Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè shan và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè shan tại hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.62 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VÌ THỊ HỒNG
Tên đề tài:

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT CHÈ SHAN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CHÈ SHAN TẠI HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Khoa học cây trồng

Khoa:

Nơng học

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VÌ THỊ HỒNG
Tên đề tài:

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT CHÈ SHAN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CHÈ SHAN TẠI HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Khoa học cây trồng

Khoa:

Nơng học

Lớp:

K48 – Trồng trọt – N01

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Lan Anh

Thái Nguyên, 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học,
với đề tài: “Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè Shan và tình hình
sử dụng thuốc BVTV trên chè shan tại Hà Giang”. Ngồi sự cố gắng của
bản thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và
ngồi trường.
Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy, cơ giáo
trong khoa Nông Học cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun đã dìu dắt, dạy dỗ em trong q trình học tập tại trường. Đặc biệt
tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Bùi Lan
Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ chú, anh chị
phịng Nơng nghiệp – Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật tỉnh Hà Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành nội dung đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tơi trong thời gian hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu do thời gian có hạn và trình độ chun
mơn cịn hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự tham gia góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Vì Thị Hồng

năm 2020


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới qua các năm .......................... 15
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam qua các năm ........................... 18
Bảng 4.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh Hà Giang năm 2018 .............. 35
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Giang từ 2015 – 2018 ............ 37
Bảng 4.3. Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nơng thơn của
tỉnh Hà Giang năm 2018 ................................................................. 40
Bảng 4.4. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính, thành thị
và nông thôn của tỉnh Hà Giang năm 2018 .................................... 41
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của tỉnh Hà Giang giai đoạn
2014 – 2018..................................................................................... 52
Bảng 4.6. Tình hình sản xuất chè của các huyện tại Hà Giang năm 2018...... 54
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho chè tại Hà Giang năm 2018. 57
Bảng 4.8. Số hộ sử dụng từng loại thuốc BVTV trên chè tại Hà Giang ......... 62
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho chè tại Hà Giang năm 2018... 62


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật

FAO

(Food and Agriculture Organization of the United Nations) Tổ
chức lương thực thế giới

(The Food and Agriculture Organization Corporate Statistical
FAOSTAT Database) Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp
Quốc (Tổ chức Nông lương thế giới của Liên Hợp Quốc)
GDP

Tổng giá trị quốc dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

IPM


(Integrated Pests Management) Quản lý dịch hại tổng hợp

KN

Khuyến nông

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

WTO

(World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Diện tích chè của 90 hộ điều tra phỏng vấn .................................... 48
Hình 4.2. Diện tích chè Shan lá to của 90 hộ điều tra phỏng vấn ................... 49

Hình 4.3. Diện tích chè Shan lá nhỏ của 90 hộ điều tra phỏng vấn ................ 50

Hình 4.4. Diện tích khác (khơng phải chè Shan) của 90 hộ điều tra phỏng
vấn ................................................................................................................... 51
Hình 4.5.Số người sử dụng thuốc trừ sâu cho chè/1 vụ .................................. 61
Hình 4.6.Số người sử dụng thuốc trừ bệnh cho chè/1 vụ ............................... 62


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Nguồn gốc cây chè ................................................................................ 4
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè ............................................. 5
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè ................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 15
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ............................... 15

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam .................................... 17
2.2.3. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè tại Việt Nam ................ 22
2.2.4. Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên thế giới và Việt Nam ... 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
3.1. Đối tượng và phạm vi điều tra ................................................................. 31


vi
3.1.1. Đối tượng điều tra ................................................................................. 31
3.1.2. Phạm vi điều tra .................................................................................... 31
3.1.3. Thời gian điều tra .................................................................................. 31
3.1.4. Địa điểm điều tra ................................................................................... 31
3.2. Nội dung điều tra ...................................................................................... 31
3.3. Phương pháp điều tra ............................................................................... 31
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 32
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Giang............................. 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
4.2. Tình hình sản xuất chè tại Hà Giang ........................................................ 45
4.2.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất chè của tỉnh Hà Giang ............. 45
4.2.2. Chè Shan và tình hình sản xuất chè Shan của tỉnh Hà Giang ............... 45
4.2.3. Tình hình sản xuất chè Shan ở 3 huyện tại Hà Giang ........................... 48
4.2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại tỉnh Hà Giang.......................... 51
4.3. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè tại Hà Giang ............. 55
4.3.1. Đánh giá chung về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè ở
90 hộ điều tra phỏng vấn ................................................................................. 55
4.3.2. Đánh giá chi tiết về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên chè ở

90 hộ điều tra phỏng vấn ................................................................................. 59
4.3.3. Đánh giá chi tiết về nồng độ thuốc và tình hình xử lý bao bì vỏ thuốc
BVTV sau khi sử dụng .................................................................................... 62
4.3.4. Các biện pháp kỹ thuật Phòng trừ sâu bệnh hại đối với cây chè ... 63
4.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè tại Hà Giang 67
4.4.1. Đánh giá chung .................................................................................... 67


vii
4.5 Cơ hội và thách thức đối với chè Hà Giang .............................................. 69
4.5.1. Thách thức đối với chè Hà Giang ......................................................... 69
4.5.2. Cơ hội đối với chè Hà Giang ................................................................ 70
4.6. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè tại tỉnh Hà Giang ..................... 71
4.6.1. Phương hướng phát triển sản xuất chè của tỉnh Hà Giang ................... 71
4.6.2. Giải pháp phát triển chè của tỉnh Hà Giang trong những năm tới. . 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 76
1. Kết luận ...................................................................................................... 76
2. Đề nghị ....................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu người ta đã biết đến chè với công dụng là một loại đồ uống có
giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu cao được nhân dân ta và nhân dân nhiều
nước trên thế giới ưa chuộng. Sản phẩm chè rất đa dạng như chè xanh, chè
đen, chè vàng, chè dược liệu,...
Hà Giang có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho các loại

cây thực vật quý hiếm (chè Shan tuyết, Thảo quả, Hà thủ ô,...) sinh trưởng và
phát triển.
Theo FAO (2020), tổng diện tích chè của Việt Nam năm 2018 là
113.633 ha. Trong đó, Thái Nguyên có diện tích chè lớn nhất (22.027 ha),
chiếm 18,89% tổng diện tích chè của cả nước; tiếp đó là Hà Giang có diện
tích chè lớn thứ hai (20.810,30 ha), chiếm 17,84% tổng diện tích chè của cả
nước và Phú Thọ có diện tích chè lớn thứ ba (16.004,2 ha), chiếm 13,72%
tổng diện tích chè cả nước. Tuy nhiên, giống chè của ba vùng chè lớn nhất
Việt Nam khơng hồn tồn giống nhau:
+ Giống chè ở Thái Nguyên: Giống chè LDP1 chiếm 70,2%; Kim
Tuyên, Thúy Ngọc 12,1%; Phúc Vân Tiên 9%; giống TRI777 7%; các giống
chè mới khác 1,7%. Các giống chè LDP1 và các giống chè nhập nội như Kim
Tuyên, Phúc Vân Tiên có năng suất, chất lượng cao để làm nguyên liệu chế
biến chè xanh cao cấp (Theo ông Hồng Văn Dũng, Sở Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn tỉnh Thái Nguyên, 2018).
+ Giống chè ở Phú Thọ: Cơ cấu giống khá đa dạng nhằm xây dựng
vùng nguyên liệu ổn định bền vững cho việc chế biến chè đen và chè xanh
cao cấp: Các giống chè mới (LPD1, LPD2, PH11, Phúc Vân tiên, Bát tiên,
Kim tuyên) chiếm trên 75,3%; còn lại là các giống Trung du.


2
+ Giống chè ở Hà Giang: Trên 90% chè Shan tuyết và dưới 10% là chè
Trung du (Thanh Thủy, 2019).
Qua đó ta thấy, các giống chè Thái Nguyên và Phú Thọ gần giống nhau;
chè Shan tuyết Hà Giang là loại đặc biệt chè chỉ trồng được ở vùng núi có độ
cao > 600 m, độ dốc 15 – 25 độ. Hà Giang có diện tích chè Shan tuyết lớn nhất
cả nước và đây cũng là cây công nghiệp mũi nhọn đối với sự phát triển kinh tế
của tỉnh nên những năm qua, người dân trồng chè ở Hà Giang đã nhận được sự
quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống,

vốn, khoa học kỹ thuật để phát triển cây chè. Diện tích chè đã không ngừng
được mở rộng, đầu tư thâm canh để tăng năng suất và sản lượng.
Chè Shan Hà Giang có nhiều ưu điểm vượt trội (về điều kiện trồng trọt,
phương thức canh tác) có thể cạnh tranh được với các vùng chè truyền thống
khác trong và ngoài nước: 70% diện tích là giống chè Shan tuyết Hà Giang
được trồng, phát triển trên núi cao, quanh năm mây mù bao phủ, sự chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn. Mặt khác, tập quán kỹ thuật canh tác chè
đơn giản, thường ít sử dụng bón phân và thuốc bảo vệ thực vật đã tạo nên
vùng chè nguyên liệu sạch và an tồn. Đây cũng chính là cơ sở để hướng tới
phát triển chè Shan hữu cơ nhằm tăng giá trị của chè Hà Giang.
Tuy nhiên, năng suất chè của tỉnh Hà Giang cịn rất thấp so với bình
qn cả nước do nương chè có mật độ thấp,đất chè thiếu dinh dưỡng và một
số khâu trong quy trình chăm sóc và chế biến chưa được cải tiến. Để khắc
phục hạn chế này nhằm nâng cao năng suất, chất lượng chè Hà Giang tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của nhân dân địa phương, tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Điều tra đánh giá tình hình sản xuất chè Shan và
tình hình sử dụng thuốc BVTV trên chè shan tại Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất chè Shan và tình hình sử dụng thuốc
BVTV trên chè tại tỉnh Hà Giang để xác định những thuận lợi, khó khăn


3
từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất chè trong
những năm tới nhằm đưa chè Shan thực sự trở thành cây trồng có thế
mạnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo ổn
định, bền vững của tỉnh Hà Giang.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá được tình hình sản xuất chè tại Hà Giang.
- Điều tra, đánh giá được thành phần, diễn biến của sâu hại chè shan.

- Điều tra, đánh giá được tình hình sử dụng thuốc BVTV trên chè
shan tại Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
* Ý nghĩa trong học tập:
Qua thực tiễn giúp sinh viên có điều kiện củng cố và vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, nghiên cứu, mặt khác
thông qua thời gian thực tập sinh viên đã có điều kiện học hỏi, tích lũy
thêm kinh nghiệm làm vốn kiến thức cá nhân, cũng như biện pháp tiến
hành khóa luận.
* Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
Giúp sinh viên tiếp cận với công tác nghiên cứu khoa học, góp phần
nâng cao trình độ chun mơn, đồng thời tạo cho mình có tác phong làm
việc đúng đắn, nghiêm túc, sáng tạo, học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý
báu cho bản thân mà trong sách vở khơng có được.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả điều tra tình hình sản xuất chè và tình hình sử dụng thuốc
BVTV trên chè tại Hà Giang, làm cơ sở để xây dựng biện pháp kỹ thuật
thâm canh chè bền vững đạt năng suất cao, chất lượng tốt tại Hà Giang.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Nguồn gốc cây chè
Chè là loại cây có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Cây chè có tên
khoa học là Camellia sinensis, thuộc họ Theacae Cây chè sau trồng 5 năm
bắt đầu cho thu hoạch và thời gian thu hoạch trong vòng 25 năm.
Nguồn gốc cây chè được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm

từ rất sớm. Tuy nhiên, cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau dựa
trên những cơ sở về lịch sử, khảo cổ học và thực vật học. Một số quan
điểm được nhiều người công nhận nhất là:
Theo Carl Von Linnaeus – 1753, nhà thực vật học người Thụy
Điển, lần đầu tiên trên thế giới đã xác nhận Trung Quốc là vùng nguyên
sản của cây chè thế giới và định tên khoa học là Thea Sinensis rồi phân
thành 2 loại: Thea bohea (chè đen) và Thea viridis (chè xanh).
Nhiều cơng trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng: Nguồn
gốc của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam – Trung Quốc, nơi có khí hậu
ẩm ướt và ấm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây khoảng 4000
năm, người Trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu và sau đó mới dùng
để uống. Cũng theo các tài liệu này thì vùng biên giới Tây Bắc nước ta cũng
nằm trong vùng nguyên sản của giống cây chè tự nhiên trên thế giới.
Năm 1823, Robert Bruce, một học giả người Anh,lần đầu tiên phát hiện
một số cây chè hoang dã trong dãy núi Sadiya ở vùng Atxam (Ấn Độ) cao tới
17 đến 20m, thuộc loài thân gỗ lớn, khác hẳn cây chè thân bụi của Linaeus
thu thập ở vùng Trung Quốc nói trên.
Tiếp sau đó các nhà học giả Anh như Samuel Bildon (1878), John
H.Blake (1903), E.A.Brown và Ibbetson (1912) đưa ra thuyết: Ấn Độ là vùng
nguyên sản của cây chè trên thế giới, vì trong kho tàng cổ thụ Trung Quốc


5
khơng có ghi nhận gì về các cây chè cổ thụ, trong đất nước Trung Quốc chưa
tìm thấy những cây chè cổ thụ lớn như ở Ấn Độ, và giống chè Trung Quốc
cũng như Nhật Bản hiện nay là nhập từ Ấn Độ.
Năm 1918, Cohen Stuart (Java), một nhà phân loại thực vật Hà Lan đã
đi thu thập mẫu tiêu bản chè tại Vân Nam, Bắc Việt Nam và Bắc Mianma.
Kết quả đã tìm thấy những cây chè thân gỗ lớn ở khu vực miền núi phía Nam
và phía Tây Vân Nam.

Tuy có những quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, nhưng vùng
phân bố chè nguyên sản và vùng chè dại nằm đều nằm ở khu vực núi cao, có
điều kiện sinh thái lý tưởng như vùng Vân Nam (Trung Quốc) hay vùng
Atxam (Ấn Độ) đều có độ cao trên 1500m so với mặt nước biển. Còn tại Việt
Nam cũng đã tìm thấy chè dại tại Suối Giàng (Yên Bái), Thông Nguyên, Cao
Bồ (Hà Giang), Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Từ những nghiên cứu trên có thể đi
đến kết luận là cây chè có nguồn gốc từ Châu Á.
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Cây chè là cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là
một loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như
phát triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát của đơng đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng
giảm thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ
uống phổ thơng trên thế giới.
Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một nền văn
hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào
nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như:
Cafein, Vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là
loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè khơng những là
loại cây giải khát mà chè cịn có tên trong danh sách cây y dược.


6
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nuớc ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của nguời dân. Xét ở tầm vĩ mơ thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lưu thông buôn bán giữa các nuớc trong khu vực và trên thế giới, góp phần

tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nuớc
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới.
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây
chè mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng
khác, bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản
phẩm có giá trị cao và đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ
tạo ra một nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ
cải thiện đời sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây chè
là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những
vùng đất cao, khơ thống. Hơn thế nữa nó cịn gắn bó keo sơn ngay cả với
những vùng đất đồi dốc khơ cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không chỉ
mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó cịn góp phần bảo vệ mơi trường, phủ
xanh đất trống đồi trọc, tạo ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng
rừng sẽ tạo nên những vành đai chống xói mịn, rửa trơi, giữ lại lớp màu
mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ mơi
trường phát triển một nền nơng nghiệp bền vững.
Ngồi ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta cơng ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hồ lao động
được hợp lý hơn. Đồng thời nó cịn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho


7
xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông
thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai
đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh cơng
cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè
Chè là cây công nghiệp lâu năm đã được trồng từ rất lâu, là một
trong những cây chủ lực chính, cây xóa đói giảm nghèo cho bà con nhiều
vùng trên cả nước.
Chất lượng, mùi vị chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu đất đai của
từng vùng. Chất lượng chè mỗi vùng đều mang mùi vị đặc trưng riêng. Sự
thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, đất đai, khơng khí, các biện
pháp kỹ thuật khơng chỉ làm thay đổi hương thơm, mùi vị, các thành phần
chất mang lại lợi ích cho sức khỏe con người mà nó cịn làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của những người dân nông thôn sống dựa vào cây trồng này.
2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
* Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè.
Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công
nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt,
nương chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định,
chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt,
phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các
chuyên gia cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 5,5; hàm lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm


8
phải dưới 1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước
nhanh, thốt nước tốt, có địa hình dốc từ 10 – 200.
* Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến
cây chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 280C,
lượng mưa trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho
các tháng, ẩm độ khơng khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè
là cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày.

Nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ khơng
khí dưới 10 0C hay trên 40 0C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng,
mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm,
muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè
khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng
râm, ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là
các giống chè lá nhỏ ưa sáng hơn các giống chè lá to.
* Ánh sáng.
Các điều kiện ánh sáng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến cấu
tạo lá và thành phần hóa học trong lá chè. Do cường độ ánh sáng có ảnh
hưởng tới sinh trưởng và chất lượng nên việc điều tiết cường độ ánh sáng
có thể làm tăng năng suất, chất lượng chè rõ rệt. Nếu giảm cường độ ánh
sáng 30% thì năng suất chè đạt 34% và giảm cường độ ánh sáng 50% thì
năng suất chè đạt cao nhất. Tuy nhiên khi giảm cường độ ánh sáng trên
50% thì năng suất chè bắt đầu giảm.


9

* Khơng khí
Khơng khí rất cần cho sự sống của thực vật. Hàm lượng CO 2 trong
khơng khí khoảng 0,03%, song chỉ cần có 1 biến động nhỏ cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quang hợp. Chè là 1 cây ưa bóng râm, cường độ quang
hợp cũng thay đổi theo hàm lượng CO 2 có trong khơng khí.
2.1.4.2. Yếu tố thuộc về kỹ thuật
* Ảnh hưởng của giống chè
Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích

hợp cho một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có ngun
liệu phục vụ chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp
phần đa dạng hố sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các
vùng sinh thái địi hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè
khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao,
đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung
cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
* Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng
nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị
cằn cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ


10
làm giảm sản lượng thậm chí cịn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là
biện pháp giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng và phát triển bình thường,
cho năng suất và chất lượng cao.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện
pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp
chè, nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân
khơng hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm
chí cịn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các
loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm

tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải
bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh
dưỡng chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo
dài thì cây bóng mát được trồng 170 - 230 cây/ha che phủ được 20 - 30%
diện tích thì độ ẩm sẽ cao. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng
tới cây chè và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy
mà các nước như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che bóng
mát cho cây chè, nên năng suất và sản lượng chè thường cao.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ
trồng chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ
giới hố. Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hố, khả năng
đầu tư mà có khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là
khai thác sản lượng theo khơng gian do đó có thể tăng cường mật độ một
cách hợp lý cho sản lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mịn và cỏ
dại trong nương chè, qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ


11
18000 đến 20000 cây/ha thì sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí
phải đầu tư tính cho một sản phẩm là đạt mức thấp nhất.
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế
sinh trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành
non mới tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng
thái sinh trưởng dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra
lá, kích thích sinh trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp,
tạo bộ khung tán to có nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt
bỏ những cành già tăm hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới
sung sức hơn giữ cho cây chè có bộ lá thích hợp để quang hợp.

+ Các dạng đốn chè:
♦ Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết
đốn cũ 5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 - 4cm, khi đốn vết đốn cuối
cùng cao 70cm thì hàng năm đốn thêm 1 - 2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ
làm tăng sản lượng và chất lượng chè.
♦ Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát
triển kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón
phân hữu cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi
đốn đau cần tiến hành hái chè theo phương pháp ni tán, chỉ hái búp chè
cao hơn 65cm cịn chừa lại nuôi tán. Theo như nghiên cứu ở Inđônêxia
cho thấy rằng: Hàm lượng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây
chè đốn đau cao hơn ở nguyên liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau và
chè đốn liên tục sẽ cho sản lượng và chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng
tạo khung tán cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận
lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch.


12
- Ảnh huởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức thu hái có ảnh
hưởng đến chất lượng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tơm 2 lá đó là
ngun liệu tốt nhất cho chè chế biến chè vì trong đó có hàm lượng
polyphenol và cafein cao. Nếu hái chè q già thì khơng những chất lượng
chè giảm mà cịn ảnh hưởng tới sinh trưởng và sự phát triển của cây chè.
Thường vào tháng 6,7,8 nguyên liệu chè thu hái có hàm lượng tanin cao
nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là khoảng 1 tháng .
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể được đưa thẳng vào chế biến,
có thể để một thời gian mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập
nát búp chè, dụng cụ đựng phải thông thống và kích thước vừa phải, sau

khi hái khơng để quá 10 tiếng.
+ Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình cơng nghệ chế biến phù hợp với từng ngun liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
Hiện nay trong điều kiện cơng nghệ sinh học điện khí hoá và tự
động hoá một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến chè là ngày
càng giảm tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất
lượng chế biến. Như vậy sản phẩm chè của ta mới đủ điều kiện để đầu tư
trở lại phát triển ngành chè.
2.1.4.3. Điều kiện xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ
thể là cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ
thống tưới tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà
máy, các cơ sở hiện đại chế biến chè.


13
Các vấn đề nhân cơng lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mơ của Nhà nước cho cây chè đều có tác động
đến sự phát triển của cây chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất
còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm chè. Nếu các vấn đề trên
được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
* Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh
tế thị trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá
nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên
hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản

xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh
tốn của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường
đóng vai trị là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu
được là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải
nghiên cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và
phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành
chè có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng
khá phổ thơng ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này
khá lớn và tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi
sống, sau khi chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ
cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ
tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng
để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.


14
* Giá cả
Đối với người sản xuất nơng nghiệp nói chung, của người trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô)
trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè
nói riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là
hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
* Yếu tố lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất,
trong sản xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản

lượng, chất lượng cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao,
chất lượng tốt ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra,
cần phải có lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu :
sản xuất - chế biến, nhân tố con người đều quyết định đến sản lượng và
chất lượng của chè. Trong khâu sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng,
chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào nhân tố lao động. Lao
động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
* Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người dân sẽ tiến
hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi
tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè ngun liệu, thì cơng tác tổ chức,
chế biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành
phẩm. Hạch tốn được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên
thị trường sao cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những
bước tiến đáng kể trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được
thành lập, hay chuyển đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với


15
nước ngoài đưa vào sử dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã
đáp ứng được phần nào yêu cầu của q trình sản xuất chè.
* Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 20 năm qua là do nhiều
nhân tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới
quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành,
các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác,
muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết
phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ
hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính
sách kinh tế khơng phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại
một chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất:
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Trong đó, chè
được trồng nhiều nhất ở châu Á, tiếp đó đến châu Phi.
Tình hình sản xuất chè trên thế giới khơng ngừng phát triển cả về diện
tích và sản lượng thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới qua các năm
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
2018

Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
3.618.570
1.472,6
3.788.889
1.454,2
3.885.686
1.490,2
3.906.540
1.500,0
4.047.270

1.494,4
4.193.176
1.511,5
Nguồn: FAOSTAT, 2019

Sản lượng (tấn)
5.328.737
5.509.943
5.790.315
5.859.841
6.048.081
6.337.968


16
- Về diện tích: Từ năm 2013 – 2018, diện tích trồng chè trên thế giới biến
động từ 3.618.570 – 4.193.176 ha. Trong đó, diện tích trồng chè trung bình trong
giai đoạn từ 2016 – 2018 đạt 4.048.995 ha, tăng hơn so với diện tích chè trung
bình trong giai đoạn từ 2013 – 2015 (đạt 3.764.381 ha) tăng 7,5%.
- Về năng suất: Từ năm 2013 – 2018, năng suất chè trên thế giới dao
động từ 1.454,2 – 1.511,5 kg/ha và năng suất chè không ổn định qua các năm
(tăng giảm thất thường). Trong đó, năng suất chè năm 2016 và 2018 là cao
nhất (đạt 1.500 – 1.511,5 kg/ha) ; tiếp đó đến năng suất chè năm 2017 đạt (
1.494,4 kg/ha) và năng suất chè trung bình trên thế giới thấp nhất vào năm
2014 và 2013 (đạt 1.454,2 – 1.472,6 kg/ha).
- Về sản lượng: Từ năm 2013 – 2018, sản lượng chè trên thế giới dao
động từ 5.328.737 - 6.337.968 tấn. Trong đó, sản lượng chè trung bình trên thế
giới giai đoạn năm 2016 – 2018 đạt 6.081.963 tấn cao hơn so với sản lượng chè
trung bình giai đoạn 2013 – 2015 (đạt 5.542.998 tấn), tăng (9,72%).
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ

Theo số liệu thống kê hằng năm có 155 nước thường phải nhập khẩu
chè; trong đó, có 34 nước châu Phi, 29 nước châu Á, 28 nước châu Âu, 19
nước châu Mỹ, 5 nước châu Đại Dương.
Theo đánh giá của các chuyên gia, trong nhóm các nước sản xuất kinh
doanh chè thuộc tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới, đến những năm
cuối thế kỷ XX đã có trên một nửa dân số thế giới uống chè. Hầu hết các nước
đều có người uống chè trong đó có khoảng 160 nước có nhiều người uống chè.
Mức tiêu thụ chè bình quân đầu người một năm trên toàn thế giới là 0,5kg/
người/ năm. Những nước có mức tiêu dùng cao bình quân đầu người là Anh
2,78 kg; Thổ Nhỹ Kỳ 1,72 kg; Irac 2,51 kg; Coet 2,23 kg; Ai Cập 1,44 kg;
Srilanca 1,41 kg; Arập Xêut 1,4 kg; Xyry 1,26 kg; Úc 1,22 kg; Nhật Bản 0,99


×