Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển nghề nuôi cá biển tại huyện tĩnh gia tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.01 MB, 124 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

--------------

LÊ VĂN THÀNH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN
TẠI HUYỆN TĨNH GIA – TỈNH THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành : Ni trồng thuỷ sản
Mã số

: 60.62.70

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy ðiền

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã


ñược cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc, xuất xứ.
Tác giả

Lê Văn Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ q
báu và tận tình của nhiều cơ quan, của thầy hướng dẫn, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
• Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Trường ðH Nơng Nghiệp
Hà Nội, Trường ðH Hồng ðức đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi học tập, nghiên cứu
và hồn thành tốt luận văn của mình;
• Phịng ðào tạo và hợp tác Quốc tế - Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản I,
viện Sau ðại học – Trường ðH Nông Nghiệp HN, Khoa Nông Lâm Ngư Nghiệp –
Trường ðH Hồng ðức và các thầy, cơ đã tham gia quản lý, giảng dạy, động viên
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu;
• TS Nguyễn Huy ðiền – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành tốt luận văn
này;
• TS Phạm Anh Tuấn, TS Như Văn Cẩn, TS Bùi Quang Tề, TS Nguyễn Văn
Quyền là những người ñịnh hướng, giúp ñỡ và cung cấp nhiều thơng tin bổ ích cho
q trình nghiên cứu luận văn này;

• Ban Quản lý Dự án EU-link project đã hỗ trợ kinh phí cho tơi trong q
trình thực hiện đề tài nghiên cứu;
• Lãnh đạo Sở Nơng nghiệp và PTNT Thanh Hố, Trung tâm khuyến nơng tỉnh

Thanh Hóa, Sở Tài ngun và Mơi trường Thanh Hố, Chi cục Thống kê Thanh
Hố, Trung Tâm khí tượng thủy văn Thanh Hóa, UBND huyện Tĩnh Gia, UBND
các xã Hải Châu, Hải Bình, Nghi Sơn và các hộ ni trồng thuỷ sản ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin, số liệu trong q trình nghiên cứu;
• Gia đình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ và giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học, thầy, cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v


Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài.

1

1.2.

Mục tiêu ñề tài

2

1.3.

Nội dung nghiên cứu


3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Hiện trạng nghề nuôi cá biển trên thế giới

4

2.2.

Xu hướng nghề nuôi cá biển của thế giới

14

2.3.

Tiềm năng và hiện trạng nghề ni cá biển ở Việt Nam

15

2.4.

Các quan điểm và định hướng phát triển ni cá biển ở Việt
Nam từ năm 2010 đến năm 2015 và 2020:


2.5.

26

Vị trí địa lý, tiềm năng và thực trạng nuôi trồng thủy sản lợ mặn
ở Thanh Hóa:

27

3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1.

Thời gian và địa ñiểm nghiên cứu

35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

35

4.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

41

4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại Huyện Tĩnh Gia trong mối
quan hệ với nghề nuôi cá biển.

4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii

41
41


4.1.2. ðiều kiện tự nhiên – các yếu tố ảnh hưởng đến nghề ni trồng
thuỷ sản vùng ven biển huyện Tĩnh Gia:

44

4.1.3. ðiều kiện kinh tế xã hội, ngành nghề và trình độ văn hóa, chun
4.2.

mơn, tập qn lao đơng sản xuất:

51

Hiện trạng và tiềm năng nghề nuôi cá biển tại Huyện Tĩnh Gia


51

4.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ phục vụ nuôi:

51

4.2.2. Hiện trạng và tiềm năng đối tượng ni:

52

4.2.3. Hiện trạng qui trình cơng nghệ:

54

4.2.4. Hiện trạng diện tích, sản lượng và năng suất nuôi :

67

4.2.5. Hiện trạng về hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá biển tại Huyện
tĩnh Gia:
4.2.6. Hiện trạng và tiềm năng nhân lực và tổ chức quản lý:

68
71

4.2.7. ðánh giá chung về hoạt động sản xuất Ni cá biển ở huyện Tĩnh
Gia:
4.3.


72

ðề xuất một số giải giáp chủ yếu nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá biển tại Huyện Tĩnh Gia.

74

4.3.1. Giải pháp về quy hoạch vùng nuôi:

74

4.3.2. Giải pháp về Kỹ thuật - khoa học công nghệ, khuyến ngư:

75

4.3.3. Giải pháp về con giống:

75

4.3.4. Giải pháp về thức ăn và công tác thú y thủy sản:

75

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT Ý KIẾN

77

5.1.


Kết luận:

77

1.2.

ðề xuất ý kiến:

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC

87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN TẢ NGHĨA

1


Km

Kilomet

2

ha

Hecta

3

FAO

Food and Agriculture Organization of the United
Nations: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc

4

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

5

NTHS

Nuôi trồng hải sản


6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

HðND

Hội đồng nhân dân

8

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

9

Min

Giá trị nhỏ nhất

10

Max

Giá trị lớn nhất


11

Count

Hàm ñếm (tổng mẫu )

12

Mode

Số trội

13

Average

Trung bình

14

Var

Phương sai

15

Stdev

ðộ lệch chuẩn


16

FCR

Hệ số thức ăn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1.

Tên bảng

Trang

Sản lượng nuôi biển của một số quốc gia châu Á (2001-2006)

2.2 . Sản lượng cá biển nuôi của một số quốc gia từ năm 2001-2006

5
7

2.3.

Sản lượng cá hồi nuôi trên thế giới từ năm 2001 - 2006

10


2.4.

Một số đối tượng cá biển được ni hiện nay tại Việt Nam

19

2.5.

Sản lượng cá biển nuôi của Việt Nam giai đoạn 2001- 2009

20

2.6:

Các lồi cá ni biển ở Việt Nam

21

2.7.

Hiện trạng về sản xuất giống các loài cá biển

22

2.8:

Kết quả ni trồng thủy sản ở tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2006
– 2010

31


4.1:

Tỷ lệ các hộ ni các lồi cá khác nhau tại các xã nghiên cứu:

53

4.2:

Cỡ cá và mật ñộ thả tại khu vực nghiên cứu

59

4.3:

Kết quả phân tích thống kê Thời gian nuôi, cỡ cá thu, giá cá bán
tại khu vực nghiên cứu

4.4:

Biển biến diện tích, sản lượng và năng suất nuôi cá biển qua các
năm tại khu vực nghiên cứu:

4.5:

66
67

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của 2 mơ hình ni tại khu vực
nghiên cứu:


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi

69


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1:

Sản lượng cá biển ni trên thế giới 1993 - 2003

6

2.2:

Giá trị cá biển nuôi trên thế giới

7

2.3:

Bản đồ Hành chính tỉnh Thanh Hóa

28


3.1:

Sơ đồ khối nghiên cứu

35

4.1:

Vị trí của xã Hải Châu, xã Hải Bình và xã Nghi Sơn trên bản đồ
Huyện Tĩnh Gia

43

4.2:

Hình ảnh tổng thể khu ni cá biển trong ao đất tại xã Hải Bình

44

4.3:

Hình ảnh tổng thể khu ni cá biển trong ao đất tại xã Hải Châu

44

4.4:

Hình ảnh tổng thể khu nuôi cá biển bằng lồng tại vịnh Nghi Sơn
(Thuộc xã Nghi Sơn)


4.5:

Biến động nhiệt độ trung bình tháng trong năm tại huyện Tĩnh
Gia (Từ năm 2005 – 2010)

4.6:

44
45

Biến ñộng tổng lượng mưa tháng trong năm tại huyện Tĩnh Gia
(Từ năm 2005 – 2010)

46

4.7:

ðường biểu diễn mực nước triều trong một tháng tại Hịn Dáu.

48

4.8:

ðường cong điển hình của thủy triều hàng ngày vào kỳ nước
cường tại các cảng Lạch Bạng (Huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa)
Vạn Hoa, Cửa Ơng, Hồng Gai, Hòn Dáu và Văn Lý .[30].

4.11:


48

Biểu diễn số hộ và tỷ lệ % số hộ ni các lồi cá khác nhau tại
các xã nghiên cứu

53

4.12:

Thiết kế, lắp ñặt và vận hành hệ thống lồng bè tại vịnh Nghi Sơn

55

4.13:

Biểu diễn tỷ lệ % số hộ có kết cấu các loại bờ ao

56

4.14:

Biểu diễn tỷ lệ % số hộ có kiểu kết cấu ao thông nhau, ao
riêng biệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii

56


4.15:


Thiết kế và vận hành hệ thống nuôi cá biển trong ao đất tại xã
Hải Châu và xã Hải Bình.

56

4.16:

Một số hình ảnh hộ ni làm cơng tác vệ sinh lồng nuôi cá biển

57

4.17:

Biểu diễn tỷ lệ % số hộ cải tạo ao và gây màu nước

58

4.18:

Biểu diễn tỷ lệ % nguồn giống cá biển nuôi tại khu vực
nghiên cứu

58

4.19:

Biểu diễn tỷ lệ % số hộ sử dụng các loại thức ăn cho cá ni

62


4.20:

Một số hình ảnh hộ ni sử dụng các loại thức ăn cho cá nuôi ăn

63

4.21:

Biểu diễn tỷ lệ % số hộ ni đạt hiệu quả kinh tế năm 2009 tại
khu vực nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii

68


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một Quốc gia có tiềm năng lớn để phát triển nghề nuôi
biển. Với chiều dài bờ biển 3260 km, khoảng 1 triệu km2 vùng ñặc quyền
kinh tế, hơn 4000 hịn đảo lớn nhỏ, nhiều eo, vịnh đã tạo nên thuận lợi lớn
cho phát triển nghề nuôi biển (Bộ Thuỷ sản 1994). Diện tích mặt nước có thể
đưa vào qui hoạch ni biển lên tới 460.000 ha.
Thanh Hố thuộc ven biển Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 11.116
km2 chiếm 3,37% diện tích cả nước, diện tích vùng biển khoảng 1,7 vạn km2.
Bờ biển Thanh Hoá kéo dài 102km, được giới hạn từ cửa Càn (phía Ninh
Bình) đến ðơng Hồi, xã Hải Hà huyện Tĩnh Gia (giáp xã Quỳnh Lộc huyện
Quỳnh Lưu- Nghệ An). Ngoài ra, vùng biển Thanh Hố cịn tn theo quy
luật hồn lưu nước chung của Vịnh Bắc Bộ [20]; Có nhiều vụng vịnh là nơi

sinh sống thuận lợi cho nhiều loài thủy hải sản quý hiếm như vụng Gầm, vụng
Thủi, vụng Biện, vụng Quyển, vịnh Nghi Sơn và đảo Hịn Mê (Tĩnh Gia) đảo
Nẹ,… ðã tạo lên diện tích tiềm năng phát triển Ni trồng hải sản trên biển
và hải ñảo của tỉnh là 3.270 ha bao gồm các vụng, vịnh, ñảo, bãi triều ven
biển và cửa sơng có thể phát triển ni hải sản. Trong đó đặc trưng cho vùng
có điều kiện tự nhiên thuận lợi và có tiềm năng lớn để ni cá biển ở Thanh
Hóa là huyện Tĩnh Gia.
Tĩnh Gia là huyện đồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên
45.733,61ha, bờ biển dài 42km. Tổng diện tích ni trồng thuỷ sản ñến năm
2009 là: 986 ha; Theo qui hoạch của Huyện thì diện tích ni trồng thuỷ sản
đến năm 2015 là 1.415 ha (trong đó ni mặn lợ là 1115 ha với 332 ha nuôi
công nghiệp)[43]; với nhiều vũng, vịnh cùng 3 cửa lạch lớn nhỏ: Lạch Ghép,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


lạch Bạng và lạch Hà Nẫm, ñã tạo cho nghề cá huyện Tĩnh Gia phát triển toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực: Khai thác, chế biến, dịch vụ hậu cần nghề biển
và ni trồng, mà điển hình là nghề ni cá biển.
Cơng nghệ ni cá lồng trên biển được ñưa vào thực tiễn sản xuất ở các
tỉnh ven biển, trong đó có Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh) đều
là những vùng có tiềm năng lớn để phát triển nuôi cá biển [51]. Nghề nuôi cá
biển ở tỉnh Thanh Hóa đã hình từ những năm 2000 và phát triển nhanh về qui
mơ và đối tượng ni vào những năm 2005. Sự phát triển này ñã ñem lại
nguồn thu nhập chính cho những hộ ni trồng thủy sản nơi ñây, ñạt ñược
nhiều thành quả kinh tế - xã hội quan trọng ghóp phần xóa đói giảm nghèo
thay đổi diện mạo nơng thơn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc ni cá biển của tỉnh Thanh
Hố nói chung và ở huyện Tĩnh Gia nói riêng cịn nhiều bất cập [18],[46]. Nghề
này ở đây đang đứng trước khơng ít khó khăn; dịch bệnh thường xuyên xảy ra,

năng suất nuôi giảm, gây tác ñộng tiêu cực ñến ñời sống kinh tế và tinh thần của
nhiều người dân làm nghề nuôi cá biển. Vì vậy, việc nghiên cứu hiện trạng
nghề ni cá biển nơi ñây, ñể ñề xuất ra những giải pháp nhằm đưa nghề ni
cá biển của huyện Tĩnh Gia phát triển theo hướng bền vững tương xứng với
tiềm năng của nó là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tơi tiến hành Nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển nghề nuôi cá biển tại
huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hoá .”
1.2. Mục tiêu đề tài
* Mục tiêu chung:
Góp phần phát triển nghề ni cá biển tại Thanh Hóa nói chung và
huyện Tĩnh Gia nói riêng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


* Mục tiêu cụ thể:
ðánh giá hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế nhằm phát triển nghề nuôi cá biển bền vững tại
huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Nội dung nghiên cứu
ðể thực hiện các mục tiêu trên, tôi tiến hành những nội dung nghiên
cứu sau:

1.3.1.Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Huyện Tĩnh Gia trong
mối quan hệ với nghề nuôi cá biển;
1.3.2. Nghiên cứu hiện trạng nghề nuôi cá biển tại Huyện Tĩnh Gia;
1.3.3. ðề xuất một số giải giáp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế
nghề nuôi cá biển tại Huyện Tĩnh Gia – Thanh Hóa.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Hiện trạng nghề nuôi cá biển trên thế giới
Theo thống kê của FAO, lượng sản phẩm thủy sản được tiêu thụ trung
bình hiện nay của các nước trên thế giới là 16kg/ñầu người. ðến năm 2010,
dự báo tiêu thụ sẽ tăng lên 19 - 20kg/người/năm. Như vậy, cùng với sự tăng
lên về dân số, nhu cầu tiêu thụ cũng tăng trong khi sản phẩm khai thác từ tự
nhiên không thể tăng. Việc nâng cao sản lượng thủy sản do ni trồng nói
chung và ni cá biển nói riêng là hết sức cấp thiết [51].
Theo FAO (2009), tổng sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi trồng
trên thế giới năm 2006 là 143,7 triệu tấn, trong đó ni trồng thủy sản đóng
góp 51,7 triệu tấn chiếm gần 36% tổng sản lượng, ñạt giá trị 78,8 tỷ USD.
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt chiếm 31,6 triệu tấn và nuôi biển là 20,1
triệu tấn. Sản lượng Nuôi trồng thủy sản (NTTS) liên tục tăng, từ chỗ chiếm
3,9% (1970) ñến gần 36% (2006) tổng sản lượng thủy sản. NTTS cung cấp
0,7 kg thủy sản (1970) ñến 7,8 kg/người (2006). Tăng trưởng về sản lượng
giai ñoạn 1970 - 2006 là 7%/năm.
Xét riêng về nuôi biển ở các quốc gia châu Á, Việt Nam là nước ñứng
thứ 7 với sản lượng hơn 500.000 tấn, ít hơn 4 lần so với nước dẫn ñầu là
Trung Quốc (> 23 triệu tấn) vào năm 2006 (thể hiện qua bảng 2.1).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


Bảng 2.1. Sản lượng nuôi biển của một số quốc gia châu Á (2001-2006)
Quốc gia

2001


Trung Quốc

2002

2003

2004

2005

2006

18.259.963 19.635.848 20.893.332 22.369.316 23.135.267 23.745.575

Philippines

871.060

974.329

1.076.118

1.311.601

1.459.752

1.606.838

Indonesia


370.178

394.454

440.373

672.092

1.213.659

1.271.520

Hàn Quốc

655.852

781.519

826.245

927.557

1.042.481

1.261.475

Nhật Bản

1.255.509


1.333.213

1.251.302

1.214.958

1.211.959

1.182.558

Thailand

534.427

660.063

703.262

736.258

764.724

879.553

Việt Nam

219.979

280.662


361.717

460.804

501.000

525.200

Triều Tiên

504.295

504.295

504.295

504.295

504.295

504.300

Ấn ðộ

104.183

114.970

115.884


125.589

147.805

150.045

Malaysia

133.282

139.310

141.989

146.405

143.592

135.565

[Nguồn:FISHTAT–FAO, 2008]

Nghề nuôi cá biển trên thế giới tuy mới ñược quan tâm nghiên cứu và
phát triển trong vài thập kỷ gần đây nhưng ni cá biển đã có tốc độ phát
triển nhanh chóng, tạo ra hàng chục tỷ USD và hàng triệu việc làm góp phần
đảm bảo nâng cao chất lượng thực phẩm của nhân loại. Nhiều nước như
Trung Quốc , Nauy, Nhật Bản… Coi nuôi cá biển là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn.
Theo thống kê của FAO, sản lượng nuôi cá biển năm 2002 của khu vực

Thái Bình Dương đạt khoảng 1 triệu tấn, giá trị 3,2 tỷ USD, tăng 240% so với
năm 1990 và chiếm 95% sản lượng nuôi cá biển của thế giới . Cá biển luôn là
nguồn thực phẩm có giá trị cao, hầu hết các nước có biển đều mong muốn
tăng nhanh sản lượng ni để bù ñắp sản lượng cá biển khai thác tự nhiên
ñang có xu hướng giảm sút [41],[73].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5


Theo các báo cáo được cơng bố, ni cá biển sẽ phát triển nhanh và ñạt
sản lượng từ 3,5 – 4 triệu tấn vào năm 2010. Các đối tượng ni quan trọng
là: cá hồi sẽ ñạt khoảng 2 triệu tấn vào năm 2010, trong đó riêng Nauy sẽ đạt
1 triệu tấn, Chi Lê khoảng 0,5 triệu tấn; các loài cá quý hiếm như cá song, cá
tráp, cá cam, cá hồng... sẽ được chú trọng phát triển ni ở khu vực ðông Á,
ðông Nam Á và ðịa Trung Hải. Sản lượng của nhóm cá này ước tính sẽ đạt
0,5 – 0,6 triệu tấn vào năm 2010 [51].
Xác ñịnh ñược ý nghĩa chiến lược lâu dài của nuôi cá biển, nhiều nước
như Trung Quốc, Nauy, Nhật Bản...coi nuôi cá biển là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn. Trung Quốc có lịch sử nuôi cá biển khá lâu, nhưng mới
phát triển mạnh vào những năm ñầu của thế kỷ 21 và hiện nay ñang ñứng ñầu
thế giới về sản lượng cá biển ni. Năm 1979 thì chỉ một vài lồng được ni
ở Quảng ðơng lưu giữ các lồi cá song để xuất khẩu tới Hồng Kơng và Ma
Cao. Sau đó ni cá biển tăng lên khoảng 960.000 lồng phân bố chủ yếu ở
Sơn ðơng, Triết Giang...
1400
1200
1000
800
Sản lượng (1000tấn)
600

400
200
0
1993 1995

1998

2000 2001

2002 2003

Hình 2.1: Sản lượng cá biển nuôi trên thế giới 1993 - 2003

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6


6

5.349

5
4.046
4

3.376

4.051

4.27


3.382

2.76

3

Gia tri (ty USD)

2
1
0
1993

1995

1998

2000

2001

2002

2003

Hình 2.2: Giá trị cá biển ni trên thế giới [51]
Bảng 2.2 . Sản lượng cá biển nuôi của một số quốc gia từ năm 2001-2006
Quốc gia

2001


2002

2003

2004

2005

2006

Thổ Nhĩ Kỳ

29.725

26.866

38.911

49.092

69.703

70.834

Philippines

10.274

17.743


22.151

37.842

44.554

60.709

ðài Loan

38.306

52.880

60.796

50.825

47.478

48.493

Thailand

9.467

12.211

17.185


16.821

18.163

Malaysia

9.226

9.800

11.580

11.705

12.642

17.600

Singapore

1.088

1.294

1.897

2.366

2.259


2.078

<0,5

<0,5

2.300

570

570

570

125

210

229

161

182

544

503

168


89

UnitedArab

14.579

Emirates
SaudiArabia

-

O man

-

352

Kuwait

179

179

164

100

142


11

Quatar

1

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

98.391

121.183

170.349

194.519

219.091

Tổng cộng

152.959


[Nguồn: FISHTAT–FAO, 2008]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7


Các khu vực và các quốc gia có nghề ni cá biển phát triển bao gồm:
* Ở khu vực Trung Âu, năm 1970, Pháp thành công trong việc nghiên
cứu sản xuất cá tráp Châu Âu, cuối năm 1980, Italia thành công trong việc
sinh sản nhân tạo cá mú ðịa Trung Hải. ðến năm 2002 tổng số cá giống của 2
ñối tượng này ñạt 650 triệu con.
* Ở khu vực ðịa Trung Hải, Hy Lạp là nước đứng đầu có nghề nuôi cá
biển phát triển nhờ tiếp cận kỹ thuật sản xuất giống tiến bộ của Pháp, Italia,
Anh, Nauy, Nhật Bản. Chỉ sau một thời gian ngắn, họ đã thành cơng trong
khâu cho cá sinh sản nhân tạo, sản xuất ñược cá giống chất lượng cao, cơng
nghệ ni được phát triển nhanh chóng. Năm 2000 sản lượng ni đạt 79.000
tấn, giá trị 491 triệu USD, sau 10 năm phát triển, năm 2000 Hy Lạp trở thành
cường quốc số 1 thế giới về nuôi cá tráp châu Âu: 35.000 tấn và cá mú ðịa
Trung Hải: 44.000 tấn. Thành công của Hy Lạp về ni cá biển đã trở thành
phong trào ni cá biển rầm rộ ở các quốc gia ven ðịa Trung Hải.
Sau Hy Lạp nhiều nước ở khu vực này như Tây Ban Nha, Pháp, Thổ
Nhĩ Kỳ… ñều ñưa các ñối tượng trên vào ni và đã cho kết quả tốt. Sản
lượng năm 1995 ở khu vực này ñạt 34.700 tấn, năm 2000 ñạt 100.000 tấn,
năm 2004 ñạt 175.000 tấn. Tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 17%. Kích
cỡ ni thương phẩm 2 ñối tượng (cá tráp châu Âu và cá mú ðịa Trung Hải),
tại khu vực này dao ñộng trong khoảng 300 – 400 gam/con với thời gian nuôi
từ 12 – 20 tháng.
* Nauy là cường quốc về nuôi cá biển trong 2 thập kỷ qua, là nước xuất
khẩu cá biển ni số 1 của thế giới. Từ đầu thập kỷ 80, Nauy đã xác định ni
cá biển là mũi nhọn kinh tế của đất nước, trong đó cá hồi là ñối tượng chủ
ñạo. Sau 20 năm liên tục nghiên cứu và phát triển, Nauy ñã ñạt tới ñỉnh cao về

nuôi cá biển, sản lượng và giá trị liên tục tăng. Năm 1985 sản lượng ni đạt
40.000 tấn, giá trị 53 triệu USD; năm 1990 ñạt 146.000 tấn, giá trị 776 triệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


USD, năm 1995 ñạt 250.000 tấn giá trị 1.018 triệu USD, đến năm 2000 sản
lượng ni đạt 420.000 tấn đạt giá trị 1.350 triệu USD. Sản phẩm cá hồi của
Nauy rất ña dạng với 7 chủng loại từ 1kg/con ñến trên 7kg/con, chu kỳ ni
rất khác nhau từ 2 đến 6 năm. Hệ số chuyển ñổi thức ăn tinh giảm xuống chỉ
cịn 1,15. Cá hồi được ni trong lồng đơn hình trịn là chủ yếu, ngồi ra cịn
ni trong các lồng hình chữ nhật xếp thành từng khối hay ni trong các bể
bê tơng xây sát bờ biển. ðiều đáng chú ý là mặc dù nuôi cá ở quy mô cơng
nghiệp tập trung mật độ cao nhưng về cơ bản vẫn giữ được độ trong sạch cho
mơi trường nước biển và thành công của công nghệ vacxin nên 20 năm nuôi
liên tục cá hồi Nauy vẫn chưa bị dịch bệnh gây tổn hại lớn. Thị trường tiêu
thụ cá hồi Nauy rất rộng lớn: EU, Nhật Bản, Mỹ, ðông Âu, Trung Quốc, ðài
Loan và một số nước ðông Nam Á. Việc cá hồi ðại Tây Dương của Nauy
chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản và mới ñây là thị trường Trung Quốc ñược coi
là thành tích lớn trong lĩnh vực thương mại cá biển ni. Theo kế hoạch phát
triển, dự kiến đến năm 2010 sản lượng cá hồi của Nauy sẽ ñạt 1 triệu tấn, cá
tuyết sẽ ñạt 0,5 triệu tấn.
Sau thành công của Nauy, nuôi cá lồng biển ở khu vực Bắc Âu phát
triển rất mạnh mẽ, các lồi ni chính vẫn là cá hồi ðại Tây Dương và cá hồi
Vân. Phần lớn sản lượng 2 ñối tượng trên là ở Scốtlen, Aixơlen, tuy nhiên
một số nước như Phần Lan, ðan Mạch, Thụy ðiển đang tiếp cận cơng nghệ
ni này. Sản lượng ở khu vực Bắc Âu năm 2004 ñạt 800.000 tấn cá hồi ðại
Tây Dương và 80.000 tấn cá hồi vân.
* Các nước ðơng Nam Á có nghề ni cá biển chưa phát triển như các
khu vực khác. Thập niên 90 của thế kỷ trước, Thái Lan ñi ñầu trong lĩnh vực

nuôi cá biển nhờ thành công sản xuất giống nhân tạo và sau đó phát triển
ni cá vược. Những năm cuối thập niên 90, sản lượng cá vược của Thái
Lan ñã ñạt tới hàng trăm ngàn tấn. Thị trường tiêu thụ cá vược của Thái Lan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


là Hồng Kông và một số nước châu Âu. Cỡ cá vược thương phẩm từ 0,61,0kg. Từ sau năm 2000, do sự cạnh tranh của cá tráp châu Âu, sự thành
công của Trung Quốc và các nước khác trong sản xuất giống và nuôi cá
vược, giá cá vược giảm nhanh làm cho nghề ni cá vược của Thái Lan bị
đình trệ. Philippin là nước dẫn đầu thế giới về ni cá măng biển (Chanos
chanos) và ñang tiếp tục phát triển tuy giá trị cũng ñang ngày càng giảm sút.
Sản lượng cá măng năm 2005 của Philipin ñạt trên 37.000 tấn. Tuy nhiên
sản phẩm xuất khẩu còn khá hạn chế.
Bảng 2.3. Sản lượng cá hồi nuôi trên thế giới từ năm 2001 - 2006
Quốc gia

Sản lượng (1000 tấn)
2001

2002

2003

2004

2005

2006


Cá Hồi ðại dương (Atlantic Salmon)
Na Uy

438,2

445,0

507,4

537,0

573,0

600,0

Chi Lê

253,9

265,0

280,5

343,0

379,0

370,0

Vương Quốc Anh và


138,5

Bắc Ailen (UK)

138,0

145,6

139,0

119,0

125,0

Canada

91,4

117,0

90,2

87,0

103,0

115,0

ðảo Faeroe


43,9

42,0

56,3

38,0

16,0

15,0

Australia

12,2

13,0

14,0

15,0

16,0

13,0

Ireland

23,3


22,0

16,3

12,0

12,0

15,0

Mỹ

20,8

15,0

16,3

14,0

10,0

10,0

3,1

3,0

4,6


3,0

3,0

3,0

1.025,3

1.060,0

1.131,2

1.188,0

1.247,0

1.270,0

8,0

9,0

10,0

12,0

10,0

Các nước khác

Tổng cộng

Cá Hồi Thái Bình Dương (Pacific Salmon)
Nhật Bản

12,0

Chi Lê

112,0

108,0

96,0

103,0

115,0

115,0

Canada

10,0

14,0

17,1

21,0


21,0

10,0

New Zealand

7,0

7,0

4,8

9,0

9,0

10,0

Tổng cộng

141,0

138,0

128,0

139,0

157,0


145,0

Nguồn: [FAO – GLOBLEFISH 2001, 2007]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10


* Australia là nước có nghề NTTS phát triển khá nhanh, giá trị thủy sản
ni năm 2003 đạt 251,3 triệu USD chiếm 34% giá trị thủy sản cả nước, chỉ
tiêu phấn đấu đến năm 2010 giá trị từ ni trồng thủy sản ñạt 1,86 tỷ USD
(FAO, 2007). Các ñối tượng cá biển ni chính là cá hồi ðại Tây Dương (Salmo
salar), cá ngừ vây xanh (Thunnus maccoyii), cá chẽm (Lates calcarifer); gần
đây các đối tượng mới được phát triển ni như: cá mulloway (Argyrosomus
japonicus), cá tráp ñỏ (Pagrus auratus), cá cam (Seriola lalandi) và cá song
(Epinephelus coioides, Cromileptes altivelis); hệ thống nuôi chủ yếu là lồng
nổi, ao và nuôi nước chảy (raceways), sản lượng cá biển năm 2000 ñạt gần
20.000 tấn, giá trị trên 170 triệu USD (Rimmer, 2002).
* Nhật Bản là một trong những quốc gia có nghề ni cá biển lâu đời ở
châu Á. Các đối tượng ni chính là cá cam (Seriola quinqueradiata), cá
tráp đỏ (Pagrus major) với sản lượng năm 1997 lần lượt là 138.376 tấn và
80.903 tấn ñạt giá trị 147,5 và 82,7 tỷ Yên. Trong đó cá cam là đối tượng
ni truyền thống, trước ñây nguồn giống chủ yếu lấy từ tự nhiên và cho
ăn bằng cá tạp, nay ñược thay thế dần bằng nguồn giống nhân tạo và cho ăn
bằng thức ăn tổng hợp, gần đây đối tượng có giá trị kinh tế cao là cá ngừ
vây xanh, một ñối tượng ñang ñược quan tâm nghiên cứu phát triển nuôi với
quy mô lớn (Takashima & Arimoto, 2000).
* Trung Quốc là nước có sản lượng ni trồng thuỷ sản đứng đầu thế
giới, sản lượng cá biển năm 2000 là 426.957 tấn, chiếm 4% tổng sản lượng
thuỷ sản nuôi (Young, 2002). Kỹ thuật sản xuất giống cá biển nhân tạo ở

Trung Quốc bắt ñầu từ những năm 1950 và phát triển mạnh vào những
năm 1980. Tính đến năm 2000, Trung Quốc đã sản xuất thành cơng con
giống nhân tạo của 54 lồi thuộc 24 họ cá biển với số lượng lớn ñáp ứng
cho nhu cầu nuôi thương phẩm. Số lượng sản xuất hàng năm khoảng 10 tỷ
con giống cá biển các loại và tập trung chủ yếu vào các lồi có giá trị kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11


tế như cá song (Epinephelus spp), cá hồng (Lutjanus spp), yellowfin puffer
(Takifugu xanthopterus), large yellow croaker (Pseudosciaena crocea),
Japanese

sea

perch

(Lateolabrax

japonicus),

Japanese

flounder

(Paralichthys olivaceus) cá ñù ñỏ (Sciaenops ocellatus), cá tráp ñỏ (Pagrus
major), cá chẽm (Lates calcarifer), cá ñối (Mugil cephalus), cá măng
(Chanos chanos),… , trong đó riêng lồi large yellow croaker chiếm
khoảng 1,3 tỷ con (Hong & Zhang, 2003).
* ðài Loan bắt đầu ni thủy sản cách đây trên 300 năm, tuy nhiên

nền cơng nghiệp sản xuất giống và ni cá biển ở đây chỉ thực sự phát triển
trong khoảng trên 30 năm trở về trước, ñặc biệt là vào những năm 1990,
nguồn giống cá biển sản xuất nhân tạo không những cung cấp đủ cho nhu
cầu ni trong nước mà cịn xuất khẩu sang các nước khác trong khu vực.
Tính đến năm 1998, có khoảng 64 lồi cá biển được ni ở ðài Loan, trong
đó 90% số lồi đã được sản xuất giống nhân tạo thành công với số lượng
642.558.000 con giống trên tổng số 604 trại sản xuất. Trong đó, nhóm cá
Song (Epinephelus spp) chiếm 2.338.000 con, nhóm cá hồng (Lutjanus spp)
48.600.000 con, cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus) 30.000.000 con, nhóm cá
t ráp (Acanthopagrus spp, Pagrus major, Sparus sarba) 26.500.000 con,
cá vược (Lates calcarifer) 10.000.000 con, cá giò (Rachycentron
canadum) 1.500.000, cá măng biển (Chanos chanos) 412.000.000 con và
các loài khác là 111.620.000 con (Yeh et al., 2004). ðể hạn chế những tác
ñộng bất lợi lên môi trường từ việc mở rộng diện tích và các hình thức
ni trong ao, ðài Loan đã tập trung phát triển nghề ni cá lồng trên
biển. Tính đến năm 2000 có khoảng 1.500 lồng ni với kích cỡ khác nhau
được đặt ni ở ven biển và ngồi khơi, trong đó trên 80% số lồng được sử
dụng để ni cá giị. Sản lượng cá biển năm 1990 chỉ ñạt 103 tấn và ñến
năm 1998 tăng gấp 26 lần đạt 2.673 tấn, trong đó cá giị chiếm 1/2 sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12


lượng với 1.500 tấn (Su et al. 2000). Với tốc ñộ phát triển như vậy, nghề
nuôi cá biển ở ðài Loan đang có trển vọng trở thành nguồn thu ngoại tệ
chính của nghề ni thuỷ sản nước này.
* Ở Thái Lan, các đối tượng cá biển ni chính là cá chẽm (L. calcarifer),
cá song (Epinephelus spp), cá hồng (Lutjanus spp) và cá măng (Chanos chanos),
cá giống ñược ương trong bể xi măng, ao, ñăng hoặc lồng nổi từ cỡ cá 20 – 30
mm lên cỡ 80 – 100 mm trước khi ni thương phẩm. Giai đoạn ni thương

phẩm cá vược, cá măng được ni trong ao, đăng hoặc lồng, cá song hầu hết là
nuôi bằng lồng nổi cỡ nhỏ (3mx3mx3m hoặc 4mx4mx3m), thức ăn sử dụng là cá
tạp. Nguồn giống cá vược ni được cung cấp từ các trại sản xuất giống trong
nước với số lượng khoảng 100 triệu con giống mỗi năm (Kungvankii et al.
1994). Trong khi đó, con giống của các loài cá song, cá vược, cá măng giống chủ
yếu ñược thu từ tự nhiên hoặc nhập khẩu. Thái Lan đã sản xuất được giống nhân
tạo các lồi này nhưng khơng đủ cung cấp cho người ni. Sản lượng cá vược
nuôi của Thái Lan năm 2000 là 7.670,6 tấn ñạt 17.356.000 USD và cá song là
1.347,8 tấn, giá trị 7.975.000 USD. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của nghề nuôi
cá biển Thái Lan hiện nay là thị trường hẹp, thiếu con giống, dịch bệnh và chi phí
thức ăn cao (Bunlipatanon, 2002).
* Indonesia là nước tập trung phát triển cơng nghệ sản xuất giống và
ni thương phẩm các đối tượng cá biển có giá trị kinh tế cao như cá song
cọp và cá song chuột. Nguồn giống cá song sản xuất ra hàng năm khơng
những đủ cung cấp cho nhu cầu ni trong nước mà cịn xuất khẩu sang các
nước khác trong khu vực, sản lượng cá song nuôi năm 2000 ñạt 7.670 tấn
(Sugama, 2002).
Qua các số liệu thống kê ở trên ta thấy: Tốc ñộ phát triển của nghề
ni cá biển những năm gần đây tương đối nhanh so với ni các đối
tượng khác. Quy mơ, đối tượng, trình độ kỹ thuật sản xuất giống ni

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13


thương phẩm ña dạng tùy theo ñiều kiện của mỗi nước; ñặc biệt phát triển
mạnh ở một số nước như Nauy, Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, đối tượng
ni tương ñối phong phú và ña dạng.
Tuy nhiên ñối tượng nuôi chỉ phát triển theo từng nước và mang tính
tương đối, các lồi ni cơ bản đã sản xuất được con giống với số lượng lớn,
cơng nghệ ni hiện đại với các loại lồng có kích thước lớn và có khả năng

tránh bão. Thức ăn sử dụng cho nuôi cá biển chủ yếu là thức ăn công nghiệp,
thị trường tiêu thụ rộng và khá ổn định về giá cả...
Chính điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển nghề ni cá biển
trên tồn thế giới.
2.2. Xu hướng nghề ni cá biển của thế giới
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thế giới, thị
trường thủy sản sẽ khơng ngừng mở rộng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
các vấn ñề về bệnh dịch phát sinh trong khu vực các sản phẩm từ gia súc, gia
cầm thì cơ hội cho các sản phẩm thủy sản sẽ tăng trưởng và chiếm lĩnh thị
trường thực phẩm. ðặc biệt các sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ biển và
những vùng biển sâu. Như vậy nhu cầu tiêu dùng các ñối tương nuôi biển
ñược tăng lên mà phổ biến sẽ là các đối tượng ni cá biển.
Các nước đang phát triển, ñặc biệt là ở Châu Á, sẽ chiếm ưu thế nổi trội
trong việc cung cấp sản lượng thủy sản làm thực phẩm cho tồn thế giới, do
đó hoạt động khai thác và ni trồng sẽ khơng ngừng được đẩy mạnh, nhiều
giống lồi sẽ bị khai thác nặng nề hơn…
Vì vậy xu hướng nghề nuôi cá biển của thê giới ñược xác ñịnh như sau:
* Theo các dự báo, nghề ni cá biển sẽ phát triển nhanh và đạt tới sản
lượng từ 3,5 - 4,0 triệu tấn vào năm 2010.
* Các đối tượng ni quan trọng nhất vẫn là cá hồi sẽ ñạt sản lượng
khoảng 2 triệu tấn vào năm 2010. Trong đó, riêng Nauy đã cơng bố sẽ đạt 1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14


triệu tấn, Chi Lê sẽ ñạt 0,5 triệu tấn. Cá tuyết cũng sẽ là ñối tượng ñược chú ý.
Nauy, Anh, Canada sẽ đi đầu trong lĩnh vực phát triển ni cá tuyết ðại Tây
Dương. Các loài cá quý hiếm như cá song, cá tráp, cá cam, cá vược, cá giò...
sẽ ñược chú trọng phát triển nuôi ở khu vực ðông Á, ðơng Nam Á và địa
Trung Hải. Sản lượng của nhóm cá này ước tính sẽ đạt 0,5 - 0,6 triệu tấn vào

năm 2010. Cá bơn cũng là ñối tượng ñang ñược quan tâm nhiều không chỉ ở
các nước ðông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) mà còn ở các nước Tây Âu. Cá ngừ
ðại Dương ñang ñược quan tâm phát triển nuôi ở các nước như Nhật Bản,
Australia, ðài Loan, Tây Ban Nha...
Người ta hy vọng rằng trong tương lai nghề ni cá ngừ sẽ là lĩnh vực
và đối tượng nuôi cá biển quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới.
2.3. Tiềm năng và hiện trạng nghề nuôi cá biển ở Việt Nam

2.3.1. Tiềm năng phát triển nghề nuôi cá biển
Cùng với diện tích đất liền trên 330 nghìn km2, hệ thống sơng ngịi dày
đặc với nhiều cửa sơng, eo vịnh, ñầm phá, ñặc ñiểm 8 vùng sinh thái khác
nhau, Việt Nam có thể phát triển ni trồng thủy sản (NTTS) từ vùng núi,
trung du, ñồng bằng ñến các vùng biển ñảo và phát triển khai thác thủy sản ở
hầu hết các thủy vực từ vùng ven bờ ñến vùng khơi, hay trong nội địa.
* Về diện tích: Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển nghề ni cá
biển. Với bờ biển dài trên 3.260 km, vùng lãnh hải và vùng ñặc quyền kinh tế
khoảng 1 triệu km2 với trên 4.000 ñảo lớn nhỏ trải dọc từ Bắc vào Nam và hai
quần đảo ngồi khơi Hồng Sa, Trường Sa chiếm vị trí tiền tiêu cực kỳ trọng
yếu trong Biển, có nhiều eo, vịnh đã tạo nên thuận lợi lớn cho phát triển nghề
ni biển. Diện tích mặt biển có thể đưa vào quy hoạch ni biển lên tới
460.000 hecta. Các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi là: Quảng Ninh, Hải
Phịng, Thanh Hóa - Nghệ An, Phú n, Khánh Hồ, Bình Thuận, Ninh
Thuận, Vũng Tàu, Kiên Giang (Phú Quốc).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15


Theo Qui hoạch chỉ tính riêng vùng biển kín của Quảng Ninh và Hải
Phịng đã có 8.000 ha diện tích có thể đặt lồng ni cá biển, có thể đặt
150.000 ơ lồng loại 3mx3mx3m đạt sản lượng 50.000 tấn/năm.

Ngồi diện tích mặt nước biển, Việt Nam cịn có gần 1 triệu ha diện
tích đầm ao nước lợ. Hơn 400.000 ha ni tơm có thể ni xen canh, ln
canh nhằm cải tạo môi trường và tạo nên một lượng lớn sản phẩm.
* Về đối tượng ni:
Việt Nam là một quốc gia biển lớn trong vùng Biển ðơng - được đánh
giá là một trong 10 trung tâm ña dạng sinh học biển và là một trong 20 vùng
biển có nguồn lợi hải sản giàu có nhất tồn cầu.
Biển Việt Nam là vùng biển nhiệt đới có nhiều lồi cá biển có giá trị
kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao phân bố tự nhiên (khoảng 186 lồi).
Hầu hết các đối tượng cá biển ni trên thế giới và đặc biệt là các lồi
nhiệt đới đều có phân bố ở biển Việt Nam.
* Về nguồn nhân lực: Vùng biển có thể phát triển nuôi cá biển ở Việt
Nam trải dài trên 27 tỉnh với nguồn nhân lực dồi dào.
Ngoài ra, với nguồn nhân lực dồi dào tham gia vào các hoạt ñộng thủy
sản, ñặc biệt là dân cư tập trung khá ñông ñúc ở vùng ven biển là một nhân tố
quan trọng ñể phát triển kinh tế biển nói chung và thủy sản nói riêng.
Dự báo đến năm 2020 riêng số vùng ven biển sẽ tăng lên khoảng 30,4
triệu người, trong đó lao ñộng khoảng gần 19 triệu người. ðây sẽ là lực lượng
quan trọng tham gia vào sự phát triển ngành thủy sản trong tương lai [34].
Nghề khai thác cá ở Việt nam chủ yếu là khai thác ven bờ. Hiện nay
nhà nước ñang chủ trương hạn chế khai thác cá ven bờ. Nguồn nhân lực hoạt
ñộng trong nghề này chuyển sang nuôi cá biển tạo nên lực lượng lớn.
- Về thị trường:
Do dân số gia tăng, kinh tế phát triển nên thị trường thủy sản trong nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16


×