Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng sinh lý sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung viêm vú và mất sữa MMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 89 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU
LÂM SÀNG, SINH LÝ, SINH HOÁ MÁU CỦA LỢN NÁI
MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ VÀ
MẤT SỮA (M.M.A)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan, số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn của tôi là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ học vị nào.
- Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thị Hằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành Luận Văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi ln
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
thầy cơ giáo khoa Thú y, viện ðào Tạo sau ñại học trường ðại Học Nơng
Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, đào tạo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh, người
thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Ngoại – Sản, bộ môn
Nội - Chẩn - Dược - ðộc Chất, khoa Thú y đã giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến Ban giám đốc, cán bộ kỹ thuật, tập thể
công nhân các trại lợn nái của 04 huyện Tiên Du, huyện Yên Phong, huyện
Từ Sơn, huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tơi

trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã ln giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thị Hằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ẢNH ................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
1. ðẶT VẤN ðỀ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 3
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của
lợn cái ........................................................................................................ 3
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ............................................ 3
2.1.2. Cấu tạo của tuyến vú..................................................................... 8
2.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn ....................................................... 9
2.2.1. Sự thành thục về tính .................................................................... 9
2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp ........................... 11
2.2.3. Sinh lý q trình sinh đẻ ............................................................. 14
2.2.4 Sinh lý tiết sữa của lợn nái........................................................... 17
2.3. Hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái....................................................... 18
2.3.1. Một số quan ñiểm về hội chứng M.M.A ..................................... 18
2.3.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) ...................................... 18
2.3.3. Viêm vú ở lợn nái (mastitis) ....................................................... 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.3.4. Mất sữa ở lợn nái (agalactia)....................................................... 28
2.4. Một số cơng trình nghiên cứu về hội chứng M.M.A .......................... 29
2.4.1. Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A trên ñàn lợn nái sinh sản .. 29
2.4.2. Nghiên cứu về vi sinh vật gây bệnh ............................................ 29
2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng ni................... 30
2.5. Chẩn đốn và ñiều trị hội chứng M.M.A............................................ 30
2.6. Phòng ngừa hội chứng M.M.A .......................................................... 31
2.7 Một số hiểu biết cơ bản về huyết học.................................................. 33

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 38
3.1. ðối tượng nghiên cứu ........................................................................ 38
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 38
3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu................................................................... 38
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 38
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 38
3.3.1. Khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái ni tại
một số ñịa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh................................................ 38
3.3.2. Theo dõi chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng M.M.A ... 38
3.3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu ..................... 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 39
3.5. Phương pháp thu nhận và xử lý số liệu .............................................. 42
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 43
4.1. Kết quả khảo sát thực trạng hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái ni
tại một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh............................................... 43
4.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A của ñàn lợn nái nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh............................................................... 43
4.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ lợn
nái mắc hội chứng M.M.A.................................................................... 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.1.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở các lứa ñẻ ................................... 48
4.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của nái mắc hội
chứng M.M.A ......................................................................................... 50
4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn nái mắc hội chứng M.M.A......... 53
4.3.1. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết

cầu của lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A ...................... 54
4.3.2. Tốc ñộ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A ................ 57
4.3.3. Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng độ huyết sắc tố trung bình
và thể tích trung bình của hồng cầu ở lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội
chứng M.M.A....................................................................................... 60
4.3.4. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu................................... 63
4.4. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu ở lợn nái mắc hội chứng M.M.A......... 68
4.4.1. Protein tổng số và các tiểu phần Protein...................................... 68
4.4.2. ðộ dự trữ kiềm và hàm lượng ñường huyết trong máu của lợn
nái mắc hội chứng M.M.A.................................................................... 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 75
5.1. Kết luận ............................................................................................. 75
5.2 Kiến nghị............................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đốn viêm tử cung .......................................... 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A........................................... 45
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A qua các mùa trong năm ..... 46
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A theo từng lứa ñẻ ............................ 49
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái
mắc hội chứng M.M.A................................................................ 52
Bảng 4.5. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết
cầu ở lợn nái khoẻ và lợn nái mắc hội chứng M.M.A ................. 55

Bảng 4.6. Tốc ñộ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A................ 58
Bảng 4.7. Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng độ huyết sắc tố trung
bình và thể tích trung bình của hồng cầu ở lợn nái khoẻ và
lợn nái mắc hội chứng M.M.A.................................................... 61
Bảng 4.8. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái khoẻ và
lợn nái mắc hội chứng M.M.A.................................................... 64
Bảng 4.9. Hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein huyết thanh
ở lợn khoẻ và lợn mắc hội chứng M.M.A ................................... 69
Bảng 4.10. ðộ dự trữ kiềm và hàm lượng ñường huyết của lợn nái mắc
hội chứng M.M.A ....................................................................... 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ẢNH
Trang
Sơ ñồ 2.1. Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ .................................................... 16
Ảnh 4.1 lợn nái sau ñẻ bị M.M.A ................................................................. 44
Ảnh 4.2 Lợn nái ñẻ lứa thứ 6 bị mắc hội chứng M.M.A ............................... 50
Ảnh 4.3 Dịch viêm của lợn nái mắc hội chứng M.M.A ................................ 51

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1.

Biểu đồ tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A............................. 45

Hình 4.2


Biểu đồ tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A qua các mùa
trong năm ................................................................................. 46

Hình 4.3

Biểu đồ tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A qua các lứa đẻ ................. 49

Hình 4.4

Biểu đồ thân nhiệt và tần số hô hấp của lợn nái mắc hội chứng
M.M.A ...................................................................................... 53

Hình 4.5

Biểu đồ tốc độ huyết trầm của lợn nái mắc hội chứng
M.M.A...................................................................................... 59

Hình 4.6

Biểu đồ số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của lợn
nái mắc hội chứng M.M.A....................................................... 65

Hình 4.7

Biểu đồ hàm lượng Protein và tỷ lệ các tiểu phần Protein
huyết thanh ở lợn nái mắc hội chứng M.M.A............................ 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng việt
BCAK

Bạch cầu ái kiềm

BC

Bạch cầu

BCAT

Bạch cầu ái toan

BCTT

Bạch cầu trung tính

ðNL

ðơn nhân lớn

Hb

Hemoglobin

[Hb]TBHC


Nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu

HST

Huyết sắc tố

LBC

Lâm ba cầu

LHSTTBCHC

Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu

M.M.A

Mestritis mastitis agalactia

N

số mẫu khảo sát

SLBC

Số lượng bạch cầu

VBQ

Thể tích trung bình của hồng cầu


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni lợn đóng vai trị quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp của
Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng, thịt lợn đã trở thành hàng
hố tiêu thụ trong nước và xuất khẩu trong những năm gần đây, góp phần tăng
thu nhập cho nơng dân. Theo thống kê của Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển
nơng thơn, tính ñến 1/10/2010, cả nước có 27,3 triệu con lợn và cung cấp
khoảng hơn 3 triệu tấn thịt. Riêng các tỉnh miền bắc có số đầu lợn lên tới 15,2
triệu con chiếm 55,6% cả nước. Các tỉnh có đầu lợn lớn hơn 1 triệu con là: Hà
Nội, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Giang. Việc chủ ñộng ñược con giống ñảm
bảo sản xuất chăn ni có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy đàn lợn nái ln
chiếm một tỷ lệ nhất ñịnh trong cơ cấu ñàn. Theo số liệu của Cục chăn ni
nói chung, tính đến 1/10/2010 tổng đàn lợn nái của cả nước 4,18 triệu con
chiếm 15,3% tổng ñàn. Như vậy, muốn tạo ra ñược nhiều thịt lợn phục vụ cho
nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu, việc nâng cao năng suất sinh sản
của đàn lợn nái ln là mối quan tâm, mục tiêu hàng ñầu của các nhà chăn
nuôi và các nhà khoa học.
Tuy nhiên một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh
sản của lợn nái ngoại đang ni ở các địa phương hiện nay là hội chứng
M.M.A (viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis) và mất sữa (Agalactia)).
Hội chứng M.M.A chỉ sự tương quan giữa các bệnh viêm tử cung, viêm
vú, mất sữa ở lợn nái sau khi sinh. Thường khi nái bị viêm tử cung dẫn ñến
viêm vú, khi bị viêm vú dẫn đến mất sữa. Vì vậy hội chứng M.M.A ảnh
hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số lứa đẻ trong

năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Không những thế hội
chứng M.M.A còn là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


lợn con trong giai ñoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa
mẹ bị ảnh hưởng.
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bệnh: viêm tử
cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy nhiên, chưa có tác giả nào
nghiên cứu sâu về hội chứng M.M.A ở lợn nái
ðể góp phần hồn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn ni lợn nái, giúp phòng
ngừa hội chứng M.M.A và nâng cao năng suất sinh sản nhằm phát triển ngành
chăn nuôi lợn bền vững, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự biến ñổi
một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng
viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (M.M.A)”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng hội chứng M.M.A ở ñàn lợn nái nuôi tại một số
trang trại thuộc tỉnh Bắc Ninh.
- ðánh giá ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản của
lợn nái.
- Xác ñịnh sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng; biến ñổi một số chỉ
tiêu sinh lý, sinh hoá máu của lợn nái mắc hội chứng M.M.A.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của
lợn cái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành hai bộ phận. Gồm có bộ
phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ
phận sinh dục bên ngồi (âm mơn, âm vật, tiền đình).
Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đơi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung để ni dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và
phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau
của tuyến yên nhưng cũng ñược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần
sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn
tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây dãn nở xương
chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần
sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn (FSH) từ tuyến n,
do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)
Ở bề mặt ngồi của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3



lớp biểu mơ hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thối hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mơ liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q trình trứng chín và rụng
trứng. Trên buồng trứng có rất nhiều nỗn bào ở các giai đoạn khác nhau,
tầng ngồi cùng là những nỗn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong
là những nỗn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi nỗn bao chín sẽ nổi lên bề
mặt buồng trứng
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mơ hình lập
phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại nỗn
nang này. Nỗn nang bậc một có thể bị thối hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
khơng có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
được xem như nỗn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất nỗn (nang Graaf). Nỗn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngồi là mơ liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học
và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất nỗn, phần cịn lại của nang nỗn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang nỗn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng ñể
tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vịi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra ñể tiếp nhận nỗn và có những sợi lơng nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất nỗn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển nỗn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
ni dưỡng nỗn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phơi đi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trị điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với
tinh trùng để khơng có q nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh
được hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập nỗn.
Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
ñược giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thơng với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.

Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thơng với âm đạo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngồi ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986).
Theo (Trần Thị Dân, 2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngồi khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một
lớp tế bào biểu mơ hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp
phơi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát

triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của
chu kỳ động dục.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thơng ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm ñạo là một ống trịn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, ñồng
thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong q trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngồi.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm
ñạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm Theo ðặng ðình Tín (1986), âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thơng với âm đạo,
phía sau thơng với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con đực.

Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật
Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương
của ñường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay cịn gọi là âm mơn, nằm dưới hậu mơn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngồi có 2 mơi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Mơi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hơi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2. Cấu tạo của tuyến vú
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều đơi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 6 - 8 đơi). ðầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn.
ðầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều hồ phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản
sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ
trực tiếp thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn khơng có bể sữa.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mơ bao bọc tầng
bên ngồi. Những tế bào biểu mơ đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao

tuyến thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh,
các sợi cơ này co bóp để giúp cho q trình thải sữa.
Các mơ liên kết, mơ mỡ bao quanh tồn bộ tuyến vú, đồng thời các mơ
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú
thành nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại
trong tuyến vú thì tồn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ ñộng mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy
ñến cung cấp cho bao tuyến và là ngun liệu để hình thành nên sữa.
Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tuỷ sống và giao cảm.
Thần kinh tuỷ sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi
truyền vào) chi phối da và đầu vú cịn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các
bao tuyến. Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao
cảm ñốt sống hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngồi ra tuyến vú cịn có
thần kinh cảm giác, vận động, vận mạch và phân tiết.
Gia súc cịn non thì tuyến vú của con ñực và con cái ñều giống nhau.
Khi gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú
tăng dần làm cho thể tích tuyến vú tăng dần lên. ðến khi gia súc đến giai đoạn
thành thục về tính thì tuyến vú của con cái bắt ñầu phát triển: các ống dẫn,
sinh trưởng nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, đồng thời thể tích
bầu vú và đầu vú cũng bắt ñầu to dần lên.
2.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và lồi lợn nói riêng

đặc trưng cho lồi, có tính ổn định với từng giống vật ni. Nó được duy trì
qua các thế hệ và ln củng cố, hồn thiện qua q trình chọn lọc. Ngồi ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện ni dưỡng
chăm sóc, sử dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,…đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


thì ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn
cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương,...). Các giống lợn nội này
thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại
là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn

nái. Cùng một giống nhưng nếu được ni dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho
lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83%
lợn cái (ngồi 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn ni chăn thả. Vì lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


ñổi chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại,
cũng khơng nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
2.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
►Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn

ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngồi gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn
Văn Thanh 2002)
Chu kỳ tính ở những lồi khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước
ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1- 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các nỗn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước nỗn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này nỗn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn nỗn bao
có đường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu xung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các nỗn bao chín, tế bào trứng tách khỏi nỗn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu

xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống ñột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng khơng cho
con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi nỗn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm
ñạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, đứng ngồi khơng n, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì
ln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


ñoạn có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất định tuỳ lồi gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu khơng xảy ra q trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt

ñầu tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hồ ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm
mạc tồn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà khơng được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là
giai đoạn con vật hồn tồn n tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao
bắt ñầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của q trình động dục sẽ giúp cho người chăn ni có chế độ ni
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó
góp phần nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


2.2.3. Sinh lý q trình sinh đẻ
Theo TS. Trần Tiến Dũng, TS. Dương ðình Long, TS. Nguyễn Văn
Thanh (2002), gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất ñịnh tùy từng lồi
gia súc, khi bào thai phát triển đầy ñủ, dưới tác ñộng của hệ thống thần kinh thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các
sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi là q trình sinh ñẻ.
Khi gần ñẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi ñẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngồi. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngồi bắt đầu có những

thay đổi: âm mơn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt ñầu tiết.
Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh gia
súc ñẻ:
+ Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi ñẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu.
+ Trước khi ñẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu.
Cơ chế ñẻ: ñẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hịa của
cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai ñã
thành thục.
- Về cơ học: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển một
cách tối ña. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang
bụng, ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối thần kinh
hơng - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều tiết
hormone gây ñẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích thích tử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số, dẫn ñến
tử cung mở và thai thốt ra ngồi.
- Về nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng
tiết ra Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng
thái an thai. ðến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng
Progesterone giảm (chỉ còn 0,22%). ðồng thời tuyến yên tiết Oxytocine,
nhau thai tăng tiết Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử
cung, tăng tiết Oestrogen làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với

Oxytocine trước khi ñẻ.
- Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai ñã thành thục
thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai khơng cịn cần thiết nữa, lúc này
thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài
bằng ñộng tác ñẻ.
Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h,
nó được tính từ khi cổ tử cung mở hồn tồn đến khi bào thai cuối cùng ra ngồi.
Cơ chế điều khiển q trình đẻ được mơ tả ở sơ đồ dưới đây:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


Vỏ não

Ngoại cảnh kích
thích

Ngoại cảnh ức chế

Thuỳ trước tuyến yên

Vùng dưới ñồi

Buồng trứng
Tế bào hạt

Thể vàng


Oestrogen

Progesteron

Sừng tử cung

Prostaglandin

Sơ ñồ 2.1. Cơ chế điều khiển q trình đẻ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×