Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình dịch bệnh của gà giống ngoại nhập tại một số cơ sở chăn nuôi và đề xuất biện pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.93 KB, 100 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðẦO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

--------------------*--------------------

NGUYỄN NGỌC KHÁNH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CỦA
GÀ GIỐNG NHẬP KHẨU TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHẶN
NI VÀ ðỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðẦO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

--------------------*--------------------

NGUYỄN NGỌC KHÁNH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CỦA
GÀ GIỐNG NHẬP KHẨU TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHẶN
NI VÀ ðỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA
Chuyên ngành : Thú y
Mã số


: 60.62.50

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ðậu Ngọc Hào

HÀ NỘI - 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực hết mình của bản
thân cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS.ðậu
Ngọc Hào.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến thầy hướng dẫn, người ñã giành
nhiều thời gian q báu tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
- Trung tâm Chẩn đốn Thú y Trung ương
- Trạm kiểm dịch ðộng vật Nội Bài
- Công ty cổ phần Phúc Thịnh, Xí nghiệp Giống gia cầm Lạc Vệ - Bắc
Ninh, Công ty cổ phần Lương Mỹ.
- Ban ðào tạo sau ñại học - Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam
ðã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
bạn bè, đồng nghiệp - Những người ln tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi

vượt qua mọi khó khăn trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Hà nội, ngày 5 tháng 12 năm 2007
Tác giả

Nguyễn Ngọc Khánh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, do tôi khảo sát nghiên cứu, có sự
giúp đỡ của các đồng nghiệp trong cơ quan và chưa từng ñược sử dụng cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 05 tháng 12 năm 2007

Tác giả

Nguyễn Ngọc Khánh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm n................................................................................................................i
Lời cam đoan........................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................iii
Danh mục các bảng...............................................................................................iv
MỞ ðẦU...............................................................................................................1
1.ðặt vấn ñề……………………….........................................................................1
2.Mục tiêu của ñề tài................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ
TÀI
1.1. Tình hình nhập khẩu gia cầm và tình hình chăn nuôi ở Việt Nam trong những
năm qua……………………..................................................................................3
1.2. Một số bệnh truyền nhiễm có thể lây qua việc nhập khẩu gia cầm…….........4
1.2.1. Bệnh cúm gà……………………………………………………………….4
1.2.2. Hội chứng giảm ñẻ trứng ở gà……………………………………………..9
1.2.3. Bệnh thương hàn gà……………………………………………………….17
1.2.4. Bệnh CRD- Choronic respiratory disease……………………………20
1.2.5.Bệnh Gumboro…………………………………………………………..22
1.2.6. Bệnh Newcastle…………………………………………………………24
1.3. Quy ñịnh kiểm dịch gia cầm của một số nước trên thế giới………………30
1.3.1. Quy ñịnh kiểm dịch gia cầm xuất khẩu của các nước Châu Âu…………30
1.3.2. Quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật nhập khẩu của Việt Nam…………31
1.4. Công tác kiểm dịch gia cầm nhập khẩu tại cửa khẩu Nội Bài ……………32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7



CHƯƠNG 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu…………………………………………….36
2.1.1. ðối tượng………………………………………………………………….36
2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu………………………………………………………36
2.2.Nội dung nghiên cứu……………………………………………………36
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu………………………………………36
2.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu điều tra tình hình nhập khẩu, sự phân bổ các loại gà tại 3
cơ sở chăn ni…………………………………………………………………42
3.2. Kết quả điều tra nghiên cứu tại Cơng ty Cổ phần Phúc Thịnh……………..47
3.2.1. Cơ cấu ñàn gà giống nhập khẩu tại Cơng ty Cổ phần Phúc Thịnh……….47
3.2.2. Tình hình dịch bệnh và cơng tác thú y của Cơng ty Cổ phần Phúc Thịnh..50
3.2.3 Tình hình gà chết và loại thải của Cơng ty Cổ phần Phúc Thịnh…………53
3.2.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà giống bố mẹ ni tại Cơng ty Cổ phần
Phúc Thịnh……………………………………………………………………….56
3.3. Kết quả điều tra nghiên cứu tại xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ Bắc Ninh..59
3.3.1. Cơ cấu ñàn gà giống nhập khẩu tại xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ Bắc
Ninh 59
3.3.2. Tình hình dịch bệnh và cơng tác thú ý của xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ
Bắc Ninh…………………………………………………………………………60
3.3.3. Tình hình gà chết và loại thải của xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ Bắc
Ninh 64
3.3.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà giống bố mẹ nuôi tại Lạc Vệ Bắc Ninh67
3.4. Kết quả điều tra nghiên cứu tại Cơng ty Cổ phần Lương Mỹ………………70
3.4.1. Cơ cấu ñàn gà giống nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Lương Mỹ………70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8


3.4.2. Tình hình dịch bệnh và cơng tác thú y của Cơng ty Cổ phần Lương Mỹ72
3.4.3. Tình hình gà chết và loại thải của Công ty Cổ phần Lương Mỹ………….73
3.4.4. Tình hình mắc bệnh trên các đàn gà ni tại Cơng ty Cổ phần Lương Mỹ75
3.5. Diễn biến tình hình mắc bệnh (dịch bệnh) trong 3 năm từ năm 2005-2007 của
các trang trại Lương Mỹ - Phúc Thịnh - Lạc Vệ………………………………79
3.6. Nghiên cứu, xác ñịnh hiệu giá kháng thể trung bình và sự có mặt của virut
cúm gia cầm chủng H5N1………………………………………………………82
3.7. Một số đề xuất về cơng tác phịng chống dịch bệnh ñối với những ñàn gà bố
mẹ nhập khẩu……………………………………………………………………83
3.7.1. Lựa chọn con giống nhập khẩu……………………………………………84
3.7.2. ðiều kiện về chuồng trại………………………………………………84
3.7.3. Các bước chuẩn bị chuồng trại cho việc nhập khẩu con giống…………85
3.7.4. Vệ sinh thú y trong quá trình chăn ni…………………………………86
3.7.5. Kiểm tra sức khoẻ đàn gia cầm, xử lí gia cầm ốm, chết, giết mổ gia cầm89
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.1
3.2

3.3

Tên bảng

Trang

Tình hình nhập khẩu gà giống bố mẹ qua cửa khẩu nội bài nuôi

42

tại cơ sở Phúc Thịnh, Lạc Vệ, Lương Mỹ.
Sự phân bổ các giống gà nhập khẩu trong 3 năm 2005-2006-

44

2007 tại 3 cơ sở chăn ni
Phân bổ tỉ lệ các lồi gà nhập khẩu so với tổng số gà nhập khẩu

47

của 3 cơ sở từ năm 2005-2007
Nguồn gốc các giống gà bố mẹ nhập khẩu vào Việt Nam nuôi tại

3.4

47

3 cơ sở Phúc Thịnh, Lạc Vệ, Lương Mỹ trong 3 năm 20052006-2007

3.5

3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Kết quả ñiều tra cơ cấu ñàn gà bố mẹ nuôi tại Cơng ty Cổ Phần

48

Phúc Thịnh (2005-2006-2007)
Lịch tiêm vacxin phịng bệnh cho đàn gà bố mẹ ni tại Cơng ty

49

Cổ phần Phúc Thịnh
Kết quả ñiều tra về số lượng gà chết và loại thải trên các đàn gà

52

ni tại Cơng ty Cổ Phần Phúc Thịnh (2005-2006-2007)
Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh trên các đàn gà ni tại

53

Cơng ty Cổ phần Phúc Thịnh (2005-2006-2007)
Kết quả ñiều tra cơ cấu ñàn gà bố mẹ ni tại xí nghiệp giống

54


gia cầm Lạc Vệ Bắc Ninh (2005-2006-2007)
Lịch tiêm vacxin phịng bệnh cho đàn gà bố mẹ ni tại xí

55

nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ Bắc Ninh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


Kết quả ñiều tra về số lượng gà chết và loại thải trên các đàn gà
3.11

55

ni tại xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ Bắc Ninh (2005-20062007)

3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17

Kết quả ñiều tra tình hình gà mắc bệnh trên các đàn gà ni tại

57


xí nghiệp giống gia cầm Lạc Vệ Bắc Ninh (2005-2006-2007)
Kết quả điều tra cơ cấu đàn gà bố mẹ ni tại Cơng ty Cổ Phần

59

Lương Mỹ (2005-2006-2007)
Lịch tiêm vacxin phịng bệnh cho đàn gà bố mẹ ni tại Cơng ty

60

Cổ phần Lương Mỹ
Kết quả ñiều tra số lượng gà chết và loại thải trên các đàn gà

60

ni tại cơng ty Cổ phần Lương Mỹ (2005,2006,2007)
Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh trên các đàn gà ni tại

63

Cơng ty Cổ phần Lương Mỹ (2005,2006,2007)
Tỷ lệ mắc bệnh trên tổng ñàn gia cầm của ba trại trong 3 năm

64

2005,2006,2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11



MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề:
Hà Tây thuộc vùng bán trung du Bắc bộ, có 12 huyện, 1 thành phố, 1
thị xã với 295 xã và 27 phường, thị trấn, tổng diện tích đất là 2196,3 km2 với dân
số là 2.543.496 người, mật ñộ dân số 1158 người/km2. Hà Tây nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 9 đến tháng 12 và mùa khơ kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8. Nhiệt độ trung
bình năm là 23,9oC, cao nhất 29,3oC, thấp nhất 17,6oC. Số giờ nắng trung bình
trong năm là 1356,3 giờ, cao nhất là 182,4 giờ, thấp nhất là 26,1 giờ. Lượng mưa
trung bình trong năm là 1314,4 mm, cao nhất là 383,8 mm, thấp nhất là 1,7 mm.
ðộ ẩm trung bình trong năm là 84%, cao nhất là 91%, thấp nhất là 79%. Nhìn
chung, Hà Tây có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế ñộ nhiệt và bức xạ dồi dào, ổn
ñịnh trong năm, rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng nhiệt
đới và vật ni.
Tổng đàn các lồi vật ni chính ở tỉnh Hà Tây tính đến năm 2006 gồm có:
18.300 con trâu, 161.700 con bị, 1.134.200 con lợn (trong đó 90% là lợn lai kinh
tế) và 100.070.000 con gia cầm.
ðể phấn ñấu ñạt ñược mục tiêu trên, ngồi việc đầu tư về con giống, thức
ăn cơng nghiệp, củng cố định hình và phát triển mơ hình chăn ni, cơng tác thú y
cũng được tăng cường ở các cấp tỉnh, huyện và ngay tại các xã, phường. Công tác
nghiên cứu về dịch tễ học của những bệnh chủ yếu và các giải pháp phòng chống
dịch bệnh, nhằm hạn chế sự thiệt hại do bệnh gây ra cũng ñặc biệt ñược quan tâm,
ñáp ứng những nhu cầu cấp thiết của sản xuất. Trong sản xuất chăn nuôi lợn, tỉnh
Hà Tây về cơ bản ñã khống chế ñược các bệnh ñỏ nguy hiểm bằng tiêm phòng
ñịnh kỳ vacxin 2 lần mỗi năm. Tuy nhiên, trong những năm gần ñây, bệnh phù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12



ñầu vẫn xảy ra rầm rộ tại nhiều huyện trong tỉnh, gây thiệt hại đáng kể cho ngành
chăn ni lợn của Hà Tây.
Bệnh phù ñầu ở lợn ñược phát hiện ở nước ta lần ñầu tiên ở các tỉnh ñồng
bằng sơng Cửu Long với tỷ lệ số đàn bị bệnh chiếm tới 58,78%, lợn mắc bệnh
chết đến 53,54%, có nơi tỷ lệ chết ñến 90% (Nguyễn Khả Ngự, Lê Văn Tạo,
1996) [7]. Bệnh phát triển rầm rộ ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung
những năm sau đó. Nguyên nhân gây bệnh ñã ñược xác ñịnh là do vi khuẩn E.
coli gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu ở lợn, giai ñoạn sau cai sữa. Lợn mắc bệnh có
các biểu hiện triệu chứng như thần kinh, sưng phù mí mắt, làm con vật chết rất
nhanh, kết quả điều trị bằng kháng sinh khơng đem lại hiệu quả, tỷ lệ chết cao,
tốn kém, lợn khỏi bệnh còi cọc, chậm lớn, tiêu tốn nhiều thức ăn... Hiện tại, đã có
một số vacxin thương phẩm trên thế giới có thể dùng để phịng bệnh, nhưng giá
thành của vacxin q cao, khơng phù hợp với hình thức chăn ni nơng hộ ở tỉnh
Hà Tây. Các vacxin trong nước đang cịn ở giai ñoạn nghiên cứu phát triển và
hiện vẫn chưa có 1 loại vacxin phịng bệnh phù đầu cho lợn trong tồn quốc.
Gần đây, một loại vacxin phịng bệnh phù đầu chung cho lợn trong cả nước
do Bộ môn Vi trùng, Viện Thú Y chế tạo cũng ñã ñược ñưa vào thử nghiệm tại 1
số trại chăn nuôi lợn thuộc tỉnh Hà Tây, nhưng cho đến thời điểm này, vẫn chưa
có 1 nghiên cứu nào ñánh giá ñầy ñủ về hiệu lực của vacxin đối với việc phịng
bệnh phù đầu của lợn tại địa phương này. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tơi đã
đặt vấn đề thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng vacxin phòng bệnh phù ñầu lợn con
tại Hà Tây”.

2. Mục tiêu của ñề tài:
Mục tiêu của ñề tài là ñánh giá ñược hiệu quả của vacxin phịng bệnh trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13



ñiều kiện chăn nuôi thực tế tại tỉnh Hà Tây, từ đó xây dựng mơ hình phịng
chống bệnh thích hợp, giảm thiệt hại do bệnh gây ra và làm cho người nuôi
lợn yên tâm phát triển chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Tình hình nhập khẩu gia cầm và tình hình chăn ni ở Việt Nam trong
một số năm qua:
Trong những năm gần ñây, Việt nam nhập khẩu nhiều chủng loại giống
gà có nguồn gốc từ nước ngồi, số lượng gà bố mẹ, ông bà nhập khẩu lên tới
hàng triệu con, đa số được đưa vào ni ở các trang trại giống, từ đó cung cấp
con giống cho người chăn ni và đã thu được nhiều kết quả tốt. Hàng năm sản
xuất 350-380 ngàn tấn thịt hơi, chiếm khoảng 16-17% tổng khối lượng thịt hơi
các loại và 4-4,8 tỷ quả trứng. ðàn gia cầm ñã cung cấp cho xã hội một khối
lượng lớn về thịt và trứng.
Số lượng thịt và trứng gia cầm ñược thể hiện dưới bảng sau:
Số lượng
SL thịt (kg)

Năm
2001
3,7

Năm

2002
4,1

Năm
2003
4,7

Năm
2004
3,8

Năm
2005
3,8

SL trứng (quả)

52,8

56,9

60,6

47,6

47,0

* Nguồn: Cục chăn nuôi -Bộ Nông nghiệp & PTNT, năm 2006
Số kg thịt/người/năm tăng dần ñến năm 2003 (năm 2001: 3,7kg, năm
2003: 4,7kg); năm 2004, 2005 giảm còn 3,8 kg thịt/người/năm. Tương ứng số

lượng trứng năm 2001: 52,8 quả, năm 2003: 60,6 quả, năm 2004: 47,6 quả, năm
2005: 47 quả/người/năm.
Một số vùng kinh tế sinh thái có số lượng gia cầm lớn như: Vùng đồng
bằng Sơng Hồng và ðơng Bắc bộ là hai vùng có số lượng gia cầm lớn nhất
tương ứng 50 và 34,5 triệu con; vùng Bắc Trung bộ 27 triệu con; ðồng bằng
Sông Cửu Long 26,6 triệu con (chủ yếu là thủy cầm); ðông Nam bộ 20,4 triệu
con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


ðạt được những kết quả trên, khoa học cơng nghệ đã có những đóng góp
quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà cơng
nghiệp như: AA; Avian; Ross; ISA; Brownick; Goldline; Hyline...; Gà broiler
trước đây phải ni 55 - 56 ngày nay chỉ cịn 42 - 45 ngày, khối lượng cơ thể
ñạt 2,1 - 2,2 kg/con, tiêu tốn 1,9 kg thức ăn/kg tăng trọng. Gà trứng thương
phẩm 4 dòng cho năng suất 270 - 280 quả/mái/năm. ðồng thời với việc đẩy mạnh
chăn ni gà cơng nghiệp, từ năm 1995 đã tập trung nghiên cứu và phát triển gà
chăn thả năng suất chất lượng cao trên phạm vi toàn quốc. Các giống gà Tam
Hoàng, Lương Phượng, Kabir, ISA, Sasso cho chất lượng thịt ngon như gà ñịa
phương nhưng năng suất thịt, trứng cao hơn 130 - 150%. Các giống gà lơng màu
được thị trường ưa chuộng nên phát triển tương ñối nhanh.
1.2. Một số bệnh truyền nhiễm có thể lây qua việc nhập khẩu gia cầm:
1.2.1. Bệnh Cúm gà (Avian influenza)
- Tình hình dịch bệnh
Bệnh cúm gà là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh, tỷ lệ
chết cao (100% số gà bị bệnh), lây nhiễm cho nhiều loài gia cầm (gà, vịt, ngan, gà
tây…) và chim hoang dã, gây thiệt hại rất lớn cho chăn ni gà nói riêng và chăn
ni gia cầm nói chung trên thế giới trong thế kỷ thứ 200. Cho ñến nay, người ta

ñã thấy bệnh cúm gà xảy ra ở nhiều nước khắp các châu lục như: Mỹ, Canada,
Brãin, Italy, Pháp, Anh, Australia, Israen, Nhật Bản, Hồng Kơng, các nước
Asean…
Ở Việt Nam, dịch cúm gà lần đầu tiên xảy ra từ tháng 12/2003 và tháng
03/2004, đã có 57/64 tỉnh, thành phố có dịch với 43 triệu gà và gia cầm khác bị
bệnh và nằm trong ổ dịch phải tiêu hủy; thiệt hại kinh tế khoảng 3000 tỷ ñồng
Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


- Nguyên nhân
+ Bệnh gây ra do các chủng vi rút cúm gà được xế vào nhóm virut cúm A;
họ Orthomyxoviridae. Nhóm virut cúm A bao gồm những virut có ARN (acid
ribonucleic) gây bệnh cúm cho gà, gà tây, ngan, vịt, ngỗng, nhiều loài chim hoang
dã, một số loại thú và cả người.
+ Virut cúm gà có 2 kháng nguyên bề mặt ñặc trưng là kháng nguyên H
(Hemagglutinin) và kháng ngun N (Neuraminidase) ln ln thay đổi để tạo
thành các chủng virut mới. ðến nay các nhà khoa học ñã phát hiện và phân lập
ñược 19 chủng virut cúm gà có kháng ngun H thay đổi từ H1, H2, H3 …. ñến
H15 và kháng nguyên N thay ñổi từ N1, N2, N3…đến N9.
+ Có một số chủng có động lực rất mạnh gây ra các ổ dịch lớn làm thiệt hại
nghiêm trọng về kinh tế ở một số nước trong ñó có: chủng H5N1 gây bệnh cho gà
ở Scotland (1959), ở Hồng Kông (1968,1998), ở Hàn Quốc (2004), ở ðài Loan
(2004), ở Nhật Bản (2004). ðiều ñáng chú ý là chủng virut H5N1 đã lây nhiễm
sang 18 người, trong đó 6 người bị chết trong dịch cúm gà ở Hồng Kơng (1998).
Trong ổ dịch này đã có hơn 2 triệu gà bị chết và phải thiêu hủy, gây thiệt hại lớn
cho chăn nuôi gà ở Hồng Kông và ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người. Chủng

H5N1 cũng gây ra dịch ở 10 nước và vùng lãnh thổ Châu Á (Thái Lan, Lào,
Campuchia, Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Pakistan,
Indonesia) làm chết và phải thiêu hủy hơn 120 triệu gà từ tháng 12/2003 ñến
03/2004, thiệt hại rất lớn về kinh tế (khoảng 5 tỷ USD mỹ).
Chủng H5N2 gây dịch lớn ở gà, gà tây (1983 -1984) ñã lan ra 3 bang của Mỹ:
bang Pensylvania, Virgina và New-Jersey, làm chết hơn 10 triệu gà, thiệt hại 60
triệu đơla. Chính phủ Mỹ cịn phải bỏ ra 349 triệu đơ la chi cho cơng tác chẩn
đốn, tiêu độc mơi trường và hỗ trợ thiệt hại cho các cơ sở chăn nuôi phải hủy
diệt gà.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

17


+ Virut bị diệt dưới ánh sáng mặt trời và các chẩt sát trùng thông thường
như: dung dịch xút (NaOH) 3 – 5%, axít Phênic – 5%, Formol – 3%, Crêsyl 5%,
Virkon 2%, nước vôi 10%, HanIodin – 20%...
- Triệu chứng
+ Thời gian ủ bệnh của gà rất ngắn: từ vài giờ ñến 3 ngày.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể gà, virut vào máu tăng lên rất nhanh, gây nhiễm
trùng huyết, gây viêm đường hơ hấp cấp, viêm đường tiêu hóa cấp và xuất huyết
tràn lan ở các phủ tạng.
+ Gà bệnh thể hiện: Tăng nhiệt ñột ngột (44oC – 45oC), ñi lại loạng choạng,
xiêu vẹo, run rảy; thở khó, khi thở phải há miệng, ho khẹc; chảy dịch mắt, dịch
mũi và rớt dãi liên tục; mào và tích (mào ở hàm dưới) sưng, tích nước, xuất huyết
điểm đỏ từng ñám, kết mạc mắt sưng thũng xuất huyết; ỉa chảy rất nặng, phân
xám vàng, xám xanh, đơi khi có máu, mùi tanh; xuất huyết dưới da ñặc biệt xuất
huyết cả ở da chân.
- Bệnh tích: Mổ khám gà bệnh thấy: mũi bị viêm xuất huyết và tịt lại;mào

và tích sưng thũng; mào và tích đỏ sẫm có tích nước; viêm hoại tử và xuất huyết
trànn lan ở các phủ tạng: phổi, tim, gan, lách, thận, buồng trứng; ñặc bệt tuyến tụy
sưng to có các vạch vàng và đỏ xen kẽ; viêm xuất huyết toàn bộ niêm mạc dạ dày
(mề), ruột non, ruột già, manh tràng, hậu môn, túi Fabricius; tổ chức dưới da và
cơ ñều thấy xuất huyết ñỏ sẫm từng mảng.
Cần lưu ý: dạ dầy tuyến xuất huyết gần giống như trong bệnh Niucatxown ở gà và
gan sưng có hoại tử dễ nhầm với bênh tụ huyết trùng gia cầm.
- Dịch tễ học
+ ðộng vật cảm nhiễm: gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây…nhiều loài chim
hoang dã ở tất cả các lứa tuổi ñều bị cảm nhiễm virut và phát bệnh, chết với tỷ lệ
cao (100% vật bị bệnh).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

18


Tuy nhiên, trong ñiều kiện tự nhiên người ta cũng ñã thấy có một số chủng
cúm gà có ñộng lực thấp, gây bệnh nhẹ cho gia cầm (vịt, ngan) hoặc thấy một số
lồi chim trời mang virut, khơng có triệu chứng lâm sàng và trở thành vật tàng
trữ, truyền lây mầm bệnh.
Người ta cũng ñã phân lập ñược virut cúm gà ở lợn, nhiều loại chim hoang
dã và người.
+ ðường lây truyền: Virut xâm nhập vào cơ thể theo cả hai đường: đường
hơ hấp do hít thở khơng khí có mầm bệnh và đường tiêu hóa do ăn thực ăn và
uống nước có chứa mầm bệnh; bằng cả hai cách: tiếp xúc trực tiếp giữa gà ốm và
gà khỏe và gián tiếp do dụng cụ, môi trường, người chăn nuôi, thức ăn, nước
uống có mầm bệnh.
+ Mùa phát sinh và lây lan dịch: bệnh lây nhiễm quanh năm, không phụ
thuộc vào mùa vụ.

Nhưng người ta thường thấy các ổ dịch cúm gà xảy ra khi thời tiết chuyển từ ấm
áp sang lạnh ẩm từ mùa thu sang mùa đơng ở các nước Châu Á. Các chuyên gia
Nhật Bản còn cho biết các loài chim di cư (vịt trời, ngỗng trời, quạ) mang mầm
bệnh từ phương Bắc trong mùa đơng giá lạnh truyền cho các gia cầm ở các nước
ðông và Nam Á khi chúng đến trú đơng.
- Chẩn đốn
+ Chẩn ñoán lâm sàng và dịch tễ: căn cứ vào ñặc ñiểm của bệnh là lây lan
nhanh, tỷ lệ chết cao, nhiều loài gia cầm và chim hoang dã mắc bệnh với các triệu
chứng: viêm đường hơ hấp cấp, viêm ruột cấp và xuất huyết tràn lan trong các
phủ tạng vật bệnh để chẩn đốn bệnh bước đầu tại các cơ sở chăn ni.
+ Chẩn đốn virut: phân lập và giám định các chủng virut cúm gây bệnh
trong các phịng thí nghiệm có đủ các trang bị và điều kiện bảo hộ.
+ Chẩn đóan huyết thanh miễn dịch: phương pháp ngưng kết hồng cầu
(HI), phản ứng miễn dịch gắn men ELISA ñược các nước sử dụng ñể phát hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

19


kháng thể kháng virut cúm gà trong máu gà bệnh. Phản ứng cho kết quả chính xác
(95 – 96%), phát hiện nhanh và sớm bệnh cúm gà.
- ðiều trị
Hiện nay, theo quy ñịnh của cơ quan dịch tễ quốc tê (OIE), khi một cơ sở
có dịch cúm gà thì tồn bộ gà của cơ sở phải hủy bỏ và tiêu ñộc, không ñiều trị
bởi 2 lý do sau:
+ Tất cả các kháng sinh và các hóa chất được hiện đang ñược sử dụng ñều
không diệt ñược virut cúm gà trong cơ thể gà bệnh.
+ Virut lây lan hết sức nhanh, lại rất nguy hiểm, có thể lây nhiễm và gây
bệnh cho tất cả các loại gia cầm, nhiều loài chim trời, một số lồi thú, đơi khi lây
nhiễm sang người.

- Phịng bệnh
Thực hiện đồng bộ 7 biện pháp phịng chống dịch cúm gà sau đây:
+ Chẩn đốn khi có gà bệnh nghi nhiễm virut cúm ñể phát hiện sớm và xử lý
kịp thời với các biện pháp mạnh, ngăn không cho dịch lây lan.
+ Bao vây cách ly khu vực có dịch; tiêu hủy tồn bộ số gia cầm trong ổ dịch
bằng một trong 2 biện pháp:
• Giết chết gia cầm bằng phun Formol 3% (nếu có điều kiện) rồi tập trung
vào một chỗ (xa khu dân cư, xa nguồn nước, xa đường giao thơng, xa khu
vực chăn ni) đổ dầu và đốt tồn bộ. Sau khi đốt xác gia cầm, than tro
được trơn sâu.


Giết chết gia cầm chơn sâu dưới hố (sâu 2,0 mét) có đổ thuốc sát trùng
mạnh như: Crêsyl 5%, Formol 3%, dung dịch xút 5%, vôi bột…

+ Vệ sinh tiêu độc tồn bộ chuồng trại và khu vực chăn nuôi cũng bằng một
trong các thuốc sát trùng trên ñể chống chuồng 1 – 2 tuần và chỉ nuôi lại gia cầm
khi bãi bổ lệnh chống dịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

20


+ Các phương tiện chăn nuôi như: dụng cụ, xe chở gia cầm, nguồn nước uống
trong khu vực có dịch cũng phải xử lý chu ñáo, cẩn thận ñể diệt mầm bệnh.
+ Khi vào làm việc trong ổ dịch, mọi người cần có phương tiện bảo hộ: khẩu
trang, gang tay, áo bảo hộ, ủng cao su… và khi ra khỏi ổ dịch phải ñể phương tiện
bảo hộ lao ñộng lại ñể tiêu ñộc.
+ Kiểm dịch nghiêm ngặt không cho gà bệnh ra khỏi ổ dịch, ngược lại cũng
không cho gà khỏe mang vào khu vực có dịch.

+ Trong ổ dịch khi có người ốm nghi bị lây cúm gà thì phải ñưa ñến cơ sở y tế
gần nhất (bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, trạm vệ sinh dịch tễ) để chẩn đốn
và cách ly điều trị.
Nếu được Cục Thú y Cho phép, cơ sở chăn nuôi gia cầm sẽ tiêm vacxin phòng
bệnh cho gia cầm bằng loại vacxin chết tương ñồng kháng nguyên với chủng
virut H5N1.
1.2.2. Hội chứng giảm ñẻ trứng ở gà (Egg Drop Syndrome)
- Giới thịêu
“Hội chứng giảm trứng” là một bệnh mới ñược phát hiện năm 1976. Khi
người ta ñã dùng tất cả các biện pháp phịng chống bệnh truyền nhiễm có liên
quan tới tỷ lệ ñẻ trứng và dùng ñầy ñủ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để
kích thích đẻ trứng, trứng vẫn giảm. Ngun nhân mới được tìm ra lại do một loại
virut thuộc nhóm Adenovirut. Một virut chưa từng thấy từ trước tới nay trong 11
loại Adenovirut ñã ñược biết trên gia cầm.Có thể định nghĩa sự giảm trứng là sự
giảm đột ngột sản lượng trứng hoặc khơng đạt mức sản xuất cao nhất thường gặp.
Tác nhân gây bệnhñược giám ñịnh vào mùa thu năm 1976 ở vùng phía bắnc
Scotland. Về mặt lâm sàng, người ta ñã gặp một bệnh tương tự ở ñàn gà bố mẹ
hướng thịt ở Hà Lan trong suốt cả giai đoạn 4 năm trước đó. Trong ổ dịch năm
1976 tại Scotland, người ta ñã giám ñịnh ñược tác nhân gây bệnh là một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

21


Adenovirut. Virut này ñược ñặt tên là virut BC14, 127. Vi rut chỉ gây nhiễm cho
lồi chim và khơng có ý nghĩa về mặt y tế.
- Phân bổ
Virut gây hội chứng giảm trứng cho gà và bệnh xuất hiện ở nhiều nước trên
thế giới như Aixơlen, Hà Lan, Pháp, Anh, ðức, Tây Ban Nha, Pêru, Braxin,

Uruguay và Achentina. Tỷ lệ chết thường là rất thấp. Các bằng chứng gián tiếp
cho thấy rằng đường lây lan bệnh chủ yếu là thơng qua trứng (truyền dọc) tiếp
theo đó là việc nhiễm âm ỉ cùng với việc bài xuất virut khi con vật sắp sửa trưởng
thành về mặt sinh sản. Sự truyền ngang từ gà này sang gà khác có thể xảy ra
nhưng chậm và có thể ngăn cản được hoặc làm chậm lại bằng cách chia chuồng.
- Nguyên nhân
Hội chứng giảm trứng do một Adenovirut trên gia cầm thuộc dòng BC14,
virut 127 gây ra. Người ta xếp tác nhân gây bệnh là Andenovirut dựa vào hình
thái của vi rut cách nhân lên và các thành phần hóa học của chúng. Virut EDS 76
khơng có quan hệ với 11 chủng Adenovirut phân lập được tư gà và 2 gà tây.
- Hình thái: Kích thước của virut EDS vào khoảng 76 – 80nm. Kích thước này
phù hợp với kích thước của các adenovirut trước ñây mà người ta ñã công bố.
Dùng các chế phẩm virut xử lý với gradient CsCl thấy hình thái điển hình của
adenovirut: gồm các mặt tam giác với 6 capsomere trên mỗi cạnh và một cấu trúc
hình như quả trùy có độ dài 25nm nhơ lên ở mỗi đỉnh của tam giác. Về cấu tạo,
Adenovirrut là những hạt có cấu trúc 20 mặt, khơng có vỏ bao ngồi. Cấu trúc
hình quả trùy có tác dụng quan trọng tham gia vào quá trình kết gắn của hạt virut
vào màng của tế bào vật chủ. Khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử, có thể thấy
các cấu trúc hình chùy tách rời khỏi vỏ capside.
- Thành phần hóa học: Virut EDS 76 là một virut AND với trọng lượng
phân tử là 22,6 x 106d. Virut có 13 Protein cấu trúc trong đó có ít nhất là 7
prơtêin của Adenovirut typ I của gà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

22


- Khả năng gây ngưng kết hồng cầu. Virut EDS 76 có khả năng gây ngưng
kết hồng cầu gà, vịt, gà tây, ngỗng, chim bồ câu, chim công nhưng không gây
ngưng kết hồng cầu chuột, thỏ, ngựa, cừu, bò, dê hoặc lợn. Ngưng kết ngun

(Heamagglutinin, HA) có khả năng đề kháng với nhiệt độ. Ở 56oC nó bị giảm
hiệu giá xuống 4 lần nhưng ổn định ở nhiệt độ đó trong 4 ngày và chỉ mất hẳn sau
8 ngày. HA ñề kháng ñược 60oC và chỉ bị phá hủy ở 70oC. HA ñề kháng với men
trypsin, 2- mercaptoethanol, EDTA, papain, ficin.
- Quá trình nhân lên của virut: Virut EDS 76 nhân lên trong nhân tương tự
như các Adenovirut cảu gà typ A. Có thể quan sát thấy các ẩn nhập nội nhân khi
nhuộm HE.
- Sức ñề kháng của các tác nhân lý hóa. Virut EDS 76 đề kháng với
clorofgoc và pH từ 3-10. Virut bị bất hoạt ở 60oC trong 30 phút. Virut bị bất hoạt
ngay khi xử lý với formaldehyde 0,5% và glutaradehyde 0,5%.
- Phân loại chủng. Virut EDS 76 chỉ có một serotyp duy nhất. Tuy nhiên,
sử dụng các enzyme endonucleaza hạn chế, có thể chia các virut EDS 76 phân lập
được thành 3 genotyp khác nhau. Nhóm 1 gồm các chủng virut phân lập được
trong vịng 11 năm ở các trịa gà của Châu âu. Nhóm 2 là các virut phân lập được
từ vịt của Anh. Nhóm 3 là một virut phân lập ñược từ gà của Úc. Từ khi ñược
phát hiện lần ñầu tiên vào năm 1976 ñến nay, người ta thấy virut EDS 7 xuất hiện
với các tần suất rất thay ñổi ở nhiều nơi trên thế giới. Tại ðức từ năm 1991 –
2002, tác giả Kaleta và cộng sự ñã xét nghiệm 2752 huyết thanh của gà bằng phản
ứng HI để tìm kháng thể kháng virut EDS 76 với kết quả 729 mẫu có phản ứng
dương tính (26,5%).
- ðộng vật cảm thụ và vật chủ phịng thí nghiệm: Bệnh chỉ xảy ra ở gà ñẻ
thương phẩm và gà giống trong giai ñoạn bắt ñầu ñẻ hoặc trong giai ñoạn ñang ñẻ
trứng. Virut EDS 76 chủ yếu gây bệnh cho gà nhưng đơi khi gặp ở gà Nhật và
chim cút. Virut EDS 76 lưu hành trong tự nhiên làm cho vịt và ngỗng bị phơi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

23


nhiễm và bị nhiễm bệnh ở thể ẩn tính. Tuy nhiên các lồi gia cầm khác, trừ gà lại

khơng bị nhiễm vi rrút. Gà tây và chim bồ câu thể thao có thể bị nhiếm bệnh thực
nghiệm, trong huyết thanh có kháng thể nhưng khơng phát bệnh lâm sàng. Một số
giống và lồi vịt, ngỗng sống tự do cũng có thể bị nhiễm virut âm ỉ trong ñiều
kiện tự nhiên. Trong phịng thí nghiệm vi rút EDS76 phát triển tốt trên các loại tế
bào sơ phôi vịt, gan phôi vịt và thận phơi vịt phát triển ở mức độ kém hơn trên tế
bào thận phôi gà và mọc rất kém trên tế bào sơ phôi gà. Virut cũng phát triển kém
trên các tế bào tiên phát chế từ phôi gà tây và hịan tịan khơng phát triển trên các
loại tế bào có nguồn gốc từ động vật có vú. Virut phát triển với hiệu giá cao trên
tế bào từ phôi ngỗng. Trong tế bào gan phôi gà, hiệu giá ngưng kết nội bào ñạt
cực ñại sau khi tiêm truyền 48 giờ và ngoại bào sau 72 giờ.
Virut phát triển tốt khi tiêm truyền vào xoang ối của phôi vịt hoậc phôi ngỗng với
hiệu giáo 1/16000-1/32000. Virut không phát triển ở phôi gà.
- Sinh bệnh học và dịch tễ học
Phương thức truyền lây. Có thể chia các ổ bệnh EDS76 ra làm 3 loại:
- Truyền lây qua trứng. Trong dạng bệnh kinh ñiển mà người ta quan sát
trước ñây, phương thức lây lan chủ yếu là truyền dọc. Mặc dù số lượng trứng bị
nhiễm virut là tương ñối thấp với phương thức truyền lan này nhưng việc lây lan
lại rất có hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, gà bị nhiễm virut từ trong trứng
khơng bài thải virut, khơng hình thành đáng kể HI trước khi sản lượng trứng ñạt
50%. Khi sản lượng trứng ñạt 50%, virut phát triển và ñược bài thải ra ngồi dẫn
đến việc lây lan nhanh chóng và tạo thành các ổ dịch mới.
- Lây truyền ngang: có lẽ phương thức này xuất hiện là do virut tồn tại lưu
cữu ở một số trại gà ñẻ trứng thương phẩm. Những ñàn gà ñẻ ñã mang trùng, virut
thải qua trứng gây nhiễm cho đàn gà được ni chung trong chuồng qua chất ñộn
chuồng ñã bị nhiễm mầm bệnh. Ở Ấn ðộ, 32,6% trại gà bị nhiễm virut EDS76.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

24



- Nhiễm bẩn các khay đựng trứng cũng có thể đóng vai trị trong việc lây
lan bệnh. Thủy cầm và cơn trùng chích hút cũng có thể là nguồn truyền bệnh cơ
giới. Bệnh lâm sàng xuất hiện khi con vật trưởng thành. Lây lan virut từ nhà gà
này sang nhà gà khác có thể mất 5 – 10 tuần. Những ñàn gà không ñược dùng
vacxin trước mùa ñẻ sẽ bị giảm sản lượng trứng. Vịt và ngỗng cũng có thể bị
nhiễm virut nhưng không phát bệnh.
- Triệu chứng
Với phương pháp gây bệnh thực nghiệm, ña số các tác giả quan sát ñược
triệu trứng lâm sàng từ 7 – 9 ngày sau khi gây nhiễm; tuy nhiên cũng có một số
tác giả cho rằng phải 17 ngày sau khi gây nhiễm.
- Triệu trứng ñầu tiên là mất màu của vỏ trứng, chuyển từ màu nâu sang
màu trắng. Sau đó là hiện tượng đẻ ra trứng có vỏ mỏng, vỏ sần sùi, hình dạng
thay đổi ngắn lại hay khơng có vỏ. Chất lượng trứng kém.
- Gà đang đẻ bình thường tự dưng giảm ñẻ ñột ngột từ 10 – 40% và kéo
dài liên tục. Mặc dù gà ăn uống bình thường và khơng chết nhưng thỉnh thoảng có
tiêu chảy và thiếu máu, mào nhợt nhạt. hiện tượng tiêu chảy có lẽ là do tăng dịch
tiết xuất của buồng trứng. Nếu bệnh là do sự tái hoạt của virut âm ỉ thì hiện tượng
giảm ñẻ sẽ xuất hiện khi sản lượng trứng ñạt giữa khoảng 50% so với đinth cực
đại.
- Có tác giả cho rằng, trong các ổ bệnh tự nhiên, kích thước trứng đẻ ra có
thể nhỏ hơn bình thường. Tuy nhiên trong gây bệnh thực nghiệm khơng chứng
minh được điều này. Mặc dù virut EDS76 không gây bệnh.
- Nếu như gà có kháng thể trước khi virut âm ỉ được hoạt hóa, có thể thấy
một bệnh cảnh lâm sàng kiểu khác. Sản lượng trứng khơng đạt được ở mức bình
thường và giai ñoạn gà bắt ñầu vào mùa ñẻ chậm hơn so với bình thường. Người
ta cho rằng khi gà có kháng thể, sự lây lan của virut sẽ bị chậm lại. Một bệnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


25


cảnh tương tự cũng quan sát ở những ñàn gà ni nhốt, tại đó q trình lây lan
virut bị chậm lại, hội chứng giảm trứng khó quan sát thấy.
Tổn thương đại thể. Khơng có tổn thương đặc biệt hiệu bên trong cơ thể
của gà. Chỉ có teo nhẹ buồng trứng và ống dẫn trứng. Trong trường hợp bệnh tự
nhiên, buồng trứng khơng hoạt động và ống dẫn trứng bị teo là những bệnh tích
có thể quan sát được, nhưng khơng thường xun. Việc khó quan sát những biến
đổi bệnh đại thể có thể là do khó chọn đúng những gà đang mắc bệnh cấp tính.
Với bệnh gây thực nghiệm, có thể thấy phù nề ở các nếp gấp của tử cung và có
dịch xuất tiết xuất hiện trong vịng 9 – 14 ngày sau khi gây nhiễm. ðôi khi thấy
lách sưng nhẹ, trứng bị nhũn và trứng ở các giai ñoạn phát triển khác nhau.
Tổn thương vi thể. Có thể phát hiện các biến đổi thối háo trong các tế bào
biển mơ trong lịng ống dẫn trứng. Biến đổi bệnh lý chủ yếu ở tuyến tạo vỏ. Virut
nhân lên bên trong nhân của tế bào biểu mô và tạo thành các thể ẩn nhập nội nhân
xuất hiện vào thời ñiểm sau 7 ngày trở ñi. Tế bào bị nhiễm virut bị bong ra và rơi
vào xoang tử cung. Quá trình viêm xảy ra nhanh và trầm trọng với sự xuất hiện
của nhiều tế bào ñại thực bào, các tương bào và các tế bào lâm ba cầu. Mặc dù
không quan sát thấy các thể ẩn nhập nội nhân vào ngày thứ 3 sau khi gà đã đẻ
bình thường trở lại nhưng có thể phát hiện được kháng ngun virut cho tới một
tuần sau.
- Chẩn đốn
Về chẩn đốn lâm sàng có thể căn cứ vào trạng thái của vỏ trứng. So sánh
với các bệnh truyền nhiễm cũng gây giảm ñẻ như bệnh CPD, viêm thanh khí quản
truyền nhiễm. E.coli, viêm phế quản truyền nhiễm, thương hàn, tụ huyết trùng.
Tuy các bệnh truyền nhiễm trên đều gây giảm đẻ và đơi khi cũng biến ñổi màu và
trạng thái vỏ trứng (sần sùi và mỏng) giống như EDS, nhưng nó cịn kèm theo các
triệu trứng thở khò khè, phân trắng, giảm ăn và chết. Còn gà bị hộ chứng giảm
trứng vẫn ăn uống bình thường, khơng chết (trừ có kế phát với các bệnh khác)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

26


Phân lập tác nhân gây bệnh có khả năng gây ngưng kết hồng cầu trên
trứng vịt hoặc trên môi trường ni tế bào, giám định kháng ngun nhóm khác
với các Adenovirut đã biết (bạch cầu, que ngốy họng, ống dẫn trứng). Có thể
dùng phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp ñể giám ñịnh ñược virut phân
lập ñược (IFAT).
Các phương pháp huyết thanh học ñể phát hiện kháng thể. Các phương
pháp huyết thanh học: HI, SN, DID, ELISA và FA có độ nhạy tương đương nhau.
Chẩn đóan phân biệt: ðiều cần thiết là phải loại trừ các nguyên nhân khác
cũng có thể làm giảm sản lượng trứng mà các nguyên nhân này có thể là một hoặc
kết hợp. Chăm sóc có thể cũng là một vấn đề: khơng đủ nước uống, nhiệt độ q
cao hoặc q thấp, ánh sáng khơng ñủ, thay ñổi thức ăn ñột ngột. Cũng nên xem
xét vấn ñề dinh dưỡng, ñặc biệt là các vitamin E, B12 và D cũng như các nguyên
tố vi lượng như canxi, phốtpho, selen. Các bệnh, trong đó cũng làm gà giảm sản
lượng trứng có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc dạng bệnh trao ñổi chất. Các bệnh
truyền nhiễm bao gồm bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh viêm thanh khí
quản truyền nhiễm, bệnh Niucatxơn, bệnh Marek/Leucois hoặc bất kỳ bệnh
truyền nhiễm nào gây nên rối loạn toàn thân (CRD, Coryza, bệnh tụ huyết trùng
gia cầm, bệnh ñậu gà) hoặc các bệnh do ký sinh trùng. Các bệnh chuyển hóa bao
gồm Hội chứng gan nhiễm mỡ, nhiễm ñộc các chất sulphonamides, các loại thuốc
trừ sâu…
- Phòng và trị bệnh
* Phòng bệnh: Dùng vacxin trước khi gà ñẻ.
- Dùng vacxin Binewvacxidrop (vacxin vơ hoạt nhũ dầu, phịng tổng hợp 3
bệnh: viêm thanh khí quản truyền nhiễm, Newcastle và Hội chứng giảm trứng.
Vacxin do công ty Merial sản xuất. Chủng một lần trước khi ñẻ 2 – 4 tuần. tiêm

bắp 0,5ml/con.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

27


×