Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Mô Hình Trang Trại Nuôi Lợn Gia Công Của Ông Dương Công Tuấn - Xã Cát Nê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ HẬU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI
LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ –
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ HẬU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI
LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ –
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Dương Công Hoàng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông
Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa cùng quý thầy, cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại
trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực
tập tại trang trại.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót

nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Hậu


ii

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ......................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .............................................................. 4
1.3.1. Nội dung thực tập ..................................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................................ 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập....................................................................... 7
Phần 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 8
2.1. Nhận thức chung về trang trại ........................................................................ 8
2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ................................................................ 8
2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ........................................................................ 10
2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại .................................. 10
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và
xây dựng nông thôn mới. .................................................................................................. 11
2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại............. 13
2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay .................... 15

2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập ........................................... 17
2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập .................................................................. 17
2.2.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn .......... 18
Phần 3.KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................................. 23
3.1. Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sản xuất .............. 23
3.1.1. Lao động ................................................................................................................. 23
3.1.2. Đất đai ...................................................................................................................... 25
3.1.3. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn..................................... 27
3.1.4. Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại .......................... 28
3.2.Quy trình phòng dịch của trang trại ............................................................... 31


iii

3.2.1.Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng............................................. 31
3.2.2. Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine .................................................... 33
3.2.2. Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng ............................... 35
3.2.3. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại ............................... 38
3.2.4. Quy trình chăn nuôi gia công ................................................................................ 39
3.2.5. Hệ thống đầu ra của trang trại ............................................................................... 40
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình......................................................... 42
3.3.1. Chi phí hàng năm của trang trại ............................................................................ 42
3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại ............................................................... 43
3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế................................................. 45
3.4.1. Những điều kiện cần có để phát triển trang trại .................................................. 45
3.4.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại ................................................................. 45
3.4.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại ...................................... 45
3.4.4. Quản lý tài chính, lao động ................................................................................... 45
3.4.5. Liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại chăn nuôi gia công ....................... 46
3.5.Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại .......................................... 46

3.5.1. Giải pháp chung ...................................................................................................... 46
3.5.2.Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. ......................................................................................................................... 47
Phần 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
4.1. Kết luận ...................................................................................................... 48
4.2. Kiến nghị .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại Dương Công Tuấn .................. 21
trong những năm qua....................................................................................... 21
Bảng 3.1: Nguồn lao động hiện tại của trang trại ........................................... 24
Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại ....................................... 25
Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của trang trại Bùi Công Tuấn ...................... 27
Bảng 3.4: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại ............................. 29
Dương Công Tuấn ........................................................................................... 29
Bảng 3.5: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ........................ 31
Bảng 3.6: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn ................................................... 34
Bảng 3.7: Một số loại vaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phòng bệnh ...................................................................................................... 34
Bảng 3.8: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ......................... 36
Bảng 3.9: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ................................ 37
Bảng 3.10: Chi phí hàng năm của trang trại ................................................... 43
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của trang trại ..................................................... 44



v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Trích lục bản đồ trang trại Dương Công Tuấn ............................... 19
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ............................................... 19
Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại................................................ 26
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của trang trại năm 2018..................... 28
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí đầu tư xây dựng ............................ 30
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ................................ 39
Hình 3.5: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại.................................... 39
Hình 3.6: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công
tại trang trại Dương Công Tuấn ...................................................................... 40
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí hàng năm của trang trại ................ 43


vi

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở


đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP


: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc
sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến
khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp

phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp
phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ
chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông
nghiệp, nông thôn.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn
lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Trong nông nghiệp, ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm trực tiếp cho
gia đình và toàn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt, tận dụng lao động nông thôn
ở mọi lứa tuổi, tiết kiệm tích lũy vốn tăng thu nhập cho nông dân.Phát triển
chăn nuôi trang trại không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra nguồn thực phẩm cho xuất khẩu. Phát


2

triển chăn nuôi quy mô trang trại tuy đã có những thành công nhất định, nhưng
bên cạnh đó còn bộc lộ rất nhiều những yếu điểm cần được nghiên cứu khắc
phục như: Trình độ tổ chức quản lý và hoạch toán kinh tế của chủ trang trại còn
hạn chế; kỹ thuật công nghệ áp dụng vào chăn nuôi chưa đồng bộ; thiếu kỹ
năng thu thập và phân tích thông tin thị trường nên rủi ro trong sản xuất luôn

tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro về thị trường. Ngoài ra, các vấn đề về mặt bằng cho
xây dựng chuồng trại, vốn đầu tư, lao động có chuyên môn, liên kết hợp tác
trong sản xuất, ô nhiễm môi trường,... cũng là những vấn đề hạn chế làm chi
phí sản xuất phát sinh thêm và rủi ro lớn.
Hiện nay, các trang trại chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Đại Từ nói riêng đã và đang được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên, cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước bên
cạnh những thành quả bước đầu, các trang trại chăn nuôi đócũng gặp không ít
những khó khăn như: Trình độ tổ chức, quản lý của chủ trang trại hạn chế, thiếu
kiến thức khoa học kỹ thuật, nhận thức về thị trường và khả năng cạnh tranh
trong tiêu thụ sản phẩm yếu, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị
trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn bấp bênh, dịch bệnh diễn ra phức tạp,...
làm cho sản xuất trang trại chăn nuôi thiếu ổn định và luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Tìm kiến những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu quả, bền vững
là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
Nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những kinh
nghiệm làm kinh tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại
còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển
nghề nghiệp sau này. Cùng với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế
và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang trại là vô cùng
cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công
Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực tế, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn nuôi giúp

người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được những
kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi, rèn luyện những
kỹ năng chuyên môn cần thiết. Ngoài ra, người học còn đánh giá phân tích cụ
thể được hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi lợn thịt gia công của trang trại, tìm
ra được những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của trang trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế trong động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm rõ được các thông tin về quá trình hình thành và tổ chức sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – xã Cát Nê – huyện
Đại Từ.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng
chữa bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động chăn nuôi lợn, học hỏi và
rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tại
trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – xã Cát Nê những năm tới.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng
định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.


4


1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao
động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp, tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với
chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
nuôi, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê.
- Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại.
- Đánh giá thực trạng về các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất
kinh doanh của trang trại.



5

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại trang trại của ông Dương Công Tuấn.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng
kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định,
quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công
Tuấn. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại và cán bộ Công ty CP Việt
Nam:
Điều tra những thông tin cơ bản như: Loại hình trang trại, số lao động,
diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả
hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi,
khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, lao động, giá
cả thị trường. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP
Việt Nam như: yếu tố đầu vào, đầu ra công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp, vệ
sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được
những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:



6

Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà
chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: vốn, lao động, thị trường, chính sách
của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất
của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông
tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin:
Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
(vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản
thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát
triển của kinh tế trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị
trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng
của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:

GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất


7

Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật
chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chỉ tiêu này được tính như sau:IC = ∑ Cij
Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức:VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
+ VA/GO
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm
và được xác định theo công thức.
Mức trích khấu hao hàng năm =


Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019.
- Địa điểm : Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát Nê–
huyện Đại Từ -tỉnh Thái Nguyên.


8

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Nhận thức chung về trang trại
2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là tương
đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
như sau:
+ Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất
được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao:
Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ
gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. [2]

- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là
một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm
của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn
nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung
quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh
tế khác nhau.


9

Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại
gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ
thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng
được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù
hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
* Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp
với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là
tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh
nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản
xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang

trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công
nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình
độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng
hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị
trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,


10

khác với các ngành sản xuất khác. Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu
cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ngày 13-4-2011, tiêu chí về kinh tế trang trại được xác định cơ bản bởi
yếu tố diện tích và giá trị sản lượng hàng hóa. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế
trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt.
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ

đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế trang
trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại
* Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy


11

mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản
xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
* Bản chất của trang trại nói chung
Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản
xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô lớn,
trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để
cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm: nông - lâm - thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa,
tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại sản xuất

được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất chung đủ lớn,
trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị
trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản
xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản
lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là
các sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ
70 đến 80% trở lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong và
ngoài nước.
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới.
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc
sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến
khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.


12

Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang
trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy
mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa
trong nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công
nghiệp chế biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ
manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,

cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh
tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô hình
sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành
vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống
của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng nghìn
lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang


13

trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh
tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có
cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay
đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã
có cơ hội tích cực góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới.

Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ
đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên
kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại
lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý,
điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp
Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô
lớn là hết sức cần thiết.
2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách
khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường... Từ
khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ
động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính sách
hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ
xây dựng hạ tầng…


14

Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ

trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp
huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê
đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí
làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ
trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách
nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức
200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy
sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các


15

hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu

đồng/trang trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên
biển.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay
+ Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc giao
đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy hoạch tổng
thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, còn mang
tính tự phát. Một số địa phương còn hạn chế mức giao đất làm kinh tế trang
trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật.
+ Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một
cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển khai
thực hiện quy hoạch phát triển trang trại còn gặp nhiều lúng túng. Bên cạnh đó,
thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho thuê đất còn
nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm ảnh
hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại.


16

+ Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến,

bảo quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều,
sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về
giống cây trồng, vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ
thuật, cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ
trang trại thực sự quan tâm.
+ Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận,
quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mô. Kỹ năng
quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại còn kém.
+ Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản xuất,
mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết, tương trợ
nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ sản xuất tới
tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định đoạt giá của
sản phẩm. Đầu ra của các loại nông sản còn bấp bênh, phần lớn các chủ trang
trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua thiệt khi có biến
động về giá cả.
+ Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất của
người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Để
đủ điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế chấp. Thế
nhưng, phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho nên ngân
hàng không có cơ sở để cho vay.
+ Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang trại
có thuê lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động chỉ được
thực hiện theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo sự ổn định
về giải quyết việc làm.


17


+ Thời gian qua nhiều địa phương đã quan tâm tới chủ trương khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại gia trại, song thực tế mức độ hỗ trợ, tạo điều
kiện về cơ sở pháp lý, thủ tục để các trang trại nhận thức được lợi ích, từ đó
hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định cấp giấy chứng nhận trang trại thì chưa
nhiều.
Để khắc phục những vấn đề trên, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ hành
lang pháp lý cho việc tích tụ ruộng đất cũng như tạo điều kiện giúp người dân
mở rộng quy mô, diện tích trang trại. Đồng thời triển khai cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận vốn vay đầu tư
trực tiếp từ các chương trình của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội với
lãi suất, thời hạn vay phù hợp, bảo đảm cho chiến lược đầu tư sản xuất lâu dài.
Các địa phương cần tiến hành rà soát và có biện pháp tổng thể quy hoạch
sản xuất, xác định rõ vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với công nghiệp
chế biến; xác định từng loại cây trồng trên từng loại đất, gắn với đầu tư hạ tầng
giao thông, thủy lợi, điện; tăng cường năng lực quản lý, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật và thông tin thị trường cho nông dân.
2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập
2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập
- Vị trí địa lý, địa hình xã Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ , tỉnh Thái
Nguyên, Việt Nam. Xã nằm ở phía nam của huyện và dựa lưng vào dãy Tam
Đảo. Xã nằm cách Hồ Núi Cốc không xa. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai
huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua địa bàn xã. Cát Nên giáp với xã Kỳ Phú của
ở phía tây bắc và tây; phía nam giáp với xã Quân Chu, phía đông nam giáp
với thị trấn Quân Chu đều thuộc huyện Đại Từ. Cát Nê có ranh giới phía đông
bắc với xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Ngoài ra, Cát Nê còn còn có một
đoạn ranh giới qua dãy Tam Đảovới xã Đại Đình thuộc huyện Tam Đảo của
tỉnh Vĩnh Phúc, xã này là nơi khu danh thắng chùa Tây Thiên tọa lạc.



×