Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông dương công tuấn tại xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

MA THANH TÙNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MƠ HÌNH TRANG TRẠI NI
LỢN GIA CƠNG CỦA ƠNG DƯƠNG CÔNG TUẤN
XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2020


Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

MA THANH TÙNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MƠ HÌNH TRANG TRẠI NI
LỢN GIA CƠNG CỦA ƠNG DƯƠNG CÔNG TUẤN
XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K 47 KTNN

Khoa


: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Cơng Hồng

Thái Ngun - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tơi đã tiến hành thực hiện khóa
luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình trang trại nuôi lợn
gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm và thầy giáo ThS. Đỗ Hồng Sơn, đã tận tình
hướng dẫn trong suốt q trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa cùng quý thầy, cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại
trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình
thực tập tại trang trại.

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hồn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tơi cịn gặp
khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Ma Thanh Tùng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 7

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 8
2.1. Nhận thức chung về trang trại .................................................................... 8
2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ................................................. 8
2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ........................................................ 10
2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại ..................... 10
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới. ................................................................... 12
2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại . 13
2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay ........ 15
2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập ..................................... 17
2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập ................................................... 17
2.2.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Bùi Công Tuấn ..... 18


iii

Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 24
3.1. Kết quả học tập, trải nghiệm tại trang trại chăn nuôi Dương Công Tuấn ...... 24
3.1.1.Nội dung, công việc thực hiện và kết quả đạt được tại trang trại .......... 24
3.1.2. Kết quả tìm hiểu chi tiết một số nội dung chính ................................... 27
3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ............................. 35
3.2.1. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua trang thiết bị, máy móc ............. 35
3.2.2. Vốn đầu tư sản xuất của trang trại ........................................................ 37
3.2.3. Chi phí biến đổi hàng năm của trang trại (Chi phí trung gian – IC) ..... 37
3.2.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ......................................... 38
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ............................................... 39
3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại ......................... 40
3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại .................................................. 40
3.3.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát phát triển trang trại ................. 41
3.3.4. Quản lý tài chính, lao động ................................................................... 41

3.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ................................... 43
3.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 43
3.4.2. Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ......................................................................................... 43
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
4.1. Kết luận .................................................................................................... 45
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Những thành tựu đã đạt được của trang trại trong 2 năm 2019-2020 ......21
Bảng 3.1: Một số loại vaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phòng bệnh..................................................................................................28
Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn ..............................................................29
Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ....................................31
Bảng 3.4: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ............................................32
Bảng 3.5: Tỷ lệ trộn cám ..............................................................................................32
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại...........................................36
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị, máy móc của trang trại ................................36
Bảng 3.8 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương cơng Tuấn..............................37
Bảng 3.9 Chi phí biến đổi hàng năm của trang trại ....................................................38
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trang trại ...................................................................38


v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Trích lục bản đồ trang trại Dương Cơng Tuấn...........................................19
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ...........................................................19
Hình 3.1: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại............................................33
Hình 3.2: Quy trình chăn ni gia cơng của trang trại ...............................................34
Hình 3.3 Chuỗi giá trị của sản phẩm tại trang trại Dương Công Tuấn .....................34


vi

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nơng Thơn

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở

đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sơng Cửu Long


ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP


: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định


TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hố nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại
đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
q trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp

dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mơ hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nơng dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xun cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Trong nông nghiệp, ngành chăn ni cung cấp thực phẩm trực tiếp cho
gia đình và toàn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt, tận dụng lao động nông
thôn ở mọi lứa tuổi, tiết kiệm tích lũy vốn tăng thu nhập cho nơng dân. Phát
triển chăn nuôi trang trại không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra nguồn thực phẩm cho xuất


2

khẩu. Phát triển chăn nuôi quy mô trang trại tuy đã có những thành cơng nhất
định, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ rất nhiều những yếu điểm cần được
nghiên cứu khắc phục như: Trình độ tổ chức quản lý và hoạch tốn kinh tế
của chủ trang trại cịn hạn chế; kỹ thuật công nghệ áp dụng vào chăn nuôi
chưa đồng bộ; thiếu kỹ năng thu thập và phân tích thông tin thị trường nên rủi
ro trong sản xuất luôn tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro về thị trường. Ngoài ra, các
vấn đề về mặt bằng cho xây dựng chuồng trại, vốn đầu tư, lao động có chun
mơn, liên kết hợp tác trong sản xuất, ô nhiễm môi trường,... cũng là những
vấn đề hạn chế làm chi phí sản xuất phát sinh thêm và rủi ro lớn.
Hiện nay, các trang trại chăn ni của tỉnh Thái Ngun nói chung và
huyện Đại Từ nói riêng đã và đang được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng
và chất lượng. Tuy nhiên, cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước bên
cạnh những thành quả bước đầu, các trang trại chăn ni đó cũng gặp khơng ít

những khó khăn như: Trình độ tổ chức, quản lý của chủ trang trại hạn chế,
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, nhận thức về thị trường và khả năng cạnh
tranh trong tiêu thụ sản phẩm yếu, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào
tạo, thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn bấp bênh, dịch bệnh diễn ra
phức tạp,... làm cho sản xuất trang trại chăn nuôi thiếu ổn định và ln tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Tìm kiến những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu
quả, bền vững là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
Nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh
nghiệm làm kinh tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang
trại cịn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát
triển nghề nghiệp sau này. Cùng với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn
chế và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang trại là vô
cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình trang trại nuôi lợn gia công của ông
Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực tế, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn nuôi giúp
người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được những
kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi, rèn luyện những
kỹ năng chun mơn cần thiết. Ngồi ra, người học cịn đánh giá phân tích cụ
thể được hiệu quả kinh tế của mơ hình ni lợn thịt gia cơng của trang trại,
tìm ra được những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của trang trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế trong động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.2.1. Về chuyên mơn
- Nắm rõ được các thơng tin về q trình hình thành và tổ chức sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn xã Cát Nê, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn ni và phịng
chữa bệnh trên lợn trong chăn ni lợn thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động chăn nuôi lợn, học hỏi và
rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tại
trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn xã Cát Nê những năm tới.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hồn thành tốt mọi cơng việc được giao.


4

- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao
động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm

nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
ni, chăm sóc và phịng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Có khả năng quản lý cơng việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê.
- Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại.


5

- Đánh giá thực trạng về các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới sản
xuất kinh doanh của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại trang trại của ông Dương Công Tuấn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn

đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính thức của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng
kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định,
quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công
Tuấn. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại và cán bộ Công ty CP
Việt Nam:
Điều tra những thông tin cơ bản như: Loại hình trang trại, số lao động, diện
tích đất đai, vốn sản xuất. Những thơng tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật
và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn
của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường.
Những thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty CP Việt Nam như:
yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:


6

Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp, vệ
sinh chuồng ni, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được
những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong q trình phịng dịch
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng qt về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin
mà chủ trang trại cung cấp.

+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính
sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thơng tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, đồng thời được xử lý thơng qua chương trình Excel. Việc xử lý
thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin: Tồn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên
kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ
quản lý). Hạch tốn các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho
định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra


7

thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản
lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính
như sau:GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí vật

chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ th
ngồi. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij
Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức: VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC

+ VA/IC

+ Pr/IC

* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng
năm và được xác định theo cơng thức.
Mức trích khấu hao hàng năm =
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

- Thời gian: Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/05/2020.
- Địa điểm: Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn xã Cát Nê
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.



8

Phần 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Nhận thức chung về trang trại
2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là
tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế
trang trại như sau:
+ Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nơng, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP
ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu
dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. [4]
- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là
một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nơng sản hàng hố là sản
phẩm của chăn ni đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở
phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nơng sản
hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở

các vùng kinh tế khác nhau.


9

Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố - hiện đại hóa nơng nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang
trại gắn liền với q trình cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá
từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp
ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường,
phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn ni nó phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
* Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nơng
nghiệp với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình
cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như
trình độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát

triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,


10

khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ngày 13-4-2011, tiêu chí về kinh tế trang trại được xác định cơ bản bởi
yếu tố diện tích và giá trị sản lượng hàng hóa. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình
sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế
trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.

2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại
* Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hố với quy mơ lớn.


11

2. Mức độ tập trung hố và chun mơn hố các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hố.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và th lao động bên ngồi
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
* Bản chất của trang trại nói chung
Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản
xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn ni trang chuồng trại với quy mơ
lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng
hố để cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo
nghĩa rộng bao gồm: Nông - Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất
hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang
trại sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất
chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ
gắn với thị trường có hạch tốn kinh tế theo kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại chăn ni nói riêng
Kinh tế trang trại chăn ni là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp
sản xuất về chăn ni trong chuồng trại với quy mơ lớn, trình độ sản xuất và

quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hố là các sản phẩm chăn ni để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá
chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường
trong và ngoài nước.


12

2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hố nơng sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni,
khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mơ hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy q trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất
hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến
nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nơng nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ
sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá
trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mơ lớn. Thơng qua các mơ
hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chun nghiệp, nâng cao giá trị nơng sản và
đời sống của nhân dân.

Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
q trình địa phương xây dựng nơng thơn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…


13

Thực tế cho thấy, mơ hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nơng dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nơng dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nơng nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mơ hình mới trong phát triển kinh tế
trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật ni có năng suất, chất lượng và giá
trị kinh tế cao vào sản xuất. Thơng qua những mơ hình này, người dân địa
phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra
những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia
đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, ngồi chính sách tín dụng, các chủ trang trại cịn được hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học cơng nghệ, bảo hộ đầu tư... từ
đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
liên kết và hình thành mơ hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mơ trang
trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản

lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc
cấp Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy
mô lớn là hết sức cần thiết.
2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính
sách khuyến nơng, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi


14

trường... Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các
trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển
kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính
sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ
trợ xây dựng hạ tầng…
Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp
huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho
thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng

quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi
phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nơng nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy


15

trình thực hành nơng nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách nhà
nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000
đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được
ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục
cơng trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang
trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh

hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nơng nghiệp và PTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay
+ Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc giao
đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy hoạch
tổng thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng bộ,


16

cịn mang tính tự phát. Một số địa phương cịn hạn chế mức giao đất làm kinh
tế trang trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật.
+ Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một
cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển trang trại cịn gặp nhiều lúng túng. Bên
cạnh đó, thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho th
đất cịn nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn
chậm ảnh hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại.
+ Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến,
bảo quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều,
sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về
giống cây trồng, vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ
thuật, cơ giới hóa nơng nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ
trang trại thực sự quan tâm.

+ Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chun
mơn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận,
quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mơ. Kỹ năng
quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại cịn kém.
+ Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản
xuất, mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết,
tương trợ nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ
sản xuất tới tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định
đoạt giá của sản phẩm. Đầu ra của các loại nơng sản cịn bấp bênh, phần lớn
các chủ trang trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua
thiệt khi có biến động về giá cả.
+ Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất của
người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Để


17

đủ điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế chấp. Thế
nhưng, phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho nên ngân
hàng khơng có cơ sở để cho vay.
+ Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang trại
có th lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động chỉ
được thực hiện theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo sự ổn
định về giải quyết việc làm.
+ Thời gian qua nhiều địa phương đã quan tâm tới chủ trương khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại gia trại, song thực tế mức độ hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ
sở pháp lý, thủ tục để các trang trại nhận thức được lợi ích, từ đó hoàn thiện hồ sơ
đề nghị thẩm định cấp giấy chứng nhận trang trại thì chưa nhiều.
Để khắc phục những vấn đề trên, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ hành
lang pháp lý cho việc tích tụ ruộng đất cũng như tạo điều kiện giúp người dân mở

rộng quy mô, diện tích trang trại. Đồng thời triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận vốn vay đầu tư trực tiếp
từ các chương trình của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất, thời
hạn vay phù hợp, bảo đảm cho chiến lược đầu tư sản xuất lâu dài.
Các địa phương cần tiến hành rà sốt và có biện pháp tổng thể quy hoạch
sản xuất, xác định rõ vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với công
nghiệp chế biến; xác định từng loại cây trồng trên từng loại đất, gắn với đầu
tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện; tăng cường năng lực quản lý, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật và thông tin thị trường cho nông dân…
2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập
2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập
- Vị trí địa lý, địa hình xã Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ , tỉnh Thái
Nguyên, Việt Nam. Xã nằm ở phía nam của huyện và dựa lưng vào dãy Tam Đảo.
Xã nằm cách Hồ Núi Cốc không xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Phổ
Yên và Đại Từ đi qua địa bàn xã. Cát Nên giáp với xã Kỳ Phú của ở phía tây bắc


×