Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình phát sinh gây hại và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu cuốn lá nhỏ hại lúa CNAPHALOCROSIS MEDINALIS GUENEE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 160 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀO ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------*-------------------

LÊ THI THANH THUỶ

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT SINH GÂY HẠI VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SÂU CUỐN LÁ
NHỎ HẠI LÚA CNAPHALOCROSIS MEDINALIS
GUENEE (LEPIDOPTERA: PYRALIDAE) VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG CHỐNG TRONG ðIỀU KIỆN CHUYỂN
ðỔI CƠ CẤU GIỐNG LÚA Ở HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH
HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
: 60.62.10
Mã số
Người hướng dẫn khoa học:GS.TS.Phạm Văn Lầm

HÀ NỘI – 2009
LỜI CAM ðOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu được
trình bày trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất


cứ một cơng trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thuỷ

Lời cảm ơn!
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


ðể hồn thành bản luận văn này, trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của GS. TS. Phạm Văn Lầm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ của Ban ðào tạo Sau ñại
học – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam ñã quan tậm và tạo điều kiện giúp đỡ
cho tơi trong q trình thực hiện đè tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nơng nghiệp và PTNT Hà Nam, Chi
cục Bảo vệ thực vật Hà Nam, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Bình Lục, Viện Khoa
học kỹ thuật Nơng nghiệp Bắc Trung Bộ, các đơn vị có liên quan, các địa phơng
triển khai làm thí nghiệm đã ủng hộ và tạo điều kiện về mọi mặt để tơi thực hiện tốt
các nội dung của ñề tài trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS.Phạm Văn Chương, TS.Bạch Văn
Huy và các nhà khoa học về sự giúp đỡ đóng góp ý kiến q báu trong q trình
hồn thiện bản luận văn.

Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã ln ñộng viên
và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trinh thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thuỷ

MỤC LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục ký hiệu, các chữ viết tắt

vi


Danh mục các bảng số liệu

vii

Danh mục các hình

ix

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết

1

2. Mục đích, u cầu

3

2.1. Mục đích

3

2.2. u cầu

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3


4. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài

5

1.2. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ ở ngoài nước

6

1.2.1. Thành phần loài, phân bố, tác hại của sâu cuốn lá nhỏ

6

1.2.2. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn
lá nhỏ

8

1.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ

14

1.3.Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ ở trong nước


17

1.3.1. Thành phần loài, phân bố, tác hại của sâu cuốn lá nhỏ ở Việt Nam

17

1.3.2. Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của sâu

19

1.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ ở Việt Nam

24

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

26
4


2.1. Vật liệu nghiên cứu

26

2.2. Nội dung nghiên cứu

26


2.3. Phương pháp nghiên cứu

26

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

3.1 Tình hình sản xuất lúa và sâu hại lúa ở Bình Lục Hà Nam thời kỳ
1990 – 2009
3.1.1 Những thay ñổi về cơ cấu giống lúa và mùa vụ canh tác tại
Bình Lục - Hà Nam từ 1990 ñến nay
3.1.2 Những thay ñổi về tình hình phát sinh gây hại của sâu hai lúa
tại Bình Lục (Hà Nam) từ 1990 đến nay
3.1.3. Sự thay ñổi mức ñộ phát sinh của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ở
Bình Lục (Hà Nam)

32
32
37
39

3.2. ðặc điểm hình thái và sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa

41

3.2.1. ðặc điểm hình thái

41


3.2.2. ðặc điểm sinh học của sâu cuốn lá nhỏ

43

3.2.3. Sinh sản của sâu cuốn lá loại nhỏ hại lúa

48

3.3. Thời gian phát sinh các lứa sâu cuốn lá nhỏ hại lúa tại Bình
Lục (Hà Nam)
3.4. Diễn biến mật ñộ và các yếu tố ảnh hưởng ñến sâu cuốn lá
nhỏ hại lúa trên ñồng ruộng tại Bình Lục – Hà Nam
3.4.1. Diến biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên lúa ở Bình Lục (Hà
Nam) năm 2009

53
56
56

3.4.2. Yếu tố ảnh hưởng ñến sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng tại Bình Lục – Hà Nam

57

3.5. Hiệu quả của biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ

65

3.5.1. Hiệu quả của biện pháp canh tác


65

3.5.2. Biện pháp hố học

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

Kết luận

74

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


ðề nghị

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76

A- Tài liệu Tiếng Việt

76


B- Tài liệu nước ngoài

80

CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT

Trưởng thành

SN

Sâu non

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


T1

Sâu non tuổi 1

T2

Sâu non tuổi 2

T3

Sâu non tuổi 3


T4

Sâu non tuổi 4

T5

Sâu non tuổi 5

N

Nhộng

Tr

Trứng

TB

Trung bình

MðTB

Mật độ trung bình

MððC

Mật ñộ ñỉnh cao

NSP


Ngày sau phun

NSC

Ngày sau cấy

NS

Năng suất

CLN

Sâu cuốn lá nhỏ

TN

Thí nghiệm

ðC

ðối chứng

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng
3.1

Tên bảng

Trang


Diễn biến về tình hình sản xuất lúa từ năm 1990 – 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

33
7


3.2
3.3

Những thay ñổi trong cơ cấu giống lúa ở vụ đơng – xn

34

tại Bình Lục (Hà Nam) từ 1990 cho ñến nay
Những thay ñổi trong cơ cấu giống lúa vụ mùa tại Bình

35

Lục (Hà Nam) từ 1990 đến nay

3.4

Tỷ lệ diện tích các trà lúa vụ đơng xn từ 1990 ñến nay

36

3.5


Tỷ lệ diện tích các trà lúa mùa từ 1990 đến nay

37

3.6

Tình hình phát sinh của một số sâu hại chính trên cây lúa

38

3.7

Các lồi sâu cuốn lá hại lúa ở Bình Lục – Hà Nam

39

3.8
3.9

Tình hình gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trong một số năm tại

40

Bình Lục, Hà Nam
Thời gian các tuổi của sâu non cuốn lá nhỏ trên các giống

44

lúa khác nhau (Bình Lục, Hà Nam, vụ xuân 2009)

Thời gian phát triển các tuổi của sâu non cuốn lá nhỏ trên

3.10

các giống lúa khác nhau (Bình Lục, Hà Nam, vụ mùa

45

2009)
Thời gian phát dục các pha của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
3.11

46

Cnaphalocrosis medinalis nuôi trên các giống lúa khác
nhau trong vụ xuân (Bình Lục, Hà Nam, 2009)
Thời gian phát dục các pha của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa Cnaphalocrosis

3.12

medinalis nuôi trên các giống lúa khác nhau trong vụ mùa (Bình Lục, Hà

48

Nam, 2009)
3.13

Chỉ số giới tính của sâu cuốn lúa loại nhỏ trên đồng và

49


trong phịng thí nghiệm (Bình Lục, Hà Nam, 2009)
Sinh sản của trưởng thành cái sâu cuốn lá lúa loại nhỏ ni

3.14

51

trong phịng trên các giống lúa khác nhau trong vụ xuân
(Bình Lục, Hà Nam, 2009)

3.15

Sinh sản của trưởng thành cái sâu cuốn lá lúa loại nhỏ nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

53
8


trong phòng trên các giống lúa khác nhau trong vụ mùa
(Bình Lục, Hà Nam, 2009)
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

Thời gian phát sinh các lứa sâu cuốn lá lúa loại nhỏ ở


54

Bình Lục (Hà Nam)
Mức ñộ phát sinh sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ở các thời vụ

66

khác nhau (An ðổ, Bình Lục, 2009)
Mức độ phát sinh sâu cuốn lá nhỏ ở điều kiện bón phân đạm khác

67

nhau (xã An ðổ, huyện Bình Lục, vụ xn 2009)
Sử dụng phân bón hợp lý đối với giống lúa lai Bắc ưu 903 trong vụ

68

mùa (An ðổ, Bình Lục, Hà Nam, 2009)
Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ tại thí nghiệm phân bón

69

(An ðổ - Bình Lục, vụ mùa 2009)
Hiệu quả kinh tế của ruộng sử dụng hợp lý phân bón trong phịng

3.21

chống sâu cuốn lá loại nhỏ hại lúa


70

(An ðổ, vụ mùa 2009)
3.22

Mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trước và sau khi phun thuốc

71

3.23

Tỷ lệ lá lúa bị hại trước và sau khi phun thuốc

72

3.24

Hiệu lực của một số loại thuốc hố học đối với

72

sâu cuốn lá nhỏ hại lúa

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


3.1

Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên lúa năm

57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


2009 tại Bình Lục – Hà Nam
Mật độ sâu cuốn lá nhỏ và tỷ lệ cuốn ở trên thời vụ
3.2

khác nhau trong vụ xn (An ðổ,

Huyện Bình

58

Lục, 2009)
Mật độ, tỷ lệ lá bị cuốn của sâu cuốn lá nhỏ trên
3.3

các thời vụ khác nhau trong vụ mùa (An ðổ, Bình

60

Lục, 2009)

Mật ñộ, tỷ lệ lá cuốn của sâu cuốn lá nhỏ trên chân
3.4

ñất khác nhau trong vụ xuân (ðinh Xá, Bình Lục,

62

2009)
Mật độ, tỷ lệ lá bị cuốn của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
3.5

trên các chân ñất khác nhau trong vụ mùa (ðinh

63

Xá, Bình Lục, 2009)
Mật độ, tỷ lệ lá bị cuốn của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
3.6

trên giống lúa khác nhau ở vụ xuân 2009 (Xã

64

Anðổ, Bình Lục, Hà Nam)
Mật ñộ, tỷ lệ lá bị cuốn của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
3.7

trên các giống lúa khác nhau (Xã An ðổ - Bình

65


Lục, vụ mùa 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa Cnaphalocrosis medinalis Guenee (Lepidoptera:
Pyralidae) là một trong những đối tượng dịch hại chính trên lúa. Nó phân bố hầu khắp
các vùng trồng lúa trong nước và trên thế giới. Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ thường vũ
hoá vào ban ngày ñẻ trứng vào ban ñêm. Sâu non nở ra nhả tơ và cuốn dọc lá thành một
bao nằm trong đó và gặm ăn biểu bì mặt trên lá (khơng ăn biểu bì mặt dưới lá) theo dọc
gân lá tạo thành vệt trắng dài, các vệt này có thể nối liền nhau tạo thành từng mảng. Chỗ
bị hại có màu trắng. Nếu bị mưa hoặc ngập nước thì lá bị hại sẽ thối nhũn. Làm giảm
diện tích quang hợp và đặc biệt nếu bị hại trên lá địng hoặc các lá cận địng có thể làm
giảm năng suất rõ rệt [12].
Trong những năm gần ñây, nhiều giống lúa có tiềm năng suất cao được trồng rộng
rãi đã đẩy sản lượng lúa lên cao rõ rệt. Việc thay ñổi cơ cấu giống lúa nhờ vậy ñã tạo
ñiều kiện cho các sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ñã trở thành một trong những dịch hại lúa quan
trọng. Diện tích lúa bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trong 3 năm trở lại đây khoảng 600 ngàn
đến 1 triệu ha, trong đó khoảng 120.000 - 250.000 ha bị gây hại nặng, năng suất giảm
khoảng 7-10%. để phịng trừ dịch hại này, hàng năm nơng dân cả nước đang sử dụng
hàng trăm tấn thuốc trừ sâu hố học để phun. Lượng thuốc này góp phần gây ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ người lao động, gây chết các lồi sinh vật có ích và gây ô nhiễm môi
trường nông nghiệp [40].
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật (năm 2003), trong 5 năm qua có 9 nhóm
dịch hại chủ yếu thường xuyên gây hại nặng trên lúa. Trong 9 nhóm dịch hại này có 3

nhóm lồi cơn trùng, 4 loại bệnh và 2 nhóm lồi động vật khác. Nếu so sánh với thành
phần nhóm lồi gây hại trên lúa trong 10 năm trước, sâu cuốn lá nhỏ là một trong 3
nhóm lồi gây hại phổ biến với diện tích bị hại và bị hại nặng do sâu cuốn lá nhỏ gây ra
liên tục tăng với mức rất cao. Cụ thể, tổng diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trên cả nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


tính từ năm 1999-2003 là 938 643 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 182
950,8ha, diện tích mất trắng là 272,25 ha [3].
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật (năm 2008), vụ xuân năm 2008
dịch sâu cuốn lá nhỏ với mật ñộ cao ñã xảy ra trên diện tích 353.400 ha (chiếm
32% diện tích lúa gieo cấy) khi cây lúa ở vào giai ñoạn ñẻ nhánh - làm địng tại
8 tỉnh trọng điểm thuộc khu vực đồng bằng, trung du, miền núi phía Bắc [39].
Ở Hà Nam, những năm gần ñây, sâu cuốn lá nhỏ trở thành một trong
những ñối tượng gây hại nặng cho hầu hết các giống lúa ở các vùng trồng lúa,
nhất là vùng trồng giống lúa lai có mức độ thâm canh cao như huyện Bình Lục.
Theo báo cáo tổng kết tình hình sâu bệnh hại năm 2006, 2007 của Chi cục Bảo
vệ thực vật Hà Nam, tổng diện tích lúa bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trên ñịa bàn
tỉnh trong năm 2006 là 39.677,8 ha (chiếm 56,7% diện tích lúa gieo cấy), trong
năm 2007 là 38.316,1 ha (chiếm 56,9 % diện tích lúa gieo cấy). ðặc biệt, vụ
xuân 2008, diện tích lúa bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ tăng lên ñến 33.536,6 ha với
mật độ trung bình khoảng 60-100 con/m2 làm cho 2014 ha lúa bị thiệt hại năng
suất. Riêng huyện Bình Lục diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trong vụ xuân năm
2008 là 8 965 ha chiếm 100% diện tích.
Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ở nước ta trong thời gian
gần đây hầu như ít được quan tâm. Một số nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học,
sinh thái sâu cuốn lá nhỏ ñược tiến hành từ thập niên 1980. Sau đó có một số

cơng bố liên quan ñến việc nghiên cứu về ký sinh sâu cuốn lá nhỏ. Các nghiên
cứu đã có chưa đáp ứng ñược yêu cầu của thực tiễn trong công tác dự tính, dự
báo để phịng trừ sâu cuốn lá nhỏ.
ðể góp thêm tài liệu làm cơ sở xây dựng các biện pháp phòng chống sâu
cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenee) hại lúa ñạt hiệu quả cao nhằm
ngăn chặn sự bùng phát thành dịch, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tình hình phát sinh gây hại, một số yếu tố ảnh hưởng
ñến sâu cuốn lá nhỏ hại lúa Cnaphalocrosis medinalis Guenee (Lepidoptera:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12


Pyralidae) và biện pháp phịng chống trong điều kiện chuyển ñổi cơ cấu
giống lúa ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.
2. Mục đích và u cầu
2.1. Mục đích
Thơng qua các nội dung nghiên cứu của ñề tài (ñiều tra thời gian xuất
hiện các lứa sâu cuốn lá nhỏ, các yếu tố ảnh hưởng ñến sâu cuốn lá nhỏ…)
nhằm xác ñịnh chính xác tình hình phát sinh gây hại và giải pháp phịng chống
hữu hiệu sâu cuốn lá nhỏ để góp tài liệu làm cơ sở chỉ đạo phịng chống sâu
cuốn lá nhỏ ở huyện Bình Lục trong điều kiện thay ñổi cơ cấu giống lúa.
2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh thời gian xuất hiện trong năm của các ñợt sâu cuốn lá nhỏ ở
điều kiện huyện Bình Lục.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố ñến sự phát sinh, phát triển và
gây hại của sâu cuốn lá nhỏ ở huyện Bìmh Lục.
- Nghiên cứu xác định giải pháp phịng chống hiệu quả sâu cuốn lá nhỏ
trong ñiều kiện huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn ñã cung cấp một số dẫn liệu khoa học về tình hình phát sinh,
gây hại của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa trong điều kiện của huyện Bình Lục;
- Luận văn ñã bổ sung một số dẫn liệu khoa học về ñặc ñiểm sinh vật học,
sinh thái của sâu cuốn lá nhỏ;
- Luận văn cũng bổ sung thêm một số dẫn liệu khoa học về giải pháp
phòng chống hiệu quả sâu cuốn lá nhỏ trong ñiều kiện của huyện Bình Lục (Hà
Nam).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm tài liệu làm cơ sở xây dựng
giải pháp phòng chống sâu cuốn lá nhỏ theo hướng IPM trong ñiều kiện ở huyện
Bình Lục nói riêng và tỉnh Hà Nam nói chung.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là sâu cuốn lá nhỏ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñi sâu nghiên cứu tình hình phát sinh, gây hại, các đặc ñiểm sinh vật học,
sinh thái của sâu cuốn lá nhỏ ở huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
ðồng thời, đề tài cũng tìm hiểu hiệu quả của một số giải pháp phòng chống hiệu
quả sâu cuốn lá nhỏ ở nơi nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo nên một
mơi trường thuận lợi cho các loài sinh vật tốn tại và phát triển. Trong đó, các lồi
cơn trùng gần như phát triển quanh năm. Trên mỗi loài thực vật (cây trồng) đều có
một hệ cơn trùng đặc trưng và khá phong phú về thành phần lồi. Thí dụ, chỉ riêng
cây lúa ở nước ta đã ghi nhận được hơn 130 lồi sâu hại và hơn 400 lồi thiên địch.
Trong các lồi côn trùng gây hại lúa, sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis
Guenee (Lepidoptera: Pyralidae) là một lồi sâu hại chính và quan trọng ở nhiều
nước trồng lúa trong đó có Việt Nam (Phạm Văn Lầm, 2000) [24].
Sâu cuốn lá lúa nhỏ Cnaphalocrosis medinalis Guenee ñã trở thành một trong
những yếu tố cản trở nghề trồng lúa ở vùng nhiệt ñới và Á nhiệt ñới trong nhiều
năm qua. Tỷ lệ lá lúa bị cuốn trung bình là 15 - 20%, cục bộ có nơi lá lúa bị cuốn tới
80 - 100%, gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất và chất lượng lúa gạo. Trong
vịng 15 năm trở lại đây, sự thay ñổi mạnh mẽ và toàn diện hệ thống canh tác lúa với
những ñặc trưng là sử dụng giống lúa cải tiến, thay đổi mùa vụ, phân bón hố học
và hố chất BVTV ñược sử dụng ngày càng nhiều,... Tất cả những giải pháp thâm
canh cây lúa này đã vơ tình tạo ñiều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại lúa nói chung
và sâu cuốn lá nhỏ nói riêng phát triển mạnh.
Những hiểu biết về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái, đặc biệt là tình hình phát
sinh, phát triển, quy luật tích luỹ số lượng, các yếu tố ảnh hưởng ñến sâu cuốn lá
nhỏ sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp phịng chống hiệu quả lồi sâu hại
này. Chỉ khi nắm chắc các vấn ñề này mới mong có những giải pháp phịng chống
sâu cuốn lá nhỏ với hiệu quả cao và ít ảnh hưởng tới mơi trường. ðúng như GS. Bùi
Huy ðáp (1991) đã viết: ”Cuộc chiến đấu bảo vệ cây trồng chỉ có thể trở thành
những chiến thắng thật sự lâu dài khi chúng ta giải quyết các vấn ñề trên quan ñiểm
sinh thái học, phù hợp với các quy luật ñanh thép của tự nhiên [10].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SÂU CUỐN LÁ NHỎ Ở NGỒI NƯỚC
1.2.1. Thành phần lồi, phân bố, tác hại của sâu cuốn lá nhỏ
Thành phần loài sâu cuốn lá nhỏ
ðã ghi nhận có 4 lồi sâu cuốn lá nhỏ hại lúa thuộc họ ngài sáng (Pyralidae)
bộ cánh vảy (Lepidoptera). ðó là Cnaphalocrosis medinalis Guenee, Marasmia
(Susumia) exigua Butler, Marasmia patnalis (Bradley) và Marasmia ruralis
(Walker) (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [48],[73]. Trong số chúng, phổ biến là
loài Cnaphalocrosis medinalis Guenee. Vị trí phân loại của lồi sâu cuốn lá nhỏ
Cnaphalocrosis medinalis Guenee như sau:
Giới động vật

Animalia

Ngành chân khớp

Arthropod

Lớp cơn trùng

Insecta

Lớp phụ cơn trùng có cánh

Pterygota


Bộ cánh vảy

Lepidoptera

Họ ngài sáng

Pyralidae

Giống

Cnaphalocrosis

Lồi sâu cuốn lá nhỏ

Cnaphalocrosis medinalis Guenee

Phân bố của sâu cuốn lá nhỏ
Sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis Guenee có phân bố ở Châu Á,
Châu Phi, Châu Úc và các quần ñảo thuộc Thái Bình Dương, nhưng chủ yếu vẫn là
các nước Nam và ðông Nam Á như Bangladesh, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Malaixia, Nepan, Philippinnes, SriLanka, Thái Lan và
Việt Nam. Loài Marasmia exigua phân bố chủ yếu ở Ấn ðộ, Nepan, Bhutan,
Banglades, Malaixia, Triều Tiên và Nhật Bản. Loài Marasxia patnalis phân bố chủ
yếu ở vùng Philippines, Malaixia và một phần Indonexia. Loài Marasmia ruralis
phân bố hẹp hơn, chỉ có ở Philippines và một phần nhỏ của Malaixia (Dale, 1994;
Reissig et al., 1986) [48], [73].
Nghiên cứu tác hại của sâu cuốn lá nhỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16



Sâu cuốn lá nhỏ gây hại cho cây lúa khi ở pha sâu non. Nếu như sâu ñục thân
gây hiện tượng nõn héo/bơng bạc do phá huỷ tồn bộ thân cây lúa; sâu năn diệt
ñiểm sinh trưởng, cây lúa bị hại tuy phát triển nhưng cuối cùng không cho bông; bọ
xít dài gây hại trên hạt non, trực tiếp ảnh ñến năng suất lúa thì các sâu ăn lá chỉ làm
giảm diện tích lá, giảm cơ quan chứa chất diệp lục (chlorophyl) của cây lúa. Tuỳ
theo mức ñộ gây hại mà việc làm giảm diện tích lá có ảnh hưởng ñến năng suất lúa
hay không và ở các mức ñộ khác nhau.
Sâu non nhả tơ cuốn dọc lá lúa thành tổ trịn. Sâu non nằm trong tổ lá ăn biểu
bì mặt trên và lớp diệp lục theo dọc gân lá tạo thành các vệt trắng dài, các vệt này
nối với nhau thành mảng lớn. Khi cây lúa bị hại nặng thì lá bị trắng, giảm khả năng
quang hợp của lá, ñặc biệt khi lá ñòng bị hại sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa.
Mỗi sâu non có thể gây hại vài lá lúa. Khi bị hại nặng trên mỗi dảnh lúa có thể có
vài tổ lá. Khi cây lúa ở giai đoạn mạ và lúa non thì tổ lá ñược cuốn lại từ 3 - 4 lá liền
nhau; còn khi cây lúa ở các giai ñoạn sinh trưởng sau thì mỗi tổ chỉ từ một lá lúa
(Dale, 1994) [48].
Mức ñộ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ phụ thuộc vào giai ñoạn sinh trưởng của
cây lúa. Khi cây lúa ở giai ñoạn ñẻ nhánh bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại sẽ có khả năng
đền bù. ðơi khi lá địng bị hại sẽ kích thích khả năng quang hợp của lá ngay dưới lá
ñồng (Dale, 1994) [48]. Theo Bautista et al., (1984) [43], ñã chỉ ra rằng sự giảm
năng suất do sâu cuốn lá nhỏ gây ra tỷ lệ thuận với tỷ lệ lá bị hại. Nghiên cứu của
nhóm tác giả này cho thấy khi cây lúa bị giảm 16,5% năng suất khi có 17,5% lá bị
hại và sẽ bị giảm 21,3% năng suất khi có 26,6% lá bị hại. ðối với giống IR36, khi
sâu cuốn lá nhỏ có mật độ là 0,5 sâu non/khóm lúa hoặc có 4% số lá địng bị hại sẽ
làm năng suất giảm khoảng 200 kg/ha Bautista et al., (1984) [43]. Khi cây lúa ở giai
đoạn địng - trỗ bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại sẽ giảm năng suất nhiều nhất.
(Chatterzee, P.B.,1979)[45]. Nghiên cứu của Sellamal Murugesan và Chelliah
(1983) [75] cho thấy cứ tăng 10% lá dịng bị hại thì năng suất của mỗi dảnh lúa sẽ bị
giảm 0,13 g và số hạt chắc trên một bơng bị giảm đi 4,5%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

17


Ngồi gây hại trực tiếp, sâu cuốn lá nhỏ cịn có tác hại gián tiếp. Những vết
hại của sâu cuốn lá nhỏ tạo ñiều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, nấm gây bệnh xâm
nhập vào cây lúa và gây bệnh cho cây lúa (Dale, 1994)[48].
Ở Trung Quốc, sâu cuốn lá nhỏ là lồi gây hại nghiêm trọng, đứng thứ hai sau
rầy nâu (Hamlink J., 1985)[55]. Sâu cuốn lá nhỏ phát sinh thành dịch lớn ở nhiều
nước khác như Ấn ðộ, Nhật Bản, Malaixia (Chatterzee, 1977; Ooi, 1977; Wada,
1981); Chatterzee, P.B., 1979 [45]; Ooi, P. A , 1977[64].
2.2.2. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá nhỏ
ðặc ñiểm sinh vật học của sâu cuốn lá nhỏ
Sâu cuốn lá nhỏ là côn trùng biến thái hồn tồn, trong q trình phát triển
phải trải qua 4 pha là trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành.
Trứng sâu cuốn lá nhỏ ñược ñẻ riêng rẽ từng trứng hoặc ñẻ vài trứng một chỗ
và xếp thành hàng theo gân chính ở mặt lá dưới và đẻ ở những lá ở phía trên cao
nhiều hơn đẻ ở những lá ở phía thấp. Khi mật độ trưởng thành cao có thể thấy trứng
trứng ñược ñẻ trên bẹ lá và những lá thấp Dale (1994) [48], Pathk (1968)[68];
Gonzales J.C, (1974) [52].
Theo Dale (1994) [48] và Reissig et al. (1986) [73], sâu non cuốn lá nhỏ tuổi
1 ăn chất diệp lục ở ñầu lá, sâu non tuổi 2 trở ñi sâu bắt ñầu cuốn tổ để ở và ăn chất
diệp lục trong đó. ðối với loài Cnaphalocrocis medinalis, mỗi sâu non ở trong một
tổ.
Nhộng sâu cuốn lá nhỏ nằm trong bao lá có lớp kén bao bọc (Reissig et al.
1986) [73]. Sau khi vũ hố trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ có thể di cư xa vài cây số.
Theo Pathak (1969)[69]., thời gian phát triển của pha trứng kéo dài 4 - 6
ngày. Pha sâu non có 6 tuổi với thời gian phát triển là 25 - 30 ngày. Thời gian pha
nhộng kéo dài khoảng 4 - 8 ngày. Thời gian trước ñẻ trứng là 1 - 2 ngày. Như vậy,

sâu cuốn lá nhỏ có thời gian vịng đời (thế hệ) là 34 - 46 ngày. Trưởng thành cái có
thể sống được 10 ngày và đẻ trung bình được 300 trứng/cái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

18


Theo Dale (1994) [48], thời gian phát triển của pha trứng kéo dài 3 - 6 ngày.
Pha sâu non có 5 tuổi hoặc 6 tuổi. Thời gian phát triển của sâu non từ tuổi 1 ñến tuổi
5/tuổi 6 kéo dài khoảng 15 - 25 ngày. Thời gian pha nhộng kéo dài khoảng 6 - 8
ngày. Sau khi vũ hóa thì trưởng thành giao phối. Thời gian trước ñẻ trứng là 1 - 2
ngày. Như vậy, sâu cuốn lá nhỏ có thời gian vịng đời (hay thế hệ) kéo dài khoảng
25 - 41 ngày. Mỗi trưởng thành cái có thể đẻ ñược khoảng 300 trứng. Trưởng thành
có thể sống ñược một tuần lễ. Sự ăn thêm nước ñường, mật ong của trưởng thành
cái sẽ làm gia tăng sức ñẻ trứng của chúng.
Nghiên cứu tại Ấn ðộ năm 1975 - 1976 cho thấy sâu non cũng có 5 tuổi hoặc
6 tuổi tuỳ theo ñiều kiện nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Thời gian sâu non trung bình kéo dài
24,4 - 28,6 ngày. Thời gian một vịng đời của cá thể đực ngắn hơn của cá thể cái và
tương ứng là 29,55 và 43,63 ngày. Một cá thể trưởng thành cái ñẻ ñược 70 -120
trứng (Vyas et al., 1982). Theo Pradhan (1983), thời gian vịng đời của sâu cuốn lá
nhỏ tại Nepal kéo dài 25 - 30 ngày, theo Chu, Ho, Lðài Loan có 7 thế hệ/năm (dẫn
theo Nguyễn Văn Hành, 1987) [14].
Khi nghiên cứu về sự phát sinh phát triển của sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng
cho thấy số thế hệ/năm của sâu cuốn lá nhỏ thay ñổi tuỳ theo ñiều kiện khí hậu, đặc
điểm vùng trồng lúa. Theo Pathak (1969) [69], ở các nước nhiệt đới có mùa đơng
lạnh thì sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện trên ñồng ruộng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng
năm và hồn thành 4 - 5 thế hệ/năm. Tại Nepal, theo Pradhan (1983), sâu cuốn lá
nhỏ xuất hiện từ tháng 5 ñến tháng 11 hàng năm và hoàn thành 4 - 5 thế hệ. Tại Ấn
ðộ, sâu cuố lá nhỏ có 4 - 5 thế hệ/năm, xuất hiện trên ñồng ruộng từ tháng 7 ñến

tháng 11 hàng năm (dẫn theo Nguyễn Văn Hành, 1987) [13].
Ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ
Ký chủ chính của sâu cuốn lá nhỏ là cây lúa (Orya sativa L.). Những ký chủ
phụ của sâu cuốn lá nhỏ gồm các cây trồng như cây ngơ, cây cao lương, cây lúa mì,
cây kê, cây mía và một số cây dại như cỏ lồng vực Echinochloa crus-galli (L.)
Beauv., Cá m«i Leersia hexandra Sw.,... (Dale, 1994; Vyas et al., 1982). [48].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

19


Thí nghiệm ở Kenya cho thấy sự tìm đến định cư và tiêu thụ thức ăn ở sâu
non tuổi 3 của sâu cuốn lá nhỏ trên các loài cỏ dại Leersia hexandra, Echinochloa
crus-galli, E. colona và Leptochloa chinensis tương tự như trên giống lúa mẫn cảm
IR36. Sâu non tuổi 1 của sâu cuốn lá nhỏ ñịnh cư trên cỏ Leersia hexandra tương tự
như trên giống nhiễm IR36. Sự sinh trưởng của sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ Eleusine
indica tương tự như trên giống nhiễm IR36. Sự ñẻ trứng của trưởng thành cái trên
giống nhiễm IR36, cỏ Eleusine indica, Leptochloa chinensis là giống nhau và ñạt tỷ
lệ cao hơn trên các lồi cỏ dại khác được nghiên cứu (Khan et al., 1995) [54].
Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của sâu cuốn lá nhỏ
Trong điều kiện ẩm độ khơng khí cao kết hợp nhiệt độ tối thuận là điều kiện
sinh thái vô cùng thuận lợi cho sâu cuốn lá nhỏ phát sinh mạnh (Dale, 1994) [48].
Theo Wada, Kobayashi (1980) [84], ngưỡng nhiệt ñộ của pha trứng, sâu non và
nhộng của sâu cuốn lá nhỏ tương ứng là 12,5; 12,2 và 14,20C. Sâu non nở từ trứng
tốt nhất ở nhiệt ñộ 21 - 240C. Sâu non phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 25 - 270C.
Việc sử dụng phân bón cũng ảnh hưởng tới khả năng gây hại của sâu cuốn lá
nhỏ. Thí nghiệm ở Thái Lan cho thấy mức ñộ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trên cây
lúa tỷ lệ thuận với lượng phân đạm bón cho cây lúa, lượng phân đạm bón càng cao
thì tác hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra càng nặng. Ruộng lúa khơng bón phân đạm (0
kgđạm/ha) có tỷ lệ lá bị hại là 5,3%, bón phân đạm ở mức 120 kg/ha có tỷ lệ lá bị

hại sẽ là 34%, bón phân ñạm ở mức 195kg/ha thì tỷ lệ lá bị hại là 64,2%. Kết quả
nghiên cứu tại Ấn ðộ cũng ghi nhận mức bón phân đạm cao hơn 200 kg/ha sẽ làm tăng
ñáng kể tác hại của sâu cuốn lá nhỏ (Chantaraprapha et al., 1980; Saroja et al., 1981)
[44], [74]. Một số nghiên cứu cho thấy ngay cả khi phân ñạm, lân và kali kết hợp với
nhau bón ở lượng cao cũng tạo thuận lợi cho sâu cuốn lá nhỏ phát triển và sinh sản
(Dale, 1994)[48]. Nhưng khi chỉ bón phân kali đơn lẻ thì sự xâm nhiễm của sâu cuốn lá
nhỏ giảm hẳn (Subramanian et al., 1976) [77].
Sâu cuốn lá nhỏ có mật độ quần thể cao khi phát sinh ở các nơi có cây che bóng,
nơi có nhiều cỏ dại (Reissig et al., 1986) [73]. Ruộng lúa gieo cấy với mật độ dày cũng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

20


thuận lợi cho sâu cuốn lá nhỏ gia tăng mật ñộ quần thể. Trong một thí nghiệm ñiều tra
vào ngày thứ 55 sau cấy cho thấy khi cấy lúa với khoảng cách 10 x 15 cm có tỷ lệ lá bị
hại là 36%. Chỉ tiêu này giảm xuống 26% ở khoảng cách 15 x 20 cm và là 12% ở
khoảng cách 20 x 30 cm (Dale, 1994; Thangamuthu et al., 1982) [48] [79].
Kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ tỷ lệ
thuận với mật độ cấy lúa và lượng phân bón urê. Tuy nhiên mật ñộ cấy lúa ảnh
hưởng ñến sự hấp dẫn trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ di cư tới, còn lượng phân bón
urê thì ảnh hưởng tới sự gia tăng mật độ quần thể. Ảnh hưởng của phân bón urê
mạnh hơn mật ñộ cấy lúa (Zhang et al., 1995) [82].
Thế hệ (lứa) của sâu cuốn lá nhỏ phát sinh trùng vào khi cây lúa ở giai đoạn
từ làm địng đến trỗ thì thường có mật độ quần thể sâu non cao.
Pathak và Majimder (1984) ñã nhận xét rằng những giống lúa bị sâu cuốn lá
nhỏ hại nặng thường là những giống có bản lá to, lá dài và cây cao hơn những giống
khác. Chất đioxyt silic trong cây lúa đóng vai trị quan trọng gây ảnh hưởng đến
hoạt động dinh dưỡng của sâu non cuốn lá nhỏ trên các giống lúa khác nhau (Hanifa
et al., 1974) [56].

Nghiên cứu về thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ
Cũng như nhiều sâu hại lúa khác, sâu cuốn lá nhỏ có một tập hợp thiên địch
phong phú, bao gồm 3 nhóm: bắt mồi, ký sinh v sinh vt gõy bnh. Sâu cuốn lá lúa
loại nhỏ có thành phần thiên địch khá phong phú. Trờn thế giới đã phát hiện được
103 lồi thuộc bộ cánh màng và bộ hai cánh ký sinh ở 3 pha phát dục (trứng, sâu
non, nhộng) của sâu cuốn lá nhỏ. Con số này chung cho một số nước ở Châu Á (như
Philippines, Ấn ðộ, miền ðông Pakistan, Nhật Bản...) là hơn 60 lồi. Ít nhất đã ghi
nhận được 19 lồi bắt mồi thuộc các bộ nhện lớn, bộ cánh cứng, bộ cánh cứng nửa
và bộ cánh màng. Nhóm sinh vật gây bệnh cho sâu cuốn lá nhỏ gồm một số loài
nấm, vi khuẩn, virus. Các sinh vật gây bệnh cho sâu cuốn lá nhỏ (chủ yếu ở pha sâu
non), bao gồm Beauveria bassiana Balls, Penicillium oxalicum Currie,
Syncephalastrum racemosum Cohn, Bacillus thuringiensis Berliner và virus hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

21


(Chiu, 1980; IRRI, 1987; JICA, 1981; Joshi et al., 1987; Li et al, 1988; Luo et al.,
1987; Rao et al., 1969; Tổng Trạm BVTV Trung Quốc, 1991). [80]
Ở ðài Loan ñã phát hiện ñược 25 loài thiên ñịch, bao gồm 21 loài ký sinh, 2
loài nhện bắt mồi và 2 loài vật gây bệnh Sui Chen Chiu (1979)[78]. Ở Malaixia,
Mun (1982) phát hiện 16 loài ong ký sinh, phổ biến là các ong ký sinh Apanteles
opacus và Apanteles cypris. Riêng ở Trung Quốc đã ghi nhận được 76 lồi ký sinh
trong tổng số 161 lồi thiên địch của sâu cuốn lá lúa nhỏ, trong đó ở tỉnh Quảng Tây
đã phát hiện có 69 lồi thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa. Ở Philippine có 10
lồi thiên địch rất phổ biến của các sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis,
Marasmia patnalis). Cịn ở Thái Lan số lồi thiên địch quan trọng của sâu cuốn lá
nhỏ (C. medinalis) là 12 loài. Chung cho cả vùng trồng lúa ðơng Nam Á có 16 loài
quan trọng (Napompeth, 1990; Ooi et al., 1994; Reissig et al., 1986; Shepard et al.,
1991).

Các loài ký sinh sâu cuốn lá nhỏ hại lúa ñược quan tâm nghiên cứu nhiều
hơn. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái, khả năng ký
sinh của các loài ký sinh sâu cuốn lá nhỏ. Nghiên cứu của Yasumatsu (1964) chỉ ra
cho thấy nhiều lồi ký sinh có vai trò lớn trong việc hạn chế số lượng sâu cuốn lá
nhỏ như các loài ong ký sinh sâu non Apanteles cypris, Cotesia flavipes, Bracon sp.,
ong ký sinh nhộng Xanthopimpla spp., v.v... Ong ký sinh đa phơi (Copidosomopsis
nacoleiae) và ong mắt ñỏ Trichogramma spp. là những ký sinh quan trọng ở pha
trứng của sâu cuốn lá nhỏ. Ong Trichogramma sp. có thể tiêu diệt khoảng 20%
trứng sâu cuốn lá nhỏ tại trang trại của IRRI. Ở Ấn ðộ, ong mắt ñỏ ñã ký sinh ñược
60 - 70% trứng sâu cuốn lá nhỏ, ở Nhật Bản vào giữa tháng 9 hàng năm tỷ lệ trứng
sâu cuốn lá nhỏ bị ký sinh là 21% (Arida et al., 1990; Kobayashi et al., 1981;
Yadava, 1980). Các loài ong ký sinh Trichomma cnaphalocrocis, Cardiochiles
philippinensis, Goniozus nr. triangulifer, Cotesia angustibasis, Temelucha
philippinensis là những ký sinh quan trọng của sâu non cuốn lá nhỏ. Ong vàng
Xanthopimpla flavolimeata và ong Tetrastichus ayyari là ký sinh quan trọng ở pha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

22


nhộng. Ở Ấn ðộ, ong Temelucha philippinensis có thể tiêu diệt ñược 21,7% sâu non
cuốn lá nhỏ vào tháng 4-5 hàng năm. Ở trang trại của IRRI, sâu cuốn lá nhỏ bị ký
sinh với tỷ lệ khoảng 40%. (Arida et al., 1990; Pati et al., 1982). Nói chung, tỷ lệ
sâu non cuốn lá nhỏ bị ký sinh biến ñộng từ 12% đến hơn 50% tuỳ theo lồi ký sinh
và thời gian bị ký sinh (Kobayashi and Wada, 1981). Theo R.C. Joshi.et.al., (1983)
[71], tỷ lệ nhộng cuốn lá nhỏ bị ký sinh bởi Brachymeria exicarinata chỉ chiếm
11%.
Các lồi bắt mồi có vai trò lớn trong hạn chế số lượng sâu cuốn lá lúa. Theo
Kamal (1981), khoảng 70% sâu cuốn lá nhỏ bị tiêu diệt bởi các loài bắt mồi (dẫn
theo Ooi et al., 1994) [65]. Các loài dế Metioche vittaticollis và Anaxipha

longipennis đóng vai trị rất quan trọng trong tiêu diệt trứng sâu cuốn lá nhỏ. Chúng
tiêu diệt ñược 73 - 85% trứng sâu cuốn lá nhỏ sau 24 giờ ở ñiều kiện lồng lưới. Các
loài bọ rùa Micraspis crocea, Synharmonia octomaculata và Ophionea
nigrofasciata rất tích cực tiêu diệt trứng sâu cuốn lá nhỏ. Sau 24 giờ, trong ñiều kiện
lồng lưới chúng tiêu diệt ñược hơn 30% trứng sâu cuốn lá nhỏ. Nhìn chung, ở điều
kiện đồng ruộng, trứng sâu cuốn lá nhỏ bị các loài bắt mồi tiêu diệt khoảng 50%.
Tuy vậy, vai trị của từng lồi bắt mồi trong việc ñiều chỉnh số lượng sâu cuốn lá
nhỏ lại chưa ñược ñi sâu vào nghiên cứu (Arida et al.,1990; Bandong et al., 1986;
IRRI, 1987; Napompeth, 1990; Ooi et al., 1994; Reissig et al., 1986).
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu về sinh vật gây bệnh trên sâu cuốn lá nhỏ
còn hạn chế, song tiềm năng tiêu diệt sâu cuốn lá nhỏ do tác nhân gây bệnh trong
ñấu tranh sinh học là rất lớn (R.C. Joshi.et.al., 1983)[71].
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ
Trước hết cần quan niệm một cách khách quan và hợp lý về các lồi sâu ăn lá
lúa. Bình thường khái niệm sâu ăn lá hồn tồn khơng đồng nghĩa với sâu hại.
Chúng chỉ thực hiện chức năng trong hệ sinh quần ñồng ruộng, tham gia thưc hiện
chu chuyển dịng năng lượng trong tự nhiên. Tác động ăn lá của chúng có thể điều
tiết có lợi cho cây lúa khi bộ lá q rậm rạp, đồng thời chúng cịn là nguồn dinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

23


dưỡng quan trọng cho nhiều lồi thiên địch trên ruuộng lúa, góp phần tạo nên một
lưới thức ăn đa dạng bền vững trong sinh quần ñồng lúa. Chỉ khi sâu phát triển quá
mức gây hại ñáng kể cho cây lúa thì chúng được coi là dịch hại cây trồng.
Các nghiên cứu ở nước ngồi đã chỉ ra rằng khả năng làm giảm năng suất lúa
nhiều khi sâu cuốn lá nhỏ gây hại năng vào giai đoạn trước trỗ-trỗ, sau đó là giai
ñoạn lúa ñẻ nhánh và giảm năng suất nhất khi sâu cuốn lá nhỏ hại giai ñoạn sau trỗ
ñến chín sữa (Dyck, 1978)[49].

ðể xác định khi nào sâu cuốn lá nhỏ trở thành dịch hại, nhiều nghiên cứu
ñược tiến hành ñể xác ñịnh ngưỡng gây hại kinh tế của sâu cuốn lá nhỏ. Ngưỡng
gây hại kinh tế của sâu cuốn lá nhỏ ñược ñưa ra dựa vào tỷ lệ lá bị hại hoặc mật độ
sâu non (con/m2, con/khóm).Thí dụ, tại Thái Lan, cây lúa ở giai ñoạn ñẻ nhánh có
ngưỡng gây hại kinh tế là 20% diện tích lá bị hại và 10% diện tích lá bị hại ở giai
đoạn làm địng. Ngưỡng gây hại kinh tế ở Malaixia lúc lúa non là 15% lá bị hại và
10% lá bị hại khi cây lúa ở giai đoạn làm địng - trỗ. Tại Ấn ðộ, lúc lúa non cũng
khuyến cáo ngưỡng gây hại kinh tế là 10% lá bị hại. Philippin ñưa ra ngưỡng gây
hại kinh tế là 25% lá lúa mới bị cuốn và 4,2% lá bị hại khi lúa trỗ. Theo mật ñộ sâu
non, Trung Quốc ñưa ra ngưỡng gây hại kinh tế của sâu cuốn lá nhỏ 50-60 sâu
non/10 khóm lúa ở giai đoạn lúa đẻ nhánh và 30-40 sâu non/10 khóm khi cây lúa ở
giai đoạn làm địng - trỗ. Philippin đưa ra ngưỡng gây hại kinh tế là 1,3 sâu non/cây
lúa ở giai ñoạn trỗ bơng. Nhìn chung, ngưỡng kinh tế của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
giữa các vùng dao ñộng trong khoảng 10-15% lá bị hại (50-60 sâu non/m2) ñối với
lúa ñẻ nhánh; 5-15% lá hại (15-40sâu non/m2) đối với lúa làm địng (Dyck, 1977;
Hamlink, 1985; Zaohui, 1988) [50] [55] [81].
Kết hợp với bón nhiều phân đạm việc sử dụng nhiều thuốc hố học trừ sâu
cũng làm tăng sự thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ. Việc dùng dạng thuốc phun có hiệu
quả với sâu cuốn lá nhỏ hơn là thuốc viên cả trong mùa mưa và mùa khô (Reissig et
al., 1986). [73]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

24


Giống lúa kháng sâu cuốn lá nhỏ góp phần tích cực trong việc hạn chế mức
ñộ gây hại của chúng. Tiến hành thí nghiệm về tập tính ăn của sâu cuốn lá nhỏ trên
giống kháng và giống nhiễm, R. C. Saxana and Z.R. Khan (1991)[72] chỉ ra rằng
khả năng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trên giống kháng thấp hơn rất nhiều so với

trên giống nhiễm. Trên giống nhiễm một sâu non tuổi 3 ăn hết hết 3,36±0,5 cm2
ngược lại trên giống kháng sâu non chỉ ăn hết 2,29±0,04 cm2 lá.
Các chương trình nghiên cứu chọn giống chống chịu cuốn lá nhỏ ñã ñược tiến
hành ở Trung Quốc (Peng, 1982), Ấn ðộ (Nadarajan và Nair, 1983) và Viện lúa
Quốc tế IRRI (Gomalez, 1974). Trong 17.914 mẫu giống của tập đồn quỹ gen lúa
thế giới đã được khảo nghiệm thì có 35 mẫu giống (0,2%) là có tính kháng sâu cuốn
lá nhỏ, 80 mẫu giống (0,45%) có mức kháng trung bình, 4 mẫu giống có tính kháng
tốt nhất. Hầu hết các giống được khảo nghiệm (8.297) có nguồn gốc từ Ấn ðộ và
một số từ Bangladesh đều có khả năng kháng hoặc kháng trung bình đối với sâu
cuốn lá nhỏ. Bộ sưu tập giống lúa dại của IRRI có khoảng 1000 mẫu giống, 8 trong
số 257 mẫu giống ñược khảo nghiệm là có tính kháng cao, 3 mẫu giống có tính
kháng trung bình với sâu cuốn lá nhỏ (E.A. Heinrichs, 1985)[51].
Nghiên cứu ở Gujarat (Ấn ðộ) ñã ñưa ra giống 1-30-1-1 có tính kháng sâu
cuốn lá nhỏ. 21 giống lúa cạn trồng ở vùng Karnataka (Ấn ðộ) ñều bị sâu cuốn lá
nhỏ gây hại, nhưng ở mức ñộ khác nhau với tỷ lệ lá bị hại từ 10,6% ñến 100%.
Trong ñó, bị nhẹ hơn gồm các giống ARC25 (với tỷ lệ lá bị hại 10,6%), KMP113
(với tỷ lệ lá bị hại 11,8%) và giống KMP58 (với tỷ lệ lá bị hại 28,7%) (Gowda et
al., 1981; Pandya et al., 1995) [53] [66].
Như vậy, các giống lúa ñược tạo ra mang ñặc tính kháng sâu cuốn lá nhỏ
chưa phải là nhiều. Ở ðơng Nam Á, các giống mới được lai tạo ra tuy có năng suất
cao, thấp cây, để nhánh khoẻ chịu phân nhưng chưa có giống nào kháng được sâu
cuốn lá nhỏ (Reissig, W.H. et al., 1986)[73].
Do đó, việc chọn tạo các giống lúa có đặc tính kháng sâu cuốn lá nhỏ là rất
cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

25



×