Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của tráp vây vàng acanthopagrus latus houttuyn 1782 tại vùng nước lợ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.4 KB, 72 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp i

-------------]00^-------------

Cao văn hạnh

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản
của cá tráp vây vàng (Acanthopagrus latus Houttuyn, 1782)
tại vùng nớc lợ Hải phòng.

Chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản
M số: 60.62.70

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Hớng dẫn khoa học: Pgs.TS. Ngun Méng Hïng

Hµ néi - 2005

1


Mục lục

Lời cam đoan
Lời cám ơn

i


ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii

1. Mở đầu
2. Một số nghiên cứu về cá tráp vây vàng trong và ngoài
nớc
2.1. Phân loại và đặt tên
2.2. Hình thái và đặc điểm nhận dạng
2.3. Phân bố
2.3.1. Phân bố theo vùng địa lý
2.3.2. Phân bố theo vùng sinh thái

8

2.4. Vòng đời của cá tráp vây vàng
2.5. Tính ăn và thức ăn của cá tráp vây vàng

9


2.6. Sinh trởng

10

2.7. Sinh học sinh sản

12

2.7.1. Sự thay đổi giới tính

12

2.7.2. Mùa vụ sinh sản

13

2.7.3. Cỡ cá và tuổi phát dục thành thục lần đầu

14

2.7.4. Hệ số thành thục

14

2.7.5. Sức sinh sản

16

2.7.6. Phát triển của trứng và ấu trùng


17

2.7.7. Vị trí, môi trờng các bÃi đẻ tự nhiên và tập tính đẻ của cá tráp

17

2.8. Nghiên cứu cho đẻ và nuôi cá tráp thơng phẩm

18

2


2.9. Tình hình nghiên cứu về cá tráp vây vàng ở Việt nam

19

Phần 3. Vật liệu và Phơng pháp nghiên cứu

21

3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

21

3.2. Vị trí địa lý và một số yếu tố khí tợng thuỷ văn, môi trờng nớc của vùng
nớc lợ Hải Phòng.
21
3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học


21

3.3.1. Phân bố, vòng đời

21

3.3.2. Tuổi và kích thớc thành thục nhỏ nhất

22

3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá tráp vây vàng

22

3.4.1. Mùa vụ sinh sản

22

3.4.2. Xác định hệ số thành thục và sức sinh sản

23

3.4.3. Nghiên cứu biến đổi tuyến sinh dục cá tráp qua các tháng trong năm 24
3.4.4. Xử lý mẫu tuyến sinh dục và phân tích tổ chức học

24

3.4.5. Nghiên cứu cơ cấu giới tính

27


3.4.6. Nghiên cứu tuổi và kích thớc thành thục lần đầu

29

3.5.

29

Xử lý số liệu

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

30

4.1. Hình thái và các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục

30

4.1.1. Hình thái tuyến sinh dục

30

4.1.2. Cấu tạo tuyến sinh dục

30

4.1.3. Các giai đoạn phát triển của tế bào trứng

31


4.1.4. Các giai đoạn phát triển của tinh sào

34

4.2. Khả năng biến tính của cá tráp vây

38

4.2.1. Tuyến sinh dơc l−ìng tÝnh biƯt ho¸ theo h−íng c¸i

38

4.2.2. Tun sinh dục lỡng tính biệt hoá theo hớng đực

40

4.3. Chu kỳ phát dục và mùa vụ sinh sản

42

4.2.1. Chu kỳ ph¸t dơc

42

3


4.4. Cơ cấu giới tính


44

4.4.1. Biến thiên tỷ lệ đực cái theo thời gian

44

4.4.2. Biến thiên tỷ lệ đực cái theo nhãm kÝch th−íc

46

4.5. Ti vµ kÝch th−íc thµnh thơc

48

4.6.

49

Søc sinh sản và hệ số thành thục của cá Tráp

4.6.1. Sức sinh sản tuyệt đối, tơng đối

49

4.6.2. Các giai đoạn phát triển phôi cá tráp vây vàng

51

Phần 5. Kết luận và đề xuất ý kiến


57

5.1. Kết luận

57

5.2.

Đề xuất ý kiến

57

Tài liƯu tham kh¶o

59

4


Danh mục các bảng

TT

Nội dung

Trang

3.1

Tỷ lệ phần trăm cá thể thành thục ở các giai đoạn qua các

tháng trong năm

42

3.2

Tỷ lệ % đực cái trong các tháng thu mẫu

44

3.3

Biến thiên tỷ lệ đực cái của cá tráp vây vàng theo nhóm kích
thớc.

46

3.4

Tơng quan thành thục sinh dục theo nhóm kích thớc.

48

3.5

Hệ số thành thục và sức sinh sản của cá tráp vây vàng

50

3.6


Các giai đoạn phát triển của phôi cá tráp vây vàng

54

5


Danh mục các hình

TT

Nội dung

Trang

2.1

Hình thái ngoài của cá tráp vây vàng A. latus

5

3.1

Trứng giai đoạn I, nhân to nằm giữa tế bào trứng, các hạch
nhân cha tiến về phía màng nhân

31

3.2


Trứng ở giai đoạn II, tế bào chất tăng lên, hạch nhân tiến sát tới
màng nhân

32

3.3

Trứng ở giai đoạn III. Tế bào bắt đầu hình thành và tích lũy
noÃn hoàng

33

3.4

Tế bào trứng ở giai đoạn IV

33

3.5

Lát cắt noÃn sào cá Tráp vây vàng (Bouins; H&E, x 100)

34

3.6

Lát cắt ngang tinh hoàn cá tráp vây vàng (tuổi 2+, phóng đại
400 lần).


35

3.7

Tinh sào giai đoạn III (x 400)

37

3.8

Tinh sào giai đoạn IV (x 400)

37

3.9

Các giai đoạn phát triển của chủ yếu ở noÃn bào cá cái

39

3.10 Buồng trứng có các yếu tố tạo tinh

41

3.11 Tỷ lệ phần trăm cá thể thành thục ở các giai đoạn các tháng
trong năm

43

3.12 Biến thiên tỷ lệ đực cái theo thời gian


45

3.13 Biến thiên tỷ lệ đực cái theo nhóm kích thớc

47

3.14

49

Kích thớc thành thục lần đầu của cá tráp vây vàng

3.15 Giai đoạn 2 tÕ bµo

55

6


3.16 Giai đoạn 4 tế bào

55

3.17 Giai đoạn 8 tế bào

55

3.18 Giai đoạn 16 tế bào


55

3.19 Giai đoạn 32 tế bào

55

3.20 Giai đoạn 64 tế bào Giai đoạn 64 tế bào

55

3.21 Gia đoạn phôi dâu

56

3.22 Thời kỳ đĩa phôi cao

56

3.23 Thời kỳ phôi vị

56

3.24 Phôi thai chiếm 2/3 noÃn hoàng, mầm đuôi rõ ràng.

56

3.25 Phôi thai chiếm hết toàn bộ khối noÃn hoàng

56


3.26 ấu trùng chuẩn bị nở

56

7


Phần 1. Mở đầu

Trong những năm gần đây, xuất khẩu các loài cá biển nuôi nh cá song,
cá cam, cá tráp, cá măng, cá vợc, cá bơn, cá ngừ, ... đà đem lại hiệu quả kinh tế
lớn cho các nớc nh Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Singapore, HongKong, Philippin, Australia, Nauy... Theo báo cáo của Trung tâm
Phát triển nghề cá Đông Nam á (SEAFDEC), sản lợng cá biển nuôi năm 1997
của Indonesia đạt 381.485 tấn, Philippin 282.119 tấn, Thái Lan 93.060 tấn,
Malaysia 11.757 tấn... Nauy là nớc nhập khẩu công nghệ nuôi cá biển của Nhật
Bản từ năm 1986, nhng năm 1997 sản lợng cá biển nuôi của Nauy đạt trên
600.000 tấn, đứng đầu thế giới về năng suất và sản lợng. Trong năm 1975, sản
lợng nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới chỉ đạt 9 triệu tấn, chiếm khoảng 10%
tổng sản lợng thuỷ sản (88 triệu tấn), nhng trong năm 1995 sản lợng nuôi
trồng thuỷ sản thế giới đạt đà 31 triệu tấn, chiếm 25% tổng sản lợng thuỷ sản,
124 triệu tấn.
Việt Nam có bờ biển dài, có nhiều eo vịnh kín, điều kiện môi trờng tự
nhiên thuận lợi để phát triển nuôi biển nói chung và nuôi cá biển nói riêng. Chỉ
tính riêng các khu vực có diện tích mặt nớc nuôi tập trung nh Quảng Ninh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Vũng Tàu, Côn Đảo,
Phú Quốc đà có hàng trăm ngàn ha có điều kiện thuận lợi để nuôi cá biển. Đối
tợng nuôi của Việt Nam rất phong phú. Nhiều loài cá biển là đối tợng nuôi có
giá trị kinh tế cao trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu nh cá song, cá giò, cá
tráp, cá măng, cá nhụ, cá vợc, cá bơn... Riêng cá song đối tợng nuôi có giá trị

cao nhất, ở Vịnh Bắc Bộ đà xác định đợc 23 loài (Đào Mạnh Sơn, 1995).
Trong những năm gần đây nghề nuôi trồng biển, đặc biệt là nuôi cá biển
đang trên đà phát triển mạnh, nghề nuôi cá biển ở Việt Nam bớc đầu đà đem lại

8


công ăn việc làm góp phần cải thiện đời sống cho một số bà con ng dân vùng
ven biển. Tuy nhiên, nuôi cá biển ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là thu gom
giống tự nhiên, cha trở thành ngành sản xuất hàng hoá tập trung, không có sản
phẩm tập trung là do chúng ta cha chủ động sản xuất đầy đủ đợc con giống.
Thu nhập cá giống tự nhiên không những kích cỡ cá khác nhau, mà còn không
đủ số lợng để nuôi cho một hay nhiều đơn vị lồng và nuôi nội địa nhằm có một
lợng sản phẩm ổn định đủ xuất khẩu mà còn làm suy giảm nguồn lợi tự nhiên.
Công nghệ sản xuất giống cá biển là công nghệ rất mới mẻ và phức tạp.
Các nớc Châu á có thành tựu lớn trong lĩnh vực sản xuất giống cá biển hiện
nay nh Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia...đà góp phần đa họ trở
thành những nớc đứng đầu về sản lợng cá biển nuôi cho tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
Cá tráp vây vàng là loài thờng gặp tại các tỉnh ven biển nh: Quảng Ninh,
Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá...Kích cỡ không lớn nhng có giá
trị thơng phẩm cao (60.000 - 80.000 đồng/kg) thời gian nuôi từ 8 -12 tháng. Cá
tráp vây vàng có thể nuôi lồng, nuôi ao, do đó nếu sản xuất đợc giống nhân tạo
sẽ thúc đẩy nghề nuôi đối tợng này phát triển trong những năm tới, chủ động
cung cấp con giống thay vì phải thu gom ngoài tự nhiên nh hiện nay. Đây là
một đối tợng mới, cha đợc nghiên cứu nhiều ở Việt nam. Đợc sự đồng ý của
Trờng Đại học Nông nghiệp I, Ban lÃnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ
sản I, Hội đồng khoa học, và đợc sự nhất trí của giáo viên hớng dẫn PGS. TS.
Nguyễn Mộng Hùng, chúng tôi thực hiện đề tài Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học sinh sản của tráp vây vàng Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) tại

vùng nớc lợ Hải phòng .
Việc nghiên cứu đối tợng này cã ý nghÜa khoa häc vµ thùc tiƠn cao, lµm
tiỊn đề cho việc sản xuất giống nhân tạo đối tợng nµy trong thêi gian tíi.

9


Mục tiêu của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ sản xuất giống nhân tạo cá tráp vây
vàng (Acanthopagrus latus).
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá tráp vây vàng cụ thĨ
nh− sau:
+

Nghiªn cøu vỊ ti, kÝch cì tham gia sinh sản lần đầu.

+

Nghiên cứu biến đổi tuyến sinh dục qua các tháng trong năm.

+

Nghiên cứu hệ số thành thục qua các tháng trong năm.

+

Theo dõi qua trình phát triển phôi trong điều kiện phòng thí nghiệm.
ý nghĩa khoa học của đề tài


-

Là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về đặc điểm sinh học

sinh sản và quá trình phát triển phôi của cá tráp vây vàng Acanthopagrus latus.
Làm tiền đề cho sinh sản nhân tạo tại Việt Nam trong những năm tới.
-

Đề tài sẽ đóng góp một số biện pháp kỹ thuật để sản xuất giống cá tráp

vây vàng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá các đối tợng nuôi nớc lợ, với
nhiều hình thức từ quảng canh sang nuôi bán thâm canh và chuyên canh xen vụ,
nhằm vận dụng diện tích nuôi nớc lợ của nớc ta hiện nay cha đợc sử dụng.
Với hình thức nuôi chuyên canh cá tráp vây vàng Acanthopagrus latus trong các
ao, đầm nuôi tôm, trồng rong biển, có thể sẽ góp cho nghề nuôi tôm giảm bớt
tình trạng rủi ro do dịch bệnh nh hiện nay, tăng thu nhập nho ng−êi lao ®éng.

10


Phần 2. Một số nghiên cứu về cá tráp vây vàng
trong và ngoài nớc

2.1. Phân loại và đặt tên
Cá tráp vây vàng đà đợc Houttuyn mô tả đầu tiên và đặt tên là
Acanthopagrus latus vào năm 1782, ngoài ra nó cũng còn có tên khác nữa là
Mylio latus, Sparus latus. Năm 1822 Lacepede đặt tên là Coius datnia. Năm
1822 Hamilton đặt tên là Chrysophrys datnia. Vẫn còn nhiều cách phân loại và
đặt tên cho loài cá này, sau này cũng có một số tác giả khác nh Reynonds
(1982), De Bruin G.H.P., B.C. Russell vµ A. Bogusch (1995), Kittaka.,J (1977),

Anon (2002).... Họ đà đặt nhiều tên khác nhau. Tuy nhiên cách phân loại
Acanthopagrus latus ( Houttuyn, 1782) đà đợc ghi trong Appendix I, FAO
(1974) là đợc nhiều nhà phân loại chấp nhận nhất.
Vị trí phân loại của cá tráp vây vàng Acanthopagrus latus đà đợc Nguyễn
Nhật Thi (1971) xác nhận ở ViƯt Nam cã mét loµi duy nhÊt nã gièng hƯ thống
phân loại của Houttuyn (1782). Vơng Dĩ Khang (1958) của Trung Quốc cũng
đà xác định vị trí phân loại cá tráp vây vàng Trung Quốc cũng giống nh hệ
thống phân loại của Houttuyn năm 1782.
Hệ thống phân loại cá tráp vây vàng
Lớp cá xơng: Osteichthyes
Lớp phụ cá vây tia: Actinopterygii
Bộ cá vợc: Perciformes
Bộ phụ:
Họ:

Percoidei
Sparidae
Acanthopagrus

Giống:

Loài: A. latus (Houttuyn, 1782).

11


Hình: 2.1. Hình thái ngoài của cá tráp vây vàng A. latus
Tên thờng gọi: Cá tráp vây vàng, tuy nhiên ở một số nớc cũng có những
tên gọ theo tiếng địa phơng khác nhau nh:
Tên thờng gọi


Nớc sử dụng

Ngôn ngữ

Loại ngôn ngữ

Atavara

Sri Lanka

Sinhalese

Tiếng địa phơng

Cá Tráp vây vàng

Việt Nam

Tiếng việt

Tiếng địa phơng

Datina

Bangladesh

Bengali

Tiếng địa phơng


Gapas-gapas

Philippines

Davawenyo Tiếng địa phơng

Grey bream

Indonesia

English

Tiếng địa phơng

Japansk blankesten

Denmark

Danish

Tiếng địa phơng

Karkutla

India

Marathi

Tiếng địa phơng


Gapas-gapas

Philippines

Davawenyo Tiếng địa phơng

Karuppu-mattavan

Sri Lanka

Tamil

Tiếng địa phơng

Kichinu

Japan

Japanese

Tiếng địa phơng

Pagre à nageoires jaunes

France

French

FAO


Sargo aleta amarilla

Spain

Spanish

FAO

Yellow sea bream

Hong Kong

English

Tiếng địa phơng

Yellowfin seabream

Taiwan

English

Tiếng địa phơng

12


Mét sè tªn Synonyms
Synonym


Author

Status

Sparus latus

Houttuyn, 1782

original combination

Acanthopagrus datnia

(Hamilton, 1822)

junior synonym

Mylio latus

(Houttuyn, 1782)

new combination

Acanthopagrus latus

(Houttuyn, 1782)

new combination

Coius datnia


Hamilton, 1822

junior synonym

Chrysophrys datnia

(Hamilton, 1822)

junior synonym

2.2. Hình thái và đặc điểm nhận dạng
Cơ thể có hình bầu dục thân hơi tròn lng có gồ cao lên, vẩy lợc lớn vừa
và nhỏ. Khoảng cách giữa mắt và đầu không có vẩy, bộ phận đầu trừ mõm,
xơng trớc mắt và xơng dới mắt ra đều có vẩy (Valeria Micale, Francesco
Perdichizzi, 1995). Vây lẻ không có vẩy hoặc vẩy bẹ thấp, đờng bên hoàn toàn,
đi ra sau theo vành ngoài của bộ phận lng. Mắt trung bình, miệng rộng, ở phía
trớc hơi thấp và hơi lệch lên trên. Môi mỏng, có thể co duỗi đợc, chúng có từ
4-6 răng nanh nhọn sắc. Một số ít là răng cắt ở phía trớc hàm và ở đằng trớc
của mỗi hàm, tiếp đó là nhiều hàng răng chóp hoặc răng tròn phía sau thì nở
rộng thành răng cấm sau này sẽ to dần lên nh răng hàm và trải ra thành từ hai
đến bốn hàng mà hàng ngoài là răng rất chắc khoẻ (Zohar Y. et al, 1996). Vây
lng liên tục, không có khía lõm, bộ phận gai và tia vây cũng rất nở nang, gai
vây lng to khoẻ, chúng có khoảng 10-13 tia gai cứng, từ 9-17 tia vây mềm. Vây
hậu môn có 3 tia gai, một số loài gai thứ hai đặc biệt to khoẻ (Mylio latus, Mylio
berda), tiếp đó là 7 - 15 tia vây mềm. Vây ngực nhọn dài và không có tia vây

13



cøng. V©y bơng ë d−íi ngùc, cã mét tia gai cứng và 5 tia vây mềm (FAO, 1995;
Vơng Dĩ Khang, 1958; Zohar Y. et al, 1996). Chúng có màu sắc cũng rất khác
nhau, nh màu đỏ ở cá Nhỡ (Pagrus major), màu xám trắng nh M. berda, màu
đen (M. sarba, M. macrocephlus), hoặc màu vàng nh cá Tráp vàng (Taius
tumifron), hoặc màu ánh vàng nh cá Tráp Địa Trung Hải (Sparus aurata)
(Watanabe T., Kiron.V., 1996; V−¬ng DÜ Khang, 1958; Zohar et al, 1996).

2.3. Phân bố
2.3.1. Phân bố theo vùng địa lý
Nhiều nghiên cứu về vùng phân bố của cá tráp vây vàng đà khẳng định
loài cá này có vùng phân bố tơng đối rộng, trên tất cả các mặt nớc (mặn, lợ,
ngọt) (Bauchot M.L, and M.M. Smith, 1984). Đặc biệt là ven bờ biển của các
nớc nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc Thái Bình Dơng và ấn Độ Dơng, bao
gồm cả India, Srilanca, Bangladesh, Philippine, Taiwan và Việt Nam (Anon,
2002).
Qua kết qủa đà nghiên cứu của nhiều tác giả, đà xác định đợc các giới
hạn vùng phân bố và nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các vùng phân bè ®ã
nh− Nasir N.A. (2000), Bauchot M.L. and M.M. Smith (1984), Okiyama M.
(1993), Masuda H., K. Amaoka, C. Araga, T. Uyeno and T. Yoshino (1984),
Samuel M. and C.P. Mathews (1987). Còn theo FAO (1974) cá tráp vây vàng
cũng có vùng phân bố rộng, ở các vùng cận nhiệt đới thuộc Tây Thái Bình
Dơng và ấn Độ Dơng, giữa kinh tuyến 340 Bắc đến kinh tuyến 270 độ Nam và
Vĩ tuyến 260 Bắc đến vĩ tuyến 250 Nam. Ngoài ra cá còn tìm thấy nhiều ở phần
Bắc châu á phía Nam kéo dài tới tận đảo Queensland (Australia), phía Tây đến
Đông châu Phi. Theo Nguyễn Nhật Thi (1971) thì ở Việt Nam, cá tráp vây vàng

14


có mặt khắp nơi trong tất cả các vực nớc mặn, lợ, đặc biệt là các tỉnh ven biển

Vịnh Bắc Bộ.

2.3.2. Phân bố theo vùng sinh thái
Cá tráp vây vàng là loài có độ rộng muối và có tính di c xuôi dòng. Do
đó sự phân bố của nó theo vùng sinh thái rất phong phú, tuân theo các giai đoạn
phát triển khác nhau (Valeria Micale, Francesco Perdichizzi, 1995). Cá bè mĐ
thµnh thơc sinh dơc tËp trung nhiỊu ë vïng cửa sông và đẻ trứng ở đây, cá con
mới nở theo dòng chảy của thuỷ triều, tiến sâu vào các vùng nớc lợ nội địa sinh
sống. Cá phát dục ở tuổi 2+ đến 3+, chúng thờng xuôi dòng về các vùng cửa
sông tham giai sinh sản. Tuy nhiên cá thờng sinh sản ở những nơi có điều kiện
môi trờng thích hợp nh: độ mặn, dòng chảy, độ sâu, chế độ thuỷ lý, thuỷ hoá,
chu kỳ trăng... Anon., 1997, Lin J. and L. Liu, 1989, Samuel M. and C.P.
Mathews, 1987.

2.4. Vßng đời của cá tráp vây vàng
Vòng đời của cá tráp cũng đà đợc nhiều tác giả nh Mathews C.P. and
M. Samuel, 1987, Bauchot M.L. and M.M. Smith, 1984, Morgan G.R., 1985,
Tsai H.-J. and L.T. Yang, 1995 nghiên cứu và một số tác giả khác cũng đà lập ra
đợc vòng đời của cá tráp vây vàng đồng thời cũng đà chỉ ra rằng vòng đời của
cá tráp vây vàng ở các khu vực Tây Thái Bình Dơng và ấn Độ Dơng cũng có
những tơng đồng nhất định. Tuy nhiên yếu tố di c của loài cá này ở đây cha
đợc đề cËp nhiÒu (Carpenter K.E., 2000).

15


2.5. Tính ăn và thức ăn của cá tráp vây vàng
Các loài trong họ cá tráp đều là cá dữ, thành phần thức ăn của nó tơng
đối rộng, cá không có sự lựa chọn chặt chẽ, do đó sự phân bố của chúng tơng
đối rộng (Samuel M. and C.P. Mathews, 1987). Vì vậy thức ăn luôn đợc đầy đủ

cho sự tăng trởng của cá. Cá tráp là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu là các loại
động vật không xơng sống nh thân mềm, giáp xác Giun nhiều tơ kể cả cá nhỏ,
thậm chí trong thành phần thức ăn của chúng còn có mặt của một số loài nhuyễn
thể và một số loài động vật đáy khác...(FAO, 1995). Ngoài ra một số tác giả
khác (Fukuhara O., 1985, Fukusho K., 1989) cũng đà xác nhận cá tráp là loài cá
dữ, ăn mồi sống và đôi khi ăn cả thịt đồng loại và tính ăn của cá tráp vây vàng
cũng thay ®ỉi theo sù ph¸t triĨn cđa c¸ thĨ. Khi kÝch thớc cá từ 8-20 mm cá bắt
đầu ăn các loài cá nhỏ với khối lợng 0.8% khẩu phần thức ăn, nhng tỷ lệ phần
trăm các loại cá nhỏ trong khẩu phần thức ăn sẽ tăng dần lên đến trên 80% khi
kích thớc của cá đạt trên 100mm.
Cá tráp cũng nh hầu hết các loài cá biển khác, ấu trùng của chúng có mắt
xích thức ăn đầu tiên đều là thức ăn tơi sống nh luân trùng (Brachionus
plicatilis), chân chèo biển (Copepoda). ấu trùng khi đạt chiều dài cơ thể lớn hơn
4 mm thức ăn a thích là Rotifer, và tiếp tục đến sau 30 ngày kể từ khi nở. Khi
ấu trùng có chiều dài đạt 12mm thờng ăn Copepoda nh: Tigriopus, Arcatia,
Oithoina, Paracalanus... (Samuel and Mathews, 1987).
Tuy nhiên các tác giả trên còn chỉ ra rằng khi nghiên cứu đối tợng này
trên một số khu vực ở Châu á và Châu úc đà nghiên cứu về phổ thức ăn của cá
tráp vây vàng trong điều kiện nuôi nhốt, đồng thời cũng đà nghiên cứu thành
phần thức ăn trong dạ dày cđa trªn 3.000 con cã kÝch th−íc tõ 5 - 300 mm. Kết
quả cho thấy, cá tráp vây vàng là loại ăn mồi sống, phổ thức ăn của nó rất rộng,
từ giáp xác, phù du đến ngay cả các loại giáp xác có kích cỡ tơng đối lớn và các

16


loại cá tạp có kích cỡ khác nhau. Đồng thời tính ăn của nó cũng thay đổi theo sự
phát triển của cá thể. Khi cá có kích thớc nhỏ thì thức ăn của nó chủ yếu là các
loại giáp xác và các loài động vật phù du, nhng cùng với sự tăng trởng của nó
thì thành phần thức ăn đợc thay thế bằng các loại nhuyễn thể và cá con và thành

phần thức ăn cũng thay đổi theo mùa (Helps S., 1982, Hussain N.A. and M.A.S.
Abdullah, 1977,IGFA, 2001).

2.6. Sinh tr−ëng
§êi sống của cá tráp vây vàng chủ yếu ở các vùng nớc lợ, có kích thớc
trung bình. Một số tác giả đà xác định sinh trởng của cá tráp vây vàng dựa trên
tần số chiều dài của cá đánh bắt đợc ở Queensland. Mathews C.P. và M.
Samuel (1991) đà nghiên cứu sinh trởng của cá tráp vây vàng ở Kuwait dựa trên
4.032 mẫu cá thu đựơc, đà phân tích tần xuất chiều dài của cá thờng gặp, dùng
phơng pháp đồ thị hồi qui để xác định chiều dài và trọng lợng trung bình theo
nhóm tuổi (Hussain N.A. and M.A.S. Abdullah, 1977, IGFA, 2001). Theo
Mathews, C.P. and M. Samuel, (1987) th× tốc độ sinh trởng của cá tráp vây
vàng có dạng hình cong sigma. Cá tăng trởng chậm ở các giai đoạn đầu, khi
trọng lợng cá đạt từ 35 - 40 g/con tốc độ tăng trởng của nó nhanh hơn nhng
lại chậm lại khi cá đạt trọng lợng từ 350 -500g. Trong điều kiện nuôi tốt sau 10
-12 tháng cá có thể tăng trởng từ 350 - 800 g.
Tốc độ tăng trởng của cá Tráp phụ thuộc rất lớn vào khu vực nuôi, theo
Anon. (2002) tại các trang trại ở Florida và vịnh Mexico cá Tráp có thể đạt 0,30,8 kg trong thêi gian 14 - 22 th¸ng, nh−ng nÕu nh− nuôi trong khu vực nhiệt đới
thì tốc độ tăng trởng của nó sẽ tăng lên rất nhiều.
Tốc độ tăng trởng của cá còn phụ thuộc vào mật độ nuôi, thời gian nuôi,
loại thức ăn, cỡ cá thả ban đầu. Chẳng hạn nh cỡ cá giống 120g, thả ở lồng với

17


mật độ 30-60con/m3, tốc độ tăng trởng trung bình là 800g/con trong vòng 6-7
tháng nuôi ở Israel. Với mật độ nuôi 140con/m3, cá có thể đạt 750g/con khi nuôi
trong thời gian là 10-14 tháng và cho ăn bằng thức ăn cao đạm ( Pillay T.V.R.,
1995 ).
Cá tráp cũng nh nhiều loài cá khác, quá trình sinh trởng bị chi phối bởi

nhiều yếu tố của môi trờng nh các yếu tố vô sinh (nhiệt độ, độ muối..) và hữu
sinh (thức ăn, dịch bệnh..). Trong đó thức ăn là nhân tố hữu sinh quan trọng nhất
đối với sự sinh trởng của cá nói chung và cá tráp vây vàng nói riêng. Khi sinh
trởng nhanh, cá đòi hỏi nhiều thức ăn hơn. Do đó trong các thuỷ vực nghèo thức
ăn, cá có tốc độ sinh trởng chậm còn trong các thuỷ vực giàu thức ăn, cá có tốc
độ sinh trởng nhanh (Nicolski,1961). Do độ đảm bảo của thức ăn mà cá thờng
có hai dạng phản ứng thích nghi trong sinh trởng: đó là trong điều kiện thức ăn
phong phú, cá sinh trởng nhanh, đạt tới kích thớc lớn và thành thục sinh dục
lần đầu ở tuổi trẻ hơn. Còn khi điều kiện thức ăn không đảm bảo cá sẽ sinh
trởng chậm và thành thục sinh dục lần đầu ở tuổi cũng cao hơn (Mai Đình Yên
và cs, 1979). Nh vậy, điều kiện dinh dỡng không chỉ ảnh hởng đến tốc độ
sinh trởng mà còn có sự thể tạo ra sự biến dị về kÝch th−íc cđa c¸c c¸ thĨ trong
cïng mét løa ti (Lin K.L., Yen J.L., 1980, Pitt R., Tsur O. & Gordin H.,
1977).
Cá sống ở vùng nhiệt đới nói chung và cá tráp vây vàng nói riêng, sinh
trởng có tính chu kỳ. Trong những mùa nhất định nào đó trong năm cá lớn
nhanh còn trong các mùa khác cá lớn chậm. Sinh trởng của cá trong năm đầu
của đời sống rất nhanh để giúp cá tránh đợc vật dữ và sớm đạt kích thớc tham
gia vào quá trình sinh sản, các năm sau sinh trởng giảm dần (Carpenter K.E,
2000). Sự sinh trởng này thể hiện rõ qua các vân xơng sinh trởng trên các
xơng mang, các tia vây, xơng đốt sống và vảy của cá. Thời kỳ sinh trởng
nhanh, các vân sinh trởng thô đậm và giữa chúng tha ra. Thời kú sinh tr−ëng

18


chậm, các vân sinh trởng mảnh và sít lại gần nhau. Nh vậy, có thể dựa vào số
lợng các vân này để xác định tuổi và sinh trởng của cá (Carpenter K.E., 2000,
Bïi Lai, NguyÔn Quèc Khang, NguyÔn Méng Hïng, Lê Quang Long, Mai Đình
Yên, 1985).


2.7. Sinh học sinh sản
2.7.1. Sự thay đổi giới tính
Nhiều nghiên cứu đà chỉ ra rằng, với phạm vi giới tính của quần đàn. Từ
tuyến sinh dục qua các hiện tợng lỡng tính sơ khai cho tíi khi thµnh thơc sinh
dơc, giíi tÝnh cđa nã cũng đà có biểu hiện thiên về giới tính đực hay cái (Atz,
1964, Zohar Y. e al 1978), hiện tợng lỡng tính này cũng thấy xuất hiện ở các
họ cá tráp (Sparidae, Teleostei) đà đợc đề cập lần đầu tiên bëi Syrski (1876),
A’ancona (1949) [trÝch Atz J.W, 1964] ®· cã những dự đoán về sự chuyển đổi
giới tính trong loài cá này mặc dù hiện tợng lỡng tính của tuyến sinh dơc vÉn
tiÕp tơc s¶y ra. Theo Buxton, C.D. and P.A. Garratt (1990) hiện tợng tính đực
chính hoặc cái có thể đợc tìm thấy ở ngay cạnh hiện tợng lỡng tính thô sơ
(ngay cả khi không phải giai đoạn đầu của con đực hoặc cái).
Trong kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy, sự có mặt đồng thời của yếu
tố trøng vµ u tè tinh trong tun sinh dơc cđa tất cả tiêu bản kiểm tra đà chỉ ra
rằng cá tráp là loài cá lỡng tính có sự quan hệ cđa hai giíi tÝnh, tuy nhiªn trong
tun sinh dơc l−ìng tính cũng có thể tìm ra đợc giá trị giới tính riêng biệt. Một
khu vực biệt hoá giới tính đợc bao trùm lên giới tính khác qua chu kỳ hàng
năm, điều này cũng đúng cả với cá ở giai đoạn không sinh sản của chúng mà một
số tác giả đà nghiªn cøu nh−: Buxton C.D. and P.A. Garratt, 1990, Atz J.W.,
1996, Fukuhara O., 1985, Gordin H. & Zorhar Y., 1978, Zohar Y., Tosky M.,

19


Pagelson G., Liebovitz D. & Koch Y., 1989, Valeria Micale, Francesco
Perdichizzi, 1995.
Mặt khác, chỉ số sinh sản nếu theo nh sù ph©n chia giíi tÝnh cđa tun
sinh dơc l−ìng tÝnh, tất cả các cá thể nếu biệt hoá giới tính theo hớng cái thì sẽ
cho hệ số sinh sản cao hơn hẳn. Với cá thể tơng tự nhng nếu biệt hoá theo

hớng đực. Một khía cạnh khác cũng đà đợc nhiều tác giả nghiên cứu đó là tất
cả các cá thể với sự biệt hoá giới tính theo hớng đực của con đực và theo hớng
cái của con cái thì tỷ lệ thờng bắt gặp là 1:1 (Micale et al, 1987).
Một số tác giả khác cũng đà xác nhận cá tráp vây vàng ở giai đoạn đầu là
lỡng tính. Kết quả nghiên cứu của (Buxton C.D và Garrantt P.A., 1990) cho
thấy tuổi và kích thớc cá đực bắt đầu đổi giới tính thành cá cái ở các vùng địa lý
khác nhau cũng có sự khác nhau. Kết quả nghiên cứu của (Buxton, C.D và
Garrantt, P.A., 1990) ở khu vực vịnh Persian và vùng biển Oman, Iran đều xác
nhận: cá tráp vây vàng có sự chuyển đổi giới tính từ đực sang cái. Sự chuyển đổi
giới tính thông thờng xảy ra khi cá đực khoảng trên 1 tuổi. Sự chuyển giới tính
cũng có thể xảy ra sớm hơn, ở những quần đàn sớm bị già cỗi, do sống ở những
khu vực cửa sông nhỏ cũng có những con cái thành thục sinh dục không phải
chuyển từ con đực chuyển giới tính mà và ngợc lại sau khi tham gia sinh sản
một vài lần chúng có thể chuyển giới tính ngợc lại. Nguyên nhân chuyển đổi
giới tính nh vậy hiện nay chỉ mới chỉ là những suy đoán (Lam T.J.,1983).
2.7.2. Mùa vụ sinh sản
Mùa vụ sinh sản của cá tráp vây vàng diễn ra từ tháng 12 năm trớc kéo
dài tới tận tháng 4 năm sau (Valeria Micale, Francesco Perdichizzi, 1995). Mùa
vụ sinh sản của cá tráp vây vàng cũng khác nhau với những họ khác nhau. Dựa
trên cơ sở cá giống và số lợng khai thác đợc cá giống của ng dân ngoài tự

20


nhiên Morgan (1985) cũng đà xác định đợc mùa sinh sản diễn ra từ tháng 1 đến
tháng 4 hàng năm và đặc biệt là cao điểm vào tháng 2 và tháng 3.

2.7.3. Cỡ cá và tuổi phát dục thành thục lần đầu
Khi nghiên cứu tuổi phát dục lần đầu đà đợc các tác giả đề cập nh
Valeria Micle, Francesco Perdichizzii (1995) nghiên cứu vẩy để xác định tuổi cá,

ở cá 1 tuổi các tế bào sinh dục mới ở giai đoạn một và hai. Cá ở 2 tuổi cũng
cha thấy có hiện tợng sinh sản nhng trứng chủ yếu ở giai đoạn II và III, rất ít
cá thể ở giai đoạn III. Qua xác định tuổi và đo kích thớc cá thì chủ yếu thấy cá
thành thục ở 2 và 3 ti, víi kÝch th−íc thay ®ỉi tõ 280-360mm. ë kích thớc
này đà bắt gặp cả cá đang ở giai đoạn IV và một số ở giai đoạn V. Gordin H. &
Zorhar Y. (1978) xác nhận rằng có trờng hợp cá biệt cá cái ở 18 tháng tuổi có
chiều dài toàn thân 180mm đà phát dục thành thục lần đầu, đây là những con cá
cái không phải từ con đực chuyển giới tính sang, còn những con cái từ những con
đực chuyển thành thì phát dục thành thục lần đầu với t cách là con cái thờng ở
độ tuổi 2+ - 3+.

2.7.4. Hệ số thành thục
Tuyến sinh dục của cá tráp là hai dải nằm sát thành cơ thể, dọc hai bên
sống lng và ở phía trên của ruột và phÝa d−íi tói chøa khÝ (bãng h¬i kÝn, mét
tói). PhÝa hai đầu dải sinh dục nối với mạch máu chính, phía cuối của tuyến sinh
dục đổ chung vào một ống và thông ra ngoài qua lỗ sinh dục. Màu sắc tuyến sinh
dục thay đổi theo giai đoạn phát triển của buồng trứng. Khi cá nhỏ hơn tuổi 2+
thì cấu trúc tuyến sinh dục gồm cả buồng tinh và túi noÃn (Buxton C.D. and P.A.
Garratt, 1990).

21


Giai đoạn đầu không phân biệt cá đực hoặc cá cái. Từ giai đoạn hai phân
biệt tinh sào và noÃn sào dễ hơn. NoÃn sào dày hơn và có mạch máu tơng đối
lớn. Từ giai đoạn III, mắt thờng có thể trông thấy hạt trứng. Kích thớc và mằu
sắc thay ®ỉi theo møc ®é thµnh thơc. No·n sµo ë giai đoạn III, có mầu vàng cam,
giai đoạn IV cũng có màu vàng đậm. Hai nhánh của buồng trứng phát triển đồng
đều ít chênh lệch nhau về kích thớc. Càng về giai đoạn sau độ lớn và mức độ
phân bố mạch máu càng tăng. Tinh sào có màu trắng đục, có các mạch máu nhỏ

phân bố và lát cắt ngang có dạng hình tam giác (Lin K.L., Yen J.L., 1980).
Để nói lên một phần chu kỳ phát dục cá tráp, Zohar Y., Abraham, M.&
Gordin H. (1978) đà khảo sát hệ số thành thục và độ béo của cá qua các tháng
trong năm. Kết quả cho thấy tháng 3 hệ số thành thục đạt cao nhất, đây chính là
thời gian sinh sản của cá. Thời gian sinh sản có lẽ bắt đầu từ tháng 1, 2, 3. Nh
vậy quá trình tích luỹ dinh dỡng cho buồng trứng đà có từ các tháng trớc.
Tháng này đà bắt gặp buồng trứng ở giai đoạn III - IV, thậm chí cả ở giai đoạn
V, khi vuốt nhẹ vào bụng cá đà thấy trứng chảy ra. Độ béo ở tháng này cũng khá
cao nhng so với các tháng khác thì thấp hơn. Có thể là do hoạt động sinh sản
nên độ béo thấp.
Hệ số thành thục giảm dần sau tháng 3, tháng 4 hệ số thành thục đà giảm
xuống một nửa vì một số cá đà tham gia sinh sản xong, một số khác có thể do
điều kiện môi trờng không thuận lợi buồng trứng đang ở giai đoạn thoái hoá.
Độ béo của các tháng này cao hơn tháng trớc (tháng 3) không đáng kể. Nhìn
chung khi cá ngừng tham gia sinh sản thì độ béo của cá bắt đầu tăng lên. Các
tháng sau thì biểu đồ của hệ số thành thục giảm dần và ngợc lại độ béo lại tăng
dần, có thể do sau khi sinh sản cá lại hoạt động bắt mồi tích cực (Zohar ,
Abraham, Gordin H., 1978).

22


Qua đây ta thấy mức độ thành thục của cá cái cao nhất vào tháng 3 trong
các tháng sinh sản. Từ đây cho thấy cá tráp chủ yếu sinh sản vào tháng 2 và 3,
tháng 4 đà bắt đầu giảm.

2.7.5. Sức sinh sản
Sức sinh sản của mỗi loài biểu hiện sự thích nghi của loài đối với điều kiện
sinh sản, sự tồn vong của loài. Điều kiện sinh sản bao gồm các biến động môi
trờng, dinh dỡng, cả những điều kiện sống sót và phát triển của trứng, ấu trùng

sau này, bao gồm sự biến đổi chế độ thuỷ văn, đặc biệt là điều kiện dinh dỡng
và sự chèn ép cđa vËt d÷ (Gordin H. & Zorhar Y., 1978, Helps S., 1982).
Sức sinh sản tuyệt đối của cá tráp biến động nh đa số loài cá khác, khi
tuổi cá tăng, kích thớc và khối lợng tăng thì sức sinh sản cũng tăng, đến giai
đoạn cá già thì giảm (Mai Đình Yên et al, 1979), ở cá tráp vây vàng cũng vậy,
sức sinh sản dao động khá lớn. Qua quá trình điều tra năm 1975 tại một số đầm
nuôi nớc lợ tại cửa sông Văn úc bắt gặp cá có sức sinh sản nhỏ nhất là 150.000
trứng và lớn nhất là 454.000 trứng. Tơng ứng với cỡ cá là 495 - 800g. Theo Vũ
Trung Tạng (1987) thì sức sinh sản tuyệt đối của loài cá này ở cá 3 năm tuổi là
345.000. Một số loài trong họ tráp (Sparidae) cũng có sức sinh sản biến động
theo tuổi. Cá tráp Địa Trung Hải (Sparus aurata) có thể đẻ 2-3.000.000
trứng/mùa/kg (Gordin & Zohar, 1978, Zohar & Gordin, 1979), cá tráp đỏ Nhật
Bản (Pagrus major) 3-7 tuổi đẻ từ 1- 4 triệu trứng/mùa/kg (Watanabe T., Kiron
V., 1996).

23


2.7.6. Phát triển của trứng và ấu trùng
Fukuhara O. (1985) kết luận rằng cá tráp vây vàng ở vịnh Persian đẻ trứng
trôi nổi, trứng đà thụ tinh có đờng kính 0.45 mm, bên trong có giọt dầu có
đờng kính 0.18mm. Cá bột mới nở có chiều dài 1.1mm. Thời gian Êp trøng tõ
18-22 giê ë nhiƯt ®é 270C. KÕt ln trên đà đợc Gordin H. & Zorhar Y. (1978)
nhất trí. Êu trïng míi në nỉi l¬ lưng trong n−íc theo chiều thẳng đứng hay
khoảng 450 so với mặt phẳng nằm ngang. ấu trùng mới nở di chuyển thụ động
nhờ dòng chảy của thuỷ triều đa dần vào vùng ven bờ sau mét thêi gian ng¾n Êu
trïng cã thĨ tù di chuyển sâu vào vùng nớc lợ. Khi mới nở ấu trùng có noÃn
hoàng dài trung bình 0.25mm. Có một giọt dầu nằm ở phần trên noÃn hoàng.
Lúc đầu sự hình thành các sắc tố không đồng loạt, mắt, ống tiêu hoá, vây đuôi
trong suốt. Ba ngày sau khi cá sử dụng hết noÃn hoàng, miệng mở ra và hàm cử

động, ấu trùng bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Khi cá đạt 12-14 ngày tuổi sắc tố
xuất hiện mầu xám sậm. Đến khi cá đạt 28-30 ngày tuổi thì chuyển dần sang
mầu sáng bạc (Kohno H., Taki Y., Ogasawara Y., Sirojo Y., Taketomi Y. &
Inoue M., 1983).
2.7.7. Vị trí, môi trờng các bi đẻ tự nhiên và tập tính đẻ của cá tráp
Nghiên cứu về bÃi đẻ và môi trờng các bÃi đẻ của cá tráp vây vàng đÃ
đợc nhiều tác giả của nhiều nớc trên thế giới thực hiện nh Fukuhara O.
(1985), Fukusho K. (1989) khẳng định bÃi đẻ tự nhiên của cá tráp vây vàng
không nằm ở vùng n−íc ngät. Sakai K., Nomura M. & Takashima F. (1985),
Samuel M. and C.P. Mathews (1987) đều cho rằng vị trí bÃi đẻ tự nhiên của cá
tráp vây vàng thờng tập trung ở các vùng cửa sông, nơi tiếp giáp giữa môi
trờng nớc mặn và nớc lợ. Chang S.L. (1996) cũng khẳng định cá tráp đẻ ở
vùng nớc lợ và đồng thời trong môi trờng nớc ngọt không tìm thấy cá tráp có
tuyến sinh dục phát triển. Ngời ta chỉ tìm thÊy c¸ tr¸p cã tun sinh sinh dơc
ph¸t triĨn ë các đầm nớc lợ và vùng cửa sông. Đồng thời với nó là điều kiện

24


môi trờng bÃi đẻ phải thích hợp cho sự sinh trởng của trứng và ấu trùng cá
tráp, trong đó các yếu tố mh: dòng chảy của thuỷ triều, pH, Oxy, nhiệt độ nớc,
độ mặn, cơ sở thức ăn tự nhiên là những yếu tố quan trọng. Nhng hai yếu tố
nhiệt độ nớc và độ mặn đóng vai trò quyết định (Tandler et al., 1985). Nhiệt độ
nớc thích hợp cho sự phát triển của trứng và ấu trùng cá tráp là 26-290C, độ
mặn thích hợp là 28-320/00 . ở Trung Quốc cá tráp thờng đẻ theo chu kỳ trăng
(Lin K.L., Yen J.L., 1980), cá đẻ trứng vào lúc chiều tối ( từ 6-10 giờ đêm) cả
tuần trăng non và tuần trăng tròn (Lin K.L., Yen J.L., 1980). Cá tráp thờng đẻ ở
tầng nớc mặt (Sakai K., Nomura M & Takashima F., 1985) điều kiện thời tiết
khu vực bÃi đẻ có ảnh hởng đến hoạt động đẻ trứng của cá tráp (Tandler, A. &
Helps, S., 1985) Số lợng cá đực tham gia hoạt động sinh sản thờng nhiều hơn

cá cái (Watanabe T., Kiron V., 1996).

2.8. Nghiên cứu cho đẻ và nuôi cá tráp thơng phẩm
Cá tráp là một loài cá có giá trị kinh tế có nhiều u điểm nên nó đợc
nhiều ngời a thích. Chính vì vậy yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất đÃ
làm cho nó trở thành một đối tợng nuôi đợc quan tâm phát triển (Kittaka J.,
1977). Ngoài những đặc điểm đợc mọi ngời a thích cá tráp còn có những u
điểm nh lớp nhanh và là loài cá rộng muối, rộng nhiệt (Tandler A. & Mason C.,
1983) có thể nuôi đợc trong ao đầm và trong lång bÌ (Watanabe T. & Nomura
M., 1990). Kü thuËt cho cá tráp vây vàng đẻ nhân tạo đà phát triển mạnh ở Tây
Ban Nha vào đầu những năm của thËp kû 80 (Zohar Y., Abraham, M. & Gordin
H., 1978) và sự phát triển của nghề nuôi cá tráp thế giới cũng bắt đầu từ thời
điểm này. Theo Zohar , Y., Abraham, M. & Gordin, H., (1978), năm 1975 Tây
Ban Nha đà sản xuất đợc trên 30 triệu cá bột cá tráp và cũng trong năm đó họ
đà nuôi đợc 350 tấn cá thơng phẩm và cho tới ngày nay, cá tráp vây vàng đÃ
trở thành một thơng hiệu rất nổi tiếng trong các mặt hàng thuỷ sản của Tây Ban

25


×