Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng đường lối xây dựng nền văn hoá trong thời kì đổi mới của đảng về giải quyết các vấn dề văn hoá bức xúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.37 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trải qua hơn 57 năm trên chặng đường phát triển văn hóa, từ văn kiện đầu
tiên “Đề cương văn hoá năm 1943”, Đảng và nhà nước ta đã tích luỹ kinh
nghiệm thực tiễn và lý luận để lại dấu ấn lịch sử, dấu ấn thời đại về tư duy văn
hố.
Khơng phải ngẫu nhiên mà trong Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp
hành TW khoá VII Đảng ta đã xác định văn hố khơng chỉ là kết quả mà cịn là
ngun nhân của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Phát triển
quan điểm trên, Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành TW Đảng khoá IX tiếp tục
xác định mục tiêu cần phải đạt tới là tạo được sự phát triển đồng bộ về chất
lượng văn hoá “Đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung
tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với khơng ngừng nâng cao văn hố
- nền tảng tinh thần của xã hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực
trên chính là điều kiện quyết định đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền
vững của đất nước” (Văn kiện Hội nghị TW 10 khố IX). Nghị quyết Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ X tháng 4 năm 2006 đã tiếp tục khẳng định: “...Xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội và con người trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua hơn 20 năm với đường lối đúng đắn của Đảng, cùng với công cuộc đổi
mới và chủ động hội nhập quốc tế, chúng ta từng bước vững chắc đạt được
những thành tựu rất đáng tự hào như: nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đang từng bước được xây dựng; nền dân chủ XHCN với nhà nước
pháp quyền của dân, do dân, vì dân đã được thiết định. Bên cạnh việc hội nhập
kinh tế, tiến trình hội nhập văn hóa cũng là một tất yếu khách quan. Tiến trình

1


giữa hội nhập kinh tế và hội nhập văn, nếu coi nhẹ hội nhập kinh tế thì đất nước


sẽ chậm thốt nghèo. Cịn coi nhẹ hội nhập văn hóa đơi khi lại nguy hiểm hơn
bởi có thể bị các nền văn hóa khác đồng hóa. Vì vậy bên cạnh chiến lược phát
triển kinh tế, chúng ta cần có chiến lược phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc phù hợp với phát triển kinh tế. Tất nhiên đậm đà bản sắc dân tộc khơng
thể đóng cửa nền văn hóa, mà chủ động chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân
loại để làm phong phú, giàu có thêm, hiện đại hơn nền văn hóa của dân tộc của
đất nước mình.
Văn hóa vốn bao giờ cũng là nền tảng quyết định của xã hội, một văn hóa
cho sự phát triển mạnh mẽ, sâu sắc tồn diện nhất tồn cầu hóa và hơi nhập, tồn
cầu hóa như một tất yếu. Có thể khẳng định: Văn hóa là cốt hồn của dân tộc,
một dân tộc, nếu không giữ được bản sắc văn hóa riêng thì dân tộc đó sẽ bị lu
mờ thậm chí khơng cịn dân tộc đó nữa. Vì thế, xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế, không chỉ là trách nhiệm của ngành văn hố mà cịn là trách nhiệm của
tồn đảng, tồn dân và tồn xã hội. Từ đó, tơi quan tâm và chọn đề tài: “Vận
dụng đường lối xây dựng nền văn hố trong thời kì đổi mới của Đảng về
giải quyết các vấn dề văn hoá bức xúc hiện nay” để làm đề tài cho tiểu luận
này.
2. Mục đích nhiệm vụ.
- Làm rõ vấn đề văn hoá và bản sắc văn hóa dân tộc ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng nền văn hoá Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Đánh giá các mặt tích cực và hạn chế trong việc việc xây dựng nền nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập ở
nước ta.

2


- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp,

đường lối giải quyết nhằm xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc ở nước ta
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp lịch sử, khái quát hoá trừu tượng hoá
- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích
- Phương pháp thống kê tình hình thực tiễn
4. Cơ sở khoa học của đề tài
a. Cơ sở lý luận
Phương pháp luận và phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac-lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.
b.Cơ sở thực tiễn
Tình hình thực tiễn nền văn hố Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
đề tài gồm 2chương.
Chương 1: Một số vấn đề chung về văn hoá
Chương 2: Thực trạng nền văn hoá Việt Nam hiện nay.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HỐ

1.1. Khái niệm văn hố.
Trên thực tế có rất nhiều cách hiểu về “ văn hố” .Tuỳ theo từng góc độ
tiếp cận và từng chuyên ngành khoa học nghiên cứu mà có những khái niệm
khác nhau về văn hố.
UNESCO đưa ra định nghĩa: Văn hoá là tổng thể sống động các hoạt động

trong quá khứ và hiện tại qua các thời kì.Hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành
nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và các thị hiếu, những yếu tố xác định
tính riêng của từng dân tộc.
Theo giáo sư Trần Ngọc Thêm: Văn hoá là một hệ thống hữu cơ, các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt
động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội của mình.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm Văn hố theo nghĩa rộng: “Văn hoá Việt
Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc
Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước”.Với nghĩa hẹp:
“Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội”; “ Văn hoá là hệ các giá trị, truyền
thống , lối sống”; “Văn hoá là năng lực sáng tạo” của một dân tộc; “Văn hoá là
bản sắc” của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác…(Theo
giáo trình Đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam).
1.2. Các loại hình văn hố.
Văn hóa tinh thần

Văn hóa tinh thần hay cịn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống. Hệ
thống đó bị chi phối bởi trình độ của các giá trị, đơi khi có thể phân biệt một giá
4


trị bản chất. Chính giá trị này mang lại cho văn hóa sự thống nhất và khả năng
tiến hóa nội tại của nó.
Văn hóa vật chất
Ngồi các yếu tố phi vật chất như giá trị, tiêu chuẩn,... nền văn hóa cịn
bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con người mà trong xã hội học gọi
chung là đồ tạo tác . Những con đường, tòa cao ốc, đền đài, phương tiện giao
thơng, máy móc thiết bị...đều là đồ tạo tác. Văn hóa vật chất và phi vật chất liên

quan chặt chẽ với nhau. Khảo sát một nền văn hóa có thể thấy văn hóa vật chất
phản ánh những giá trị văn hóa mà nền văn hóa đó coi là quan trọng. Ở các nước
Hồi giáo, cơng trình kiến trúc đẹp nhất và hoành tráng nhất thường là thánh
đường trong khi ở Mỹ, nó lại là trung tâm thương mại. Văn hóa vật chất cịn
phản ánh cơng nghệ hiểu theo khái niệm xã hội học là sự áp dụng kiến thức văn
hóa vào sinh hoạt trong mơi trường tự nhiên. Tháp Eiffel phản ánh công nghệ
cao hơn tháp truyền hình Hà Nội. Ngược lại, văn hóa vật chất cũng làm thay đổi
những thành phần văn hóa phi vật chất. Việc phát minh ra các biện pháp tránh
thai đã góp phần làm hình thành nên tiêu chuẩn quan hệ tình dục không phải để
sinh đẻ.
1.3. Quan điểm của Đảng về văn hoá.
1.3.1. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hố trước thời kì
đổi mới.
a. Trong những năm 1943 - 1954
Đầu năm 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La
(Đông Anh, Phúc Yên) đã thông qua bản Đề cương văn hố Việt Nam do đồng
chí Tổng Bí thư Trường Chinh trực tiếp dự thảo. Đây là lần đầu tiên, kể từ ngày
thành lập. Đảng họp bàn và có chủ trương thành lập kịp thời về văn hoá văn
nghệ Việt Nam vào thời điểm chuẩn bị Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Đề
cương xác định lĩnh vực văn hoá là một trong 3 mặt trận ( kinh tế , chính trị ,

5


văn hoá) của cách mạng Việt Nam, và đề ra ba nguyên tắc của nền văn hoá mới:
Dân tộc hoá (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa), Đại chúng hoá
(chống lại mọi chủ trương, hành động làm cho văn hoá phản lại hoặc xa rời quần
chúng), Khoa học hố (chống lại tất cả những gì làm cho văn hoá phản tiến bộ,
trái khoa học).Nền văn hoá mới Việt Nam có tính dân tộc về hình thức, dân chủ
về nội dung. Có thể coi Đề cương văn hố Việt Nam là bản Tuyên ngôn, là

Cương lĩnh của Đảng về văn hoá trước Cách mạng Tháng Tám mà ảnh hưởng
của nó cịn có tác động sâu rộng đến mãi sau này.
Ngày 3-9-1945,trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã trình bày với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ, trong đó 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn
hoá. Một là, cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt, Hồ Chí Minh nói: một dân
tộc dốt là một dân tộc yếu, thế mà hơn chín mươi phần trăm đồng bào chúng ta
mù chữ; vì vậy, tơi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ. Hai là, chế
độ thực dân đã hủ hố dân tộc Việt Nam bằng những thói xấu, lười biếng, gian
giảo, tham ơ và những thói xấu khác. Vì vậy, một nhiệm vụ cấp bách là phải
giáo dục lại nhân dân chúng ta, làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc
dũng cảm, yêu nước yêu lao động một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam
độc lập. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đề nghị: mở một chiến dịch giáo dục lại tinh
thần nhân dân bằng cách thực hiện cần, kiệm, liêm, chính. Như vậy, nhiệm vụ
đầu tiên về xây dựng văn hoá của nước Việt Nam độc lập là: chống nạn mù chữ
và giáo dục lại tinh thần nhân dân. Đây là hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn
nhưng lại vĩ đại ở tầm nhìn, độ chính xác và ở tính thời sự của nó.
Cuộc vận động thực hiện Đời sống mới. Đầu năm 1946 Ban Trung ương
vận động Đời sống mới được thành lập với sự tham gia của nhiều nhân vật có uy
tín như: Trần Huy Liệu, Dương Đức Hiền, Vũ Đình Hoè, Nguyễn Tấn Gi Trọng,
mà Tổng thư kí là nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Tháng 3 năm 1947 Hồ Chí
Minh viết tài liệu Đời sống mới giải thích rất dể hiểu những vấn đề thiết thực

6


trong chủ trương văn hoá quan trọng này, gồm 19 câu hỏi và trả lời. Làm được
19 điều này là thiết thực giáo dục lại tinh thần của nhân dân vào lúc đó và cịn có
ý nghĩa cho đến tận ngày nay.
Đường lối văn hố kháng chiến được hình thành tại Chỉ thị của Ban Chấp

hành Trung ương Đảng về “ Kháng chiến kiến quốc” (Tháng11-1945), trong bức
thư về “ Nhiệm vụ văn hố Việt Nam trong cơng cuộc cứu nước và xây dựng
nước hiện nay” của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch Hồ Chí Minh(Ngày11-1946) và tại báo cáo Chủ nghĩa Mác và văn hố Việt Nam (Trình bày trong
hội nghị văn hố tồn quốc lần thứ 2,tháng 7-1948). Đường lối đó gồm có các
nội dung: xác định mối quan hệ giữa văn hoá và cách mạng giải phóng dân tộc,
cổ động văn hố cứu quốc; xây dựng nền văn hố dân chủ mới Việt Nam có tính
chất dân tộc, khoa học, đại chúng mà khẩu hiệu thiết thực lúc đó là Dân tộc, Dân
chủ (Chủ là yêu nước và tiến bộ); tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học và
trung học, cải cách học viện theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi; giáo
dục lại nhân dân, cổ động thực hành đời sống mới; phát triển cái hay trong văn
hoá dân tộc; đồng thời bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức thâm nhập của
văn hoá thực dân, phản động; đồng thời học cái hay, cái tốt của văn hoá thế giới;
hình thành đội ngũ trí thức mới đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến
kiến quốc 9 năm cho cách mạng Việt Nam.
b. Trong những năm 1955- 1986
Đường lối xây dựng và phát triển văn hoá trong giai đoạn cách mạng xã
hội chủ nghĩa được hinh thành bắt đầu từ Đại hội làn thứ 3(năm 1960) mà điểm
cốt lỏi là chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá đồng thời
với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học, kĩ thật, là
chủ trương xây dựng và phát triển cho nhân dân thốt nạn mù chữ và thói hư tật
xấu do xã hội cũ để lại,có trình độ văn hố ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết
về khoa học kĩ thuật tiên tiến để xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá.

7


Đại hội IV và Đaị hội V tiếp tục đường lối phát triển văn hoá của đại hội
3, xác định nền văn hố mới là nền văn hố có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính
dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân. Nhiệm vụ văn hố quan trọng của giai

doạn này là tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển mạnh khoa học,
văn hoá nghệ thuật. giáo dục tinh thần làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và
tàn dư tư tưởng phong kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, xoá bỏ ảnh hưởng
của tư tưởng,văn hoá thực dân mới ở miền Nam.
1.3.2. Qúa trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hố
trong thời kì đổi mới.
Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức
mới về đặc trưng của nền văn hoá mới mà chúng ta cần xây dưng; về chức
năng, vai trị, vị trí của văn hố trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế.
Đại hội VI (1986) xác định khoa học - kĩ thuật là một động lực to lớn đẩy
mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh năm 1991 (Được đại hổi VII thông qua) lần đầu tiên đưa ra
quan niệm về văn hoá Việt Nam có đặc trưng : Tiến tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thay cho quan niệm về văn hoá Việt Nam có nội dung Xã hội chủ nghĩa, có
tính chất dân tộc, có tính Đảng và tính nhân dân được nêu ra trước đay. Cương
lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hố mới, tạo ra đơìư sống tình thần cao đẹp,
phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ; khẳng định và
biểu dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mĩ theo
quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém; khẳng định tiếp tục
tiến hành cách mạng Xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm
cho thế giới quan Mac- lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong
đời sống tình thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống những văn
hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá
8


nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm
giá con người, với trình độ tri thức, đậo đức, thể lực và thẩm mĩ ngày càng cao.

Chống tu tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hường đi lên chủ nghĩa
xã hội. Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu.
Đại hôi VII, VIII, IX, X và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác
định văn hoà là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hoá vừa là mục tiêu
vừa là động lực của phát triển. đây là một tầm nhìn mới về văn hồ phù hợp tầm
nhìn chung của thế giới đương đại.
Đại hội VII (1991) và đại hôi VIII (1996) khẳng định: khoa học và giáo
dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiêp xây dựng chủ nghĩa xã hộ và
bảo vệ Tổ quốc là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục - đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố
con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.
Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII (Tháng 7 năm 1998) nêu ra 5 quan
điểm cơ bản chỉ đạo q trình phát triển văn hố trong thời kì cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nước. Hội nghị Trung ương 9 khoá IX (tháng 1 năm 2004) xác
định thêm “Phát triển văn hoá đồng bộ với phát triển kinh tế”, tiếp theo, hội
nghị Trung ương 10 khoá IX (tháng 7-2004) Đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa
nhiệm vụ phát tiển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chính đổn Đảng là then chốt
với nhiệm vụ khơng ngừng nâng cao văn hố - nền tảng tinh thần của xã hội.
Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của đảng về vị trí của
văn hố và cơng tác văn hố trong quan hệ với các mặt cơng tác khác.
Hội nghị Trung ương 10 khố IX đã nhận định về sự biến đổi của văn hố
trong q trình đổi mới. Cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã làm thay đổi
mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hoá đời sống xã hội,
9


đa dạng hoá thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hố. Do đó phạm vi, vai trị

của dân chủ hoá - xã hội hoá văn hoá, và của cá nhân ngày càng tăng lên và mở
rộng là những thách thức mới đối với sự lãnh đạo và quản lý cơng tác văn hố
của Đảng và Nhà nước.
1.3.3. Quan điểm của Đảng về vai trò và tầm quan trọng của văn hoá
Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí vai trị đặc biệt quan trọng của văn
hoá đối với sự phát triển xã hội.
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của
cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng
bao thế kỉ nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống
mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội - vì nó thấm
nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; được truyền lại, tiếp nối và
phát huy qua bao thế hệ; được vật chất hoá và khẳng định vững chắc trong cấu
trúc xã hội của từng dân tộc đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư
tưỏng, tình cảm của mọi thành viên trong xã hội bằng môi trường xã hội - văn
hoá.
- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn
hoá. Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo
ra cái mới, nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn.Phát triển phải dựa trên cội
nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn.Cội nguồn đó của mổi quốc gia, dân tộc là
văn hoá.
- Văn hoá là một mục tiêu của phát triển
10


Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng

bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hoá.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 1991 - 2000 xá định”Mục tiêu và
động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”,đồng thời nêu rõ
yêu cầu “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển văn hố, bảo vệ mơi trường”. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hoá - xã
hội mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.
Để làm cho văn hoá trở thành động lực và mục tiêu của sự phat triển
chúng ta chủ trương phát triển văn hoá phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hố có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy
nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
Việc phát triển kinh tế- xã hội cần nhiều nguồn lực khác nhau.Những
nguồn lực này đều có thẻ cạn kiệt.Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vơ
hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.Các nguồn lực khác
sẽ khơng được sử dụng có hiệu quả nếu khơng có những con người đủ trí tuệ và
năng lực khai thác chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa.
Hai là, nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac- lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nhằm mục tiêu tất cả vì con người.tiên tiến khơng chỉ về nội dung tư tưởng mà
cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hoá truyền thống bền vững
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hằng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường

11



dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân- gia đình- làng xãTổ quốc; đó là lịng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính
cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối
sống…Bản sắc dân tộc cịn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân
tộc độc đáo.
Nói chung, bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình
dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá tự vượt qua chính bản thân mình,
biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.
Bản sắc dân tộc và tính tiên tiến của nên văn hoá phải được thấm đượm
trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vất chất, ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ, giáo dục và đào tạo…, sao cho trong mọi lĩnh vực hoạt động
chúng ta có cách tư duy độc lập, có cánh làm vừa hiện đại vừa mang sắc thái
Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, cơng nghiệp hố,
hiện đậi hoá đất nước phải tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, song phải luôn
luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc.
Để xây dựng văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao
lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với
mở ộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay cái tiến bộ trong
văn hoá các dân tộc khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại. Chủ động tham
gia hội nhập và giao lưu văn hoá với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới
của văn hoá Việt Nam đương đại. Xây dưng Việt Nam thành một đỉa chỉ giao
lưu văn hoá khu vực và quốc tế.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu. lỗi thời
trong phong tục, tập quán là lề thõi cũ.
Ba là, nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

12


Nét đặc trưng nổi bật của văn hoá Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng,

là sự hoà quyển bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hố các dân tộc anh em
cuàng sống trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và
bản sắc của mình, cả cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hố chung nhất.
Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng; đa dạng trong sự thống nhất. Khơng có
sự đồng hố hoặc thơn tính, kì thị bản sắc văn hoá của các dân tộc.
Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc văn hố
riêng. Các giá trị và sắc thía đố bổ sung cho nhau làm phong phú nên fvăn hoá
và củng cố sự thống nhất dân tộc.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của tồn dân
do đảng lãnh đảo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng.
Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng,
dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hố
nước nhà. Cơng nhân, nơng dân, tri thức là nền tảng khối đại đồn kết toàn dân
cũng là nên tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá dưới sự lãnh đạo
của đảng, quản lý của nhà nước. Đội ngũ tri thức gắn bó với nhân dân giữ vai trị
quan trọng trong sự nghiệp này. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá của
nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận
trọng.
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo
nên những giá trị văn hoá mới làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống
toàn xã hội và mỗi con người trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh là
một quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp địi hỏi nhiều thời gian.

13


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thành tựu văn hoá Việt Nam hiện nay

Đối với nước ta những năm vừa qua, trong quá trình mở cửa giao lưu với
thế giới, chúng ta không chỉ tiếp thu những giá trị hiện đại, tiên tiến mà còn bổ
sung, điều chỉnh một số nét của các giá trị truyền thống cho phù hợp với thời
đại, thẩm thấu và làm đa dạng thêm bản sắc của dân tộc. Chúng ta ngày càng ý
thức rõ hơn về quá trình hội nhập. Trong quá trình thực tiễn phát triển đất nước,
chúng đã được những thành quả trong việc xây dựng và phát huy bản sắc văn
hóa.
Q trình hội nhập văn hóa đã làm cho các quốc gia đang ngày càng xích
lại gần nhau hơn bởi những giá trị truyền thống chung, đồng thời tạo điều kiện
cho mỗi dân tộc phát huy nét độc đáo, đặc trưng của mình. Quá trình này cũng
sẽ tạo điều kiện cho thế giới luôn tồn tại trong sự thống nhất chung của tất cả
những cái riêng, cái đặc thù; cái chung không bài trừ cái riêng mà cùng với cái
riêng làm tiền đề cho nhau để cùng thúc đẩy nhau phát triển và tiến bộ.
Trong những năm qua, cơ sở vật chất kĩ thuật của nền văn hố mới đã
bước đầu được tạo dựng; q trình đổi mới tư duy về văn hoá, về xây dựng con
người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt; mơi trường văn hố có những
chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hố được mở rộng.
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo
tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thơng có
chuyển biến, cơ sở vật chất- kĩ thuật cho trường học trên cả nước được tăng
cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.
Khoa học và cơng nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm
vụ kinh tế xã hội.

14


Văn hoá phát triển, việc xây dựng đời sống văn hố và nếp sống văn minh
có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước.
Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hoá chứng tỏ đường lối và

các chính sách văn hố của đảng và nhà nước ta đã và đang phát huy tác dụng
tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống văn hoá. Những thành
tựu này cũng là kết quả của sự tham gia tích cực của nhân dân và những nổ lực
rất lớn của các lực lượng hoạt động trên lĩnh vực văn hoá.
2.2. Những vấn đề văn hoá bức xúc hiện nay.
Một là, so với yêu cầu của thời kì đổi mớí, trước những biến đổi ngày
càng phong phú trong đời sống xã hội những năm gần đây, những thành tựu và
tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hoá còn chưa tương xứng và chưa vững
chắc, chưa đủ để tác động có hiểu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đặc biệt là lĩnh vực tư tuởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có
một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại khơng nhỏ đến uy tín của đảng và nhà
nước, niềm tin của nhân dân.
Hai là, sự phát triển của văn hoá chưa đồng bộ và tương xứng với tăng
trưởng kinh tế, thiết gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một
trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhiệm
vụ xây dưng Đảng. Nhiệm vụ, xây dựng con người Việt Nam trong thời kì cơng
nghiệp hố, hiện đại hố chưa tạo được chuyển biến rõ rệt. Mơi trường văn hố
cịn bị ơ nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phảm và các dịch
vụ văn hoá mê tín và các dịch vụ văn hố ngày càng phong phú nhưng cịn rất
thiếu những tác phẩm văn học có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật có ảnh
hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống.
Ba là, việc xây dựng thể chế văn hố cịn chậm, chưa đổi mới thiếu dồng
bộ, làm hạn chế tác dụng của văn hoá đối với các lĩnh vực quan trọng của đời
sống đất nước.

15


Bốn là, tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hố- tinh
thần ở nhiều vùng nơng thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các

dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục
có hiểu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng miền,
khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng.
Năm là,q trình hội nhập văn hóa của chúng ta cịn có những vấn đề non
yếu. Khơng ai phủ nhận sau 20 năm đổi mới, đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân ta được nâng cao, được mở rộng, phong phú đa dạng và giàu có hơn
nhiều. Nhưng cũng phải thừa nhận rằng, bên cạnh những mặt tốt đó, thì nhiều
mặt tiêu cực của đời sống xã hội cũng nảy sinh. Đạo đức xã hội xuống cấp
nghiêm trọng, đời sống văn hóa bị lai căng, nhiều chuẩn mực xã hội khơng cịn
được tơn trọng, một số mặt xấu được duy trì cơng khai khơng có người lên tiếng,
nhiều tệ nạn khơng ngăn chặn được.
Những khuyết điểm, yếu kém nói trên do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, song cần nhấn mạnh các nguyên chủ quan là:
Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hoá chưa được quán triệt đẩy đủ
cũng chưa được thực hiện nghiêm túc. Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý
kinh tế- xã hội cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội kéo dài 20 năm đã tác
động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển văn hoá. Chưa xây dựng
được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hoá trong cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Một bộ phận những
người hoạt động trên lĩnh vực văn hố có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo
chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
2.3. Vận dụng đường lối văn hố của Đảng trong thời kì đổi để giải
quyết những vấn đề văn hoá bức xúc hiện nay.
Trước những khó khăn, thách thức, những biến động phức tạp của tình
hình thế giới và khu vực, Đảng ln kiên định xây dựng và thực hiện các chủ
trương, chính sách đổi mới đúng đắn trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
16


văn hóa, chỉ đạo hoạch định các chính sách văn hóa nhằm thực hiện thắng lợi

mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Một là, để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, trước hết cần phát huy
truyền thống yêu nước và tinh thần đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững định hướng XHCN và bản sắc văn
hóa dân tộc, tạo động lực tinh thần cho quá trình hiện đại hóa văn hóa .
-Tinh thần yêu nước và đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự
cường là những giá trị hàng đầu trong bảng giá trị văn hóa của dân tộc. Trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải tăng cường giáo dục truyền
thống yêu nước và cách mạng, giáo dục ý thức và trách nhiệm cơng dân, tăng
cường khối đại đồn kết toàn dân, tạo động lực tinh thần thống nhất.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh tổng hợp của đất nước, tạo sự chuyển biến cơ bản và bước phát triển mạnh
mẽ trong xây dựng, nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
đồng bộ với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học - cơng nghệ và trình
độ quản lý nhà nước cho phù hợp với yêu cầu và tốc độ của quá trình hội nhập
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chỉ thực hiện thành công nếu được
chuẩn bị tốt về tiềm lực văn hóa của đất nước, đặc biệt là nguồn lực con người
và mơi trường văn hóa pháp luật, đạo đức xã hội. Q trình tồn cầu hóa kinh tế
diễn ra theo hai xu hướng: tiêu chuẩn hóa và đa đạng hóa. Xu hướng tiêu chuẩn
hóa địi hỏi các quốc gia phải nâng cao trình độ sản xuất và dịch vụ cho phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế và chất lượng của sản phẩm hàng hóa, về trình độ khoa
học - công nghệ, về kỹ lưỡng quản lý, về điều kiện làm việc của người lao động
v.v. Mặt khác, xu hướng đa dạng hóa địi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dịa phương phải
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng việc phát huy lợi thế của mỗi địa
17



phương, mỗi quốc gia - dân tộc, thơng qua đó để thúc đẩy sự phát triển năng
động của nền kinh tế tồn cầu. Vì vậy, sự phát triển văn hóa dân tộc dựa trên
trình độ dân trí cao, khoa học - cơng nghệ phát triển, mơi trường văn hóa ổn
định và lành mạnh, là động lực và là nguồn lực để phát triển kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ba là, nâng cao tính sáng tạo của nền văn hóa dân tộc, mở rộng dân chủ,
khai thác mọi tiềm năng, sáng tạo trong nhân dân, khuyến khích đội ngũ trí thức,
văn nghệ sĩ, các nhà doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân tham gia.
Người Việt Nam thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh chóng
thành tựu khoa học - cơng nghệ, có khả năng thích ứng được với những tình
huống phức tạp. Để vượt qua những thách thức do quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, cần phải tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi kích thích năng lực
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, của đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, của các
nhà doanh nghiệp, góp phần xây dựng và phát triển những thành tựu văn hóa
mới, khẳng định bản lĩnh và bản sắc văn hóa Việt Nam.
Bốn là, đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, 1ý luận văn hóa
nhằm bảo vệ các giá trị chân chính của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, kiên quyết đấu
tranh vạch trần mọi lưu toan lợi dụng tồn cầu hóa kinh tế để thực hiện âm mưu
“diễn biến hồ bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, du nhập các trào lưu tư
tưởng trái với đường lối văn hóa của Đảng.

18


KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, hội nhập đang trở thành một xu thế khách quan.
Dân tộc Việt Nam, hay bất cứ một dân tộc nào khác không thể nằm ngồi quĩ
đạo đó. Hội nhập là con đường tất yếu, là lẽ sống còn của cả dân tộc. Vấn đề đặt
ra là chúng ta hội nhập như thế nào. Rõ ràng, chúng ta với tư thế chủ động, hội

nhập trên cơ sở tự khẳng định mình, nổ lực để vượt lên chính mình, nghĩa là,
thơng qua q trình hội nhập, chúng ta có thể nhận thức đầy đủ hơn, có ý thức
hơn trong việc bảo tồn, phát huy bản sắc của dân tộc mình. Đồng thời trong q
trình đó, chúng ta sẽ thấy được những hạn chế của những truyền thống có khả
năng cản trở sự tiến bộ để tìm cách khắc phục. Một khi đã nhận thức được như
vậy, chắc chắn chúng ta sẽ kết hợp hài hoà các giá trị truyền thống với các giá trị
hiện đại, trên cơ sở bảo tồn bản sắc dân tộc, giữ lấy những gì là tinh hoa, loại bỏ
dần các yếu tố lỗi thời, tăng cường giao lưu, học hỏi với bên ngồi thì sẽ vượt
qua được những thử thách, sẽ khơi dậy được vai trò động lực của các giá trị
truyền thống. Với tinh thần và bản lĩnh của người Việt Nam, chúng ta sẽ “phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và
định hướng xã hội chủ nghĩa”, kết hợp sức mạnh dân tộc với những ưu thế của
thời đại để phát triển đất nước và từng bước khẳng định vị thế bản lĩnh của dân
tộc mình trước cộng đồng.Đó là nhờ vào sự vận dụng đường lối sáng suốt của
Đảng và Nhà nước ta./.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà
xuất bản chính trị quốc gia.
2. Cơ sở văn hoá Việt Nam. Tác giả Trần Ngọc Thêm.
3. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả
Nguyễn Chí Bền (Chủ biên) NXB Chính trị Quốc gia.
5. Một số luận văn tốt nghiệp.
6. Các văn kiện của Đảng.


20


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ...........................................................................................1
2. Mục đích nhiệm vụ. ..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
4. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HỐ..............................4
1.1. Khái niệm văn hố. ........................................................................................4
1.2. Các loại hình văn hoá. ..................................................................................4
1.3. Quan điểm của Đảng về văn hoá...................................................................5
1.3.1. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá trước thời kì đổi mới. . .5
1.3.2. Qúa trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hố trong thời
kì đổi mới...............................................................................................................8
1.3.3. Quan điểm của Đảng về vai trị và tầm quan trọng của văn hố .............10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM HIỆN NAY .........14
2.1. Thành tựu văn hoá Việt Nam hiện nay .......................................................14
2.2. Những vấn đề văn hoá bức xúc hiện nay. ...................................................15
2.3. Vận dụng đường lối văn hoá của Đảng trong thời kì đổi để giải quyết
những vấn đề văn hố bức xúc hiện nay. ...........................................................16
KẾT LUẬN .......................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................20

21




×