Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phương pháp ủ phân lợn hiếu khí để diệt trứng ký sinh trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 79 trang )

....

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

-------

-------

Sengphet PHANTHAVONG

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN LỢN
HIẾU KHÍ ðỂ DIỆT TRỨNG KÝ SINH TRÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số

: 60.64.0101

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỌ

HÀ NỘI - 2013


i

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu tơi đã tham gia thực


hiện tại Bệnh viện thú y - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Các số liệu, kết quả ñược nêu trong luận văn là chính xác, trung thực và
khách quan.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Tác giả luận văn

Sengphet PHANTHAVONG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hồn thành luận văn
thạc sĩ ngồi sự cố gắng khơng ngừng của bản thân tơi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa
Thú Y- Bộ Môn Ký Sinh Trùng - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, đã
tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn thạc sĩ này.
ðồng thời, nhân dịp này cho tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo
trong bộ mơn thú Y cộng đồng đã giúp đỡ tơi thực hiện đề tài này.
ðặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Văn Thọ đã tận tình, chu đáo và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập ñề
tài tốt nghiệp.


Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn

Sengphet PHANTHAVONG

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................viii
PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ .................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI................................................................ 1
1.2.

MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI: ...................................................................... 2

1.3.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI:........................ 2

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

2.1.

Tình hình chăn ni lợn trong và ngồi nước............................................ 3

2.1.1. Tình hình chăn ni lợn ở ngồi nước ...................................................... 3
2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam......................................................... 3
2.2.

Sơ lược về chất thải chăn nuôi .................................................................. 4

2.2.1. Chất thải rắn. ............................................................................................ 4
2.3.

Tác nhân ký sinh trùng ............................................................................. 7

2.3.1. Giun ñũa ở lợn.......................................................................................... 8
2.3.2. Giun tóc ở lợn......................................................................................... 12
2.3.3. Bệnh sán lá ruột lợn (Fasciolopsiasis)..................................................... 13
2.3.4. Bệnh giun kết hạt ở lợn........................................................................... 18
2.4.

Một số phương pháp quản lý và xử lý chất thải trong chăn nuôi................. 19

2.4.1. Hồ sinh học ............................................................................................ 20
2.4.2. Thùng sục khí (Aerotank) ....................................................................... 21
2.4.3. Sử dụng chế phẩm sinh học .................................................................... 21
2.4.4. Xử lý bằng hệ thống Biogas.................................................................... 21
2.4.5. Ủ phân xanh. .......................................................................................... 22
2.4.6. Ủ Bokashi............................................................................................... 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


iv

2.4.7. Phương pháp ủ phân (Compost).............................................................. 22
2.5.

Ủ phân hiếu khí.............................................................................................. 34

2.6.

Những nghiên cứu khả năng diệt trứng sán bằng các phương pháp xử lý
phân gia súc.................................................................................................... 35

Phần III. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NGUYÊN LIỆU, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 37
3.1.

ðối tượng nghiên cứu ............................................................................. 37

3.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu............................................................................... 37

3.3.

Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 37


3.4.

Nguyên liệu nghiên cứu.......................................................................... 37

3.5.

Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 37

3.6.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 38

3.6.1. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp thực nghiệm ............................ 38
3.6.2. Thiết kế đống ủ hiếu khí phân lợn kết hợp với cỏ khơ............................. 38
3.6.3. Theo dõi nhiệt độ đống ủ: qua ño nhiệt ñộ bằng nhiệt kế bách phân. ...... 38
3.6.4. ðo ñộ ẩm ñống ủ theo phương pháp thường quy. ................................... 38
3.6.5. Thu thập trứng giun ñũa (A.suum); T.suis; Fasiolopsis buski, qua
phương pháp mổ tử cung giun sán trưởng thành. .................................... 39
3.6.6. ðánh giá sự biến ñổi của trứng sau khi lưu giữ trong ñống ủ qua sự
biến ñổi về hình dạng, màu sắc, và biến ñổi của tế bào phôi trứng. ......... 40
3.6.7. ðánh giá sức sống của trứng sau khi lưu giữ trong ñống ủ ...................... 41
3.6.8. Kiếm tra chất lượng của ñộng phân ủ...................................................... 41
3.6.9. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 41
3.6.10. ðánh giá chất lượng của ñống ủ sau 30 ngày......................................... 43
3.6.11. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 45
4.1.

Biến ñổi nhiệt ñộ, ẩm ñộ của ñống phân lợn ........................................... 45


4.1.1. Kết quả sự biến ñổi nhiệt ñộ, ẩm độ của đống phân ủ hiếu khí khơng
bổ sung vi sinh vật.................................................................................. 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


v

4.1.2. Kết quả sự biến ñổi nhiệt ñộ, ẩm ñộ của đống phân ủ hiếu khí có bổ
sung vi sinh vật....................................................................................... 48
4.1.3. So sánh sự biến ñổi nhiệt ñộ, ẩm độ trung bình của đống phân ủ hiếu
khí khơng bổ sung vi sinh vật và có bổ sung vi sinh vật.......................... 50
4.2.

Sức ñề kháng của trứng ký sinh trùng ..................................................... 53

4.2.1. Sức ñề kháng của trứng sán lá ruột lợn F. Buski trong đống phân khơng
bổ sung chế phẩm vi sinh vật và có bổ sung chế phẩm vi sinh vật: ............. 53
4.2.2. Sức ñề kháng của trứng giun ñũa lợn A. Suum trong đống phân khơng
bổ sung chế phẩm vi sinh vật và có bổ sung chế phẩm vi sinh vật: ............. 55
4.3.

Sức sống của trứng ký sinh trùng sau khi giữ trong phân ủ hiếu khí. ...... 59

4.3.1. Sức sống của trứng sán lá ruột lợn Fasciolopsis Buski (F. Buski)............ 59
4.3.2. Sức sống của trứng sán lá ruột lợn Fasciolopsis buski trong đống
phân ủ hiếu khí có bổ sung vi sinh vật. ................................................... 60
4.3.3. Sức sống của giun ñũa lợn A. suum........................................................ 61
4.4.


Hàm lượng ñạm, lân, kali trong đống phân khơng bổ sung và có bổ
sung vi sinh vật....................................................................................... 63

4.5.

Hướng dẫn xử lý phân lợn bằng phương pháp ủ hiếu khí........................ 65

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .............................................................. 66
Kết luận ............................................................................................................ 66
ðề nghị ............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
F. buski

:

Fasciolopsis buski

A. suum

:


Ascaris suum

M. elongatus

:

Metastrongylus elongatus

M. salmi

:

Metastrongylus salmi

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

VACB

:

Vườn - Ao - Chuồng - Biogas

TCVN

:


Tiêu chuẩn Việt Nam

H. umbilicalis

:

Hippentis umbilicalis

G. saigonensis

:

Gyraulus saigonensis

GDP

:

Gross Domestic Product

WHO

:

world health organization

FAO

:


Food Agriculture Organization

NPK

:

Nitơ, photpho, kali

O.dentatum

:

Oesophagostomum dentatum

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm............................... 5
Bảng 2.2. Thành phần của phân lợn từ 70 – 100 kg .......................................... 5
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn từ 70 – 100 kg. ..................... 6
Bảng 2.4. Các tác nhân ký sinh trùng gây bệnh thường có trong phân lợn ........ 7
Bảng 4.1. Nhiệt ñộ, ẩm ñộ của ñống ủ hiếu khí khơng bổ sung vi sinh vật ..... 46
Bảng 4.2. Biến ñổi nhiệt ñộ của ñống phân ủ hiếu khí bổ sung vi sinh vật ......... 49
Bảng 4.3. Nhiệt ñộ, ẩm ñộ trung bình của ñống phân ủ hiếu khí khơng bổ

sung vi sinh vật và có bổ sung vi sinh vật ....................................... 51
Bảng 4.4. Sức ñề kháng của trứng sán lá ruột lợn F. buski trong ñống
phân ủ hiếu khí............................................................................... 53
Bảng 4.5. Sức đề kháng của trứng giun ñũa lợn.............................................. 55
Bảng 4.6. Sức sống của trứng Fasciolopsis buski trong đống phân ủ hiếu
khí khơng bổ sung vi sinh vật. ........................................................ 59
Bảng 4.7. Sức sống của trứng Fasciolopsis buski trong đống phân ủ hiếu
khí có bổ sung vi sinh vật. .............................................................. 60
Bảng 4.8. Sức sống của trứng giun ñũa lợn A. suum trong đống phân ủ
hiếu khí khơng bổ sung vi sinh vật. ................................................ 61
Bảng 4.9. Sức sống của trứng giun ñũa lợn A. suum trong ñống phân ủ
hiếu khí có bổ sung vi sinh vật. ...................................................... 62
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu phân ủ hiếu khí khơng bổ sung vi
sinh vật........................................................................................... 64
Bảng 4.11. Kết quả phân tích mẫu phân ủ hiếu khí có bổ sung vi sinh vật........ 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Trứng sán lá ruột lợn sau 3 ngày ủ phân ............................................ 57
Hình 4.2. Trứng sán lá ruột lợn bị vỡ sau 8 ngày ủ phân ................................... 57
Hình 4.3. Trứng giun đũa lợn sau 1 ngày ủ phân............................................... 58
Hình 4.4. Trứng giun đũa lợn hình thành ấu trùng sau 8 ngày ủ phân ............... 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii


1

PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðể ñáp ứng nhu cầu về thực phẩm của con người, ngành chăn ni nói
chung và ngành chăn ni lợn nói riêng trên thế giới và Việt Nam đã và ñang
phát triển rất nhanh, ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Chăn ni đóng góp
khoảng 40% tổng GDP nơng nghiệp tồn cầu. Tại Việt Nam, những năm gần
đây ngành chăn ni lợn đang phát triển nhanh chóng cả về quy mơ và số
lượng. Chăn ni lợn đóng vai trị rất quan trọng ñối với ñời sống của con
người, sản phẩm của ngành chăn ni lợn trở thành hàng hóa đối với các quốc
gia, cung ứng một lượng lớn sản phẩm thịt khơng chỉ thị trường trong nước
mà cịn xuất khẩu ra nước ngồi, góp phần cải thiện, xóa đói giảm nghèo đối
với các hộ nơng dân. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản xuất và cung cấp một
lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con người, ngành chăn nuôi
cũng gây nên những mặt trái về môi trường như: lượng phân, nước thải, chất
ñộn chuồng…thải ra hàng ngày rất lớn. Ở các nước đang phát triển như Việt
Nam, thì việc xử lý các chất thải của ngành chăn nuôi hầu như chưa được xử
lý tốt. Vì thế, đã gây ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm đất, ơ nhiễm nguồn nước,
gây các bệnh về đường hơ hấp và tiêu hóa, bệnh ngồi da, bệnh truyền nhiễm,
các khí thải gây hiệu ứng nhà kính như: CO2, CH4, N2O… làm ảnh hưởng tới
sức khỏe con người và vật nuôi. Mặt khác, trong phân mang theo các mầm
bệnh kí sinh trùng, vi sinh vật, nếu khơng được xử lý và quản lý tốt sẽ tạo
điều kiện lưu trữ, phát tán mầm bệnh có thể gây bệnh cho người và gia súc.
Như vậy, việc xử lý nguồn chất thải nhất là phân lợn là vấn đề quan trọng và
cần thiết nhằm mục đích chống ơ nhiễm mơi trường, quản lý được dịch bệnh,

từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe cho người và động vật, ñồng thời nguồn
phân ñã ñược xử lý sẽ ñảm bảo nguồn dinh dưỡng tốt cho cây trồng. Hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


2

nay, các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã và đang nghiên cứu tìm ra
các phương pháp xử lý nguồn phân. Ở Việt Nam hiện nay, có hai phương
pháp xử lý phân lợn phổ biến hiện ñang ñược sử dụng rộng rãi trong các trang
trại và hộ chăn ni đó là: phương pháp ủ phân hiếu khí, ủ phân yếm khí và
giữ phân trong bể Biogas trong đó, phương pháp ủ phân hiếu khí với ưu điểm
có tính khả thi, đơn giản, dễ làm, tốc độ phân hủy nhanh, chất lượng phân vẫn
tốt. Trong khi đó, phương pháp ủ phân yếm khí khó tiến hành, phức tạp, tốc
ñộ phân hủy chậm.
Với những ưu ñiểm của phương pháp ủ phân hiếu khí, để đánh giá
được khả năng diệt các trứng của kí sinh trùng có trong phân lợn như thế
nào?. ðó là lý do để chúng tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài này.
Dưới sự hướng dẫn của TS: Nguyễn Văn Thọ - Bộ Môn Ký Sinh Trùng
- Khoa thú y - Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội. Chúng tơi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phương pháp ủ phân lợn hiếu khí để diệt
trứng ký sinh trùng”
1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI:
- Xây dựng được cơng thức ủ phân hiếu khí, diệt một số mầm bệnh ký
sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi và người.
- ðánh giá khả năng diệt trứng kí sinh trùng ở phân lợn bằng phương
pháp ủ phân hiếu khí.
- ðánh giá ñược chất lượng của phân sau khi ủ.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI:
- Về lý luận: Bổ sung lý luận về ủ phân diệt trứng ký sinh trùng
- Về thực tiễn: Giới thiệu trên thực tiễn về biện pháp xử lý phân có hiệu
quả trong phòng chống một số bệnh ký sinh trùng qua phân lợn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn ni lợn trong và ngồi nước
2.1.1. Tình hình chăn ni lợn ở ngồi nước
Trong những năm gần đây, trên thế giới cũng như Việt nam số lượng
gia súc ñã tăng lên rất nhiều nhất là số lượng lợn. Theo số liệu thống kê của tổ
chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (Food Agriculture Organization – FAO)
cho biết, năm 2010 ñã sản xuất rất nhiều thịt lợn nhưng vẫn chưa ñủ cho nhu
cầu của ñời sống hàng ngày của con người: Trung Quốc là nước sản xuất
nhiều nhất: 677.378. 931 tấn; Mỹ : 110.367. 000 tấn; Việt Nam : 43.400.000
tấn; Nga: 27.973.900 tấn; Nhật Bản : 16.787.600 tấn; Thái Lan : 6.100.480;
Úc: 4.603.100 tấn và Nam Phi: 2.558.000 tấn; ( /
default.aspx#ancor).
2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê trong 6 tháng tại thời điểm 01/4/2010, cả nước
có 27,3 triệu con, lợn tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Các vùng có số
đầu lợn nhiều là vùng đồng bằng sơng Hồng (ðBSH) có 7,2 triệu con, chiếm
27,1% tổng đàn lợn trong cả nước; ðơng Bắc có 4,6 triệu con, chiếm 17,3%;

đồng bằng sơng Cửu Long (ðBSCL) 3,6 triệu con, chiếm 13,6%; Bắc Trung
Bộ 3,4 triệu con, chiếm 12,9%; ðông Nam Bộ (ðNB) 2,5 triệu con, chiếm
9,3%; Duyên Hải Nam Trung Bộ ( DHNTB) 2,4 triệu con, chiếm 9,0%. Các
tỉnh có số đầu lợn lớn trên 1 triệu con tại thời ñiểm 01/4/2010 là Hà Nội,
ðồng Nai, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Giang. Tổng đàn lợn nái là 4,18 triệu
con chiếm 15,3% tổng ñàn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2009.
- Các vùng có số lượng lợn nái nhiều là ðBSH có khoảng 1,18 triệu
con, chiếm 28,4% tổng số lợn nái trong cả nước; ðông Bắc khoảng 643
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


4

nghìn con, chiếm 15,4%; Bắc trung Bộ 590 nghìn con, chiếm 14,1%;
ðBSCL khoảng 513 nghìn con, chiếm khoảng 12,3%. Theo ước tính của
Cục Chăn ni số lượng thịt lợn hơi, mỗi tháng cả nước sản xuất và tiêu
thụ khoảng 290-300 nghìn tấn thịt lợn hơi. Dự báo, tổng sản lượng thịt lợn
hơi xuất chuồng sản xuất trong 06 tháng ñầu năm 2010 khoảng 1,77 triệu
tấn, tăng khoảng 3,5% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, các vùng sản
xuất thịt lợn có tỷ trọng lớn nhất lần lượt là: ðBSH khoảng 29%; ðBSCL
khoảng 18%; ðNB khoảng12%. ( ?index=
h&id =1039).
Với số liệu như trên chất thải của lợn thải ra hàng năm rất lớn và chưa
có cách xử lý hiệu quả nhất.
2.2. Sơ lược về chất thải chăn nuôi
Chất thải trong chăn ni được chia làm ba loại: chất thải rắn, chất
thải lỏng và chất thải khí. Trong thành phần của chất thải chăn ni có nhiều
hỗn hợp hữu cơ, vơ cơ, vi sinh vật và trứng ký sinh trùng có thể gây bệnh

cho ñộng vật và người. Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, xác súc vật
chết, thức ăn dư thừa của thú, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác, ñộ
ẩm từ 56 - 83% và tỷ lệ NPK cao. Chất thải lỏng (nước thải) có ñộ ẩm cao
hơn, trung bình khoảng 93 - 98% gồm phần lớn là nước thải của thú, nước
rửa chuồng và phần phân lỏng hịa tan. Chất thải khí là các loại khí sinh ra
trong q trình chăn ni, q trình phân hủy của các chất hữu cơ - chất rắn
và lỏng.
2.2.1. Chất thải rắn.
2.2.1.1. Phân và nước tiểu gia súc.
Lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc
vào giống, lồi, tuổi, khẩu phần thức ăn, trọng lượng gia súc. Theo Nguyễn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


5

Thị Hoa Lý (1994) , lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong ngày đêm
trung bình như sau:
Bảng 2.1. Lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm
Lượng phân

Lượng nước tiểu

(kg/ngày)

(kg/ngày)


Trâu, Bò

20 - 25

10 - 15

Lợn < 10 kg

0,5 - 1

0,3 - 0,7

Lợn 15 – 45 kg

1-3

0,7 - 2

Lợn 45 – 100 kg

3-5

2-4

Gia cầm

0,08

-


Loài gia súc, gia cầm

Phân lợn nói chung được xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng, thành
phần phân chủ yếu gồm nước chiếm từ 56 - 83% và các chất hữu cơ, ngồi ra
cịn có tỷ lệ NPK dưới dạng các hợp chất vô cơ. Theo Trương Thanh Cảnh và
cộng sự (1997 - 1998) thì thành phần của phân lợn từ 70 – 100 kg như sau:
Bảng 2.2. Thành phần của phân lợn từ 70 – 100 kg
ðặc tính

ðơn vị tính

Giá trị

Vật chất khô

gram/kg

213 - 342

NH4 - N (Ammonia-nitơ)

gram/kg

0,66 - 0,76

Nt (Nitơ tổng số)

gram/kg

7,99 - 9,32


Tro

gram/kg

32,5 - 93,3

Chất xơ

gram/kg

151 - 261

Carbonates

gram/kg

0,23 - 2,11

Các acid béo mạch ngắn

gram/kg

3,83 - 4,47

pH

6,47 - 6,95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5


6

Ngồi các thành phần có trong bảng trên phân gia súc, gia cầm nói
chung và phân lợn nói riêng có chứa một hàm lượng nhất ñịnh các nguyên tố
ña lượng như: P2O5 , K2O, nước, nitơ. Thành phần hóa học của phân phụ
thuộc nhiều vào dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe, cách nuôi dưỡng, chuồng
trại, loại gia súc, gia cầm, biện pháp kỹ thuật chế biến khác nhau.
Thành phần hóa học của phân lợn được trình bày trong bảng 2.3.
Về mặt hóa học, những chất trong phân chuồng có thể ñược chia làm
hai nhóm:
- Hợp chất chứa Nitơ ở dạng hịa tan và khơng hịa tan.
- Hợp chất khơng chứa Nitơ bao gồm hydratcarbon, lignin, lipid…
Tỷ lệ C/N có vai trị quyết định đối với q trình phân giải và tốc độ
phân giải các hợp chất hữu cơ có trong phân chuồng.
Nước tiểu của lợn có thành phần chủ yếu là nước chiếm 90% khối
lượng nước tiểu ngồi ra cịn có hàm lượng Nitơ khá cao có thể dùng để bổ
sung ñạm cho ñất và cây trồng. Theo Trương Thanh Cảnh và cs (1997 - 1998)
thành phần hóa học của nước tiểu lợn gồm có các chất sau:
Bảng 2.3. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn từ 70 – 100 kg.
Thành phần

STT

Giá trị

1


Vật chất khô (gram/kg)

30,9 - 35,9

2

NH4 – N (Ammonia-nitơ) (gram/kg)

0,13 - 0,40

3

Nt (Nitơ tổng số)( gram/kg)

4,90 - 6,63

4

Tro (gram/kg)

8,5 - 16,3

5

Uréa (Mmol/l)

123 – 196

6


Carbonates (gram/kg)

0,11 - 0,19

7

pH

6,77 - 8,19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


7

2.3. Tác nhân ký sinh trùng
Trong thành phần phân gia súc nói chung và phân lợn nói riêng cịn
chứa các vi khuẩn, virus và có tới 13 loại trứng giun sán, trong đó có những
trứng giun sán như giun đũa (Ascaris suum), trứng giun tóc (Trichocephalus
suis), trứng giun dạ dày (Gnathostoma hispidum)… có sức sống rất cao ở mơi
trường bên ngồi vài tháng đến vài năm gây ơ nhiễm cho ñất và nước ñồng
thời gây hại cho sức khỏe con người và vật ni. Những lồi giun sán thải
trứng qua phân lợn trình bày ở bảng thống kê như sau:
Bảng 2.4. Các tác nhân ký sinh trùng gây bệnh thường có trong phân lợn
Tên ký sinh vật

TT


Nơi ký sinh

Sinh sản

1 Ascaris suum

Giun đũa

Ruột non

Trứng

2 Trichocephalus suis

Giun tóc

Manh tràng

Trứng

Giun kết hạt

Ruột già

Trứng

Giun phổi

Phổi


Trứng

5 Gnastostoma hispidum

Giun dạ dày

Dạ dày

Trứng

6 Physocephalus cesalatus

Giun dạ dày

Dạ dày

Trứng

Giun lươn

Ruột non

Trứng

Giun ñầu gai

Ruột non

Trứng


9 Fasciolopsis buski

Sán lá ruột

Ruột non

Trứng

10 Fasciola sp

Sán lá gan

Ông mật

Trứng

11 Paragonimus sp

Sán lá phổi

Phổi

Trứng

3 Oesophagostomum dentatum
4 Metastrongylus sp

7 Strongyloides ransomi
8


Macrocanthorhyncus
hirudinacens

Ký sinh trùng ký sinh ở lợn có rất nhiều lồi nhưng hay gặp nhất là
những ký sinh trùng ký sinh ở ñường tiêu hóa của lợn như: giun đũa lợn
(Ascaris suum) ký sinh ở ruột non, đẻ trứng; giun tóc ở lợn (Trichocephalus
suis), sán lá ruột lợn (Fasciolopsis buski), giun kết hạt ở lợn (Oesophagosto
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


8

phagostomum dentatum) và là ký sinh trùng ký sinh phổ biến nhất ở lồi lợn ở
các vùng khí hậu nhiệt ñới.
2.3.1. Giun ñũa ở lợn
2.3.1.1. Hình thái, cấu tạo
Giun ñũa lợn có tên khoa học là: Ascaris suum ký sinh ở ruột non, ấu
trùng giun gặp ở các nội quản của hạch lâm ba, phổi, gan. Giun màu trắng
sữa, hình ống, hai đầu thót nhọn. Giun đực dài 10,5 – 22 cm, có 2 gai giao cấu
bằng nhau, dài 1,2 - 2 mm.
Giun cái dài 23 – 30 cm. Lỗ sinh dục cái ở 1/3 phía trước cơ thể. ðầu
giun có 3 mơi bao quanh miệng, gồm 1 mơi lưng và 2 mơi bên.
Trứng có kích thước 0,050-0,075 mm x 0,040-0,050 mm, vỏ dày gồm 4
lớp. Lớp vỏ ngoài mầu vàng sẫm, xù xì gợn sóng, có chức năng cản tia tử
ngoại và bảo vệ trứng. Hai lớp giữa là những màng bán thấm, không cho
những chất bên trong thấm qua, bền vững với dung môi hữu cơ và men. Lớp
trong cùng là Lipoid, không ngấm muối HgCl2, CuSO4, ZnSO4, NaNO3, và

hợp chất hữu cơ, cản những chất hóa học từ bên ngoài vào; nhưng bị phá hủy
bởi các chất làm tan lipoid như Ca(OH)2, Cloroform, ete, các acid béo,
acéton…
2.3.1.2. Vịng đời
Giun đũa lợn phát triển trực tiếp, khơng cần vật chủ trung gian. Giun
trưởng thành ở ruột non lợn, thụ tinh, ñẻ trứng chúng ñẻ khoảng 200,000
trứng /1 ngày ñêm. Cả 1 giun cái có thể ñẻ 27.000.000 trứng, trứng theo
phân ra ngồi. Nếu gặp độ ẩm thích hợp, nhiệt ñộ từ 20°C – 30°C, chỉ sau 23 tuần phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Khi lợn nuốt phải, ở trong ruột
ấu trùng thoát vỏ trứng, xuyên qua thành ruột theo hệ tuần hoàn vào gan.
Sau 4-5 ngày ấu trùng tới phổi tiến hành lột xác và từ phế nang vào khí
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


9

quản, cùng với niêm dịch ấu trùng lên hầu và lại được nuốt vào đường tiêu
hóa, khi đến ruột non ấu trùng lột xác lần cuối ñể phát triển thành giun
trưởng thành, sau 1-1/2 đến 2-1/2 tháng. Ngồi ra, giun ñốt Pheretima nếu
nuốt phải trứng A. suum, ấu trùng cũng tồn tại và có thể gây nhiễm. Khi lợn
ăn phải giun ñất, ấu trùng cũng di hành và phát triển thành giun trưởng thành
ở ruột non lợn (Phan Lục, 1997).
Giun ñũa lợn sống nhờ vào chất dinh dưỡng của ruột lợn, đồng thời tiết
dịch tiêu hóa phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột để ni sống bản thân. Giun
đũa sống trong ruột lợn từ 7-10 tháng, sau đó giun tự thải. Khi gặp điều kiện
khơng thuận lợi như lợn sốt cao thì tuổi thọ của giun càng ngắn. Số lượng
giun có thể giảm xuống do giun bị thải ra ngồi.

Vịng đời của giun đũa lợn (Ascaris suum)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


10

2.3.1.3. Dịch tễ học
- Giun ñũa phân bố phổ biến khắp nơi vì giun phát triển trực tiếp. Vịng
đời phát triển giản đơn, do có vật chủ dự trữ là giun ñất và sức ñề kháng của
trứng cao.
- Trứng tồn tại trong những ñống phân tới 6-12 tháng. Trong ñiều kiện tự
nhiên sống tới 1- 2 năm. Nhiệt độ thích hợp cho trứng phát triển là 25°C, ở
12°C trứng phát triển chậm. Ở ñộ sâu 3 cm, nhiệt ñộ 26°C - 33°C, hàm lượng
nước 9,5 - 19% thì 89% trứng phát triển ñược. Ở -1,8°C, hàm lượng nước 6,3
- 17% thì trứng ngừng phát triển. Trứng giun bị chết khi ñộ ẩm quá thấp, nhiệt
ñộ cao hoặc ñộ ẩm và nhiệt ñộ ñều cao. Ở nhiệt ñộ 45 - 50°C, trứng chết sau
nửa giờ. Khi ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào mùa hè, trứng bị chết
nhanh. Trứng giun ñũa vẫn phát triển ñược trong creolin 3%, dung dịch bão
hòa CuSO4, H2SO4 10%, NaOH 2%, Hypochlorite canxi 10%. Ở mơi trường
yếm khí trứng khơng phát triển được nhưng vẫn duy trì sức sống.
- Lợn bị nhiễm giun đũa là do nuốt phải trứng giun có ấu trùng gây
nhiễm ở chuồng trại, sân chơi, dụng cụ chăn nuôi và lẫn trong thức ăn, nước
uống… Ngồi ra, giun đất Pheretima ở nước Việt Nam khi nuốt phải trứng
giun ñũa trong phân, ấu trùng gây nhiễm nở ra và được tích trữ trong giun ñất.
Khi lợn ăn phải Pheretima này cũng bị nhiễm giun ñũa.
- Ở Việt Nam, khắp các vùng lợn ñều bị nhiễm giun ñũa với tỷ lệ nhiễm
từ 13,2% ở Thanh Hóa đến 13,6% ở vủa tỉnh Hà Tĩnh, Nghĩa Lộ cường độ
nhiễm trung bình từ 3 - 9,2 giun/lợn.
- Lợn dưới 2 tháng tuổi ñã bị nhiễm tới 39,2%. Tỷ lệ nhiễm giun của lợn

nước Việt Nam tăng ñều theo tuổi và ñạt tỷ lệ nhiễm cao nhất ở lứa tuổi 5 - 7
tháng: nhiễm 58,3%. Lợn trên 8 tháng bị nhiễm giun ñũa 21,9%.
- Ở nước Việt Nam, lợn quanh năm ñều bị nhiễm giun ñũa, mức ñộ
nhiễm giữa các mùa chênh lệch nhau không lớn lắm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


11

2.3.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Do ấu trùng di hành gây tổn thương nhiều khí quan và mở đường cho
vi khuẩn xâm nhập, gây bệnh kế phát như: gây xuất huyết và thối hóa gan,
gây viêm phổi; nhiều khí quản khác cũng bị tổn thương.
- ðộc tố của giun trưởng thành và ấu trùng đầu độc ký chủ, làm vật
chủ cịi cọc, chậm lớn.
- Giun trưởng thành có kích thước lớn, khi ký sinh với số lượng
nhiều, thường gây tắc, vỡ, thủng ruột lợn, tắc ống mật.
2.3.1.5. Triệu chứng
Khi lợn nhiễm ít giun, biểu hiện triệu chứng không rõ. Bệnh giun ñũa
thường biểu hiện rõ ở những lợn nuôi thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, những
lợn này có khả năng nhiễm nhiều giun. Khi đó, lợn thường có những biểu
hiện: gầy yếu, cịi cọc, thời kỳ đầu viêm phổi do ấu trùng di hành, lợn, phân lú
c táo bón, lúc ỉa chảy.
2.3.1.6. Chẩn đốn
- Xét nghiệm phân để tìm trứng bằng phương pháp Fulleborn, Darling.
- Mổ khám để tìm giun đũa ở ruột non.
- Có thể chẩn đốn bằng cách lấy kháng ngun giun đũa để tiêm vào nội

bì, căn cứ vào phản ứng để kết luận .
2.3.1.7. Phịng trị
ðiều trị: Dùng một trong những thuốc sau:
- Levamizol: 10 mg/kg P, cho qua miệng hoặc tiêm dưới da.
- Mebendazol: 6 – 8 mg/kg P, cho qua miệng.
- Piperazin: 0,3 g/kg P, cho qua miệng, cho thuốc 2 lần với liều trên.
Phòng bệnh:
- ðịnh kỳ tẩy giun cho lợn bệnh và lợn nhiễm giun.
- Cho lợn ăn uống sạch, không lẫn trứng giun, tăng cường bồi dưỡng,
chăm sóc nhằm nâng cao sức đề kháng cho lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


12

- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, sân chơi, dụng cụ chăn ni.
- Ủ phân để diệt trứng giun.
2.3.2. Giun tóc ở lợn
Căn bệnh là giun Trichocephalus suis thuộc họ Trichocephalidae bộ
phụ Trichocephalata, giun thường ký sinh ở manh tràng, ruột già của lợn.
2.3.2.1. Hình thái
Trichocephalus suis ký sinh ở ruột già, manh tràng của lợn, có dạng roi
ngựa, màu trắng. Cơ thể chia thành 2 phần rõ: thực quản dài tới 2/3 cơ thể.
Phần sau phình to hơn, chứa hệ tiêu hóa và sinh dục. Giun đực dài 20 - 52
mm, đi tù thường cong, chứa bao gai giao cấu và 1 gai giao cấu dài 5 - 7
mm. Giun cái dài 39 - 53 mm, đi thẳng. Hậu môn ở cuối thân. Lỗ sinh sản
cái ở cuối thực quản. Trứng hình hạt chanh, kích thước 0,052 - 0,061 mm x
0,027 - 0,03 mm, màu vàng nhạt.

Giun tóc rất phổ biến ở lợn, qua mổ khám thấy lợn ở Tỉnh Nghĩa Lộ cũ
nhiễm 40,3%, Quảng Ninh 33,7%, Hà Bắc cũ 27,3%, Hải Hưng cũ 15,1%, Nam
Hà cũ 33,3%, Hà Tĩnh: 19,4%; cường độ nhiễm cao, có trường hợp thấy 1219
giun tóc ở ruột già của một con lợn (Phạm Văn Kh và Phan Lục, 1996).
2.3.2.2. Vịng đời
Giun cái đẻ trứng trong ruột già, manh tràng lợn. Trứng theo phân ra
ngồi, gặp điều kiện thuận lợi sau 21- 28 ngày phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm trong trứng. Nếu vật chủ nuốt phải ấu trùng thốt vỏ ở đường tiêu hóa,
chui sâu vào niêm mạc ruột già, manh tràng và phát triển thành giun trưởng
thành. Từ khi ấu trùng vào vật chủ, ñến khi thành giun trưởng thành ở lợn cần
45 - 47 ngày. Tuổi thọ của giun là 3 - 4 tháng.
2.3.2.3. Cơ chế sinh bệnh
Phần trước của giun cắm sâu vào niêm mạc ruột, gây tổn thương xuất
huyết, mở ñường cho vi khuẩn xâm nhập vào vật chủ. Ngồi ra, độc tố của
giun làm con vật trúng độc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


13

2.3.2.4. Triệu chứng
Khi nhiễm nhẹ, triệu chứng không rõ. Khi nặng gia súc gầy, yếu, thiếu
máu. Trong phân thường có niêm dịch nhầy, có khi lẫn máu, con vật bị kiết
lỵ. Khi gây nhiễm nhân tạo 20.000 ñến 200.000 trứng gây nhiễm cho lợn,
triệu chứng biểu hiện rất nặng: ỉa chảy, hơ hấp khó, lợn có thể chết.
2.3.2.5. Bệnh tích
Xác gầy, có giun tóc ở ruột già, manh tràng, giun thường cắm sâu vào
ruột. Niêm mạc ruột già có những nốt loét bằng hạt ñậu xanh. Khi nhiễm

nặng, ruột già và manh tràng xuất huyết màu hồng sẫm, niêm mạc bong ra.
2.3.2.6. Phòng bệnh
- ðịnh kỳ tầy giun cho lợn bệnh và lợn nhiễm giun.
- Cho ăn uống sạch, không lẫn trứng giun; tăng cường bồi dưỡng, chăm
sóc gia súc.
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, sân chơi, dụng cụ chăn ni.
- Ủ phân để diệt trứng giun.
2.3.2.7. ðiều trị
ðối với lợn, dùng Mebendazol liều 10 ñến 20 mg/kg thể trọng cho qua
miệng. Ngồi ra, có thể dùng Fenbendazol, Thiabendazol (Phan Lục, 2009).
2.3.3. Bệnh sán lá ruột lợn (Fasciolopsiasis)
2.3.3.1 ðặc ñiểm hình thái
Bệnh sán lá ruột lợn do sán Fasciolopsis buski gây nên. Sán thường ký
sinh ở ruột non của lợn.
Fasciolopsis buski có màu đỏ hồng, phía trước cơ thể thon nhỏ, phình
rộng ở phía sau, trên thân phủ những gai nhỏ. Cơ thể dài 20 - 70 mm, rộng 14
- 15 mm, dày 0,3 - 3 mm. Có 2 giác bám: giác miệng nằm ở phía trước cơ thể,
có ñường kính 0,5 - 1 mm; giác bụng lớn hơn giác miệng, nằm ở phía sau,
đường kính 1,5 - 2 mm. Ruột phân hai nhánh chạy dọc hai bên thân, kéo dài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


14

tới cuối cơ thể. Giác bụng lớn hơn giác miệng ở đầu sán, giác bụng to hình
cốc (Phạm Sĩ Lăng, Phan ðịch Lân 2001)
Cũng như hầu hết các sán lá khác, F. buski lưỡng tính và có hệ sinh dục

phát triển. Cơ quan sinh dục đực gồm hai tinh hồn phân nhánh, xếp trên dưới
ở phần sau thân sán. Cơ quan sinh dục cái có buồng trứng phân nhánh nằm
trước tinh hồn, tử cung phân nhánh, tuyến nỗn hồng phân nhánh nằm dọc
hai bên cơ thể. F. buski thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Những nghiên cứu thực
nghiệm ở Trung Quốc cho thấy, F.buski phát triển tốt nhất ở lợn. Các động
vật khác như trâu, thỏ, chó.... tuy bị nhiễm nhưng sán khơng thể phát triển đến
trưởng thành. Trong cơ thể mèo, sán khơng sinh trưởng được. F. buski ký sinh
ở lợn và người Việt Nam có kích thước lớn hơn sán ký sinh ở lợn và người
Trung Quốc (ðỗ Dương Thái và cs,1978). Mathis và Leger (1911) cho biết,
F. buski dài 30 - 70 mm, rộng 14 - 15 mm. Chiều dài sán F. buski ở lợn Việt
Nam không quá 40 mm. (Phan Trọng Cung, 1991). F. buski trưởng thành
thường ký sinh ở đoạn tá tràng và khơng tràng của lợn và người, nhưng ký
sinh nhiều nhất ở tá tràng, đơi khi thấy sán ở dạ dày và ruột già (Trịnh Văn
Thịnh, 1969).
2.3.3.2. Dịch tễ học
Lợn nhiễm F. buski do ăn sống các loại thực vật nước như rau muống,
rau lấp, rong, bèo.... Người nhiễm sán lá ruột, ngồi việc ăn sống rau muống,
cịn do ăn sống củ niễng, ngó sen và củ ấu có mang Adolescaria (Shinobu
Yoshihara và cs, 1998; Nguyễn Văn Thọ, 2002). Trứng của F. buski bị diệt
nhanh trong hố ủ phân vào mùa hè và chậm hơn vào mùa đơng. Phân lợn ủ
theo phương pháp nhiệt sinh học, khi nhiệt ñộ ñạt 50 ñến 540C trứng F. buski
bị tiêu diệt. Trong nước muối NaCl 5% trứng vẫn phát triển ñược (Nguyễn
Quốc Si, 1962), trứng bị tiêu diệt khi ñi qua hệ thống ủ men sinh khí gas
(Shinobu Yoshihara và cs, 1998; Nguyễn Văn Thọ, 2002).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14



15

2.3.3.3. Vịng đời
Sán lá ruột ký sinh ở ruột non của lợn. Sán ñẻ trứng ở ruột non và theo
phân ra ngồi. Khi đủ độ ẩm thích hợp và nhiệt ñộ 27 - 32°C, sau 2 - 3 tuần,
trứng nở thành mao ấu (miracidium). Chúng có thể sống ở mơi trường ngồi 6
- 8 giờ để tìm vật chủ trung gian là ốc ñĩa (Polypilis haemispherula, Gyraulus
sinensis) (Phan Lục, 2005).
Trong vật chủ trung gian, mao ấu tiếp tục phát triển thành bào ấu
(sporocyst), lôi ấu (redia), vĩ ấu (cercaria). Sau 38 ngày đã thấy vĩ ấu thốt ra
khỏi ốc ký chủ trung gian, người và lợn nuốt phải nang ấu, sau 3 tháng ấu
trùng phát triển thành sán trưởng thành trong cơ thể và lại tiếp tục đẻ trứng.

Vịng đời sán lá ruột lợn (F. buski)
2.3.3.4. Cơ chế phát bệnh
Khi lợn bị nhiễm nhiều, sán làm tắc ruột. Do có giác bám khỏe, sán làm
loét ruột. ðộc tố của sán làm lợn gầy còm, sút cân, thiếu máu, bạch cầu tăng,
sức đề kháng giảm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


16

2.3.3.5. Triệu chứng
Lợn nhiễm bệnh, ăn uống thất thường, gầy cịm, thủy thũng, ỉa chảy,
lơng xù, chậm lớn.
2.3.3.6. Biện pháp phòng bệnh
Phòng bệnh F. buski bằng các biện pháp: chẩn đốn phát hiện vùng có

người và lợn nhiễm sán để dùng thuốc tẩy trừ (tẩy sán F. buski cho lợn bằng
thuốc Praziquantel, liều 15 ml/kgTT); vệ sinh chuồng nuôi lợn, thức ăn nước
uống cho lợn; không cho lợn ăn sống rau muống nước, rau lấp, bèo Nhật Bản,
với người cần bỏ tập quán ăn sống rau muống nước, củ ấu, ngó sen, củ niễng;
tập trung phân lợn, phân người ủ theo phương pháp nhiệt sinh học ñể diệt
trứng F. buski.
Theo Nguyễn Văn Thọ (2005) đã đề xuất biện pháp phịng bệnh sán lá
ruột cho lợn như sau:
- Dùng thuốc Praziquantel tẩy sán lá ruột: lợn nuôi thịt 3 - 6 tháng tuổi
nên tẩy 1 lần vào thời gian 2 - 2,5 tháng tuổi. Lợn sinh sản mỗi năm tẩy 2 lần,
khoảng cách giữa 2 lần tẩy là 4,5 tháng. Lợn trong thời kỳ mang thai khơng
nên tẩy vì chưa có kết quả thực nghiệm về ảnh hưởng của thuốc ở lợn mang
thai. ðể giữ cho môi trường không bị ô nhiễm trứng sán, trong quá trình dùng
thuốc tẩy cần thiết nhốt lợn tại một ñịa ñiểm, thu gom phân, rác và xác sán,
tập trung ủ theo phương pháp nhiệt sinh học, tẩy uế chuồng trại.
- Chống ô nhiễm trứng sán ở môi trường ngoại cảnh.
- Quản lý và xử lý phân lợn, phân lợn nhiễm sán có chứa nhiều trứng, là
nguồn bệnh duy nhất. Vì vậy, phải tập trung phân lợn ủ theo phương pháp
nhiệt sinh học ñể diệt trứng. Công thức ủ phân: Phân chuồng: 2.000 kg. Lá
xanh, cỏ, rơm rác: 200 - 300 kg, vôi bột, tro bếp: 50 - 80 kg. Cách ủ: trộn ñều
các nguyên liệu trên hoặc cứ một lớp phân lợn phủ một lớp lá xanh, tro bếp...)
đánh thành đống hình khối chóp, phía ngoài cùng trát một lớp bùn. Sau 12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×