Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

vai trò của việc đào tạo kiểm toán nhà nước đến việc tăng trưởng bền vững nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.5 KB, 24 trang )

Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................................................................1
I. rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và trọng yếu..........................................................2
1.Rủi ro kiểm toán..............................................................................................2
2.Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với tính trọng yếu ....................................4
II. đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm
toán........................................................................................................................................................................5
1.Đánh giá rủi ro kiểm soát................................................................................5
1.1.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát..................................................................................................6
1.2.Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát..................................................................................10
1.3.Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản........................................................14
2. Tác động của đánh giá rủi ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán
...........................................................................................................................15
III.Nhận xét ........................................................................................................................................................20
Kết luận.............................................................................................................22
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................................23
Lời mở đầu
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và hiệu lực của cuộc kiểm toán cũng
nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực làm căn cứ cho kết
luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lí trên báo cáo tài chính thì
cuộc kiểm toán thờng diễn ra theo các bớc: lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp
kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán vầ công bố
báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì kiểm toán viên
phải đánh giá rủi ro kiểm soát để làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện
- 1 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
các thử nghiệm cơ bản trên số d và nghiệp vụ của đơn vị và việc lựa chọn phơng
pháp kiểm toán. Do vậy trong đề án môn học của mình, em lựa chọn đề tài:
Đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi ro kiểm soát
đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán


với kết cấu gồm ba phần
Phần I. Rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán
với trọng yếu
Phần II. Đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi
ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán
Phần III. Nhận xét
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên trong đề án môn
học của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.
I. rủi ro kiểm toán và mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và
trọng yếu
1.Rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có
những sai sót trọng yếu.
Do sự giới hạn bởi chọn mẫu của kiểm toán và việc phát hiện ra các sai phạm
cùng với những gian lận đã dợc che dấu kĩ là rất khó khăn nên kiểm toán viên
- 2 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
không thể phát hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Vì vậy
luôn luôn có rủi ro kiểm toán ngay cả khi kiểm toán viên tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán đã đợc chấp nhận chung.
Rủi ro kiểm toán gồm ba loại : rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát
hiện.
-Rủi ro tiềm tàng (hay rủi ro cố hữu): là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp, mặc dù có hay không có kiểm soát nội bộ.
Mức độ rủi ro tiềm tàng là cơ sở để lựa chọn các thủ tục kiểm toán, xác định
khối lợng công việc, thời gian, nhân sự và các chi phí cần thiết cho cuộc kiểm

toán.
-Rủi ro kiểm soát: là rủi ro trong đó một sai sót trọng yếu trong một tài khoản
trong báo cáo tài chính, riêng biệt hay gộp với các sai sót trong các tài khoản
khác, đã không đợc hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa
hoặc phát hiện và sửa chữa trong thời gian mong muốn. Hay nói cách khác đó là
khả năng mà hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn
đợc gian lận và sai sót.
Rủi ro kiểm soát luôn tiềm ẩn và khó tránh khỏi do hạn chế cố hữu của bất kì
hệ thống kiểm soát nội bộ nào. Nó ảnh hởng đến khâu lập kế hoạch và xây dựng
trình tự, phơng pháp kiểm toán thích hợp.
-Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo tài
chính mà không đợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và
cũng không đợc kiểm toán viên phát hiện ra trong quá trình kiểm toán.
Rủi ro phát hiện có quan hệ trực tiếp đến phạm vi kiểm toán và phơng pháp
kiểm toán áp dụng trong kiểm toán. Phạm vi kiểm toán càng rộng, phơng pháp
- 3 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
kiểm toán càng thích hợp và chặt chẽ, công việc kiểm toán càng tuân thủ chuẩn
mực và nguyên tắc kiểm toán thì mức độ rủi ro càng thấp và ngợc lại.
Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá
chính xác mức độ rủi ro để vạch kế hoạch kiểm toán và xây dựng trình tự, phơng
pháp kiểm toán thích hợp.
2.Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay qui mô) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trọng yếu đợc xem xét ở mức độ toàn bộ báo cáo tài chính và từng khoản
mục. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải đa ra ớc lợng ban đầu về tính
trọng yếu, là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các báo cáo tài

chính có thể có sai sót nhng không ảnh hởng đến quyết định của ngời sử dụng
thông tin.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ngợc
chiều nhau nghĩa là mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và
ngợc lại. Nếu mức độ trọng yếu có thể chấp nhận đợc tăng lên thì rủi ro kiểm
toán sẽ giảm xuống, vì khi giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả năng xảy
ra sai sót đó sẽ giảm xuống. Ngợc lại, có thể giảm mức độ trọng yếu có thể chấp
nhận, rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trọng yếu và rủi ro đều có tác động đến lợng
bằng chứng cần thu thập. Khi kiểm toán viên ớc tính mức độ trọng yếu càng thấp
và rủi ro càng cao thì lợng bằng chứng cần thu thập càng nhiều và ngợc lại.
Trong ba loại rủi ro trên thì rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát khác rủi ro phát
hiện ở chỗ các loại rủi ro này tồn tại độc lập và khách quan đối với thông tin tài
- 4 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
chính. Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nằm ngay trong chức năng hoạt động
kinh doanh và môi trờng quản lí của doanh nghiệp cũng nh trong bản chất của
các số d tài khoản và loại nghiệp vụ, chúng tồn tại độc lập với kiểm toán, nằm
ngoài phạm vi kiểm toán. Còn rủi ro phát hiện đợc xác định từ rủi ro kiểm toán,
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát .Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng
khoản mục trên báo cáo tài chính nên rủi ro phát hiện và số lợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục. Tuy nhiên
việc giới hạn rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện là không thể thực hiện đợc mà
chỉ có thể giới hạn đợc rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm soát là loại rủi ro chủ yếu
trong ba loại rủi ro kiểm toán. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán và lựa chọnh phơng pháp kiểm
toán cũng nh số lợng bằng chứng cần thu thập.

II. đánh giá rủi ro kiểm soát và tác động của đánh giá rủi
ro kiểm soát đến lựa chọn phơng pháp kiểm toán
1.Đánh giá rủi ro kiểm soát

Việc đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với
công tác kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khâu thực hiện kế hoạch
và lập báo cáo kiểm toán. Mức độ rủi ro kiểm soát quyết định nội dung, thời hạn,
phạm vi của các phơng pháp kiểm toán cần tiến hành cũng nh quyết định khối l-
ợng công tác kiểm toán cần thiết. Nếu rủi ro kiểm soát cao kiểm toán viên sẽ
không tin tởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và áp dụng ph-
ơng pháp tuân thủ và khối lợng thử nghiệm cơ bản cũng tăng lên hơn rất nhiều so
lúc kiểm toán viên dựa vào hệ thống kiểm soát. Và ngợc lại rủi ro kiểm soát đợc
đánh giá thấp thì kiểm toán viên có thể dựa vào kiểm soát nội bộ để giảm các
- 5 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
thử nghiệm cơ bản. Do vậy, sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh sự
đánh giá chính xác rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm toán viên:
-Xác định đợc các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trên báo cáo
tài chính.
-Xem xét các nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra các sai sót nghiêm trọng.
-Thiết kế phơng pháp kiểm toán thích hợp.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát diễn ra theo các bớc sau
-Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
-Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiếm soát.
-Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại thử nghiệm cơ bản
1.1.Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát bao gồm việc đánh giá tính hiệu quả của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa, phát hiện và
sữa chữa các sai sót trọng yếu. Tuy nhiên, rủi ro kiểm soát không thể hoàn toàn
đợc loại trừ do những hạn chế cố hữu của mọi hệ thống kế toán và kiểm soát nội
bộ.
Sau khi có đợc hệ thống sự hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ thì kiểm toán viên thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ
sở dữ liệu đối với các số d của các tài khoản trọng yếu. Rủi ro kiểm soát đợc

đánh giá thông qua sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu hệ thống kiểm
soát nội bộ đợc thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát đợc đánh giá có
khả năng thấp và ngợc lại.
- 6 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
Khi đã thu thập đợc sự hiểu biết về cách thiết kế và vận hành hệ thống kiểm
soát nội bộ thì kiểm toán viên đa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Công
việc này đựơc thực hiện riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong
từng chu trình nghiệp vụ và theo các bớc sau:
Nhận diện các mục tiêu kiểm toán của kiểm soát nội bộ mà theo đó kiểm
toán viên vận dụng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong bớc này kiểm toán viên sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát cụ thể cho
từng doanh nghiệp chủ yếu của công ty mà theo đó có thể đánh giá rủi ro kiểm
soát đối với từng khoản mục.
Chẳng hạn đối với chu trình bán hàng thì mục tiêu kiểm soát là
Mục tiêu tổng quát Mục tiêu đặc thù đối với nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu hợp lí chung Các nghiêp vụ bán hàngđều có căn cứ hợp lí
Hiệu lực Hàng bán vận chuyển đến khách hàng là có thật
Trọn vẹn Mọi nghiệp vụ bán hàng đều dợc ghi sổ
Quyền và nghĩa vụ Hàng hoá đã bán thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Định giá Hàng đã vận chuyển và có hoá đơn ghi giá bán đợc
thoả thuận
Phân loại Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại thích hợp
Chính xác cơ học Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích
hợp và khớp đúng về số cộng
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
ở bớc này, kiểm toán viên không cần phải xem xét mọi quá trình kiểm soát
mà chỉ phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát chủ yếu (có khả năng
- 7 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà

ảnh hởng lớn nhất đến việc thoả mãn mục tiêu kiểm soát), đảm bảo tính hiệu quả
cho cuộc kiểm toán.
Nhận diện và đánh giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nhợc điểm đợc hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng
làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên báo cáo tài chính.
Phơng pháp nhận diện các nhợc điểm :
-Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có: Vì nhợc điểm là sự vắng mặt của
các quả trình kiểm soát thích hợp nên kiểm toán viên trớc hết phải biết hiện các
quá trình kiểm soát nào hiện có.
-Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu: kiểm toán viên
sử dụng các bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, các bảng tờng thuật, lu
đồ để nhận diện những lĩnh vực mà vắng mặt các quá trình kiểm soát chủ yếu
nên khả năng sai phạm tăng lên. Nếu vắng mặt các quá trình kiểm soát chủ yếu
thì kiểm toán viên thờng đánh giá rủi ro kiểm soát là trung bình hoặc cao.
-Xác định khả năng các sai phạm nghiêm trọng có thể xảy ra: nhằm nhận diện
các sai số hoặc sai qui tắc cụ thể có thể xảy ra vì sự vắng mặt của các quá trình
kiểm soát.
-Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ: các quá trình kiểm
soát bù trừ là một quá trình kiểm soát ở hệ thống để bù lại quá trình yếu kém.
Khi có quá trình kiểm soát bù trừ thì sự yếu kém không còn là mối bận tâm vì
khả năng của sai phạm đã đợc làm giảm xuống vừa đủ.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: căn cứ vào các quá trình kiểm soát và các nhợc
điểm của kiểm soát nội bộ kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát
ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng nghiệp vụ kinh tế. Kiểm toán
- 8 -
Đề án môn học Sv: Bùi Đức Hoà
viên có thể đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp, trung bình, cao hoặc theo tỉ lệ
%.
Kiểm toán viên thờng đặt ra mức rủi ro kiểm soát cao đối với trờng hợp:
-Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ không đợc áp dụng đúng.

-Việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đợc xem là
không đủ.
Mức độ đánh giá ban đầu của rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu lập
báo cáo tài chính phải đợc xác định ở mức cao trừ khi kiểm toán viên :
-Xác minh đợc rằng kiểm soát nội bộ đợc áp dụng đối với các cơ sở dẫn liệu này
có thể ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
-Dự định thực hiện việc kiểm tra các thủ tục kiểm toán để làm cơ sở đánh giá.
Có hai vấn đề quan trọng trong đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát:
-Kiểm toán viên không thực hiện đánh giá ban đầu theo cách chính thức và chi
tiết. Trong nhiều trờng hợp, nhất là các công ty nhỏ, kiểm toán viên thờng giả sử
rủi ro kiểm soát ở mức tối đa mặc dù thực tế nó có hay không để tiết kiệm hơn so
với kiểm toán bao quát các số d trên báo cáo tài chính.
-Cho dù kiểm toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát là thấp nhng mức độ rủi ro kiểm
soát đợc đánh giá là bị giới hạn bởi bằng chứng thu thập đợc. Chẳng hạn, kiểm
toán viên tin rằng rủi ro kiểm soát của doanh thu không đợc ghi sổ là thấp nhng
thu thập đợc ít bằng chứng để ủng hộ cho các thể thức kiểm soát của mục tiêu
đầy đủ. Do đó đánh giá rủi ro kiểm soát của doanh thu không đợc ghi sổ hoặc là
cao hoặc là trung bình. Nó chỉ thấp khi đa ra đợc các bằng chứng ủng hộ cho các
thể thức kiểm soát thích đáng.
- 9 -

×