Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng nhân giống vô tính cây chè đắng bằng phương pháp giâm cành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 89 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN CẢNH CHÍNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH CÂY
CHÈ ðẮNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số:

61 62 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN

HÀ NỘI 2011

1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan tính trung thực và nghiêm túc của luận văn này ñược
thực hiện theo ñúng ñối tượng, nội dung, phương pháp và kết quả nghiên cứu.
Các số liệu trong luận văn này chưa được cơng bố trên bất kỳ một tài liệu
hoặc báo cáo khoa học nào.
Các trích dẫn từ các nguồn tài liệu được thực hiện trung thực trong quá
trình nghiên cứu.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo của tơi GS.TS Hồng
Minh Tấn, người đã nhiệt tình và trách nhiệm hướng dẫn tơi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài, sự tận tình và nghiêm khắc trong khoa học
của thầy đã cho tơi thêm ñộng lực và niềm say mê nghiên cứu ñể hồn thành
luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy giáo, cơ giáo trong tổ bộ
mơn Sinh lý thực vật, tổ bộ môn Cây công nghiệp Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã đóng góp nhiều ý kiến, hướng dẫn tơi để luận văn hồn
thành đúng u cầu và tiến độ.
Tơi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, chia sẻ ñầy thiện chí của bạn bè, ñồng
nghiệp, ñặc biệt là sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện của người thân của trong
gia đình tơi đã đồng hành, chia sẻ cùng với tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện đề tài này, kết quả của đề tài ngồi ý nghĩa khoa học và thực tiễn nó cịn
là sự kết tinh tình cảm, tâm huyết và trách nhiệm của mọi người.
Hy vọng tất cả tình cảm và hành động sâu sắc trên sẽ tiếp thêm sức
mạnh cho tôi tiếp tục đi tiếp con đường nghiên cứu khoa học, góp phần phục
vụ hữu ích đời sống xung quanh chúng ta.
Xin trân trọng cảm ơn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….v
Danh mục hình…………………………………………………………….....vi
Danh mục viết tắt……………………………………………………………vii
1.

MỞ ðẦU ............................................................................................................1

1.1.

Tính cấp thiết .....................................................................................................1

1.2.

Mục đích và u cầu ........................................................................................2

1.2.1.

Mơc đích..............................................................................................................2

1.2.2.

u cầu ................................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu .........................................3


1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài .......................................................................3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................4

2.1.

Nguồn gốc và phân bố của cây chè ñắng ....................................................4

2.2.

Phân loại ..............................................................................................................5

2.3.

Một số ñặc ñiểm của cây chè ñắng ...............................................................6

2.4.


Giá trị y dược của cây chè ñắng ....................................................................8

2.5.

Sự phát triển sản phẩm chè ñắng ở Việt Nam .........................................11

2.6.

Nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm cành.................................12

2.6.1.

Phương thức nhân giống ...............................................................................12

2.6.2.

Sự điều chỉnh hormon q trình tái sinh của cành giâm .......................15

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1 .

ðối tượng ..........................................................................................................23

3.2.

Nội dung nghiên cứu ......................................................................................23


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii


3.3.

Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................24

3.3.1.

Bố trí thí nghiệm .............................................................................................24

3.3.2.

Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................................30

3.3.3.

Phương pháp lấy mẫu và xác ñịnh các chỉ tiêu ......................................31

3.4.

Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm .......................................................31

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................32

4.1.


Ảnh hưởng của biện pháp khử trùng bằng thuốc diệt nấm bệnh ñến
khả năng sống sót của cành giâm................................................................32

4.2.

Ảnh hưởng của việc xử lý chất kích thích ra rễ đến khả năng tái sinh
của cành giâm chè ñắng ................................................................................35

4.3.

Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ ñến khả năng tái sinh của cành giâm ...41

4.4.

Ảnh hưởng của vị trí hom trên cành (mức độ hố già của hom) ñến
khả năng tái sinh rễ của cành giâm cây chè ñắng ...................................44

4.5.

Ảnh hưởng của lá ñể lại trên hom ñến khả năng tái sinh của cành
giâm chè ñắng ..................................................................................................47

4.6.

Ảnh hưởng của giá thể ñến khả năng tái sinh của cành giâm chè ñắng..49

4. 7.

Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng tái sinh của cành giâm chè ñắng ..51


4.8.

Ảnh hưởng của mức ñộ che bóng ñến sinh trưởng của cây con chè
ñắng trong vườn ươm ........................................................................ 56

4.9.

Ảnh hưởng của dinh dưỡng ñến sự sinh trưởng của cây giống chè
ñắng trong vườn ươm. ....................................................................... 57

4.10.

Ảnh hưởng của thời gian ñão bầu ñến khả năng lưu cây bầu giống
chè ñắng trong vườn ươm. ................................................................ 60

3.11.

Sơ bộ hạch toán khâu sản xuất cây giống chè ñắng bằng cành giâm60

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ............................................................. 61

5.1

KẾT KUẬN....................................................................................... 62

5.2


ðỀ NGHỊ........................................................................................... 63

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của biện pháp khử trùng ñến tỷ lệ sống (%) của cành
giâm chè ñắng (thí nghiệm được tiến hành vào tháng 8/2010)........ 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của IBA và ABT1 ñến ñộng thái tỷ lệ ra rễ của cành
giâm chè ñắng (%)............................................................................. 35
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của IBA và ABT1 ñến số lượng rễ và chiều dài rễ (cm)
của cành giâm chè ñắng..................................................................... 36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của IBA và ABT1 ñến tỷ lệ hình thành chồi (%) của
cành giâm chè đắng ........................................................................... 39
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ ñến tỷ lệ ra rễ (%) và tỷ lệ tạo chổi (%)
của cành giâm chè ñắng..................................................................... 41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ (năm) ñến số lượng rễ và chiều dài của
rễ dài nhất(cm) tái sinh của cành giâm.............................................. 41
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của vị trí hom giâm trên cành đến tỷ lệ hình thành rễ và
chồi của cành giâm (%) ..................................................................... 45
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của vị trí hom trên cành ñến số lượng rễ và chiều dài rễ
(cm) của cành giâm chè ñắng ............................................................ 46
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của lá ñể lại ñến tỷ lệ ra rễ của cành giâm (%) ........... 48
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của giá thể ñến tỷ lệ ra rễ và chồi (%) của cành giâm.........50
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của thời vụ ñến tỷ lệ sống (%) và tỷ lệ hình thành rễ
(%) của cành giâm chè ñắng............................................................. 52
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của thời vụ ñến tỷ lệ hình thành chồi (%) của cành
giâm cây chè ñắng ............................................................................. 52

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của che bóng ñến sinh trưởng của cây con chè ñắng
trong giai ñoạn vườn ươm (sau 3 tháng thí nghiệm)........................ 56
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây giống chè ñắng
trong vườn ươm. ................................................................................ 58
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của biện pháp ñảo bầu ñến khả năng lưu cây giống
trong vườn ươm (Quan sát 7 ngày sau khi ñảo bầu) ........................ 60

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cây chè đắng ở Thạch An, Cao Bằng .............................................. 6
Hình 2.2. Hình thái lá cây chè đắng ................................................................. 7
Hình 2.3. Cơng thức hố học của một số triterpen saponin trong chè đắng .. 10
Hình 1-4: Cơng thức hóa học của một số auxin............................................. 16
Hình 4.1.. Ảnh hưởng của khử trùng bằng thuốc trừ nấm ñến tỷ lệ sống của
cành giâm chè đắng........................................................................ 33
Hình 4.2: Ảnh hưởng của IBA ñến ñộng thái tỷ lệ ra rễ của cành giâm........ 36
Hình 4.3. Ảnh hưởng của IBA đến số lượng rễ ở các thời điểm xác định..... 37
Hình 4.4 : Ảnh hưởng của IBA ñến ñộng thái tỷ lệ tạo chồi của cành giâm 40
Hình 4.5 : Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ ñến số lượng rễ tái sinh của cành
giâm ................................................................................................................42
Hình 4.6 : Ảnh hưởng của vị trí hom trên cành ñến tỷ lệ ra rễ (%) .............. 45
Hình 4.7: Ảnh hưởng của vị trí hom trên cành ñến chiều dài rễ (cm) tái sinh.......46
Hình 4. 8 : Ảnh hưởng của lá ñể lại trên cành giâm ñến tỷ lệ ra rễ của cành
giâm (%)......................................................................................... 48
Hình 4.9: Ảnh hưởng của giá thể giâm cành ñến tỷ lệ ra rễ của cành giâm . 50
Hình 4. 10 : Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ hình thành rễ (%).................. 53

Hình 4.11 : Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ hình thành chồi (%).............. 53

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


Chữ viết tắt
Chữ viết tắt

Nội dung

V

Viben C

B

Benlate

IBA

Indol butyric acid

NAA

Naphtyl acetic acid

IAA


Acid β indol acetic

ABT1

Chế phẩm kích thích ra rễ

ð/C

ðối chứng

CT

Cơng thức

ppm

Nồng độ phần triệu

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii


. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết
Cây chè đắng (Ilex kaushue S.Y. Hu) là cây thân gỗ lâu năm ñược sử dụng
như là một dược thảo rất có ý nghĩa để chữa nhiều loại bệnh quan trọng về
tiêu hoá, an thần, cảm sốt, giải ñộc …ñặc biệt là các bệnh liên quan ñến tim
mạch như ñiều chỉnh huyết áp, giảm cholesteron trong máu, chống lão hố,
chống phóng xạ, vì chứa các chất chống oxy hố trong chúng…Chính vì vậy

mà từ lâu người ta ñã dùng lá chè ñắng làm trà uống ñể trị nhiều bệnh. Ngày
nay, sản phẩm chè ñắng ñược dùng như một thực phẩm chức năng cho mục
đích chữa bệnh, không những phổ biến ở Trung Quốc mà ở rất nhiều nước
khác trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay việc nghiên cứu về cây chè đắng ở
Việt Nam cịn rất hạn chế. Có rất ít các nghiên cứu về cây chè đắng được
cơng bố trên các tạp chí khoa học chun ngành mà chỉ có một số thơng tin về
cơng dụng và giới thiệu sản phẩm chè ñắng ñược ñăng tải trên internet.
Mặt khác, cây chè ñắng ñược phát triển ở một số tỉnh miền núi Phía Bắc
với số lượng cây và diện tích trồng rất hạn chế, trong khi nhu cầu sử dụng sản
phẩm chè đắng khơng ngừng tăng lên. Một trong những khó khăn cho việc
phát triển cây chè đắng là việc cung cấp cây giống có chất lượng và số lượng
ñáp ứng nhu cầu trồng cây chè ñắng hiện nay.
Cây chè ñắng có thể nhân giống hữu tính bằng gieo hạt. Tuy nhiên, số
lượng hạt thu được là rất hạn chế chưa kể ñến khả năng phân ly khi gieo bằng
hạt. Việc chọn cây mẹ có chất lượng cao rồi tiến hành nhân giống bằng
phương pháp vô tính sẽ tạo ra các cây giống chè đắng sinh trưởng đồng đều
có phẩm chất tương tự cây mẹ. Trong các phương pháp nhân giống vơ tính

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1


(giâm cành, chiết cành và ni cáy mơ) thì phương pháp nhân giống bằng
giâm cành có nhiều lợi thế hơn cả.
Nhân giống bằng giâm cành sẽ cho hệ số nhân giống cao, cây ñồng ñều về
mặt di truyến, dễ thao tác và triển khai trong sản xuất và có khả năng mở rộng
quy mơ khi có nhu cầu trồng với diện tích lớn. Ngồi ra việc đầu tư cơ sở vật
chất không tốn kém nhiều nên giá thành cây giống sẽ khơng cao. Vì vậy trong

giai đoạn hiện nay, việc nhân giống bằng giâm cành ñối với cây chè ñắng là
một lựa chọn hợp lý và tối ưu cho việc phát triển cây chè đắng ở Việt Nam.
ðể có thể có đủ cơ sở khoa học cho việc xây dựng một quy trình hồn
chỉnh cho việc nhân giống cây chè ñằng bằng giâm cành, chúng tôi tiến hành
ñề tài: “Nghiên cứu khả năng nhân giống vơ tính cây chè đắng (Ilex
kaushue S,Y Hu) bằng phương pháp giâm cành”.
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mơc đích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và ngoại cảnh
ñến khả năng tái sinh, sinh trưởng của cành giâm cây chè đắng để góp phần
hồn thiện quy trình nhân giống cây chè ñắng bằng giâm cành.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại như tuổi cây mẹ, kích
thước hom , số diện tích lá ñể lại, tuổi cành giâm…ñến khả năng tái sinh rễ
của cành giâm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh như giá thể, ñộ
ẩm, mức ñộ che giâm, chất điều hồ sinh trưởng, thuốc chống nấm…đến khả
năng tái sinh của cành giâm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưởng và chế ñộ ñảo bầu ñến sinh
trưởng và hiệu quả sản xuất giống của cây giống trong vườn ươm
- Xây dựng quy trình nhân giống vơ tính bằng cành giâm cho cây chè đắng.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về khả
năng tái sinh của cành giâm cây chè ñắng khi tiến hành nhân giống bằng

phương pháp giâm cành.
- Kết quả của ñề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và phát
triển cây chè ñắng ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học ñể ñề xuất một quy trình
nhân giống cây chè đắng bằng giâm cành, ñể có thể ứng dụng vào sản xuất
giống cây chè ñắng cung cấp cho các vùng trồng chè ñắng trên cả nước.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- ðịa ñiểm thí nghiệm: Tại nhà vườn của giáo viên thuộc Trung tâm sản
xuất dịch vụ khoa học kỹ thuật, Trường Cao đẳng nghề Cơng nghệ và nơng
lâm ðơng Bắc, Hữu Lũng, Lạng Sơn
- ðối tượng: Cành giâm lấy trên các cây chè đắng có độ tuổi từ 5 đến trên
10 tuổi.
- Thời gian: Tháng 8/2010 ñến 8/2011
- Nội dung: ðề tài chỉ giới hạn trong lĩnh vực nhân giống vô tính bằng
giâm cành mà khơng nghiên cứu các vấn đề khác về cây chè đắng.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây chè ñắng
Cây chè ñắng, tên gọi của Trung Quốc là Khổ ðinh Trà, Việt Nam (Cao
Bằng) gọi là Chè Khơm. Chúng phân bố ở độ cao 500-900 mÐt nên ñược phát
hiện chủ yếu ở các tỉnh miền núi Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác.
Khổ ðinh Trà lần đầu tiên được mơ tả ở Trung Quốc vào năm 1767. Ở
Trung Quốc, cây chè ñắng ñược phát hiện nhiều ở các tỉnh Quảng Tây, Hồ
Bắc, Vân Nam, Quảng ðơng, Hải Nam… [8],[15],[4].

Ở Việt Nam, chè đắng được phát hiện trên núi đá vơi hoặc ven sườn núi
của các tỉnh Cao Bằng ( Hạ Lang: An Lạc, ðồng Loan, ðức Quang, Thái
ðức; Quảng Hoà: Mỹ Hưng, Tiến Thành; Thạch An: ðức Xuân, Nà Tục, Tục
Ngã, Pắc Lùng; Nguyên Bình: Mai Long…), tỉnh Lào Cai (Núi Hàm Rồng, Sa
Pa), tỉnh Hồ Bình (Lạc Thuỷ), tỉnh Ninh Bình (Cúc Phương, ðồng Cơm),
Tỉnh Lạng Sơn (Tràng ðịnh, Hữu Lũng)…
Không những cây chè ñắng ñược phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam,
mà nó cịn được phát hiện ra ở nhiều nơi trên thế giới như ở Châu Âu, Châu
Mỹ, Nam Phi, Nhật Bản, Nepal, Puerto Rico, America, Tây Ban Nha…
Do có giá trị cao của cây chè đ¾ng mà những năm gần đây, nhiều
nước đã mở rộng diện tích trồng loại cây ñặc sản này. Trước ñây, người ta
thường vào rừng ñể khai thác lá và búp chè mọc tự nhiên về chế biến và sử
dụng. Ngày nay do việc nhân giống bằng giâm cành thành công nên việc mở
rộng diện tích trồng cây chè đắng thuận lợi hơn. Ở Trung Quốc, có hàng triệu
cây giống mỗi năm được sản xuất và cung cấp cho các vùng trồng cây này. Ở
Việt Nam, hàng vạn cây giống ñược nhập từ Trung Quốc hoặc tự sản xuất ñể
cung cấp cho các ñịa phương khác nhau. Chẳng hạn, năm 1993, Trung tâm
Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ và cây ăn quả Lâm ðồng ñã ñưa hàng
vạn cây giống chè ñắng Cao Bằng về trồng tại Bảo Lộc và ðà Lạt. Tại Lâm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


ðồng, chè đắng sinh trưởng, phát triển tốt khơng thua kém so với Cao Bằng,
năng suất ñạt 8-10 tấn lá tươi/ha tương đương với 3,2 tấn lá khơ trị giá khoảng
trên 100 triệu ñồng. Rõ ràng cây chè ñắng hiện nay ñã ñược trồng ở nhiều nơi
trong nước ta.
2.2. Phân loại

Theo Thực vật chí Trung Quốc và Thực vật chí Vân Nam [15], thì cây
chè đắng tức Khổ ðinh Trà thuộc bộ Aquifoliales, họ Nhựa Ruồi
Aquifoliaceae, chi Alex.
Chi Alex có ñến 600 loài phân bố khắp trên thế giới, trong đó có
khoảng 20 lồi có thể làm trà uống chữa bệnh.
Khổ ðinh Trà Trung Quốc có tên khoa học là Ilex kudingcha C J
Tseng. Trong cuốn Thực vật chí Vân Nam, Trung Quốc 1996 [15], Li Y.R đã
định loại lồi này thành 4 loài: I. pentagona, I. kaushue, I. latifolia và I.
dunniana trong đó có 2 lồi có quan hệ ñến chè ñắng ở Việt Nam:
- I. kaushue: cành và cuống hoa có lơng tơ thưa, phiến lá dài 13-16
cm, gân bên rõ cả hai mặt, cụm hoa mọc tụm và dạng chùm giả dài 1cm, ®ài
hoa đực hình đĩa, nhị ngắn hơn cánh hoa.
- I. latifolia: cành và cuống hoa hồn tồn khơng có lơng, phiến lá dài
8-17 cm, rộng 4,5-7,5 cm, gân bên chỉ rõ ở mặt dưới, cụm hoa dạng tán giả,
gần như khơng có cuống, đài hoa đực hình đấu, nhị dài bằng cánh hoa.
ðến nay, tác giả Nguyễn Tiến Bân ñã khẳng ñịnh chè ñắng, chè
Khôm, Khổ ðinh Trà ở Việt Nam mang tên khoa học là Ilex kaushue S.Y.HU.
Ở Trung Quốc , I. kudingcha ñồng nghĩa với I. latifolia và ở Trung quốc có cả
hai loài I. kaushue S.Y.HU và I. latifolia Thumb ex Merr, cịn ở Việt Nam chỉ
có lồi Ilex kaushue S.Y.HU.
Tóm lại, cây chè đăng Việt Nam có tên khoa học chuẩn xác là: Ilex
kaushue S.Y.HU. Gần ñây, một số ñịa phương nhập cây giống chè ñắng từ
Trung Quốc ñể trồng ở Việt Nam, nên một số có thể có tên khoa học là Ilex
latìfolia Thumb ex Merr.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


2.3. Một số ñặc ñiểm của cây chè ñắng

Theo kết quả ñiều tra về cây chè ñắng ở Cao Bằng và Lạng Sơn của
Nguyễn Thị Dun, 2005[6] thì chè đắng là cây lâu năm có thân gỗ có chiều
cao có thể trên 30 m, đường kính thân có thể đạt trên 60 cm tuỳ thuộc vào
tuổi. Ví dụ, cây chè ñắng ở Thạch An, Cao Bằng có chiều cao 21 m, đường
kính thân đạt 60 cm. Gần đây, người ta phát hiện ra cây chè ñắng khổng lồ tại
xã Hùng Sơn, Tràng ðịnh, Lạng Sơn là cây chè ñắng lớn nhất Việt Nam có
chiều cao khoảng 30 m và đường kính thân đến 2m, tán lá phủ rộng 25 m2.
Thân chè đắng thẳng, trịn đều, vỏ màu tro có vết nứt nhỏ dọc theo
thân. Thịt vỏ có màu trắng vàng. Gỗ có thể dùng trong xây dựng và đóng đồ
dùng dân dụng…

Hình 2.1. Cây chè đắng ở Thạch An, Cao Bằng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


Lá chè đắng là lá đơn mọc cách, có hình thn dài dạng bầu dục. Mặt lá
khơng có lơng, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, mép lá có răng cưa tù.
Có 14-15 đơi gân nổi rõ trên mặt lá, cuống lá dài 1,5-2 cm. Kích thước
lá và diện tích lá thay đổi theo tuổi lá. Phiến lá tối ña có thể ñạt chiều dài 2530 cm và rộng 9-13 cm. Diện tích của lá khá lớn, có thể ñạt ñược 100 cm2 .

Hình 2.2. Hình thái lá cây chè đắng
Hoa chè đắng là hoa đơn tính khác gốc, mọc ở nách lá của cành năm trước.
Hoa có đường kính khoảng 1 cm, có màu trắng khi non và vàng khi già, có mùi
thơm. Cụm hoa đực dạng ngù thường có 20-30 hoa có cuống mảnh, có lơng tơ
thưa. ðài hoa hình đĩa với 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị hoa ngắn hơn hoặc dài bằng
cánh hoa. Cụm hoa cái dạng chùm giả gồm 3-9 hoa có cuống dài khoảng 4-6 mm.
Cây chè ñắng ở Việt Nam thường ra hoa vào tháng 2,3 hàng năm.

Quả hạch hình cầu có đường kính 1-1,2 cm. Khi chín quả có màu đỏ
như quả cà phê. Quả có 4 ơ với 3-4 hạt. Chùm quả dài 15-18 cm. Mỗi chùm
quả có khoảng 10-80 quả.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


Quả chè đắng chín vào tháng 8-9 và là thời điểm thu hoạch quả thích
hợp.1 kg quả có khoảng 800-900 quả. Khối lượng 1000 hạt khoảng 67-70g và
1 kg hạt giống chè đắng có khoảng xấp xỉ hai vạn hạt. Sau khi thu hoạch thì
hạt có thời gian ngủ nghỉ khá dài. ðây là nguồn vật liệu cho nhân giồng cây
chè ñắng bằng hạt.
Về ñặc ñiểm sinh thái, cây chè ñắng là cây yêu cầu khí hậu á nhiệt ñới,
nhiệt độ trung bình thích hợp cho sinh trưởng và phát triển vào khoảng 22oC
và có khả năng chịu trong biên dộ nhiệt rộng từ -3oC ñến 39o C
Chè ñắng là cây ưa ẩm nhưng khơng chịu được úng ngập. Lượng mưa
thích hợp hàng năm khoảng 1500 đến 1700 mm. Cần phải tưới nước sau khi
trồng nếu khơng có mưa.
Cây chè ñắng có thể mọc trong rừng rậm có cường ñộ ánh sáng thấp,
nó là cây ưa bóng nhất là giai đoạn cây con, đến khi trưởng thành thì nó là cây
ưa sáng. Khi tiến hành nhân giống thì giai đoạn vườn ươm cần có che bóng
bằng lưới đen.
Cây chè đắng thích hợp với những nơi có núi đá vơi, khí hậu mát mẻ.
Tầng ñất dày, sâu và ẩm, ñộ pH từ 4,5 – 8,5.
Kết quả ñiều tra [6] cho thấy cây chè ñắng sinh trưởng và phát triển ở
các tỉnh phía Bắc rất tốt, ít sâu bệnh. Ở xung quanh gốc cây chè đắng, khơng
có cây con tái sinh kể cả tái sinh từ hạt và tái sinh chồi. ðiều ñó chứng tỏ cây
chè ñắng rất khó tái sinh trong ñiều kiện tự nhiên. Do ñó, cần nghiên cứu khả

năng nhân giống nhân tạo nhất là nhân giống bằng giâm cành ñể cung cấp
nhiều cây giống cho sản xuất.
2.4. Giá trị y dược của cây chè ñắng
ðã từ lâu, người ta biết cây chè đắng có rất nhiều cơng dụng về dược
học và ñược sử dụng như là một loại chè uống có tác dụng chữa nhiều bệnh.
Ở Trung quốc, người ta sử dụng phổ biến lá của Ilex latifolia Thunb
làm chè uống với tên thương mại là chè ñắng Vạn Thừa hay chè đắng ðại

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


Tân. Chè này được sản xuất từ thơn Khổ ðinh, xã Long Mơn, huyện ðại Tân,
tỉnh Quảng Tây đã từng là sản phẩm để cung tiến Vua. Nó có tác dụng giảm
ñau, hạn chế nhiễm khuẩn, chữa ñộng kinh, giảm huyết áp, chữa trị ñau ñầu,
ñau răng, ñỏ mắt, ñau tai, sốt, lị, đau họng, bỏng lửa, có khả năng kéo dài tuổi
thọ và nhiều bệnh khác…
Người ta ñã tuyển chọn một số phương thuốc trị các bệnh như:
- Cảm nắng sốt cao: khổ ñinh trà 10g sắc lấy nước uống
- Viêm họng: khổ ñinh trà 10 gam và cát cánh 6 g rồi sắc lấy nước uống
- Lỵ, viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính: Khổ đinh trà 10 g và phượng vĩ
thảo 30 g rồi sắc lấy nước uống
- Bỏng lửa cháy: Khổ đinh trà khơng kể liều lượng nấu nước, ñể nguội
rồi xoa lên vết bỏng
- ðầu váng mắt hoa: Khổ ñinh trà 10 g và cam túc hoa 12 g rồi sắc nước
uống…
Ở Paraguay, các nước Nam Mỹ, Hoa Kỳ, Châu Âu…người ta dụng
loại chè gọi là chè Paraguay ñược chế biến từ lá cây chè ñắng Ilex
paraguariensis St. Hil. làm chè uống vừa kích thích tim, thần kinh, chữa ñau

dạ dày và tiểu ñường…
Ở Việt Nam, sản phẩm chè ñắng Cao Bằng cũng ñược sản xuất và
ñược sử dụng như là một loại nước uống có tác dụng chữa bệnh như làm lợi
tiểu, tiêu hố tốt, làm trí óc minh mẫn, tiêu độc, giảm huyết áp, tăng sức khoẻ,
kéo dài tuổi thọ…
Ngày nay, y học hiện ñại ñã chứng minh rằng trong lá cây chè đắng chứa
nhiều nhóm chất có hoạt tính sinh học có tác dụng chữa bệnh [16], [20], [22]:
- Nhóm saponin triterpenoid có tác dụng tăng cường miễn dịch, kích
thích thần kinh…
- Nhóm flavonoid có tác dụng chống oxi hố, tăng độ bền mạch máu,
giảm tai biến mạch máu não với người già tuổi cao
- Nhóm carotenoid liên quan đến chống bệnh ung thư và bệnh mắt.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


- Một số hoạt chất trong chúng có khả năng hạ huyết áp và giảm
cholesteron trong máu…
Theo Lã ðình Mỡi, 2003 [8] thì cây chè đắng ở Việt Nam chứa ñủ 5
nhóm chất quan trọng trong lá và búp: Triterpen saponin, flavonoid,
carotenoid, acid hữu cơ và các polysaccharid, trong đó saponin và flavonoid
là hai nhóm chất quan trọng nhất có hàm lượng khá cao.

Hình 2.3. Cơng thức hố học của một số triterpen saponin trong chè đắng
Chính vì vậy mà các nhà khoa học của Trung Quốc trong thời gian gần
đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cây chè đắng về phương diện hoạt
tính dược học. Các thí nghiệm ñược tiến hành trên thỏ và chuột. Các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào các hiệu quả y dược sau:
- Hiệu quả lên hệ thống mạch máu: Dịch chiết lá chè ñắng làm giảm sự tiết

ion canxi giữa các tế bào [26], làm tăng ñộ bền thành mạch và làm giảm ñáng kể
huyết áp [22, [25], …
- Làm giảm mỡ máu: Dịch chiết lá chè đắng có tác dụng giảm hàm lượng
cholesteron, triglicerid và giảm mật ñộ lipoprotein trong máu…

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


- Chống oxi hố: Dịch chiết lá chè đắng trong rượu và nước đã ức chế q
trình oxi hố lipid, ức chế sự hình thành các gốc tự do DPPH, gốc OH, bảo vệ
ty thể [22].
2.5. Sự phát triển sản phẩm chè ñắng ở Việt Nam
Những năm trước ñây, người ta thường vào rừng ñể khai thác lá và búp
chè ñắng mọc hoang dại trong rừng. Tuy nhiên, do sự tiến bộ của cơng tác
nhân giống mà cây chè đắng trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế cao, có
những địa phương coi việc trồng cây chè đắng là cây mũi nhọn có hiệu quả
kinh tế cao góp phần xóa đói giảm nghèo cho nơng thơn và miền núi. Cao
Bằng là tỉnh sản xuất và trồng chè ñắng nhiều nhất. Ngồi Cao Bằng, các tỉnh
miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Sơn La, ðiện Biên, Thái Ngun, Hồ
Bình…cũng phát triển cây chè ñắng. Cây chè ñắng cũng ñược ñưa vào trồng ở
Lâm ðồng và cho kết quả bước ñầu rất tốt.
Năm 2004, Cao Bằng chỉ trồng mới 250 ha, nhưng năm 2005 đã có
gần 1000 ha cho đến nay đã có hàng ngàn ha chè đắng được trồng hầu hết trên
các huyện . Với tỉnh Cao Bằng thì cây chè ñắng ñược xem là cây chủ ñạo,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Mỗi ha chè ñắng cho 5000-6000
kg lá mỗi năm với giá thu mua của Cơng ty Chè đắng Cao Bằng là 8000 –
10.000đ/kg thì mỗi ha chè đắng cho thu nhập đáng kể khoảng từ 45 ñến 50
triệu ñồng/ha/năm.

Sản phẩm chè ñắng Cao Bằng do Cơng ty chè đắng Cao Bằng độc
quyền sản xuất và phân phối ñã thành thương hiệu nổi tiếng trong nước và
ñang vươn ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên hiện nay do nhu cầu sử dụng chè
ñắng của người tiêu dùng ngày càng cao, hầu như người già và người có bệnh
cao huyết áp.. đều sử dụng chè đắng hàng ngày nên chè đắng ngày càng có
giá trị cao, vì thế trên thị trường có một số hãng sản xuất chè ñắng giả mạo
thương hiệu của chè ñắng Cao Bằng ñể trục lợi làm cho hình ảnh chè đắng
Cao Bằng bị người tiêu dùng hồi nghi và Cơng ty chè đắng Cao Bằng đã lên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


tiếng bảo vệ uy tín của sản phẩm chè đắng Cao Bằng. Tháng 4 năm 2004, sản
phẩm chè ñắng Cao Bằng ñã dành ñược huy chương Sao vàng ðất Việt tại hội
chợ an toàn thực phẩm tổ chức tại Hà Nội và nhiều bằng khen và các giải
thưởng cao quý khác. Nhiều tổ chức, cá nhân ñã ñầu tư các vùng trồng chè
đắng góp phần có hiệu quả vào chiến lược xóa đói giảm nghèo cho nơng dân,
nơng thơn và miền núi của Nhà nước hiện nay.
2.6. Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm cành
2.6.1. Phương thức nhân giống
Có hai phương thức nhân giống ñối với thực vật là nhân giống hữu
tính và nhân giống vơ tính.
Nhân giống hữu tính là sự tái tạo các cá thể mới từ cơ quan sinh sản
mà chủ yếu là từ hạt. ðây là phương pháp nhân giống truyền thống và chủ
yếu với rất nhiều loại cây trồng.
Ưu ñiểm của phương pháp này là dễ tiến hành, có hệ số nhân giơng
cao…Nhưng nhược điểm chính là quần thể cây con khơng đồng đều về mặt di
truyền do sự phân ly về di truyền, một tỷ lệ cây con nhất định có các đặc điểm
khơng giống với cây mẹ.

Nhân giống vơ tính là tái tạo cây mới từ một bộ phận nào ñấy của các cơ
quan dinh dưỡng như rễ, thân, lá, chồi…Phương thức nhân giống vơ tính khắc
phục được nhược điểm cơ bản của nhân giống hữu tính là khơng có sự ph©n ly
về mặt di truyền nên cây con hoàn toàn mang đặc tính tốt của cây mẹ.
Có nhiều thương pháp để nhân giống vơ tính: ni cấy mơ tế bào thực
vËt (nuôi cấy in vitro), giâm cành, chiết cành, ghép cây…Với một cây nhất
định có thể áp dụng cả các phương pháp này. Tuỳ theo mục đích của con
người, đặc thù riêng của từng cây trồng mà ta chọn phương pháp nhân giống
phù hợp. Với cây chè đắng, chúng tơi chọn phương pháp nhân giống vơ tính
bằng cành giâm để nghiên cứu. ðể nhân giống thành cơng thì cành giâm phải
được tái sinh rễ. Vì vậy, việc sử dụng chất điều hồ sinh trưởng kích thích ra
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12


rễ auxin có tính chất quyết định nhất là với các đối tượng rất khó tái sinh rễ
như cây chè ñắng.
Ưu ñiểm của phương pháp nhân giống giâm cành:

- Cây con giữ ngun tính trạng của cây mẹ, cây đồng ñều thuận
tiện chăm sóc, thu hoạch
- Thời gian nhân giống tương ñối nhanh, hệ số nhân giống cao
- Chu kỳ khai thác ngắn, hiệu quả kinh tế cao
Nhược ñiểm của phương pháp nhân giống này là:
- Tuổi thọ vườn cây thấp, chu kỳ kinh doanh ngắn
- Ðòi hỏi người sản xuất có trình độ kỹ thuật nhất định
- Tốn nhiều cơng chăm sóc hơn phương pháp chiết cành
- Giá thành sản xuất một cây giống cao hơn¸
Giâm cành là một trong những phương pháp nhân giống vơ tính, được sử

dụng khá rộng rãi trong nghề trồng trọt, nhất là trong sản xuất cây ăn quả, cây
công nghiệp..., và cả trông cây cảnh. ðây là biện pháp sử dụng các ñoạn cành
bánh tẻ (hom giống)và tác động bằng kỹ thuật nơng học là chính, để các yếu
tố sinh học bên trong hom giống được đổi thay, có khả năng sinh ra rễ và thân
mới, tức là một cây mới hoàn chỉnh có thể tự sinh trưởng, phát triển cho sản
phẩm. Cũng như các phương pháp nhân giống vơ tính khác, giâm cành có ưu
điểm cơ bản là giữ được hầu hết các ñặc ñiểm của cây giống (cây mẹ), tức là
cây mới được tạo ra khơng bị phân ly, biến dị. ðây là đặc tính rất q trong
việc chọn tạo giống mới. Vườn chè được trồng bằng cành giâm, ngồi các ưu
điểm nêu trên, cịn đạt chỉ tiêu sinh trưởng đồng ñều, các lứa búp non phát
sinh tập trung, thuận tiện cho việc thu hái; năng suất chè búp tươi trồng bằng
phương pháp giâm cành so với chè trồng hạt cùng giống, cùng tuổi tăng 3040%, phẩm chất chè búp khô khá đồng nhất. ðối với cây có múi, giâm cành
có ý nghĩa quan trọng là khắc phục hiện tượng phân ly biến dị của cây gốc
ghép, tạo ra tổ hợp cây ghép thuần nhất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13


Kỹ thuật giâm cành như sau:
Chuẩn bị hom giống: Trước hết phải chọn được những cây đầu dịng
làm giống theo tiêu chuẩn giống cây trồng quốc gia. Trên cây ñầu dịng, chọn
những cành bánh tẻ ngồi mặt tán, vừa mới ổn định sinh trưởng, vỏ cành đang
chuyển màu nâu, khơng bị sâu bệnh ñể cắt thành các hom giống. ðối với cây
chè, thường bố trí vườn sản xuất cành giống riêng, có chế độ chăm bón tốt,
khơng thu hái búp, ñể cành vươn dài làm giống.
Chuẩn bị vườn ươm giâm hom: Chọn khu đất cao, khuất gió, gần
nguồn nước tưới và đường vận chuyển, độ dốc khơng q 5o. ở vùng gị đồi,
chọn loại đất đỏ vàng, có độ pH 4,5-6,0, tơi xốp. ðất ñược cày cuốc sâu 2530cm, làm nhỏ, lên luống cao 10-20cm, rộng 1-1,2m, luống cách nhau 50cm,

làm rãnh. Trên mặt luống rải chất nền dày 10-12cm. Chất nền là cát non sạch
hoặc 2/3 cát non + 1/3 mùn cưa đã ngâm nước vơi trong, phơi khơ hoặc ñất ñỏ
vàng lấy ở dưới lớp ñất mặt 10-20cm.Làm dàn che trên và xung quanh các
luống vườn ươm, gồm các khung cột đỡ cao 1,6-1,8m. Phía trên lớp bằng lá
lau, cỏ tế, phên nứa, có thể lợp bằng ni lơng đục các lỗ nhỏ. Xung quanh che
kín bằng cót hoặc phên nứa....Nhiều nơi giâm hom bằng các túi bầu bằng
nilơng 12-18 cm, dưới đáy đục 6-8 lỗ và lót bằng hỗn hợp gồm 1/2 ñất mặt
ñược sàng sạch cộng với 1/2 phân chuồng hoai mục, phía trên đổ một lớp ñất
ñỏ vàng dày 5-7cm. Các túi bầu cũng xếp thành các luống và làm dàn che.
Cắt và cắm hom: Cắt cành giống vào những ngày râm, mát, mưa nhẹ
hoặc sáng sớm, chiều mát. Cắt xong, phun nước lã và đặt đứng vào các xơ
chậu có nước cao 5cm, che ñậy. ðem ngay về vườn ươm, cắt thành các hom
dài 5-7cm có 2-4 lá, đối với chè thì mỗi hom dài 3-4cm có 1 lá và mầm nách
lá. Có thể cắt bớt một phần phiến lá ñể tránh bốc hơi nước. Cắt hom xong
phải cắm giâm ngay. Hiện nay, trước khi giâm, các hom ñược xử lý bằng một
trong các chất kích thích ra rễ như -NAA, IBA rồi mới cắm.Chất IBA dùng
cho chè, nhúng 1 ñầu hom vào dung dịch trong 5-10 giây, nếu hom còn xanh,
dung dịch pha 2000ppm, hom hóa gỗ 1/3-3000-4000 ppm và hom hóa gỗ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14


hồn tồn - 400-600ppm. Chất -NAA dùng cho cây có múi và cây ăn quả
khác. Cách nhúng hom và thời gian, nồng ñộ của dung dịch như trên.
Cắm hom vào luống hoặc giá thể: Cứ 1m2 cắm 160 hom với mật ñộ
6x10cm; ñể mặt lá cách mặt ñất 1cm, nén chặt ñất và tưới ngay. Cắm vào túi
bầu: 1-2 hom/túi. Chất nền có độ ẩm 80-85%.Thời gian giâm homCây chè:
cắt cành giâm hom từ tháng 6-7 ñến cuối thu. Cây ăn quả: giâm vào các tháng
2-4 và tháng 9-10. Sau khi cắm hom cho tới khi ra rễ, cần luôn giữ ẩm trong

vườn ươm, tưới phun mưa hàng ngày, trữ khi trời mưa. Nhiệt độ thích hợp là
21-25oC. Sau 1 tháng thì tưới 3-5 ngày/lần. Sau 3 tháng thì 7-15 ngày/lần tùy
theo thời tiết. ðiều chỉnh ánh sáng vườn ươm: sau 3-5 tháng, tách dần dàn che
từ 1/3 ñến 1/2. Trên 6 tháng: bỏ dàn che.
Bón thúc: Sau khi cắm hom 1,5-2 tháng thì bón thúc bằng nước phân
chuồng pha lỗng 0,5%, sau 4-5 tháng thì pha 1%. Ngồi ra bón thúc bằng
phân khống: cứ 1m2 mặt luống bón với lượng tăng dần: sau 2 tháng: 5g urê
+ 4gsupe lân + 7g kali, sau 4 tháng: 14g ure + 6g supe lân + 10g kali; sau 6
tháng: 18g ure + 8g supe lân + 14g kali.
Xuất vườn trồng mới: ðối với cây chè: cây cao 20cm đường kính gốc
3-4mm, có 6-8 lá thật, khoảng trên 6 tháng tuổi. ðối với cây ăn quả: cây cao
40-60cm, có 2 cành lá cấp 1 trở lên, đường kính gốc 5-6mm, nếu để cây lưu
lại trên vườn lâu thì phải đảo bầu cây để khơng cho rễ cây bám vào đất
vườn.[15]
2.6.2. Sự điều chỉnh hormon quá trình tái sinh của cành giâm
* Sự cân bằng hormon trong quá trình tái sinh của cành giâm.
Cành giâm sau khi cắt khỏi cây mẹ muốn thành cây giống phải trải
qua quá trình tái sinh rễ và chồi. Q trình này được điều chỉnh bỡi sự cân
bằng hormon giữa auxin và xytokinin. Auxin là hormon ra rễ còn xytokinin là
hormon tạo chồi. Sự cân bằng về tỷ lệ auxin/xytokinin trong cành giâm quyết
ñịnh sự ra rễ hay ra chồi và quá trình tái sinh nào ưu thế hơn. Auxin trong
cành giâm có từ hai nguồn: xử lý ngoại sinh và do các lá trên cành giâm tạo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


nên. Cịn xytokinin trong cành giâm chỉ được tạo thành từ rễ vận chuyển lên
trên để kích thích mắt chồi ngủ tạo nên chồi bất định. Chính vì vậy mà chồi
xuất hiện sau khi rễ của cành giâm ñã ñược tạo nên [12], [13].

* Auxin và sự hình thành rễ bất ñịnh ở cành giâm
Auxin là phytohormon ñược phát hiện ñầu tiên vào năm 1934 (Dẫn
theo Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch)[12]. Trong cây, auxin là
IAA (axit β indol acetic). Các chất điều hồ sinh trưởng tổng hợp nhóm này
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất trong đó có α NAA (Naphtyl acetic
acid), IBA (Indol butyric acid), 2,4D (2,4 dicloronoxyacetic acid)…
Auxin là phytohormon có rất nhiều vai trị sinh lý quan trọng trong
việc ñiều chỉnh sinh trưởng và phát triển của thực vật như ñiều chỉnh sự sinh
trưởng của tế bào và cơ quan, điều chỉnh tính hướng quang, hướng địa và ưu
thế ngọn, điều chỉnh q trình thụ tinh và hình thành quả, điều chỉnh q trình
chín của quả, q trình rụng của cơ quan… Vai trị của auxin trong việc điều
chỉnh hình thành rễ bất định là một hiệu quả rất đặc trưng của nhóm này nên
auxin ñược gọi là “hormon ra rễ”.
CH2 - COOH
CH2 - CH2 - CH2 - COOH

CH2 - COOH

N
I
H

N
I
H

IBA
(Axit β-Indolbutyric)

α- NAA

(Axit α- naphtylaxetic)

Axit β-Indol axetic (IAA)
O-CH2 - COOH

O-CH2 - COOH

CI

O-CH2 - COOH

CI
2,4D

CH3
2,4,5T

CI

2M4C
CI

CI

CI

(A. 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic) (A. 2metyl-4Chlorophenoxyaxetic)

Axit 2,4 Dichlorophenoxyaxetic


Hình 1-4: Cơng thức hóa học của một số auxin

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

16


Auxin được hình thành trong các cơ quan cịn non ñang sinh trưởng
mà chủ yếu ñược hình thành trong chồi ngọn và có thể coi chồi ngọn là cơ
quan tổng hợp auxin. Từ chồi ngọn, auxin ñược vận chuyển xuống các cơ
quan dưới với tính hướng gốc nghiêm ngặt và cuối cùng đến rễ để kích thích
q trình hình thành và sinh trưởng của rễ. Sau khi kích thích xong thì auxin
bị phân huỹ bằng enzym IAA oxidase ngay tại rễ [13].
IAA trong cây tồn tại dưới 2 dạng là dạng auxin tự do, auxin liên kết,
trong đó auxin tự do tuy chiếm hàm lượng rất thấp (khoảng 5%) nhưng lại có
hoạt tính sinh lý; cịn auxin liên kết với một số chất khác là chủ yếu (trên
90%) và không có hoạt tính nhưng là nguồn dự trữ auxin trong cây, khi cần
được thuỷ phân để giải phóng dạng tự do có hoạt tính.
Trong việc nhân giống bằng giâm cành thì việc sử dụng auxin để kích thích
sự hình thành rễ bất ñịnh là biện pháp bắt buộc ñối với các đối tượng khó ra rễ.
Trong các auxin tổng hợp thì IBA và α NAA được sử dụng nhiều nhất.
* Xytokinin và sự tái sinh chồi của cành giâm [13]
Xytokinin là phytohormon ñược phát hiện muộn hơn vào những năm 50
của thể kỹ XX. Xytokinin trong cây là zeatin và các dẫn xuất của nó. Nhóm
này được tổng hợp chủ yếu trong hệ thống rễ và vận chuyển hướng ngọn lên
các cơ quan trên mặt đất.
Vai trị sinh lý đặc trưng nhất của nhóm này là hoạt hố sự phân chia
của tế bào và được gọi là “hormon hoạt hố phân chia tế bào”. Nó có một vai
trị rất đặc trưng là hoạt hố sự hình thành chồi và cũng được gọi là “hormon
hình thành chồi”.

Việc tái sinh rễ có ý nghĩa quyết định cho cành giâm, nhưng ngồi bộ rễ
ra thì cây giống cần có chồi khoẻ mạnh. Nếu như auxin là nhân tố kích thích
sự hình thành rễ thì sự hình thành chồi của cành giâm được hoạt hố bỡi
nhóm chất xytokinin . Chính vì vậy mà rễ bao giờ cũng xuất hiện trước chồi
vì rễ hình thành sẽ tổng hợp xytokinin rồi vận chuyển lên trên ñể kích thích
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

17


×