Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn vịt c v super meat tại trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.78 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THẢO
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN VỊT C.V SUPER MEAT TẠI TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THẢO
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN VỊT C.V SUPER MEAT TẠI TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

48 CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Đào tạo,
nghiên cứu Giống cây trồng và vật nuôi Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô
giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn
thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em hồn thành
tốt chương trình học, tạo cho em có được lịng tin vững bước trong cuộc sống
và công tác sau này
Em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu
Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
cơ giáo TS. Trần Thị Hoan, thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên đã trực tiếp
chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như
công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy giáo, cơ giáo sức khỏe,
hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người.
Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 07 năm 2020
Sinh viên

Dương Thị Thảo



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gia cầm Trung tâm từ 2018 đến tháng 6 năm 2020..... 30
Bảng 2.2 Mật độ nuôi nhốt vịt nuôi trên sàn lưới .......................................... xvi
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn sử dụng một số loại máng uống cho vịt ....................... 18
Bảng 2.4. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh của
Cơng ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam 641 ............................................... 19
Bảng 2.5. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh
Cơng ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam 641 ............................................... xx
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn sử dụng một số loại máng ăn cho vịt ........................... xx
Bảng 2.7. Lịch phòng bệnh cho đàn vịt C.V Super Meat ............................. xxii
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn vịt ..................................................................... 27
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt ............................................................. 32
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của vịt từ 01 đến 8 tuần tuổi ...................... xxxv
Bảng 4.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn vịt trực tiếp theo dõi ................ 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho vịt........ 38
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
........................................................................................................................ xlii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

KHKT:

Khoa học kỹ thuật


Nxb:

Nhà xuất bản

TĂ:

Thức ăn

TB:

Trung bình

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

KH&CN:

Khoa học và Cơng nghệ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Mô tả về Trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .......................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ................ 13
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh ................................................ 15
2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng ................................................................. 16
2.4. Vệ sinh và phịng bệnh ........................................................................... xxii
2.5. Một số bệnh thường gặp ở vịt .................................................................. 22
2.5.1. Bệnh viêm gan virus ở vịt ..................................................................... 22
2.5.2. Bệnh dịch tả vịt ..................................................................................... 23
2.5.3. Bệnh tụ huyết trùng ............................................................................... 23
2.5.4. Bệnh phó thương hàn ............................................................................ 24
2.5.5. Bệnh nhiễm khuẩn E.coli ...................................................................... 24
2.5.6.Bệnh tụ cầu trùng ................................................................................... 24


2.5.7. Bệnh nấm phổi ...................................................................................... 25
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.6.1.Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 25
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 27
3.1 Đối tượng .................................................................................................. 27
3.2 Địa đểm và thời gian tiến hành ................................................................. 27
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27

3.4. Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu ...................................................... 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 27
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.3. Các phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 29
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ xxx
4.1.Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh.......................... xxx
4.1.1.Kết quả cơng tác ni dưỡng và chăm sóc .......................................... xxx
4.1.2.Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống ............................................................ 35
4.1.3.Khả năng sinh trường của đàn vịt qua các tuần tuổi .............................. 35
4.1.4.Tiêu thụ thức ăn...................................................................................... 36
4.2. Kết quả quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn vịt .............................. 36
4.2.1.Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vắc xin cho vịt .............. 36
4.2.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................. xl
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 80% dân số sống làm nghề
nông nghiệp. Trong đó, ngành chăn ni gia cầm được ưu tiên phát triển hàng
đầu, do có khả năng đáp ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngồi ra, chăn ni
gia cầm cịn đóng góp mơt phần khơng nhỏ trong việc phát triển cơng nghiệp
nước ta nói chung và ngành cơng nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn
gia súc nói riêng.
Chăn ni vịt ở nước ta là một nghề truyền thống lâu đời gắn bó với nền

sản xuất lúa nước. Vịt là lồi dễ ni, có khả năng tận dụng phụ phế phẩm nơng
nghiệp, các lồi cơn trùng thủy sinh như ốc, cua,...để chuyển thành các sản
phẩm như thịt, trứng, lông phục vụ nhu cầu dân sinh. Trước đây, chăn vịt
thường theo hướng quảng canh, tận dụng. Những năm gần, xu hướng phát triển
chăn nuôi hướng thâm canh, chăn ni tập trung. Nhiều gia đình chăn ni với
số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi công nghiệp đã khắc phục
được một số nhược điểm của đàn vịt như tốc độ sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn,
dịch bệnh...
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nước ta đã nhập một số giống
chuyên dụng hướng thịt hướng trứng có giá trị cao nhằm thay đổi cơ cấu giống,
nâng cao năng xuất, hạ giá thành sản phẩm bước dầu có kết quả tơt.
Vịt Cherry Valley Super Meat (C.V Super Meat) là giống vịt nuôi cao sản,
thích hợp với phương thức ni chăn thả có kiểm sốt và tập trung thâm canh
(ni cơng nghiệp). Hiện nay ở các trại ni thương phẩm thì ni giống vịt
này là phổ biến. Vịt C.V Super Meat có khả năng sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi
đến khi xuất bán khoảng từ 7-10 tuần, phụ thuộc vào hình thức ni.


Chăn nuôi vịt thịt theo phương thức nuôi công nghiệp (nuôi thâm canh) ở
nước ta đã phát triển khá nhanh. Với những thuận lợi có được từ con giống
điều kiện tự nhiên cũng như tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là ngành
chăn ni địi hỏi phải có quy trình chăm sóc, ni dưỡng hợp lý.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, em đã tiến hành nghiên cứu
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn vịt C.V Super Meat tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây
trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn vịt C.V Super Meat.

- Thực hiện quy trình phịng và điều trị bệnh cho đàn vịt C.V Super Meat.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn vịt C.V Super Meat.
- Thực hiện được quy trình phịng và điều trị bệnh cho đàn vịt C.V Super
Meat.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía
Tây. Ranh giới của trung tâm được xác định như sau:
- Phía Đông giáp khu vườn cây ăn quả của khoa Công nghệ sinh học
- Phía Tây giáp trại lợn của khoa Chăn ni thú y
- Phía Nam giáp vườn hoa Tường Vi garden của khoa Cơng nghệ sinh học
- Phía Bắc giáp đường dân sinh.
2.1.1.2. Khí hậu
Trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Ngun, vì vậy khí hậu của trung tâm mang tính chất khí hậu đặc trưng của tỉnh
Thái Nguyên đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 - 300C, ẩm độ trung
bình từ 80 - 85 %, lượng mưa trung bình là 155 mm/tháng tập trung chủ yếu
vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới cơng
tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10

đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao
động từ 13 – 26 0 C, độ ẩm từ 75 - 85 %. Về mùa đơng cịn có gió mùa Đơng
Bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 1.292,78 ha, trong đó:
Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha.
Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha.
Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân
số, xây dựng cơ sở hạ tầng,…diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn ni. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10500 người với 2700 hộ.
Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân
tộc cùng tham gia sinh sống. Đại đa số là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu…
- Y tế: Trạm y tế mới của xã được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009
với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Địa bàn xã là nơi tập trung nhiều trường học lớn và trụ sở chính
của Đại học Thái Nguyên và các trường thành viên như: Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin, Đại học
Kinh tế và quản trị kinh doanh.... cùng một số trường Trung học phổ thông vùng
cao Việt Bắc và các trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học khác. Đây là điều
kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất

lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã
hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.


- An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra khơng ít
khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy,
trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú,
học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, có cơ cấu kinh
tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế hoạt động đồng thời. Các ngành kinh
tế Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ ln có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ,
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang có sự
chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nơng nghiệp
với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về Lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống
đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của
xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
2.1.2. Mô tả về Trung tâm đào tạo, nghiên cứu Giống cây trồng và vật nuôi
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm
Trung tâm đào tạo, nghiên cứu Giống cây trồng và vật nuôi trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được thành lập năm 2018 trên cơ sở sáp nhập từ
Trung tâm nghiên cứu cây trồng ơn đới miền núi phía Bắc Việt Nam và Trung
tâm khảo nghiệm giống cây trồng và vật nuôi. Được xây dựng trên nền Trung
tâm thực hành thực nghiệm của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Chức năng, nhiệm vụ và loại hình hoạt động Khoa học và Cơng nghệ
(KH&CN) hoặc sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiệm vụ KH&CN tuyển

chọn/giao trực tiếp


Chức năng, nhiệm vụ
- Nghiên cứu và chuyển giao
+ Triển khai các đề tài nghiên cứu do Trường Đại học Nông Lâm giao và
các đề tài cấp bộ, ngành, các địa phương khác.
+ Triển khai các đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và sau đại học
+ Triển khai các nghiên cứu ứng dụng cho các cơ sở sản xuất nơng lâm
nghiệp địa phương.
+ Sản xuất phân bón hữu cơ, hữu cơ sinh học và vi sinh từ các kết quả đề
tài nghiên cứu
+ Sản xuất giá thể hữu cơ phục vụ nhân giống quy mô công nghiệp và
phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững
- Đào tạo
+ Đào tạo sinh viên các bậc học khi thực tập nghề nghiệp trên thực địa.
+ Hướng dẫn các bố trí thí nghiệm cho các nghiên cứu sinh sau Đai học.
+ Thực hiện các khóa đào tạo ngắn hạn về: tập huấn kỹ thuật canh tác bền
vững trên đất dốc, sản xuất các cây trồng ôn đới, kỹ thuật nông lâm kết hợp…
cho các cán bộ kỹ thuật, đơn vị kinh doanh và các hộ nơng dân khi có yêu cầu.
- Chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất
+ Chuyển giao và phổ cập các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) trong
các lĩnh vực nông lâm nghiệp và các tiến bộ KHKT có liên quan phục vụ cho
ngành nơng lâm nghiệp, ngoài ngành và các địa phương.
+ Tư vấn kỹ thuật, tổ chức các lớp hội thảo tập huấn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ và cung cấp nguồn giống cây trồng và vật nuôi phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp.
+ Tiếp nhận và triển khai các dự án hợp tác KHKT với các tổ chức Quốc
tế, Chính phủ và phi Chính phủ khi có hợp tác.
+ Tổ chức sản xuất và thiết lập kênh tiêu thụ các sản phẩm đặc sản, có giá

trị dinh dưỡng và kinh tế cao, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.


+ Nghiên cứu tạo sản phẩm mới và cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ
theo quy định của pháp luật
Tổng số các bộ của trung tâm có 18 người, bao gồm:
Giám đốc: 1 người
Phó giám đốc: 1 người
Kế tốn: 1 người
Văn phòng khoa: 1 người
Cán bộ kiêm nhiệm, giảng viên: 14 người
2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức của trại gia cầm
Trại gia cầm trực thuộc Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng
và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được khoa Chăn nuôi Thú
y trực tiếp quản lý và điều hành. Có 1 cán bộ quản lý trực tiếp tại trại và phụ
trách công tác kỹ thuật của trại. Ngồi ra, cịn có mặt thường xun của các
sinh viên thực tập tốt nghiệp và các nhóm sinh viên rèn nghề. Các mơ hình đề
tài NCKH của giảng viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất trại gia cầm
Khu trại ga cầm có tổng diện tích là 11.960m2
Trong đó:
+ Khu chăn ni quy hoạch tại trại gia cầm cũ với dện tích là 7100 m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2. Phần diện tích
cịn lại dùng để chăn thả, trồng cỏ và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực
được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m đảm bảo ngăn cách với khu
vực khác
+ Khu nhà điều hành dành cho sinh viên có diện tích là 96m2 được chia
làm 4 phịng gồm phịng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng nằm ngay cổng vào có diện tích 20 m2
+ Phịng thay đồ thay quần áo bảo hộ có diện tích là 10 m2



+ Khu nhà xưởng và cơng trình phụ có diện tích 120 m2. Trong đó có các
cơng trình như sau:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m2.
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện) 30m2.
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi 50 m2.
01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót,...)
+ Diện tích đất cịn lại là 3.960 m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà
Tồn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp lưới thép B40 với
tổng chiều dài 180m
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc, phân loại vịt ngan
Thủy cầm (Waterfowl) là nhóm chim thuộc bộ Anserifomes, họ Anatidae
gồm một số loài: vịt (common ducks), ngan (moscovy ducks), vịt lai ngan (mula);
ngỗng và thiên nga. Trong đó: vịt, ngan, ngỗng được thuần hóa từ lâu đời và được
nuôi nhiều ở điều kiện sinh thái của nhiều nước trên thế giới.
Vịt nhà có nguồn gốc từ vịt trời đầu xanh (Green headed Mallad Ducks).
Vịt trời hoang dễ thuần hóa và được thuần hóa ở nhiều nước khác nhau trong
một thời gian dài và điều kiện môi trường hết sức khác nhau nên các giống vịt
hiện nay có kích thước hình dáng và màu lơng khác nhau. Nơi thuần hóa vịt
sớm nhất là vùng Đơng Nam châu Á, với số lượng quần thể vịt ở vùng này
chiếm 75% tổng số vịt toàn cầu.
Hiện nay, số lượng các giống vịt rất lớn, có khoảng 50 giống, vịt nhà được
chia làm 3 loại:
- Vịt hướng trứng: mục đích để sản xuất trứng
- Vịt hướng thịt : mục đích để sản xuất thịt
- Vịt kiêm dụng (trứng- thịt và thịt- trứng): để sản xuất thịt và trứng.



Các giống vịt chuyên thịt là các giống cho năng xuất thịt cao, tỷ lệ thịt xẻ
cao, tuổi thành thục muộn, khối lượng cơ thể lớn và thể hiện rõ ngoại hình
chuyên thịt.
Vịt Cherry Valley Super Meat (vịt C.V. Super M) là dịng vịt cao sản,
thơng qua chọc lọc và di truyền nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chuyển
hóa thức ăn. Vịt C.V Super Meat ra đời năm 1976 tại công ty Cherry Valley
Far Ldt Rothwell, Lincon, UK. Việt Nam nhập giống vịt C.V Super Meat bố
mẹ tháng 11/1989 và ông bà tháng 09/1990 với sự tài trợ của FAO và UNDP
hiện nay giống vịt này được nuôi phổ biến ở các trang trại, gia trại nuôi vịt thịt
của nước ta.
2.2.1.2. Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt C.V Super Meat
* Đặc điểm về ngoại hình của vịt C.V Super Meat
Vịt C.V Super Meat có màu lơng trắng tuyền; chân, mỏ có màu vàng; da
vàng nhạt hoặc trắng; đầu cổ hơi thô dài; lưng phẳng và rộng; ngực sâu; chân
vững chắc. Đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho vịt hướng thịt.
* Khả năng sản xuất của vịt C.V Super Meat
Đây là giống vịt cho năng suất thịt cao nhất trên thế giới hiện nay. Vịt thịt
thương phẩm 47 ngày đạt 3,07 và 52 ngày đạt 3,24 kg. Hệ số chuyển hóa thức
ăn là 2,8. Trên cơ sở giống vịt C.V Super M hãng Cherry Valley đã chọn lọc
và tạo ra giống vịt C.V Super M2 có năng suất thịt còn cao hơn giống C.V
Super M, khi nuôi tập trung thâm canh đến 49 ngày tuổi, vịt có thể đạt khối
lượng cơ thể 3,2-3,3kg, hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,4
Tại Việt Nam: Vịt ơng bà: Tuổi đẻ 168-170 ngày; khối lượng lúc đẻ là
3094g ở dịng ơng và 2681g ở dịng bà. Năng suất trứng 40 tuần đạt 170 quả ở
dịng ơng và 180 quả ở dòng bà.
Vịt bố mẹ: khối lượng vịt mái vào đẻ: 3,1- 3,5 kg, vịt trống: 3,5-4,2 kg;
Tuổi đẻ đầu 196 ngày; Năng suất trứng đạt 180- 200 quả/ 40 tuần đẻ; Tỷ lệ
trứng có phơi 92%; Tỷ lệ nở/ trứng có phơi đạt 78%.



Vịt thương phẩm: Tỷ lệ nuôi sống đến 60 ngày: 97- 98%; Khối lượng vịt
lúc 55-60 ngày tuổi: 2,8-3,2 kg (có nơi đạt 3,6 kg/con); Hệ số chuyển hóa thức
ăn là 2,8 kg; Tỷ lệ thịt đùi 15%, thịt ức 20%, thịt rút xương xuất khẩu là 40,13%.
2.2.1.3. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các yếu
tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất của
gia cầm như: sinh trưởng, sinh sản, cho lơng, cho trứng, cho thịt…đều là những
tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên cùng nhiễm
sắc thể qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác
nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai
khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc
nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi nhiều gen, các gen điều
khiển tính trạng số lượng phải có mơi trường phù hợp mới được biểu hiện hoàn
toàn.
Theo Dương Mạnh Hùng và cs (2017) [3], thì giá trị đo lường của tính
trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
của cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotypic
value) và giá trị có liên quan đến mơi trường là sai lệch môi trường
(environmental deviation). Như vậy kiểu gen quy định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen

E: Là sai lệch mơi trường

Tuy nhiên, khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng


số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng biệt
của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến
tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (polygene) gồm
các thành phần: cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu thị theo cơng thức
sau:
G = A+ D + I
Trong đó:

G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác

Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần quan
trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại cho
thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trị quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực
nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa
các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống, đồng thời tính trạng số lượng cũng
chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (general environmental) (Eg) là sai lệch do các
yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại này có tính
chất thường xun khơng cục bộ như: thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai lệch
giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên một cơ

thể.
Sai lệch môi trường riêng (environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật ni hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất khơng thường xuyên và cục bộ như: thay đổi về thức


ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), mơi trường (E) của một
cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn ni (giá trị kiểu
hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra mơi trường thích
hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.


2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1.Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phơi đến khi trưởng thành khối lượng và thể
tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các cơ
quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ
đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là
do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả Nguyễn Hải
Quân và cs (2005) [5], đã khái quát: “Sinh trưởng là một q trình tích luỹ các
chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề
ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ
sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật ni nói chung và sinh
trưởng của vịt nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là
yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc ni dưỡng khác.
2.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức cho thịt của gia cầm

*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống
và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng
ở các mơi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc
cần thiết là phải tạo ra mơi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa
tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Morris (1997) [13] đã phát hiện ra những
sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9] cho biết, vịt con chỉ cần 20 ngày tuổi
để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Sự sai khác nhau về sinh
trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh hưởng của tính biệt, thơng thường con
trống phát triển hơn con mái.Theo tài liệu của Chambers (1990) [10], cho biết: Có
nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính
trạng riêng lẻ. Godfry và Raap [12], và nhiều tác giả khác cho rằng có nhiều hơn


15 gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mơ này
với mơ khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà
còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Nhu cầu protein thích hợp cho vịt thịt cho năng suất cao đã được xác định,
tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.

Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi, nên bất cứ yếu
tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu quả kinh tế
cao cho ngành chăn ni. Do vậy, để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm,
đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì trong những vấn đề căn
bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối, trên cơ sở tính
tốn nhu cầu của vịt trong từng giai đoạn ni.
Trong q trình ni dưỡng, người ta chia nhu cầu dinh dưỡng của vịt
thành 2 giai đoạn để phù hợp với tốc độ sinh trưởng của vịt và đạt hiệu quả kinh
tế cao trong chăn nuôi.
Giai đoạn úm (gột vịt): 0-4 tuần tuổi : Sử dụng thức ăn khởi động.
Giai đoạn vỗ béo: 5 tuần tuổi đến xuất bán: Sử dụng thức ăn vỗ béo.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô (CP) của vịt thương phẩm, do vậy tiêu thụ thức ăn của vịt chịu sự


chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì
mức tiêu tốn thức ăn của vịt cũng khác nhau.
Theo Cerniglia và Herrtand (1983) [11], thì nhiệt độ chuồng ni thay đổi
10C tiêu thụ năng lượng của vịt biến đổi tương đương 2 kcal, mà nhu cầu về
năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi
trường.
* Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu quả
cao, nếu mật độ ni nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH 3, CO2,
H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng
tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn vịt, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh, tỷ lệ
đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi.
Ngược lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh

Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá được
khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống cũng là
tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng lồi, giống và từng cá thể.
Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ sơ sinh đến lúc
giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh như: điều kiện
thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, q trình chăm sóc, ni dưỡng và vệ
sinh thú y. Theo Trần Ngọc Bích (2012) [1], trên vỏ trứng gia cầm (vịt, vịt
xiêm, ngỗng) ở tỉnh Hậu Giang nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. là 13,73 %,
thậm chí lịng đỏ cũng nhiễm vi khuẩn mặc dù chỉ 0,13 %. Trương Hà Thái và
cs (2017) [7] cho biết: các mẫu trứng thu thập tại các chợ bán lẻ ở TP. Hà Nội
có tỷ lệ nhiễm E. coli trên vỏ trứng là 29,10 %. Owen và cs (2016) [15] đã phát
hiện sự xuất hiện của Salmonella spp. trong trứng vịt bán tại các cửa hàng bán
lẻ hoặc từ các cơ sở ăn uống ở Anh năm 2011 với tỷ lệ 1,4 %. Lucia Rivas and
Nicola King (2016) [14] cho rằng, mật độ vi khuẩn Salmonella trên vỏ quả


trứng giảm theo thời gian nhưng tỷ lệ giảm là khơng thể đốn trước được. Nếu
trứng khơng được vệ sinh sạch mầm bệnh sẽ sâm nhập vào vịt con làm vịt con
nhiễm bệnh ngay từ khi mới nở, vịt yếu ớt và khơng có khả năng chống chịu
bệnh tật làm giảm sức sống của đàn vịt. Ngoài ra, sức sống còn phụ thuộc vào
khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận huyết tăng lên cũng làm
giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho sức sống
giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ ni sống của đàn vịt đó là sức sống của
đàn vịt bố mẹ. Nếu đàn vịt bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ nuôi
sống của đàn con cao và ngược lại.
2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng
* Chuồng ni
Vịt ở trại được nuôi trên chuồng sàn lưới.
Trước khi nhập vịt chuồng nuôi đã được để trống 15 ngày, chuồng được

quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thốt nước, vách
ngăn đước qt vơi. Chuồng được phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Iodine
10% pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:100. Sàn cách mặt đất 0,8 m đảm bảo độ
thơng thống cũng như khoảng cách để các chất thải, thức ăn rơi xuống phía
dưới đảm bảo vệ sinh. Mật độ nuôi nhốt như sau:
Bảng 2.2 Mật độ nuôi nhốt vịt nuôi trên sàn lưới
Thời gian

Mật độ (con/m2)

1 – 4 tuần

0,15

5 – 8 tuần

0,20

* Nhiệt độ và ẩm độ chuồng ni
Vịt con ở tuần đầu có nhu cầu nhiệt độ cao: Từ 33 - 35oC sau đó giảm
dần đến 24oC. Từ tuần thứ 3 nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 24 - 28oC (nhiệt


kế treo tầm ngang lưng vịt). Ở vụ Xuân - Hè - Thu, nhiệt độ ban ngày thường
ấm áp, ta nên cho vịt sưởi nắng, nếu ban đêm nhiệt độ xuống thấp mới cần cung
cấp nhiệt sưởi.
Ẩm độ thích hợp 60 – 70%.
* Quây vịt con
Nuôi vịt con tuần đầu cần phải có quây, quây được làm bằng cót cật, cao
0,5 – 0,6 m đường kính 3 – 3,5 m, với kích thước trên có thể qy được 200

vịt. Thơng thường trong chuồng đóng kín cửa thì một qy như vậy chỉ cần bố
trí một chụp sưởi và 2 bóng điện 75 W đến 100 W là đủ cung cấp nhiệt. Lưu ý,
khơng nên đậy phía trên qy bằng các vật liệu khơng thốt được hơi nước, để
tạo điều kiện cho thốt hơi nước từ lơng vịt ướt và nước từ q trình hơ hấp của
vịt con.
* Chế độ chiếu sáng
Chương trình chiếu sáng: Thời gian và cường độ chiếu sáng phụ thuộc vào
giai đoạn tuổi. Hai tuần đầu, thời gian chiếu sáng là 24/24 giờ với cường độ 3
w/m2 nền chuồng, sau đó giảm dần xuống 18 giờ/ ngày. Đến tuần thứ 4 chỉ sử
dụng ánh sáng tự nhiên. Ban ngày, sử dụng ánh sáng tự nhiên, ban đêm chiếu
sáng nhẹ, chủ yếu là để vịt khỏi sợ bóng đêm (0,5 w/m2 nền chuồng).
Lưu ý: Trong giai đoạn úm vịt, cần tập cho vịt làm quen với bóng tối bằng
cách tắt điện khoảng 30 -45 phút/ đêm
* Nước uống
Nước uống cho vịt rất quan trọng vì vậy nước uống phải có thường xuyên
trong suốt thời gian chiếu sáng. Nước uống phải sạch, mát. Sử dụng máng uống
tròn chuyên dụng ở giai đoạn vịt nhỏ và máng dài có chụp ở giai đoạn vịt lớn.
Máng nước phải đặt ở cầu máng nước, nếu ở chuồng có nền đệm lót thì khu
vực gần sàn ăn – uống khơng trải đệm lót. Nếu là nuôi vịt trên sàn, khu vực ăn
uống phải đặt ở nơi dễ dàng vệ sinh.
Trước khi thả vịt vào chuồng phải pha sẵn nước uống cho vịt. Nước uống


phải đảm bảo sạch, khơng có dị vật. Pha nước với vitamin, đường glucoza, điện
giải Ulyte Vit C theo tỷ lệ 2g/1 lít nước giúp giảm stress cho đàn vịt.
Máng uống phải được vệ sinh sạch sẽ, nước uống phải có sẵn trong máng
trước khi thả vịt. Tiêu chuẩn sử dụng một số loại máng uống cho vịt:
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn sử dụng một số loại máng uống cho vịt
Dụng cụ


Vịt thịt

Máng uống trịn loại 1,5 - 2 lít

50-100 con/1 máng cho 2 ngày đầu tiên

Máng uống tròn tự động

13 mm chu vi vành máng/con

Máng uống dài đổ tay

13 mm/con

Núm uống + chén hứng

10 con/núm uống

Cho vịt con uống nước sau 2 giờ mới được cho ăn. Vịt phải được uống
nước tự do 24/24 giờ. Nhu cầu nước uống của vịt như sau: Tuần đầu từ 200 220 ml; tuần thứ 2 từ 450 - 500 ml; tuần thứ 3 từ 550 - 650 ml; tuần thứ 4 từ
650 - 700 ml; tuần thứ 5 từ 750 - 800 ml; sau tuần thứ 6 từ 1000 - 1200 ml.
Lưu ý: khơng bao giờ cho vịt ăn mà khơng có nước.
* Thức ăn và cách cho ăn
Nên sử dụng thức ăn viên hỗn hợp hồn chỉnh, vì khi sử dụng thức ăn viên
vịt sẽ ăn được nhiều hơn, giảm lượng thức ăn rơi vãi. Yêu cầu, kích thước viên
của thức ăn phải phù hợp với tuổi của vịt, giai đoạn nhỏ hơn 3 tuần tuổi, kích
thước viên thức ăn là 3,18 mm, sau 3 tuần tuổi là 4,76 mm. Nếu sử dụng thức
ăn dạng bột, nên trộn ướt trước khi cho ăn. Khi khơng sử dụng thức ăn viên
hồn chỉnh, khẩu phần ăn của vịt phải được xây dựng dựa trên nhu cầu sinh
dưỡng theo giai đoạn tuổi. Mọi sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng so với nhu cầu

đều làm cho vịt chậm lớn, còi cọc, dễ mắc bệnh từ đó làm giảm hiệu quả kinh
tế. Nguyên liệu đảm bảo chất lượng, không bị mối mọt. Thức ăn sau khi trộn


×