Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hiệu quả sản xuất và định hướng cho việc chuyển đổi hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện khoái châu tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.32 MB, 136 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ ðỊNH HƯỚNG
CHO VIỆC CHUYỂN ðỔI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG HÀNG
NĂM TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU - TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG

HÀ NỘI, 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phạm Thị Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, ngồi sự nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân và
tập thể.
Trước tiên, tơi xin được bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm
Tiến Dũng – Bộ mơn Hệ thống nơng nghiệp - người đã tận tình giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống
nông nghiệp – Khoa Nông học - Trường ðại Học Nơng nghiệp Hà Nội đã
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn,
phịng Thống kê, kinh tế, dân số, cán bộ và nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn của mình.
ðể hồn thành luận văn này tơi cịn nhận được sự động viên, khích lệ
của gia đình, bạn bè và ñồng nghiệp trong cơ quan.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2008
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hương

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1.

Mở đầu

1


1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

3

1.3.

ý nghĩa của ñề tài

3

1.4.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

5


2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài

5

2.2.

Các nghiên cứu khác liên quan ñến ñề tài

20

2.3.

Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu

22

2.4.

Tình hình nghiên cứu về hệ thống cây trồng trong và ngoài nước

25

3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

35


3.1.

Nội dung nghiên cứu

35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

35

3.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

40

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

43

4.1.

Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Khối
Châu

43


4.1.1. Vị trí địa lý

43

4.1.2. Tài ngun khí hậu

44

iii


4.1.3. Thực trạng sử dụng đất đai ở Khối Châu

48

4.1.4. ðiều kiện kinh tế xã hội

52

4.2.

57

Hiện trạng hệ thống trồng trọt ở Khối Châu

4.2.1. Cơ cấu diện tích, năng suất cây trồng

57


4.2.2. Cơ cấu giống cây trồng của huyện Khoái Châu

60

4.2.3. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng phổ biến trong huyện

63

4.2.4. So sánh hiệu quả của một số cơng thức ln canh chính

69

4.3.

Mơ hình thử nghiệm một số giống cây trồng mới trên địa bàn
huyện Khối Châu

81

4.3.1. Mơ hình thử nghiệm một số giống ngơ mới trồng trong vụ đơng
trong hệ thống cây trồng: Lúa xn - lúa mùa - ngơ đơng

81

4.3.2. Mơ hình thử nghiệm một số giống lúa mới trồng trong vụ xuân
trong công thức ln canh: Lúa xn - lúa mùa - ngơ đơng

87

4.3.3. Mơ hình thử nghiệm một số giống lạc mới trồng trong vụ xuân

trong công thức luân canh: Lạc xuân - lúa mùa sớm - ngơ đơng
4.4.

94

ðề xuất cơ cấu cây trồng ở huyện Khối Châu giai đoạn 2010 2015

99

4.4.1. Cơ sở ñề xuất

99

4.4.2. Phương án chuyển ñổi cơ cấu cây trồng năm 2010 - 2015

100

4.4.3. Một số giải pháp góp phần thực hiện phương án chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng

102

5.

Kết luận và ñề nghị

105

5.1.


Kết luận

105

5.2.

ðề nghị

106

Tài liệu tham khảo

107

Phụ lục

113

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ð

: ðồng

ð/C

: ðối chứng


ðHNN

: ðại học Nơng nghiệp

ðVT

: ðơn vị tính

Ha

: Hecta

HTNN

: Hệ thống nơng nghiệp

KHKTNN

Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

Kg

: Kilogam

NXB

: NXB

NSLT


: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực tế

SX

: Sản xuất

%

: Tỷ lệ phần trăm

VAC

: Vườn - ao - chuồng

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1.


Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Khoái Châu từ năm 1995 – 2007

45

4.2.

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007 của huyện Khoái Châu

49

4.3.

Cơ cấu kinh tế của huyện Khoái Châu từ năm 2005 - 2007

52

4.4.

Cơ cấu cây trồng của huyện Khoái Châu năm 2007

58

4.5.

Cơ cấu giống lúa của huyện Khoái Châu năm 2007

61

4.6.


Cơ cấu cây trồng hàng năm ở huyện Khoái Châu năm 2007

62

4.7.

Hiệu quả kinh tế của hệ thống sản xuất cây lúa nước

63

4.8.

Hiệu quả kinh tế của hệ thống sản xuất cây lúa nước

64

4.9.

Hiệu quả kinh tế của hệ thống sản xuất cây ngô

65

4.10. Hiệu quả kinh tế của một số giống ngô trồng trong vụ xuân

65

4.11. Hiệu quả kinh tế của hệ thống sản xuất cây ñậu tương

66


4.12. Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác cây lạc

67

4.13. Hiệu quả kinh tế của một số giống lạc trồng trong vụ xuân

68

4.14. Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh chính trên đất
chun lúa

71

4.15. Hiệu quả kinh tế của các cơng thức ln canh trên đất trồng 2 vụ
màu - 1 vụ lúa

75

4.16. Hiệu quả kinh tế của một số cơng thức ln canh trên đất chun
màu

80

4.17. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ngơ vụ đơng năm
2007

82

4.18. Hiệu quả kinh tế của giống ngô mới trồng thử nghiệm vụ đơng
năm 2007


83

4.19. Hiệu quả kinh tế của một số cơng thức ln canh được thử nghiệm

vi

86


4.20. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa mới
trồng thử nghiệm vụ xuân năm 2008

88

4.21. Hiệu quả kinh tế của giống lúa trồng thử nghiệm trong vụ xuân
năm 2008

89

4.22. Hiệu quả kinh tế của các cơng thức ln canh được thử nghiệm

92

4.23. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống lạc trồng vụ
xuân năm 2008

95

4.24. Hiệu quả kinh tế của giống lạc mới trồng thử nghiệm trong vụ

xuân năm 2008

96

4.25. Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh ñược thử nghiệm

98

4.26. Phương án chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hàng năm ở huyện Khối
Châu giai đoạn 2010 - 2015

101

4.27. Cơ cấu giống cây trồng hàng năm ở huyện Khối Châu đến năm
2015

101

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1.


Quan hệ giữa cây trồng và mơi trường

4.1.

Bản đồ huyện Khối Châu - tỉnh Hưng n

43

4.2.

Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Khối Châu từ năm 1995 – 2007

46

4.3.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Khối Châu năm 2007

50

4.4.

Cơ cấu kinh tế của huyện Khoái Châu giai ñoạn 2005 – 2007

53

4.5.

Cơ cấu cây trồng của huyện Khoái Châu năm 2007


59

4.6.

Cơ cấu giống lúa của huyện Khoái Châu năm 2007

61

4.7.

Năng suất của các giống ngơ trồng vụ đơng năm 2007

82

4.8.

Năng suất của các giống lúa trồng vụ xuân năm 2008

80

4.9.

Năng suất của các giống lạc trồng vụ xuân năm 2008

95

viii

9



1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Khối Châu nằm ở phía Tây của tỉnh Hưng Yên, thuộc vùng
ðồng bằng sơng Hồng, phía Bắc giáp huyện Văn Giang và n Mỹ, phía
ðơng giáp huyện Ân Thi, phía Nam giáp huyện Kim ðộng và phía Tây giáp
với sơng Hồng. Huyện Khối Châu được tái lập từ ngày 1/9/1999 gồm 25 đơn
vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn và 24 xã. Tổng diện tích tự nhiên của
Khối Châu là 13086,12 ha, trong đó đất nơng nghiệp có 8651,48 ha (chiếm
66,11 % tổng diện tích tự nhiên). Dân số tính đến năm 2007 trên 19 vạn
người. Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong
phú từ các cây ăn quả lâu năm như: nhãn, cam, quýt...; các cây trồng ngắn
ngày như: rau, ñậu các loại ñến cây dược liệu và lúa nước là cây trồng chủ
yếu. Năng suất lúa của huyện ln dẫn đầu tỉnh Hưng n, bình qn đạt từ
63 tạ/ha - 65 tạ/ha.
Khí hậu của Khối Châu mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
mùa đơng lạnh của vùng ðồng bằng sơng Hồng, được chia làm 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) nóng ẩm, mưa nhiều và mùa khơ (từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau) thường lạnh. Trong thời kỳ đầu của mùa khơ khí hậu
tương đối khơ, nửa cuối thì ẩm ướt và có mưa phùn. Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 23,70C, cao nhất là 380C - 390C và thấp nhất không dưới 50C, độ ẩm
bình qn năm 85%. Mùa mưa tập trung ñến 80% lượng mưa cả năm, gây úng
lụt ảnh hưởng xấu đến sản xuất, ngược lại mùa khơ thường lạnh và có mưa
phùn, thích hợp cho gieo trồng nhiều loại cây ơn đới ngắn ngày có giá trị kinh
tế cao, vì vậy vụ đơng đã và đang trở thành vụ sản xuất chính của huyện
Khối Châu. Bên cạnh đó, hệ thống thuỷ lợi khá phát triển với cơng trình Bắc
- Hưng - Hải đã giúp cho Khối Châu chủ động tưới và tiêu nước cũng như

1



mở rộng diện tích cây vụ đơng, nâng cao hệ số sử dụng đất.
Ngồi ra, trên địa bàn huyện Khối Châu hiện có các hệ thống giao
thơng khá đồng bộ như: ñường Quốc lộ 39A, các tỉnh lộ: 199, 204, 205, 206,
209, tuyến đường đê sơng Hồng, cùng các huyện lộ và các đường liên thơn,
liên xã, cùng tuyến đường sông trên sông Hồng... tạo thành mạng lưới giao
thông khá thuận lợi cho việc phát triển giao lưu hàng hoá từ Khối Châu đến
các vùng phụ cận và ngược lại.
Từ sau Chỉ thị 100 và Luật ðất ñai ra ñời, nơng dân cả nước nói chung
và huyện Khối Châu nói riêng ñã ñược giao quyền sử dụng ñất ñai lâu dài và
quyền chuyển nhượng đất, điều đó đã khích lệ họ yên tâm ñầu tư vào sản xuất,
chuyển ñổi phương thức sản xuất và cơ cấu cây trồng. Nhiều diện tích đất
trước kia trồng cây hàng năm, nay đã chuyển sang trồng cây ăn quả lâu năm.
Việc trồng cây gì, ni con gì để có hiệu quả kinh tế cao còn tuỳ thuộc vào
nhận thức và sự lựa chọn của mỗi chủ hộ. Hợp tác xã chỉ giữ vai trò làm cơng
tác dịch vụ như: làm đất, tưới, tiêu, vật tư phân bón, con, cây giống mới,... bảo
vệ cây trồng, vật nuôi theo phương thức kinh doanh. Do vậy, việc làm thế nào
ñể phát huy nội lực của vùng ñất giàu tiềm năng: lao ñộng, ñất ñai, tiền vốn,
kinh nghiệm sản xuất của vùng đất sơng Hồng có “nền văn minh lúa nước” lâu
đời là nhiệm vụ khơng chỉ của các nhà lãnh đạo địa phương mà cịn là nhiệm
vụ của các nhà nơng nghiệp.
ðặc biệt, Khối Châu là một huyện gần thủ đơ Hà Nội, một trung tâm
kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hố xã hội lớn của cả nước. Vì vậy,
khơng thể “độc canh cây lúa nước mà cịn phải chú ý đến việc ni trồng thuỷ
sản, gieo trồng các cây thực phẩm, cây ăn quả với quy mô lớn, cây dược liệu, cây
công nghiệp ngắn ngày và các cây trồng có giá trị kinh tế cao”, vừa khai thác sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các tài nguyên ñất, nước và lao ñộng, vừa bảo vệ
mơi trường và ngăn ngừa sự thối hố ñất.

2



Qua phân tích ở trên, chúng tơi thấy Khối Châu là vùng ñất giàu tiềm
năng: ñất ñai, lao ñộng, vị trí địa lý, giao thơng, hệ thống tưới tiêu cũng như
hình thức canh tác khá phong phú cần phải được tập trung nghiên cứu để có
những biện pháp thích hợp. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hiệu quả sản xuất và ñịnh hướng cho việc chuyển đổi hệ thống
cây trồng hàng năm tại huyện Khối Châu - tỉnh Hưng n”.
1.2. Mục đích, u cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Khoái Châu
- Hưng Yên và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hồn thiện hệ
thống cây trồng hàng năm của huyện đạt hiệu quả cao và bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
- Phân tích thực trạng và ñánh giá những ñiều kiện tự nhiên - kinh tế,
xã hội ñối với hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Khối Châu - Hưng
n.
- Phân tích thực trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Khối
Châu - Hưng n.
- Xác định hệ thống cây trồng hàng năm có hiệu quả kinh tế cao, sản
phẩm nơng nghiệp dễ tiêu thụ, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của huyện Khoái Châu - Hưng Yên trong những năm qua.
- Thử nghiệm một số hệ thống cây trồng mới và ñề xuất một số giải
pháp chủ yếu để góp phần hồn thiện hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện
Khoái Châu - Hưng Yên.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu góp phần củng cố cơ sở khoa học của việc ña dạng hoá hệ

3



thống cây trồng hàng năm nói chung và tại huyện Khối Châu nói riêng trong
giai đoạn đầu của thế kỷ XXI.
- Từ cơ sở khoa học trên, ñịnh hướng, xây dựng mơ hình hệ thống cây
trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và ñiều kiện xã hội của huyện Khối
Châu - Hưng n.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng ñược cơ cấu cây trồng hàng năm cho năng suất và
hiệu quả kinh tế cao phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội của địa phương. Từ đó
đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập cho người dân huyện Khoái Châu - Hưng Yên.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các tài liệu thứ cấp về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Khối Châu.
- Các cơng thức ln canh cây trồng chính tại huyện Khối Châu.
- Các giống cây trồng và công thức luân canh làm thử nghiệm.
- Các phương thức canh tác của các hộ nông dân trong vùng nghiên
cứu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu, phân tích một số các yếu tố về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và hệ thống cây trồng chính trên địa bàn huyện Khối
Châu.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2007 - tháng 6/2008.

4


2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài

2.1.1. Một số khái niệm
* Lý thuyết về hệ thống
Lý thuyết hệ thống ñược ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều
ngành khoa học, giúp cho sự hiểu biết và giải thích các mối quan hệ tương hỗ
giữa các sự việc hiện tượng. Cơ sở lý thuyết hệ thống ñã ñược Bertalanffy ñề
xướng vào ñầu thế kỷ XX [35], ñã ñược sử dụng như một cơ sở lý luận ñể giải
quyết các vấn ñề phức tạp và tổng hợp. Trong những năm gần ñây, quan ñiểm
về hệ thống ñược phát triển mạnh và áp dụng khá phổ biến trong lĩnh vực sinh
học và nông nghiệp.
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ
và tác động qua lại với nhau. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp
các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết với nhau bởi nhiều mối
tương tác tạo thành một chỉnh thể và nhờ đó có đặc tính mới gọi là tính trồi
(emergence). Do vậy, hệ thống khơng phải là một phép cộng ñơn giản giữa
các phần tử mà là sự liên kết hữu cơ tác ñộng qua lại giữa các phần tử. Mỗi
hệ thống bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hợp thành và nhiều hệ thống nhỏ là
bộ phận cấu thành hệ thống lớn hơn. Sự hoạt ñộng của hệ thống gắn chặt với
môi trường hệ thống (Cao Liêm và cộng sự, 1990) [24].
Môi trường của hệ thống bao gồm các yếu tố bên ngồi nhưng có tác
động qua lại với hệ thống. Những yếu tố môi trường tác ñộng lên hệ thống gọi
là yếu tố ñầu vào, còn những yếu tố mơi trường chịu tác động trở lại của hệ
thống là yếu tố ñầu ra. Phép biến ñổi của hệ thống là khả năng thực tế khách
quan của hệ thống trong việc biến ñổi ñầu vào thành ñầu ra (Hoàng Tụy,

5


1987) [45]. Khả năng kết hợp giữa ñầu vào và ñầu ra của hệ thống tại một thời
ñiểm nhất ñịnh ñược gọi là thực trạng của hệ thống. Trong hệ thống cây trồng
khả năng kết hợp đó tại một thời ñiểm nào ñấy ñược gọi là thực trạng của hệ

thống cây trồng. Mục tiêu là trạng thái mà hệ thống mong muốn cần đạt được.
Hành vi của hệ thống có thể có được cơ sở các giải pháp phù hợp, ñưa lại hiệu
quả cao của hệ thống. Cơ cấu của hệ thống bao gồm sự sắp xếp các phần tử,
các yếu tố,… trong hệ thống cùng các mối quan hệ hữu cơ, tác ñộng và ràng
buộc giữa chúng.
Về mặt thực tiễn cho thấy việc tác ñộng vào sự vật một cách riêng lẻ,
từng mặt, từng bộ phận của sự vật ñã dẫn ñến sự phiến diện và ít hiệu quả. Áp
dụng lý thuyết hệ thống ñể tác ñộng vào sự vật một cách toàn diện, tổng hợp
mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn. Do nông nghiệp là một hệ thống đa
dạng và phức hợp, để phát triển nơng nghiệp ở một vùng lãnh thổ cần tìm ra
các mối quan hệ tác ñộng qua lại của các bộ phận trong hệ thống và điều tiết
mối tương tác đó phục vụ cho mục đích của con người nằm trong hệ thống và
quản lý hệ thống đó.
* Hệ thống nơng nghiệp (HTNN - Agricultural Systems)
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về HTNN (Hệ thống nông
nghiệp). Theo tác giả Vissac, 1970 thì HTNN là sự biểu hiện khơng gian của
sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể
thỏa mãn các yêu cầu. Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại giữa một hệ
thống sinh học, sinh thái và môi trường tự nhiên. Tác giả Mazoyer, 1986 lại
cho rằng HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình
thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sức sản xuất thích ứng với các
điều kiện sinh khí hậu của một khơng gian nhất định, đáp ứng với các điều
kiện và nhu cầu của thời điểm đó. Cịn tác giả Jouve, 1988 lại cho rằng HTNN
thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp của một không gian

6


nhất ñịnh do một xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp của các nhân tố
tự nhiên, văn hóa - xã hội, kinh tế và kỹ thuật [35].

Theo Zandstra H.G.L (1981), HTNN là tập hợp trong không gian sự
phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn
các nhu cầu. Nó biểu hiện một sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học
- sinh thái mà môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn
hố, qua các hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật [61].
Mặc dù mỗi tác giả có một định nghĩa khác nhau về HTNN nhưng nhìn
chung họ đều thống nhất rằng HTNN thực chất là một hệ sinh thái nơng
nghiệp được con người tác động bằng lao ñộng, các tập quán canh tác, hệ
thống các chính sách …
HTNN = hệ sinh thái nơng nghiệp + các yếu tố kinh tế - xã hội
HTNN bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến, ngành nghề, quản lý, lưu thơng và phân phối.
Nhìn chung HTNN là một hệ thống hữu hạn trong đó con người đóng
vai trị trung tâm, con người quản lý và điều khiển các hệ thống nhỏ trong đó
theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho HTNN.
* Hệ thống trồng trọt (Cropping systems)
Hệ thống trồng trọt là hệ thống con và là trung tâm của hệ thống nơng
nghiệp, cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ thống khác: chăn
ni, chế biến, ngành nghề khác...
Theo ðào Thế Tuấn, (1984) [47], hệ thống cây trồng là thành phần các
giống và loài cây được bố trí trong khơng gian và thời gian của hệ sinh thái
nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Cơ cấu cây trồng cịn là một trong những nội dung chính của hệ thống
canh tác. Tác giả cho rằng, bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng
hợp nhằm sắp xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một cơ cấu cây trồng hợp lý
chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng

7



các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng
cao và tỷ lệ hàng hố lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn ni và các ngành kinh tế
hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư, phương tiện.
Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền
(1987) [27] thì cơ cấu cây trồng là thành phần và các loại giống cây trồng bố trí
theo khơng gian và thời gian trong một cơ sở hay một vùng sản xuất nông
nghiệp.
Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận và
mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ cấu có tính
chất tương đối và được thay đổi để ngày càng hồn thiện, phù hợp với điều
kiện khách quan, điều kiện lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu cây trồng lệ thuộc
rất nghiêm ngặt vào ñiều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và ñiều kiện
kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu khơng phải là mục tiêu mà
chỉ là phương tiện ñể tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng cịn
là cơ sở để bố trí mùa vụ, chế độ luân canh cây trồng, thay ñổi theo những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn ñề mà thực tiễn sản xuất địi hỏi và đặt ra
cho ngành sản xuất nông nghiệp những yêu cầu cần giải quyết.
Theo ðào Châu Thu, 2005 thì các nghiên cứu trong việc hồn thiện hệ
thống canh tác, hệ thống cây trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống
để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt lại của hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng
khơng tốt đến hoạt động của hệ thống cần được tác động sửa chữa, khai thơng
để hệ thống hồn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn [43].
Theo Trần Danh Thìn và cộng sự (2006) [39], để xây dựng hệ thống
cây trồng hợp lý, trước hết phải tìm hiểu mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa
cây trồng và mơi trường tự nhiên của nó.
Khí hậu

ðất đai

8

Cây trồng


Hình 2.1. Quan hệ giữa cây trồng và mơi trường
Từ đó sản xuất cây trồng theo khơng gian và thời gian, cũng như các
biện pháp kỹ thuật chăm sóc cho phù hợp với mơi trường tự nhiên của nó.
ðồng thời phải tìm hiểu kỹ mơi trường kinh tế, xã hội của sản xuất như: khả
năng đầu tư, chi phí, thị trường tiêu thụ và giá cả... ñể xây dựng một hệ thống
cây trồng phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Như vậy, một hệ
thống cây trồng ñược coi là hợp lý nếu ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
- ðạt tổng sản lượng cao và bền vững.
- Khai thác được triệt để và có hiệu quả ñiều kiện khí hậu, ñất ñai trong
vùng và hạn chế ñến mức thấp nhất những thiệt hại do khí hậu và ñất ñai gây
ra với cây trồng.
- Khai thác ñược triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế, xã hội sẵn
có để phát triển bền vững.
- Lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh ñược tác
hại của sâu bệnh và cỏ dại.
- Thúc đẩy phát triển chăn ni và các ngành nghề phụ khác.
ðể ñáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người địi hỏi
ngành nơng nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm
và nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến nơng sản hàng hố; ñồng thời tạo ra
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển. Với
những thành tựu của khoa học nông nghiệp, các hộ nông dân, các cơ sở sản
xuất ñã tập trung sản xuất những cây trồng có khả năng thích nghi cao với
điều kiện sinh thái và có lợi thế so sánh hơn các vùng khác trên thị trường,

9



hình thành hệ thống cây trồng ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Nhiều vùng
sinh thái nơng nghiệp có những tài nguyên tiềm ẩn to lớn, dưới ánh sáng của
khoa học kỹ thuật, thực hiện việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hình thành nên
những vùng chuyên canh tập trung mang tính hàng hố cao, đem lại hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Sử dụng một cách hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội, gắn lợi ích trước mắt với hiệu quả lâu dài,
bền vững, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường và cải tạo môi trường sinh
thái (Nguyễn Duy Tính, 1995) [53], (ðào Thế Tuấn, 1997) [48].
Theo Zandstra H.G.L và ctv, 1981 [61], hệ thống cây trồng là các hình
thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành
băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp. Công thức luân canh là tổ hợp trong
không gian và thời gian của các cây trồng trên một mảnh ñất và các biện pháp
canh tác dùng ñể sản xuất chúng.
* Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % diện tích gieo
trồng, nhóm cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu tác động, thay đổi
của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội. Q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là
quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu
cây trồng mới (ðào Thế Tuấn, 1978) [49].
Theo tác giả Lê Duy Thước, 1997 [42], chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nơng nghiệp
nói chung. ðể hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả
kinh tế cao cần dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây trồng và ñiều kiện
cụ thể của từng vùng.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ñánh giá thực trạng, xác ñịnh
cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và dự tính,
dự báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ cấu cây

10



trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai ñể kết
hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và CTV, 1995) [4],
(Trương ðích, 1995) [14], (Võ Minh Kha, 1990) [18].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích
hệ thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá, phân tích đặc
điểm của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi
thế, so sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng cần căn cứ vào cơ sở sau:
- Căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để các đặc tính sinh học
của mỗi loại cây trồng để bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện ngoại
cảnh, nhằm giảm tối ña sự phá hại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai
khắc nghiệt gây ra.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải bảo ñảm có
hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên [37] khi nghiên cứu chuyển ñổi hệ
thống canh tác vùng trũng đồng bằng sơng Hồng cho thấy những hệ thống
canh tác mới (cây ăn quả - nuôi cá - cấy lúa), (cá - vịt) tăng thu nhập thuần từ
2 - 5 lần so với hệ thống canh tác cũ.
Năm 2000, Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên [36] tiếp tục nghiên cứu
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vùng núi tỉnh Ninh Bình đưa ra định hướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng những năm ñầu thế kỷ 21:
- Giữ ổn ñịnh diện tích trồng lúa, tăng năng suất nhờ cải tiến về giống

11



và sắp xếp lại các cơ cấu trà lúa.
- Mở rộng diện tích trồng lạc đơng và ngơ đơng thay dần cho khoai lang
kết hợp cải tiến giống và biện pháp giữ ẩm.
- Từng bước mở rộng diện tích trồng lúa, vải thay thế dần cho các cây
ăn quả khác. Trước mắt là thay thế diện tích trồng sắn, tiếp theo là trên đất
trồng mía.
Nhiều tác giả cho rằng: cốt lõi của vấn ñề chuyển dịch cơ cấu cây trồng
là chuyển dịch hệ thống, sử dụng đất thích ứng với ñiều kiện sinh thái và kinh
tế - xã hội theo hướng tăng vụ và có hàng hố tập trung, đưa ra những giống
cây trồng, loại cây trồng và kỹ thuật trồng trọt thích ứng vào sản xuất.
* Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Khi xây dựng hệ thống cây trồng cần tính tốn giá trị kinh tế; hệ thống
cây trồng mới phải ñạt giá trị kinh tế cao hơn giống cây trồng cũ. Về mặt kinh
tế, hệ thống cây trồng cần phải ñạt ñược các yêu cầu sau:
- Bảo ñảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn ni,
tận dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc ñầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
- ðảm bảo giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi đã trừ
đi chi phí đầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với ñầu tư). Khi ñánh giá giá
trị kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng
và giá cả thu mua của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần chú ý ñến những ñiều
kiện ảnh hưởng ñến giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý và
các ñiều kiện xã hội khác [27].
2.1.2. Cơ sở khoa học xác ñịnh hệ thống cây trồng


12


Hệ thống cây trồng là thành phần, tỷ lệ các loại và giống cây trồng được
bố trí theo khơng gian và thời gian trong một hệ thống sinh thái nông nghiệp,
nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội của nó. Bố trí cây
trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt động của
hệ sinh thái khi nó lợi dụng tốt nhất điều kiện khí hậu nhưng lại né tránh được
thiên tai. Lợi dụng đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh và cỏ dại, ñảm
bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn ( Dẫn theo Lê Hưng Quốc, 1994) [30].
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản
xuất ñảm bảo hiệu quả kinh tế ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ
thống cây trồng với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập
qn canh tác, cịn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở
vùng, khu vực đó.
Nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của các tác giả (Tôn Thất
Chiểu 1993; ðường Hồng Dật 1993,1996; Ngô Thế Dân 1993; Bùi Huy ðáp
1977); Lâm Công ðịnh, 1989; ðào Thế Tuấn 1997) [3], [6], [7], [5], [10],
[13], [48] ñã chứng minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự
nhiên.
* Khí hậu và hệ thống cây trồng
Khí hậu là nguồn tài ngun vơ cùng q giá. Khác với các nguồn tài
ngun khơng có khả năng phục hồi như khống sản, dầu mỏ... thậm chí nếu
được khai thác và sử dụng hợp lý khí hậu sẽ khơng bao giờ cạn kiệt mà cịn có
thể được cải thiện tốt hơn.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo chất hữu cơ, tạo
năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí hậu
sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Vì thế có thể nói khí hậu là
yếu tố quan trọng nhất của việc xác ñịnh hệ thống cây trồng. Bên cạnh đó, khí
hậu cũng gây ra những hiện tượng bất lợi như bão, lụt, úng... Hệ thống cây


13


trồng hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của điều kiện bất lợi đó. Trong
đó, yếu tố khí hậu tác ñộng mạnh mẽ nhất ñến cây trồng và hệ thống cây trồng
là nhiệt ñộ và ẩm ñộ.
- Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng:
Khi chọn loại cây trồng, giống cây trồng hoặc bố trí thời vụ cây trồng
cần phải căn cứ vào diễn biến nhiệt ñộ cụ thể ở từng vùng ñể lợi dụng tốt nhất
ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp, tránh nhiệt ñộ cao hoặc thấp, ñặc biệt thời kỳ ra
hoa kết quả.
Viện sĩ ðào Thế Tuấn chia cây trồng thành 3 loại: cây ưa nóng là
những cây sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 200C như
lạc, lúa, ñay,... Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết
quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 200C như khoai tây, su hào, cải bắp... Cây trung gian là
những cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 200C ñể cây sinh trưởng, phát triển, ra
hoa kết quả tốt (Dẫn theo Lý Nhạc và cộng sự) [27].
- Ánh sáng và hệ thống cây trồng:
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp tổng hợp chất
hữu cơ, năng suất cây trồng và sản lượng thu hoạch. Trong hệ thống cây trồng
ñể tận dụng nguồn ánh sáng và cường ñộ ánh sáng trong các vùng cần tăng vụ
ñể cây trồng quang hợp quanh năm.
Ánh sáng giai ñoạn cuối của chu kỳ sinh trưởng quyết ñịnh năng suất
cây trồng.
- Lượng mưa và hệ thống cây trồng:
Nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước cần của cây, đặc biệt với
những vùng khơ hạn, cây sống chủ yếu bằng nước mưa. Mưa cịn ảnh hưởng
đến hệ thống canh tác như làm đất, bón phân, thu hoạch. Vì vậy phải xây
dựng hệ thống cây trồng với mục ñích:

+ Tận dụng lượng nước mưa.

14


+ Tăng cường dự trữ nước mưa vào ñất.
+ Bố trí loại cây trồng, giống cây trồng chịu được điều kiện không
thuận lợi về nước mưa như cây chống chịu hạn trong mùa khô, cây chống chịu
úng trong mùa mưa.
- ðộ ẩm khơng khí và cơ cấu cây trồng:
ðộ ẩm có liên quan đến sinh trưởng và năng suất cây trồng, độ ẩm q
cao sự thốt hơi nước của cây trồng khó khăn, độ mở của khí khổng thu hẹp
lại, lượng CO2 xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn ñến làm giảm cường độ,
giảm chất khơ tích lũy, do đó giảm năng suất cây trồng. ðộ ẩm khơng khí cao
cịn tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh và sâu hại phát triển, độ ẩm
khơng khí thấp trong thời kỳ chín làm tăng phẩm chất sản phẩm như mía,
thuốc lá, cây lấy sợi, cây ăn quả. Ngược lại một số cây trồng thích hợp với độ
ẩm khơng khí cao như cải bắp, su hào, xà nách,… là những loại rau hoặc cây
thu hoạch sản phẩm chất xanh, nhu cầu nước cao và nếu lượng nước trong sản
phẩm giảm thì phẩm chất giảm [15].
Căn cứ vào diễn biến ñộ ẩm trong năm, tác giả Bùi Huy ðáp ñã nghiên
cứu và phân loại cây trồng phía Bắc thành 2 loại:
+ Loại nửa đầu đơng - các cây trồng thích hợp với độ ẩm khơng khí
thấp như khoai tây, cà chua, tỏi, ñậu tương.
+ Loại nửa cuối ñông - các cây trồng thích hợp với độ ẩm khơng khí
cao như cải bắp, su hào, rau xanh các loại.
* ðất ñai và hệ thống cây trồng
ðất ñai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây
trồng và con người, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt trong sản xuất nơng
nghiệp. ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác ñộng vào cây trồng. Do vậy, cần

phải nắm ñược ñặc ñiểm mối quan hệ giữa cây trồng và đất thì mới xác định
được cơ cấu cây trồng hợp lý.

15


- ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác như ñặc
ñiểm khí hậu thời tiết.
Vùng đồng bằng địa hình ảnh hưởng đến chế độ nước của ñất và tuỳ
theo chế ñộ nước mà bố trí loại cây trồng hoặc giống cây trồng cho thích hợp.
Vùng đất dốc thì độ dốc và hướng dốc là yếu tố quan trọng, chúng có
quan hệ với chế độ nước và xói mịn đất. Vì vậy, vùng đất dốc phải xây dựng
hệ thống cây trồng chống được xói mịn, bảo vệ ñất.
- Thành phần cơ giới ñất: thành phần cơ giới ñất ảnh hưởng ñến chế ñộ
nước, chế ñộ khơng khí, nhiệt và dinh dưỡng trong đất. ðất nhẹ thống khí, dễ
thốt nước nhưng giữ nước kém, dinh dưỡng thấp. ðất nhẹ dễ làm ñất, phù hợp
với cây trồng cạn đặc biệt cây có củ như khoai lang, khoai tây, sắn,... ðất có
thành phần cơ giới nặng thốt nước chậm, hay bị úng, yếm khí nhưng hàm lượng
dinh dưỡng cao. Một số cây trồng thích hợp với loại đất này như lúa, bí, mướp...
- ðộ chua và độ mặn: ñộ chua mặn của ñất ảnh hưởng rất mạnh ñến
sinh trưởng phát triển của cây. ða số các loại cây thích hợp đất trung tính, ít
hoặc khơng mặn. Năng suất ngơ giảm 50% khi trồng trên đất có pH = 4,4 với
độ no nhơm 2,5 lđl/100g đất. Cịn với đậu tương năng suất cũng giảm 50% khi
trồng trên đất có pH = 5 với độ no nhơm 0,5 lđl/100g đất. Một số cây trồng
hoặc giống cây trồng có thể chịu ñược ñất chua, chua mặn hoặc mặn.
- ðộ phì của ñất: ñộ phì của ñất càng cao thì năng suất cây trồng càng
cao, song cũng có loại cây hoặc giống cây có thể gieo trồng trên đất xấu.
* Cây trồng và hệ thống cây trồng
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ thống cây trồng. Việc xây dựng
hệ thống cây trồng hợp lý là chọn loại cây và giống cây trồng để lợi dụng tốt

nhất các điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế - xã hội. Việc tìm ra các giống cây
trồng thích hợp có năng suất cao, có giá trị lớn chính là trực tiếp làm tăng tính
hợp lý của hệ thống cây trồng. Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật chọn tạo và

16


×