Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng hoa lan hoàng thảo lai dendrobium hybrid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 175 trang )

....

bộ giáo dục và đào tạo

trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI
----------------------------

Bùi thị thu hiền

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
nâng cao năng suất, chất lợng hoa lan
Hoàng Thảo lai (Dendrobium hybrid)
luận văn thạc sĩ NÔNG NGHIệP

Chuyên ngành : trång trät
M· sè

: 60.62.01

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : PGS.TS. Hoµng Ngäc ThuËn

Hµ Néi - 2009


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc sử dụng công bố ở
bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đà đợc
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả



Bùi Thị Thu HiỊn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi luôn nhận đợc sự giúp đỡ về nhiều
mặt của các cấp lÃnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trớc hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
PGS. TS. Hoàng Ngọc Thuận, ngời đà tận tình chỉ bảo, hớng dẫn tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Luận văn đợc thực hiện tại trạm thực nghiệm Văn Giang-Trung tâm thực
nghiệm Sinh học Nông nghiệp công nghệ cao, Viện Di truyền Nông nghiệp huyện
Văn Giang tỉnh Hng Yên. Tại đây tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ của ban lÃnh đạo
và các cán bộ viện Di truyền đặc biệt là T.S. Phạm Thị Liên trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lÃnh đạo Trờng Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, ban chủ nhiệm khoa Nông học, khoa sau Đại học, các thầy cô giáo trong bộ
môn Rau-Hoa-Quả khoa Nông học đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về kiến thức
và chuyên môn trong suốt 2 năm học tập và làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, ngời
thân và toàn thể bạn bè đà cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng....năm 2009
Tác giả


Bùi Thị Thu Hiền

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi
viii

Danh mục các hình


iii

1.

Mở đầu

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục đích và yêu cầu

2

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

2.

Tổng quan tài liệu

4


2.1

Nguồn gốc lịch sử, vị trí phân bố, phân loại và đặc điểm thực vật
học của cây hoa lan

4

2.2

Yêu cầu về ngoại cảnh của lan

15

2.3

Các điều kiện cơ bản trong nuôi trồng lan

23

2.4

Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây hoa lan

35

2.5

Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới


36

2.6

Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam

39

2.7

Tình hình nghiên cứu về cây hoa lan trên thế giới.

41

2.8

Tình hình nghiên cøu c©y hoa lan ë ViƯt Nam

45

3.

VËt liƯu, néi dung và phơng pháp nghiên cứu

52

3.1

Thời gian và địa điểm nghiên cứu


52

3.2

Vật liệu nghiên cứu

52

3.3

Nội dung nghiên cứu

53

3.4

Phơng pháp nghiên cứu

57

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iii


3.5

Xử lí số liệu

58


4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

59

4.1

Nghiên cứu khả năng sinh trởng, phát triển, năng suất và chất
lợng của 4 giống lan Hoàng Thảo lai nhập nội từ Thái Lan trong
điều kiện vùng đồng bằng sông Hồng

59

4.1.1

Kết quả đánh giá sinh trởng thân lá của 4 giống lan nghiên cứu.

59

4.1.2

Kết quả đánh giá năng suất, chất lợng của 4 giống lan nghiên cứu

63

4.2

Nghiên cứu xác định ảnh hởng của một số điều kiện môi trờng

sinh thái cơ bản (nhiệt độ, ánh sáng, phân bón) đến sinh trởng,
phát triển, năng suất, chất lợng của 3 giống lan Hoàng Thảo lai

4.2.1

67

ảnh hởng của cờng độ ánh sáng bổ sung tới sinh trởng, phát triển,
năng suất và chất lợng của 3 giống lan Hoàng Thảo lai

4.2.2

67

ảnh hởng của chế độ nhiệt tới sinh trởng, phát triển, năng suất và
chất lợng của 3 giống lan Hoàng Thảo lai

4.2.3

76

ảnh hởng của phân bón tới sinh trởng, phát triển, của giống lan
Hoàng Thảo lai Trắng tím.

4.2.4

84

ảnh hởng của phân bón đến năng suất và chất lợng của giống lan
Hoàng Thảo lai Trắng tím thời kỳ phân hóa mầm hoa đến thu hoạch.


4.2.5

86

ảnh hởng của việc che sáng đến sinh trởng, phát triển, năng suất và
chất lợng của 3 giống lan Hoàng Thảo lai trong mùa hè.

91

4.2.6

Nghiên cứu diễn biến bệnh hại chính trên vờn lan

99

5.

Kết luận và đề nghị

101

5.1

Kết luận

101

5.2


Đề nghị

101

Tài liệu tham kh¶o
Phơ lơc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv


Danh mục các chữ viết tắt

AS

: ánh sáng

As x G

:ánh sáng x Giống

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức


CH

: Cành hoa

C. dài

: Chiều dài

C. rộng

: Chiều rộng

CNQG

: Công nghệ quốc gia

D. lá

: Dài lá

DxR

: Dài x rộng

Đ. bền

: Độ bền

ĐK


: Đờng kính

ĐC

: Đối chứng

KHCN

: Khoa học công nghê

LR

: Lá rụng

Lux

: Cờng độ ánh sáng

NN&PTNT

: Nông nghiệp & Phát tiển nông thôn

R. lá

: Rộng lá

TN

: Thí nghiệm


TT

: Thứ tự

T0 x G

: NhiƯt ®é x Gièng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


danh mục bảng
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Đặc điểm thân lá của 4 giống lan Hoàng Thảo lai

60

4.2

Tăng trởng chiều cao mầm của 4 giống lan Hoàng Thảo lai


61

4.3

Tỷ lệ cây rụng lá và thời gian nẩy mầm mới sau khi lá rụng

62

4.4

Đặc điểm ra hoa của 4 giống lan Hoàng Thảo

63

4.5

Đặc điểm hoa của các giống lan Hoàng Thảo lai.

65

4.6

Hiệu quả kinh tế của 4 giống lan nghiên cứu

66

4.7

ảnh hởng của cờng độ ánh sáng bổ sung đến sinh trởng thân
của 3 giống lan Hoàng Thảo lai


4.8

69

ảnh hởng của cờng độ ánh sáng bổ sung đến sinh trởng lá
của 3 giống lan Hoàng Thảo lai

4.9

71

ảnh hởng của cờng độ ánh sáng bổ sung tới năng suất của 3
giống lan Hoàng Thảo lai.

73

4.10 ảnh hởng của cờng độ ánh sáng bổ sung tới chất lợng hoa
của 3 giống lan Hoàng Thảo lai.

75

4.11 ảnh hởng của chế độ nhiệt tới sinh trởng thân của 3 giống lan
Hoàng Thảo lai.

77

4.12 ảnh hởng của chế độ nhiệt tới sinh trởng lá của 3 giống lan
Hoàng Thảo lai.


79

4.13 ảnh hởng của chế độ nhiệt tới năng suất của 3 giống lan Hoàng
Thảo lai.

81

4.14 ảnh hởng của chế độ nhiệt tới chất lợng của 3 giống Hoàng
Thảo lai

83

4.15 ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng thân của giống lan
Hoàng Thảo lai Trắng tím.

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

84

vi


4.16 ảnh hởng của phân bón đến sinh trởng lá của giống lan Hoàng
Thảo lai Trắng tím.

85

4.17 ảnh hởng của phân bón đến năng suất của giống lan Hoàng Thảo
lai Trắng tím.


87

4.18 ảnh hởng của phân bón đến chất lợng hoa giống lan Hoàng
Thảo lai Trắng tím.

88

4.19 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các loại phân bón khác nhau
cho giống lan Hoàng Thảo lai Trắng tím.

89

4.20 ảnh hởng của việc che sáng đến sinh trởng thân của 3 giống
lan Hoàng Thảo lai.

92

4.21 ảnh hởng của việc che sáng đến sinh trởng lá của 3 giống lan
Hoàng Thảo lai.

94

4.22 ảnh hởng của việc che sáng đến năng suất của 3 giống lan
Hoàng Thảo lai.

96

4.23 ảnh hởng của việc che sáng đến chất lợng hoa của 3 giống lan
Hoàng Thảo lai.


98

4.24 Tình hình bệnh hại chính của giống lan Hoàng Th¶o lai

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

99

vii


danh mục các hình
STT

Tên hình

Trang

4.1

Số lá rụng/cây (lá) của 4 giống

62

4.2

Số cành hoa/nhánh và số hoa/cành của 4 giống.

64


4.3

Chiều cao cây (cm) của 3 giống ở CT ánh sáng

69

4.4

Số lá rụng/cây (lá) của 3 giống ở CT ánh sáng

72

4.5

Số bông hoa/cành (hoa) của 3 giống ở CT ánh sáng

74

4.6

Đờng kính thân (cm) của 3 giống ở CT chế độ nhiệt

78

4.7

Chiều cao cây (cm) của 3 giống ở CT chế độ nhiệt

78


4.8

Số lá rụng/cây (lá) của 3 giống ở CT chế độ nhiệt

80

4.9

Số cành hoa/nhánh (cành) của 3 giống ở CT chế độ nhiệt

82

4.10

Chiều cao cây (cm) của giống Trắng tím

85

4.11

Số lá rụng/cây (lá) cuả giống Trắng tím

86

4.12

Số bông hoa/cành (hoa) của giống Trắng tím

87


4.13

Chiều cao cây (cm) của giống Trắng tuyền.

93

4.14

Số bông hoa/ cành của giống Trắng tím

97

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

viii


1. Mở đầu

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoa là một sản phẩm đặc biệt, vẻ đẹp của hoa luôn là nguồn cảm xúc,

món ăn tinh thần không thể thiÕu trong cc sèng cđa con ng−êi. NghƯ tht
ch¬i hoa là một thú chơi tao nh , đem lại vẻ đẹp cho nhân loại. Cùng với sự
phát triển của thời đại, nhu cầu thởng thức hoa ngày càng đợc nâng cao, vì
thế ngành trồng hoa đ và đang phát triển mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Theo
Trung tâm phát triển xuất khẩu của Liên Hợp Quốc thì tổng kim ngạch hoa
tơi xuất khẩu hàng năm khoảng 25 tỷ USD, những năm đầu của thế kỷ 21

ớc chừng đạt 40 tỷ USD [17],[40].
Trong thế giới các loài hoa, hoa lan đợc a chuộng hơn cả, là loài kỳ
hoa dị thảo: cấu hình lạ, màu sắc đẹp, độ bền hoa cao, có thể nói nó đợc thiên
nhiên u ái ban tặng cho đỉnh cao của sự hoàn mỹ về hơng sắc. Ngoài giá trị
tinh thần thẩm mỹ, hoa lan còn có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân. Loài
hoa này từ lâu đ đợc con ngời thuần hoá, su tầm, nhập nội, thuần dỡng các
giống ngoại và lai tạo để tạo ra hàng nghìn giống có màu sắc và hơng thơm nh
ý muốn phục vụ nhu cầu của con ngời.
Trồng và kinh doanh hoa lan trên thế giới đ phát triển một cách mạnh
mẽ và đ trở thành một ngành hàng thơng mại. Có nhiều nớc thành công với
công nghệ trồng hoa lan xuất khẩu nh Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc. Thái
Lan là nớc dẫn đầu thế giới về xuất khẩu lan, đạt 110 triệu USD trong năm
2003. Hàng năm Thái Lan sản xuất tới 31,6 triệu cây con trong đó
Dendrobium chiếm 80%, Mokara và Oncidium chiếm 5% các giống hoa lan
cắt cành [26].
Việt Nam có hàng trăm loài lan đợc trồng rộng r i trên khắp đất nớc,
thú chơi hoa lan đ trở thành thông dụng và có điều kiện hơn. Số ngời chơi

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


và yêu chuộng hoa lan ngày càng tăng, hay nói cách khác là nhu cầu sử dụng
các chủng loại hoa lan đ và đang tăng lên. Đặc biệt có thể coi hoa lan nh
một loại cây quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
đô thị và ven đô. Một số loại lan nhập nội đ nhanh chóng khẳng định u thế
của nó và đợc phát triển với quy mô đáng kể, trong số đó phải kể đến lan
Hoàng Thảo lai (Dedrobium hybrid). Lan Hoàng Thảo lai hấp dẫn ngời tiêu
dùng bởi màu sắc và độ bền hoa, dễ trồng và đặc biệt có giá trị kinh tÕ cao cho

thu nhËp lín víi ngµnh trång hoa trong n−íc.
Song song víi viƯc s−u tËp, nhËp néi nh©n nhanh các giống lan Hoàng
Thảo lai (Dendrobium hybrid) thì việc nghiên cứu, hoàn thiện các biện pháp
kỹ thuật để tạo điều kiện nâng cao năng suất, chất lợng lan là thực sự cần thiết.
Đồng thời cần nhân rộng các mô hình trồng lan Hoàng Thảo lai (Dendrobium
hybrid) tại miền Bắc Việt Nam nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng lớn của
thị trờng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan đó và để góp phần phát triển
ngành nuôi trồng lan Hoàng Thảo lai có hiệu quả nhất ở miền Bắc Việt Nam,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật nâng cao năng suất, chất lợng hoa lan Hoàng Thảo lai Dendrobium
hybrid.
1.2

Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích
- Xác định đợc một số yếu tố ảnh hởng đến sinh trởng, phát triển của
cây hoa lan Hoàng Thảo lai, liên quan đến các giải pháp kỹ thuật chủ yếu làm
tăng năng suất và chất lợng hoa lan Hoàng Thảo lai.
- Góp phần bổ sung xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hoa lan Hoàng
Thảo lai thơng mại ở miền Bắc Việt Nam.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu khả năng sinh trởng phát triển, năng suất và chất lợng 4

giống lan Hoàng Thảo lai nhập nội từ Thái Lan trong điều kiện vùng đồng bằng
sông Hồng.
- Xác định đợc ảnh hởng của một số điều kiện môi trờng sinh thái cơ
bản (nhiệt độ, ánh sáng, phân bón) đến sinh trởng, phát triển, năng suất và chất
lợng của lan Hoàng Thảo lai.
1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1.3.1 ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm những hiểu biết về các
đặc tính nông sinh học của một số giống lan Hoàng Thảo trong điều kiện sinh
thái miền Bắc Việt Nam. Đồng thời đánh giá khả năng sinh trởng và phát triển
của 4 giống lan Hoàng Thảo lai nhập từ Thái Lan tại vùng đồng bằng sông Hồng.
Từ đó xác định đợc mức độ ảnh hởng của điều kiện môi trờng đến sự sinh
trởng và phát triển của lan Hoàng Thảo lai. Đa ra các biện pháp kỹ thuật tác
động phù hợp tạo điều kiện cho sự phát triển của lan Hoàng Thảo lai ở miền
Bắc Việt Nam.
- Đề tài đóng góp thêm t liệu tham khảo trong công tác chọn giống, nhân
giống, xây dựng các quy trình sản xuất lan Hoàng Thảo lai ở nớc ta.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu khoa học phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa lan.
1.3.2 ý nghĩa thực tiễn
- Toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề tài đợc vận dụng vào thực tiễn
trồng lan Hoàng Thảo lai, phục vụ thiết thực cho ngành sản xuất hoa lan ë miỊn
B¾c ViƯt Nam.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3



2. Tổng quan tài liệu

2.1

Nguồn gốc lịch sử, vị trí phân bố, phân loại và đặc điểm thực vật
học của cây hoa lan

2.1.1 Nguồn gốc lịch sử
Họ lan phong phú và đa dạng: có cây sống dới mặt đất và nở hoa trên
mặt đất, có loại lại sống đợc tại những vùng cao nguyên của d y Himalaya.
Hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới nh các vùng rừng
già của Brazil, hay đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông nh trên bình
nguyên của Manitoba, Canada. Hoa lan có loại lại mọc trên đất, có loại lại mọc
trên cao và có cả loại mọc trên đá [44].
Trên thế giới, cây hoa lan đợc biết đến đầu tiên ở Phơng Đông: Khổng
Tử (551-479 trớc công nguyên).Theo tác giả Bretchacidor thì từ đời vua Thần
Nông 2800 trớc công nguyên ở Trung Quốc, loài lan rừng đ đợc dùng làm
thuốc chữa bệnh. Sau đó vì có vẻ đẹp và hơng thơm kết hợp với công dụng
chữa bệnh thần kỳ của nó, những loài hoa này đ có mặt tại châu âu, nơi
những loài lan đ đợc cấy trồng từ thời văn minh cổ Địa Trung Hải [10],[32].
Những nhà sáng lập ngành lan học phải kể đến triết gia ngời Hy Lạp Theophastus
(372-287 trớc công nguyên) ông là ngời đầu tiên dùng từ Orchis trong tác
phẩm Nghiên cứu về thực vật để chỉ một loại lan và sau này là nhà thực vật
học ngời Thuỵ Điển Linnaeus (1707-1778) [10],[32]. Robut Bron (17731858) là ngời đầu tiên phát hiện rõ ràng giữa họ lan và các họ khác [10].
Ngời đặt nền tảng cho môn học hoa lan chính là Joan Lindle (1799-1865).
Năm 1836 ông đ công bố tài liệu (A Tabuler View of the Tribes of Orchidar)
để sắp xếp cây và chi họ lan. Tên của những họ lan do ông đặt đợc dùng cho
tới ngày hôm nay [10].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


ở Việt Nam, ngời đầu tiên khảo sát về cây hoa lan là Giolas Noureio
Nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, ông đ mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên
vào năm 1789 trong cuốn Flora cocinresinensis, và sau đó đ đợc Bentham và
Hoocker ghi lại trong Genera Plantarum (1862-1883) [8],[35]. Chỉ sau khi
ngời Pháp đến Việt Nam mới có công trình đợc công bố, đáng kể là F.Gagnepain
và A. Guillaumin mô tả 101 giống gồm 750 loài lan cho cả 3 nớc Đông Dơng
trong bộ Thực vật chí Đông Dơng do H. Lecomte chủ biên ở quyển 6, xuất
bản từ năm 1932-1934. Về sau này có Phạm Hoàng Hộ (1993) đ nghiên cứu
đợc 653 loài [13]. Gần đây nhất giáo s Leonid Averyanov (ngời Nga) và
các giáo s Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Dơng Đức Huyền đ lần lợt
công bố các tài liệu về hoa lan trªn tê ngut san Orchids cđa héi hoa lan Hoa
Kú. Theo đó 4 loài lan ở Việt Nam cha đợc biết đến là Paphiopladilum helenae,
Renamthera citrina, Paphiopedelium hiepii và Vanda bidupensis đ đợc
khám phá[12].
2.1.2 Vị trí phân bố
Cây hoa lan có mặt ở hầu hết các đới khí hậu trên trái đất, từ miền gió
tuyết đến sa mạc nóng bỏng khô cằn, từ miền núi cao rừng thẳm đến đồng cỏ
miền Bình Nguyên và ngay cả những vùng sình lầy cũng có lan. Tuy nhiên có
khoảng 4/5 tập trung ở vùng nhiệt đới, vùng hàn đới và ôn đới có những loài
nh Cypripedilum Calceolus. Vùng nhiệt đới có nhiều loài lan tËp trung ë Nam
Mü, Trung Mü. C¸c n−íc nh− Costa rica, Venezuela, Colombia cã c¸c gièng nh−
Cattleya, Odontoglossum, Miltonia. Khu vực châu á nh Thái Lan, Lào, Campuchia
có Denbrobium, Vanda, Phalaenopsis, Archnis, Renanthera vô cùng phong
phú và đa dạng [35].

Theo FG. Broger (1971) vùng trung sinh Bắc bán cầu có 75 chi và 900
loài, Bắc Mỹ có 170 loài. Vùng trung sinh Nam bán cầu có 40 chi và 500 loài.
Toàn châu Âu có 120 loài, Bắc Mỹ có 170 loµi.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


Vùng nhiệt đới châu á có 250 chi và 6800 loài, trong đó chi Denbrobium có
1400 loài, chi Coelogyne có 200 loµi, chi Phalaenopsis cã 35 loµi, chi Vanda cã 60
loài. Vùng nhiệt đới châu Mỹ có 306 chi và 8266 loài. Trên thế giới có một số nớc tập
trung nhiều loài lan nh Colombia có 1300 loài, Tân Ghinê có 1450 loài [14].
Theo kết quả khảo sát sơ bộ ở Việt Nam chi Denbrobium có khoảng 107
loài [ 41]. Paphiopedelium cã 25 loµi, Aerides cã 5 loµi, chi Cymbidium cã 20
loµi vµ chi Phalaenopsis cã 7- 8 loµi [29].
2.1.3 Phân loại hoa lan
Cây hoa lan thuộc họ lan (Orchidaceae) trong lớp đơn tử diệp, một lá
mầm (Monocotyledonea) thuộc ngành Ngọc Lan thực vật hạt kín Magnoliophyta,
phân lớp hành tái Lilidae, bé lan Orchidales [2],[3],[5],[11],[54]. Hä Orchidaceae
lµ mét trong những họ lớn nhất của thực vật và có các thành viên phân bố trên
thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực.
Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ (1973) và Trần Hợp (1990) thì sự phân
chia họ lan khá phức tạp. Theo truyền thống cổ điển, các nhà khoa học trớc đây
nh A.L Taktajan (1980)[14], họ lan gồm cả họ Apostasicideae và họ Cypripedicideae
chia thành 3 họ phụ khá minh bạch:
Orchidadeae
Cypripedicideae
Apostasicideae
Trong đó họ phụ lan (Orchidadeae) là phức tạp nhất, có nhiều giống và

nhiều loại nhất, hai họ phụ còn lại, mỗi loại chỉ có một tông [14].
Gần đây, do phân tích hoa một cách đầy đủ hơn và đi sâu vào đặc tính
di truyền, các nhà khoa học đ phân chia hä lan thµnh 6 hä phơ:
Apostasicideae
Cypripedicideae

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


Neottioideae
Orchidaceae
Vandoideae
Epidendroideae
Cả sáu họ phụ này đều phổ biến rộng r i trên trái đất. Họ lan của Việt
Nam cũng rất phong phú và đa dạng, theo thống kê sơ bộ có 140 chi, trên 800
loài. Nh vậy họ lan trở thành loài phong phú và đặc sắc của hệ thực vật Việt
Nam. Họ lan là một trong những họ thực vật lớn nhất, có nhiều giá trị sử dụng
cho nền kinh tế quốc dân của Việt Nam.
Chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) lµ mét chi lan lín nhÊt trong hä lan.
Chi lan này đa dạng và phong phú có hơn 1000 loài xuất sứ từ ấn Độ đến á
châu, Hàn Quốc rồi Nhật Bản xuống tới châu úc, nhng nhiều nhất vẫn là khu
vực Đông Nam á [43]. Số lợng các loài Hoàng Thảo Việt Nam đợc ghi nhận
là 107 loài [41]. Gần đây nhiều loài Hoàng Thảo mới đợc phát hiện và mô tả.
Các loài Hoàng Thảo có mặt ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nớc. Nhiều loài
Hoàng Thảo dễ trồng chủ yếu là từ các vùng núi thấp hay núi cao trung bình.
Lan Hoàng Thảo đợc chia thành các nhóm chính nh sau:[43]
- Nhóm thứ nhất: đặc điểm là lá xanh quanh năm và hoa thờng mäc ë
gÇn ngän nh− Dendrobium Antennatum, Dendrobium Phalaenopsis...

- Nhãm thø hai thì lá thờng rụng vào mùa đông và hoa thờng mọc ở
gần đốt trên thân cây nh Dendrobium Anosmum, Dendrobium Wardianum...
- Nhóm thứ ba hay còn gọi là nhóm Callista khi ra hoa th× hoa rđ xng
phÝa d−íi nh− Dendrobium Chrysotoxum, Dendrobium Farmeri...
- Nhãm thø t− lµ nhãm Latoura với chùm hoa mọc thẳng đứng nh
Dendrobium Atroviolaceum, Dendrobium Spectabile...

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7


- Nhóm thứ năm là nhóm Formosae có đặc điểm là trên thân và lá có
lông màu đen và hoa thờng màu trắng nh Dendrobium Draconis, Dendrobium
Formosum...
2.1.4 Đặc điểm thực vật học của cây hoa lan
Họ lan (Orchidadeae) là họ phong phú, đa dạng và phức tạp, mọc ở nhiều
môi trờng khác nhau và đợc chia làm 4 loại nh sau:
Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây
Teretrials: Địa lan mọc dới đất
Lithophytes: Thạch lan mọc ở kẽ đá
Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hoặc gỗ mục.
Căn cứ vào cấu trúc Pfitzer sắp xếp đa số lan tập trung vào hai nhóm:
nhóm đa thân (Sympodial) và nhóm đơn thân (Monopodial). Ngoài ra còn có
một số giống rất ít thc nhãm trung gian [10],[14].
- RƠ lan:
ë nhãm lan ®a thân, rễ thờng đợc hình thành từ căn hành, nhóm đơn
thân thì rễ mọc thẳng từ thân và thờng xen kẽ với lá.
Rễ trên không của các loài lan phụ sinh có một trục chính bao quanh bởi
mô không chặt, mô xốp bao quanh gọi là mạc (Velamen), các tế bào khi khô

chỉ chứa không khí.
Khi sống ở đất, chúng thờng có củ giả, rễ to mập tơng đối ít phân nhánh,
nó thuộc tổ chức có chất thịt. Cấu tạo của rễ lan chia làm 3 tầng: Tầng ngoài,
tầng giữa và tầng trong. Tầng ngoài là lớp vở rễ, tác dụng chủ yếu là hút và
giữ nớc. Tầng giữa là thịt rễ, phần lớn là tổ chức tế bào sống, chứa rất nhiều
nấm rễ cộng sinh. Tầng trong là gân rễ có sự liên kết tơng đối dẻo dai.
Khi sống bám vào cành hoặc thân cây, bề mặt của rễ có phủ lớp mạc
làm nhiệm vụ hút và giữ nớc rất tốt vì vậy lan là giống chịu hạn tơng ®èi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


tèt. RƠ cđa chóng th−êng chui ra khái chËu nu«i trồng không a ẩm ớt và
thích không khí thoáng. Đầu rễ luôn có màu xanh của diệp lục dùng quang hợp
nh lá nên chúng không trốn ánh sáng nh ở nhóm lá sống dới đất. ở các loại
lan này, hệ rễ khí sinh phát triển rất phong phú, mọc dài to và khoẻ để giữ cho
cây khỏi bị gió làm lung lay, vừa làm cột chống đỡ cho thân vơn cao.
Nhiều loài lan lại có bộ rễ đan thành búi chằng chịt, là nơi thu gom mùn
làm nguồn dự trữ dinh dỡng cho cây. Trong nhóm đơn thân bộ rễ có thể buông
thõng xuống theo các đoạn thân, chúng mảnh mai treo lơ lửng trong không khí
nh các chùm râu, hoặc mập khoẻ, kéo dài xuống tận đất và hoạt động nh
rễ của các loài cây khác.
Đặc biệt ở một số loài lan sống hoại sinh bộ rễ có hình dạng, cấu trúc
khá độc đáo, rễ có dạng búi nhỏ với nhiều vòi hút ngắn, dày đặc có thể lấy
đợc chất dinh dỡng từ đám xác thực vật, rêu, lá mục thông qua hoạt động
của nấm. Mặc dù sự cộng sinh với nấm nội sinh là đặc điểm cơ bản của họ
lan trong giai đoạn nảy mầm, nhng có một số loài tồn tại mối quan hệ này
trong suốt quá trình sống. Do cây lan không sinh ra các cơ quan tự dỡng nên

phải nhờ vào sự giúp đỡ của nấm [27]. Tuy nhiên có một số loài tuy sống hoại
nhng cây có thể dài hàng vài chục mét và có khả năng bò lên cao. Có một số
loài khác lại nằm sâu trong lòng đất nh Rhilanthella, Gardneri... cơ thể chỉ là
một thân nhỏ, không rễ, không lá, đến mïa sinh ra mét cơm hoa, chóng sèng
dùa vµo sù hoạt động của nấm và gốc mục của những cây thân gỗ khác.
- Căn hành (thân- rễ)
căn hành chỉ gặp ở lan đa thân, trừ một số ít bị thu nhỏ rất nhiều ở lan
trung gian (Pseudomonopodial). Căn hành thực sự là thân cấp một (thân chính)
từ đó có những thân cấp hai. Chúng có thể dài ra và mang lá gọi là thân, hoặc bị
thu ngắn tơng đối và dày lên thành giả hành có nhiều dạng và kích th−íc
kh¸c nhau.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


Dạng căn hành thay đổi theo chi và loài.ở nhiều chi, Dendrobium, Oncidium,
Brassia thì căn hành rút ngắn không nhận ra đợc. Còn các chi Bullophyllum,
Coelogyne căn hành lại rất dài.
Căn hành là nơi cấu tạo và sinh ra các cơ quan dinh dỡng mới, trên căn
hành có nhiều mắt (mắt sinh trởng và mắt ngủ). Tại nơi giả hành tiếp xúc với
căn hành có từ một đến hai mắt. Mắt đợc hình thành có rất nhiều rễ để nuôi
sống cây lan [27].
- Thân lan :
+Nhóm đa thân (Sympodial): Gồm các chi Cattleya, Dendrobium,
Cymbidium... Những cây trong nhóm này thờng không sinh trởng liên tục
mà có thời gian nghỉ. Căn cø vµo thêi gian ra hoa, chia lµm hai nhãm phụ:
* Nhóm ra hoa bên nách lá nh các chi: Dendrobium, Oncidium, Phaius...
* Nhóm ra hoa ở đỉnh nh các chi: Cattleya, Laelia...

+ Nhóm đơn thân (Monopodial): Gồm các giống Vanda, Phalaenopsis,
Rhynchostylis... cây thuộc nhóm này tăng trởng theo chiều cao và chia thành hai
nhóm phụ:
* Nhóm lá mọc đối (Sareathirae) nh Phalaenopsis...
* Nhóm lá dẹp phẳng hay tròn (Campylocentrinae) nh một số loại thuộc
chi: Vanda, Luisia...
Ngoài các giống lan thuộc nhóm đơn thân và đa thân thì còn có một số
giống trung gian giữa hai nhóm trên nh giống Pachyphyllurn...
Chiều cao thân của lan cũng thờng biến động rất lớn từ 10-20cm, nh
với các loài Ascocentrum miniatum, Aecides multiflora và có thể cao 3- 4m nh
các loài Papilionantheteres, Archinis hoặc khổng lồ nh A campe, A. vanilla...
Thân thờng mang rễ và lá. ở nhóm đơn thân rễ và lá th−êng mäc theo hai chiỊu

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


thẳng góc với nhau. Cành hoa cũng xuất hiện trên thân từ các nách lá, cành
hoa thờng mọc song song với lá và thẳng góc với rễ.
- Giả hành (thân giả)
ở lan thuộc nhóm đa thân có nhiều đoạn phình lớn tạo củ giả - giả hành.
Nó là một bộ phận rất cần thiết cho sự sinh trởng và phát triển của lan, dùng
dự trữ nớc và chất dinh dỡng để nuôi cây trong điều kiện khô hạn khi sống
bám trên cao. Giả hành tuy là thân giả nhng lại chứa diệp lục, cùng với lá, rễ
nó cũng làm nhiệm vụ quang hợp. Hình dáng của giả hành cũng rất đa dạng:
chúng có hình thoi nh chi Cattleya, Labiata... hình trơ nh− chi Cattleya guttata...
h×nh chãp nh− chi Cymbidium.
KÝch th−íc của giả hành cũng biến động khác nhau: Loại khổng lồ nh
giống Grammatophyllurn, Specisoum chiều dài lớn hơn 7,5 m. Nhng cũng có

những loại rất bé gần nh tiêu giảm giả hành nh giống Bullbrophyllum minutiss.
Giả hành có cấu tạo: gồm nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy, phía ngoài có lớp
biểu bì sát với vách tế bào nhẵn bóng bảo vệ để tránh sự mất nớc do hơi nóng
mặt trời.
- Lá lan:
lá của lan là lá đơn nguyên, dầy cứng hay cũng có dạng mềm có gân ở
giữa nổi rõ, có loài lá biến đổi thành vẩy hoặc tiêu biến hoàn toàn.
Lá mọc đơn độc hoặc xếp dày đặc ở gốc, hay xếp cách đều đặn trên
thân, củ giả... Hình dạng lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nớc, nạc, dài
hình kim, hình trụ dài, tiết diện dài hay có r nh đến loại lá hình phiến mỏng,
dài màu xanh bóng đậm hay nhạt tuỳ theo vị trí sống của cây. Đặc biệt rất hiếm
loại lá hình tròn thuôn dài thành bẹ ôm lấy thân [20]. Phiến lá trải rộng hay
gấp lại theo các gân vòng cung.
Về màu sắc, phiến lá thờng có màu xanh biếc hoặc xanh thẫm, nhng
đôi khi hai mặt lá có màu khác nhau, thờng mặt dới có màu xanh đậm hay

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


tía, mặt trên lá có màu sắc khác. Nhiều loại lan có lá màu hồng và nổi lên các
đờng vẽ trắng theo các gân rất đẹp.
Có những loại lan đến mùa khô lá rụng hết, thân cây trơ trụi nh cây đ
chết (còn các chồi mắt) khi gặp độ ẩm thích hợp của môi trờng thì lại đâm
chồi và ra lá xanh tơi nh giống lan Clanthevest. Loại lan chỉ rụng lá một phần
và vẫn tơi tốt nh lan hài (Paphiopedelium), địa lan (Cymbidium). Một số loài
lan sống trong đất có chu kỳ sống đặc biệt, xen mùa lá với mùa hoa. Khi cây ra
hoa toàn bộ lá đều chết khô, khi hoa tàn giả hành sẽ cho chồi lá mới...
- Hoa lan:

Tất cả hoa lan có cấu tạo chủ yếu gồm 3 bộ phận: 3 lá đài, 3 cánh hoa (một
cánh biến thái thành môi) và một trụ mang hoa. Hoa lan có cấu trúc cơ bản
của hoa mẫu 3, kiểu hoa đặc trng của cây một lá mầm, nh−ng ® biÕn ®ỉi rÊt
nhiỊu ®Ĩ cã cÊu tróc ®èi xứng qua một mặt phẳng.
Đa số các loài lan đều nở rộ nhiều hoa tập hợp thành chùm (đôi khi
phân nhánh thành chùy), phân bố ở đỉnh thân hay nách lá, gốc cuống chính
thờng có lá bắc dạng vẩy hay dạng mo. Cuống chính đôi khi rút ngắn lại làm
cụm hoa có dạng tán giả, hay cuống chính lại vừa ngắn, vừa mập làm cụm hoa
có dạng gần nh hình đầu. Có nhiều loài hoa có cuống rất ngắn nên chùm hoa
có dạng bông hay cuống chính vặn xoắn để hoa xếp theo đờng xoắn ốc.
Hoa lan thuộc hoa lỡng tính rất hiếm gặp loài đơn tính, bao hoa có dạng
cánh xếp thành hai vòng [1],[4].
Hoa lan có 3 cánh đài, thờng có cùng màu sắc và kích thớc. Tuy nhiên
các loài lan khác nhau thì cánh đài có hình dạng biến đổi rất khác nhau. Dạng
hình tròn nh các giống Vanda, Ascocentrum, nhọn nh Cattleya, xoắn nh
các loài thuộc giống Laelia. Có khi hai lá đài thấp nằm ở hai bên dính lại thành
một nh chi Oncidium, và đặc biệt ba lá đài liền nhau ở góc kéo dài ra thành
cái đuôi thon dài gọi là Caudae.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12


Vị trí lá đài đợc sắp xếp nh sau: Một lá đài nằm ở phía trên và sau của
hoa gọi là lá đài lng, hai lá đài còn lại nằm ở hai bên hoa gọi là lá đài bên. Lá đài
của lan có màu nh cánh hoa nên đợc gọi là lá đài dạng cánh. Khác với môi,
đài hoa là bộ phận ít đợc lu ý ở hoa lan về phơng diện thẩm mỹ. Nhng ở
các chi Vanda lá đài hoa là bộ phận đẹp nhất. Nó là một bộ phận có hình dáng
tròn, đẹp và mang màu sắc nổi bật nhất trong hoa của Vanda.

Nằm kề bên trong và xen kẽ với ba cánh đài là hai cánh hoa, thờng
cũng giống nhau về hình dạng, kích thớc và màu sắc. Cánh còn lại nằm ở phía
trên hay phía dới của hoa, thờng có màu sắc và hình dạng đặc biệt khác hẳn
hai cánh kia gọi là cánh môi hay cánh lỡi. Chính cánh môi quyết định phần lớn
giá trị thẩm mỹ của hoa lan[18]. Cánh môi đợc chạm trổ rất tinh vi, kết hợp
với màu sắc cầu kỳ, đôi khi khảm nhau một cách khéo léo. Đây là một kỳ
công của tạo hoá tạo nên kỳ hoa dị thảo của các loài lan. Dù cánh môi có
hình dạng gì thì ở bất kỳ giống lan nào cũng không có hai cánh môi giống
nhau. Môi đáng lẽ ở phía trên nhng do sự xoắn của bầu no n nên thờng
quay xuống phía dới 180. Sự vặn của cánh môi là do sự tiến hoá trong họ để
thực hiện sự thụ phấn do côn trùng.
Trụ hoa là bộ phận sinh dục của hoa, là cơ quan hữu tính, đây là đặc
điểm làm cho họ lan khác với họ thực vật khác. Trụ là cơ quan đồng thời có
hai bộ phận sinh dục đực và cái của hoa nên đợc gọi là trục - hợp - nhụy.
Phần cái mang no n hình lồi, bề mặt dính chất nhầy. Phần đực mang phấn
khối, phấn của hoa lan không tách ra thành từng hạt nhỏ mà kết tụ lại thành
đám đặc có ít hay nhiều sáp, và cũng có hạt phấn riêng rẽ, mắt thờng không
phân biệt đợc. Trừ một ít ngoại lệ, phấn khối đợc sản xuất từ một nhị đực
đơn ở gần đỉnh của trụ. Số lợng phấn khối là 2,4,6,8 có dạng cong hay thuôn
lỡi liềm. Hoa lan có bầu hạ, thuôn dài kéo theo xuống. Bầu hoa có 3 ô gọi là
3 tâm bì. Trong bầu chứa vô số các hạt nhỏ li ti gọi là tiểu no n nằm trên 3
đờng, dọc theo chiều dài của 3 mép tâm bì. Sau khi thụ phấn, thụ tinh các

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


tiểu no n sẽ biến đổi và phát triển thành hạt trong khi đó bầu no n sẽ phát
triển thành quả.

- Quả lan
Quả lan thuộc loại quả nang, mở ra bằng 6 khe nứt dài theo hai đờng
bên của giá no n. Có dạng từ quả cải dài đến dạng hình trụ ngắn, phình ở giữa.
Khi chín quả nở ra và mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phần đỉnh và phía gốc.
Có một số loài khi quả chín thì nứt theo 1-2 khía dọc, thậm chí không nứt ra
mà hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát[1]. Quả lan có rất nhiều hạt, có
quả tới hàng vạn hạt nhng tỷ lệ mọc của hạt rất thấp.
- Hạt lan
Hạt của cây lan rất nhỏ, nhiều và có thể nhờ gió phát tán đi xa. Hạt lan
cha có cấu tạo hoàn chỉnh mà chỉ là một đám tế bào cha phân hoá trên một
mạng lới nhỏ, xốp, chứa đầy không khí. Sau 2-18 tháng hạt mới chín. Phần
lớn hạt thờng chết vì khó gặp nấm cộng sinh cần thiết để nảy mầm vì thế hạt
nảy mầm thành cây rất hiếm. Chỉ ở trong những khu rừng già ẩm ớt vùng
nhiệt đới mới đủ điều kiện cho hạt lan nảy mầm. Khối lợng toàn bộ hạt trong
một quả chỉ bằng 1/10-1/1000mg, trong đó không khí chiếm xấp xỉ 76-96%
thể tích hạt.
2.1.5 Đặc điểm thực vật học của chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
Hoàng Thảo là những loài lan sống bám trên cây hay đá, mọc thành bụi
nhiều hành giả. Các giả hành có thể phân thành các đốt nh cây tre. Nhiều loài
có r nh dọc theo giả hành [23].
- Rễ lan
Rễ thuộc loại rễ chùm, có màu trắng và nhỏ hơn rễ của một số loài lan
khác, rễ có khả năng tái sinh mạnh, khả năng hút nớc và dinh dỡng tốt. Rễ
Hoàng Thảo nhỏ, tập trung ở gốc do đó cần giữ ẩm cho rễ.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14



- Thân lan
Hoàng Thảo có thân dài, đợc tạo bởi các đốt, trên các đốt có bẹ lá bao
bọc, mỗi đốt có 1 mầm ngủ, mầm ngủ này có khả năng tái sinh tạo thành một
cá thể mới.
- Lá lan
Lan Hoàng Thảo có lá nhỏ, mọc đối xứng nhau trên thân, lá dày, màu
xanh đậm, tuổi thọ của lá kéo dài từ 1-2 năm.
- Hoa lan
Hoa của lan Hoàng Thảo cũng mang đặc trng chung của các loài lan.
Thuộc hoa mẫu 3, có 6 cánh hoa, trong đó có 3 cánh đài, ở giữa là cánh môi.
Màu sắc của hoa rất phong phú và độ bền dài. Cuống hoa mọc ở đỉnh sinh
trởng của cây. Một thân có thể có từ 1-4 cành hoa, mỗi cành hoa mang từ 516 hoa tùy theo giống, độ tuổi của cây và điều kiện chăm sóc. Hoa có khả
năng đậu quả rất cao.
- Quả lan
Quả lan Hoàng Thảo thuộc loại quả nang, khi chín nở ra theo các đờng
nứt dọc, quả dài phình ở giữa, trong quả có chứa rất nhiều hạt.
- Hạt lan
Hạt lan rất nhỏ, từ lúc còn non có màu trắng, khi chín có màu nâu vàng.
Hạt rất khó nảy mầm trong điều kiện tự nhiên nhng nảy mầm tốt trong điều
kiện nhân tạo (môi trờng invitro).
2.2

Yêu cầu về ngoại cảnh của lan

2.2.1 ẩm độ
ẩm độ là yếu tố ảnh hởng rất lớn đến quá trình sinh trởng và phát
triển của hoa lan, là một trong những điều kiện cơ bản nhất để trồng hoa lan.
ẩm độ tơng đối của không khí là tỷ số giữa sức trơng của hơi nớc thật và
sức trơng hơi nớc b o hoà ở nhiƯt ®é ®ã.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


ẩm độ tơng đối thay đổi theo mùa trong năm và tuỳ theo giờ trong ngày,
mùa ma cao hơn mùa nắng, buổi sáng cao hơn buổi tra. Đa số các loài lan
thích hợp với mức ẩm độ tơng đối tối thiểu 70%.
ở nớc ta, ẩm độ trung bình hàng năm thay đổi từ 80-90%. Tuy nhiên
trong từng mùa vụ cụ thể độ ẩm tơng đối có sự thay đổi có ảnh hởng lớn
đến quá trình sinh trởng và phát triển cũng nh khả năng ra hoa của lan. ở
miền Bắc, vào mùa hè những ngày có gió Lào, ẩm độ xuống dới 50% đ ảnh
hởng xấu đến hoạt động sống của cây lan. Do vậy chế độ chăm sóc tới nớc
hàng ngày là chìa khoá quan trọng trong sản xuất lan. Khi trồng lan chúng ta
cần lu ý 3 loại ẩm độ
- ẩm độ của vùng: là ẩm độ của vùng sinh thái nhất định, ẩm độ này do
điều kiện địa lý, địa hình quyết định.
- ẩm độ vờn: ẩm độ đo đợc trong vờn lan, ẩm độ này có thể cải tạo theo ý
muốn nh đào ao, xây bể, làm mơng rạch, trồng cây, làm giàn và tới nớc...
- ẩm độ trong chậu trồng lan: là ẩm độ cục bộ, ẩm độ trung bình của
chậu lan trong vờn, ẩm độ này đợc đo trong các giá thể ẩm. ẩm ®é nµy hoµn
toµn phơ thc vµo kü tht cđa ng−êi trồng lan. Thông thờng, ẩm độ của vùng
<= ẩm độ cđa v−ên <= Èm ®é cơc bé trong chËu. Trong quá trình trồng lan sẽ
căn cứ vào từng loại ẩm ®é ®Ĩ ®iỊu chØnh.
NÕu Èm ®é cđa vïng cao th× ẩm độ của vờn và ẩm độ cục bộ trong
chậu cũng cao, ta không cần tới nớc.
Nếu ẩm độ của vùng thấp thì nên tăng cờng tới nớc.
Dựa trên chỉ tiêu độ ẩm này, các nhà vờn trồng lan có thể điều chỉnh
đợc ẩm độ hoàn hảo tốt nhất cho sự tăng trởng của cây lan. Trong thực tế
ẩm độ trong vờn cao sẽ tốt hơn ẩm độ cục bộ trong chậu cao. Cây lan ít bị

chết do ẩm độ vờn cao mà hay bị chết do ẩm độ cục bé trong chËu cao. V×

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16


×