất xa
của bướm, có thể trên cả ngàn cây số. Sâu tơ có thể sống được ở hầu hết các

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


quốc gia trồng rau cải, ơn đới lẫn nhiệt đới và là mối lo ngại lớn nhất cho các
nhà trồng rau cải hiện nay.
Sâu tơ ñược ghi nhận là phá hại trên rất nhiều loại rau cải khác nhau
như cải bắp, cải bẹ xanh, cải bẹ trắng, cải ngọt, cải bông, cải rổ; nhưng trầm
trọng nhất là trên cải bắp, cải bơng. Ngồi ra, sâu tơ cịn gây hại trên một số
loại cây họ Cà như khoai tây, cà chua...
2.3.3 ðặc điểm hình thái và sinh học
Bướm dài từ 6-10 mm. Sải cánh rộng từ 10-15 mm. Cánh trước màu
nâu xám, trên có nhiều chấm nhỏ màu nâu; từ chân cánh ra đến cạnh ngồi
của cánh trước có một dãi hình răng cưa màu trắng trên bướm đực và màu
vàng trên bướm cái, dãi này gợn sóng, nhìn có cảm giác óng ánh và lấp lánh.
Hai cạnh của cánh sau có rìa lơng rất dài. Khi đậu cánh xếp xi theo thân và
dựng đứng phía trên thân mình, đi cánh hơi nhô lên cao. Râu dầu dài từ 33,5 mm và ln đưa tới trước rất linh hoạt. Thời gian sống của bướm từ 4 ñến
khoảng 17 ngày tùy giống cái hay ñực và tùy ñiều kiện sống. Một bướm cái
có thể đẻ đến 200 trứng, trung bình 90 trứng và đẻ cao điểm vào đêm thứ nhất

và thứ nhì.
Trứng hình bầu dục, dẹp, màu vàng nhạt, đường kính từ 0,3-0,5 mm.
Thời gian ủ trứng từ 3-8 ngày.
Sâu có 4 tuổi, phát triển từ 7-15 ngày tùy ñiều kiện thức ăn và thời tiết.
Mình sâu nở to chính giữa, hai ñầu nhọn, thân chia ñốt rõ ràng, mỗi ñốt có
nhiều lơng mọc thẳng đứng. Sâu có ba cặp chân giả từ đốt bụng thứ năm, lớn
đủ sức mình sâu dài từ 8-11 mm. Chi tiết ở từng giai ñoạn tuổi như sau:
. Tuổi 1: thân màu trắng ñục, dài khoảng 0,8 mm. ðến cuối tuổi này cơ
thể sâu dài từ 1,2-1,5 mm. Tuổi 1 phát triển từ 2-4 ngày.
. Tuổi 2: mình sâu bắt đầu chuyển sang màu hơi xanh nhưng vẫn cịn
đục. Sâu dài từ 1,5-3,5 mm. Ở tuổi 2 sâu phát triển trong thời gian từ 1-3
ngày.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


. Tuổi 3: mình sâu màu xanh lục tươi, dài từ 3,5-5,5 mm và phát triển từ 1-3
ngày.
. Tuổi 4: sâu có màu xanh lục sậm hơn, kích thước cơ thể từ 5,5-9 mm,
phát triển từ 1-4 ngày. Ấu trùng tuổi 4 sau khi đạt kích thước tối đa, bắt ñầu
nhả tơ làm nhộng. ðầu tiên, sâu quay ñầu về phía sau đi nhả tơ bao phủ
phần đi trước, dần dần tới phía trên đầu. Sau khi nhả tơ xong sâu lột xác lần
cuối cùng để thành nhộng.
Khi mới hình thành, nhộng có màu xanh nhạt, khoảng 2 ngày sau thành
màu vàng nhạt, chiều dài nhộng từ 5-7 mm, chung quanh nhộng có kén bằng
tơ bao phủ. Thời gian nhộng từ 4-7 ngày.
2.3.4 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Bướm thuộc loại bướm đêm nhưng ít bị quyến rủ bởi ánh sáng ñèn.

Ban ngày bướm thường ẩn ở mặt dưới lá rau cải, khi bị ñộng mới bay lên một
quảng ngắn. Chiều tối bướm bay ra bắt cặp và ñẻ trứng. Bướm hoạt ñộng
nhiều nhất khi trời bắt ñầu tối đến nửa đêm. Bướm có thể giao phối ngay sau
khi vũ hóa và một đến hai ngày sau thì ñẻ trứng. Trứng ñược ñẻ phân tán hay
thành từng khóm từ 3-5 cái ở mặt dưới lá, gần gân hay chỗ lõm trên lá.
Sâu tuổi 1 ñục một lổ nhỏ ở mặt dưới lá, xong chui ñầu vào ăn nhu mơ
lá, chỉ chừa lại biểu bì. Sâu tuổi 2 gặm ăn mặt dưới lá để lại lớp biểu bì mặt
trên lá tạo thành những ñốm trong mờ. Cuối tuổi 2 trở ñi sâu gặm lủng lá.
Trên một cây cải bắp bị hại nặng có thể có từ 100-300 sâu. Khi bị động đến
sâu thường nhả tơ bng mình xuống đất nên lồi sâu này cịn có tên gọi là
"sâu dù".

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


Hình 1.1 Triệu trứng gây hại của sâu tơ
2.3.5 Yếu tố ảnh hưởng ñến mật số
Sâu tơ chịu ñựng sự giao ñộng nhiệt ñộ khá cao từ 10-40 °C, nhiệt ñộ
thích hợp nhất là từ 20-30 °C, nếu ở hai ñầu biên ñộ thì sâu phát triển kém,
khả năng sinh sản của bướm bị giảm. Ở nhiệt ñộ từ 20-30 °C. Sâu tơ có vịng
đời từ 20-30 ngày. Nhưng nếu nhiệt độ biến động từ 15-20 °C thì vịng đời
sâu có thể trên 40 ngày.
Ẩm độ cũng có ảnh hưởng ñến khả năng ñẻ trứng của bướm. Nếu ẩm
ñộ nhỏ hơn 70 % và nhiệt độ khoảng 10 °C thì bướm khơng đẻ trứng. Ẩm độ
cao, mưa dầm nhiều ngày sâu hay bị ký sinh. Sâu tơ thường bị các lồi ong,
nấm, virus ký sinh gây chết nhiều.
2.4 Tình hình nghiên cứu tính kháng TTS ở cơn trùng và sâu tơ P.xylostella.
2.4.1. Trên thế giới

Hiện tượng kháng thuốc của côn trùng phát hiện ñầu tiên vào năm 1887 (dẫn
theo Babos và Patts-1951), kể từ đó số lồi cơn trùng kháng thuốc ngày càng tăng.
Theo thống kê của FAO: ñến năm 1970, đã có 224 lồi cơn trùng hình
thành tính kháng thuốc. ðến năm 1980, con số đó đã tăng lên tới 428 loài.
ðến cuối năm 1989 tổng số loài chân khớp kháng thuốc là 504 lồi trong đó

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


481 lồi có hại, 238 lồi gây hại cho nơng nghiệp (chiếm 58,8%) và 198 loài
(chiếm 41,2%) gây hại cho người và động vật [30]. .
Thống kê về số lồi chân khớp kháng thuốc cho thấy: số loài chân khớp
kháng thuốc trừ sâu tăng từ 1 (năm 1908); 5 (năm 1928); 14 (năm 1948); 76
(năm 1957); 224 (năm 1967); 364 (năm 1975) và 432 (năm 1980) [48] .
Với hy vọng chặn ñứng sự phát triển dịch hại, con người ñã sử dụng
hàng loạt TTS. Các loại TTS mới ra ñời nhưng chỉ sau 2-3 năm sử dụng trên
ñồng ruộng ñã giảm dần hiệu lực [12].
Một trong những lồi cơn trùng gây hại mạnh nhất, phát triển tính
kháng nhanh nhất là sâu tơ. Sâu tơ trở thành loài nguy hại nhất cho mùa vụ
rau HTT, đặc biệt ở ðơng Nam Á [20] [43] .
Trường hợp sâu tơ kháng thuốc ñầu tiên ñược phát hiện ở JavaIndonexia là kháng DDT [34].
Năm 1980, ở 14 nước sâu tơ kháng 36 loại TTS. ðến năm 1985, sâu tơ
ñã kháng 46 loại TTS ở các nước trên thế giới.
Theo thống kê của FAO [30] năm 1990, sâu tơ ñã kháng ñược 52 loại
thuốc thuộc các nhóm TTS. ðến nay theo nhiều tài liệu đã cơng bố, sâu tơ
phát triển tính kháng với tất cả các loại TTS sử dụng thông thường ở nhiều
nước trên thế giới, ñiều này ñược thể hiện qua bảng 1.1.
2.4.2. Ở Việt Nam

Vào ñầu thập kỷ 60 tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội, Hải
Phịng…DDT đã được sử dụng ñể phòng trừ sâu hại rau HTT. Nhưng chỉ sau
4-5 năm sử dụng ñã phát hiện hiện tượng sâu tơ kháng thuốc. Năm 1967, các
chuyên gia của FAO ñã nhận ñịnh rằng sâu tơ ở Việt Nam ñã kháng với TTS
OP và Car như Diazinon, Carbazyl…Năm 1968-1969 Lê Trường và ctv khi
nghiên cứu hiện tượng giảm hiệu lực của một số loại TTS ở một số vùng
ngoại thành Hà Nội, ñã kết luận rằng sâu tơ kháng với DDT, Wofatox,
Dipterex. Năm 1981, Trịnh ðình ðạt có cơng bố rằng “sâu tơ ở các vùng
chuyên canh rau thuộc Hà Nội ñã kháng với Methomyl, Parathion, Dipterex,
Diazinon và ñưa ra ñề nghị là có thể thay thế các TTS trên bằng một số TTS
khác như Monitor, Cidi, Dadan…[3]

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


Bảng 1.1. Tình hình kháng thuốc của sâu tơ với các nhóm TTS
(Thống kê của FAO – 1990)
Tên TTS
1. Nhóm OP
Chlopyrifosmetyl
Diazinon

Malathion

Phenthoate
2. Nhóm Car
Cartap


Carbary
3. Nhóm Pyr
Cypermethrin
Deltamethrin
4. DDT

5. BHC/Cyclodienes
Endosulfan
6. Các nhóm khác
Clofluazuron

Nước phát hiện

Tác giả-năm phát hiện

Nhật Bản
Malaysia
Indonesia
ðài loan
Việt Nam
Ấn ðộ
Jamaica
Việt Nam
Thái Lan
Việt Nam

Hama, 1993
Sudderuddrin và Kok, 1978
Oka và ctv, 1985
Sun và ctv, 1985

FAO, 1967
Chawla và Kalia, 1976
Naylor, 1965
FAO, 1967
Miyata và ctv, 1998
Anon, 1974

ðài Loan
Nhật Bản
Malaysia
Mexico

Sun và ctv, 1985
Noppun và ctv, 1983
Sudderuddrin và Kok, 1987
Sudderuddrin và Kok, 1978

Trung Quốc
Singapo
ðài loan
Nhật Bản
Ấn ðộ
Việt Nam
Singapo

Tang và ctv, 1988
Ho và ctv, 1981
Lui và ctv, 1981
Hama, 1987
Voma và Sandhu, 1968

FAO, 1969

Indonexia

Oka, 1983

Thái Lan

Valtava Tangun, 1968

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


Theo Lê Trường (1982) [15] , nếu sâu tơ kháng được một loại TTS nào
đó, thì khi sử dụng một loại thuốc khác thay thế, thời gian biểu hiện tính
kháng thuốc sẽ nhanh hơn và mức ñộ kháng ở những nơi có sử dụng thuốc có
thể cao hơn 2 đến 3 lần so với những nơi chưa sử dụng bao giờ.
Vào những năm 1986-1987, TTS Sherpa và Decis ñược ñưa vào sử
dụng để phịng trừ sâu tơ ở những vùng chuyên canh rau như ðà Lạt, Thành
phố Hồ Chí Minh. Nhưng chỉ sau hai năm sau đã bắt đầu có biểu hiện sâu tơ
kháng thuốc.
ðiều tra của Viện BVTV (1990-1995) [18] cũng cho thấy, sâu tơ thuộc
vùng Mai Dịch (Từ Liêm-Hà Nội) ñã kháng ở mức ñộ khác nhau ñối với các loại
TTS: Wofatox, Monitor, Cidi, Sherpa, Sumidin. Còn tại các vùng Tây Tựu (Từ
Liêm – Hà Nội), sâu tơ cũng đã kháng với hầu hết các loại thuốc đó, chỉ có
Padan là chưa biểu hiện tính kháng và Sherpa thì mới bắt đầu biểu hiện kháng.
Năm 1995, Hồng Anh Cung và ctv [1] đã thử nghiệm tính kháng TTS
của sâu tơ ở Tây Tựu, Mai Dịch (Hà Nội) là hai vùng chun canh rau và nịi

Lạng Sơn, nơi ít sử dụng TTS, kết quả cho thấy so với nòi sâu tơ ở Lạng Sơn
thì nịi sâu tơ Mai Dịch, Tây Tựu ñã kháng cao so với các TTS Wofatox,
Monitor, Cidi, Padan (Ri>10).
Năm 1996-1997, ñiều tra ở ba quần thể ngoại thành Hà Nội (ðông
Anh, Gia Lâm, Từ Liêm) cho thấy sâu tơ ñã kháng với hầu hết các loại thuốc
ñã và ñang sử dụng, kháng cao nhất là với các TTS Pyr và sau đó là Car và
các nhóm khác.
Theo kết quả nghiên cứu gần ñây cho thấy, sâu tơ thuộc các vùng Song
Phương – Hà Nội, Biên Giang – Hà Nội, ðặng Xá – Gia Lâm – Hà Nội,…ñã
kháng hầu hết các TTS thường sử dụng như Sherpa, Padan, Selectron,
Match,… [4], [11].
2.5 ðặc điểm tính kháng thuốc trừ sâu của sâu tơ
Như đã xét ở phần trên cơn trùng có 3 cơ chế kháng. Tuy nhiên có hai
cơ chế kháng chính trong hầu hết các lồi cơn trùng gây hại. ðó là sự thay đổi
các vị trí đích và sự tăng khả năng giải ñộc TTS. Kiểu thứ hai thường thấy ở

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


hầu hết cơn trùng đơn thực hoặc hẹp thực. Sâu tơ (Plutella xylostella) rõ ràng
là một ví dụ của kiểu thứ nhất. Tính kháng với DDT và Pyr (Liu và ctv. 1982)
và tính kháng với OP (Noppun và ctv. 1987) là những bằng chứng cho kết
luận trên [43] .
Qua các dữ liệu nghiên cứu ở thung lũng Rio Grande cũng như nhiều
nghiên cứu khác cho rằng tính kháng vị trí ñích hiện diện dường như là một
yếu tố thêm vào. Hơn nữa cả hai kiểu thường hiện diện trong các trường hợp
mức kháng cao.
Các cơ chế kháng quan trọng của sâu tơ với các TTS được tóm tắt trong

bảng 1.2 [49].
Các cơ chế sinh hóa quan trọng của sâu tơ với các TTS cũng được tóm
tắt chi tiết qua nghiên cứu của Chihning Sun. Ta có thể xem một cách rõ ràng
qua bảng 1.3.
Trong tất cả các nhóm TTS thơng thường sâu tơ kháng cao nhất với
Pyr-tổng hợp (Liu và ctv. 1980) [37] .
Bảng 1.2. Một vài đặc điểm tính kháng của sâu tơ với một số TTS
ðặc điểm của

Carbaryl

tính

OP

kháng
Tính bền vững

methomyl Carbofuran

Pyr

Cartap

propour
Bền tới không
bền

Bền vững


Không bền

ða nhân tố,

Bền
ðơn

Biểu hiện di

AchE vơ cảm,

ðơn nhân

ðơn nhân tố nhân

truyền

Carboxyliester

tố MFOa

MFOc

ase, Est
Biên độ kháng

IRG

Trung bình


tố
MFOs

Cao

Cao

Cao

Rất bền
ðơn
nhân tố
MFOi
Cao

Bền
vững
Cộng
gộp
Trung
bình

MFOa , MFOc, MFOs, MFOi là các dạng khác nhau của MFO (Mixture
Function Oxidases) .

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16



×