Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà tại trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.99 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU HẢI YẾN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ (♂ MÍA x ♀ LƯỢNG PHƯỢNG)
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU GIỐNG CÂY TRỒNG
VÀ VẬT NI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU HẢI YẾN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ (♂ MÍA x ♀ LƯƠNG PHƯỢNG)
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU GIỐNG CÂY TRỒNG
VÀ VẬT NI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48-CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trung tâm Đào tạo, nghiên cứu
giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám
hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo
trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương trình học,
tạo cho em có được lịng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy giáo, cơ giáo
của Khoa đã giúp em có một kì thực tập thành cơng tốt đẹp, tạo bước đệm về
kiến thức chuyên môn cũng như thực tế cho bản thân em để sẵn sàng đương đầu
với những thử thách mới trong công việc cũng như cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn TS.Trần Thị Hoan, đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm
và sự động viên vơ cùng q báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và trong q trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo ln mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy

và nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Chu Hải Yến


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gia cầm của trung tâm từ năm 2018 đến nay ............... 11
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn gà ..................................................................... 25
Bảng 3.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 26
Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà 1 - 21 ngày
tuổi và gà 22 ngày tuổi đến xuất bán .............................................................. 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 11 tuần tuổi .......................... 30
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi ................................ 32
Bảng 4.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà trực tiếp theo dõi ................ 33
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà ........ 35
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, ........................... 40
Bảng 4.6. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 41
Bảng 4.7. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.......................................... 43
Bảng 4.8. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 46


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Mô tả về Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi ....... 5
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất............................................................... 10
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................. 11
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm ............. 11
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ................ 13
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh ................................................ 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 21
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 22
2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)......................... 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 25
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25


iv

3.4.2. Quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng bệnh ................................... 25

3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 27
3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 27
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 28
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng đàn gà thịt ............................................... 28
4.2. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn
của đàn gà ........................................................................................................ 30
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà trực tiếp theo dõi ....................................... 30
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà trực tiếp theo dõi ................................ 32
4.2.3. Khả năng thu nhận thức ăn.................................................................... 33
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt ................................ 34
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin ....... 34
4.3.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 37
4.4. Kết quả áp dụng quy trình chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời gian
thực tập ............................................................................................................ 40
4.4.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong
thời gian thực tập............................................................................................. 40
4.4.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp......... 42
4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên gà tại trại................................................. 46
4.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập............................. 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
PHỤ LỤC


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã và đang trở thành
ngành mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả
nước, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn ni
đã cung cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng
cũng như chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế khơng nhỏ. Trong
đó chăn nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nơng
dân trong cả nước.
Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như:
thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất, nước ta
đã tiến hành lai tạo ra một số giống gà lơng màu có khả năng sinh trưởng tốt,
thích nghi với khí hậu của Việt Nam, trong đó có giống gà ♂ Mía x ♀ Lương
Phượng. Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ ni, nhanh lớn, ít bệnh, năng
suất cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa
chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều. Gà Mía là giống gà
địa phương, năng suất trứng không cao, sinh trưởng chậm nhưng tầm vóc
tương đối to, có khả năng chống chịu tốt với khí hậu địa phương, ít bệnh, thịt
thơm ngon, được nhiều người ưa chuộng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra con
lai có sức sản xuất cao, phù hợp chăn ni với mọi hình thức, chất lượng thịt
thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con lai ♂
Mía x ♀ Lương Phượng có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện. Liệu
rằng các quy trình ni dưỡng khác nhau trong nơng hộ, các địa phương có ảnh


2


hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay khơng? Và để có thêm số liệu khoa
học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi, xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
trên đàn gà ( ♂ Mía x ♀ Lương Phượng) tại trung tâm Đào tạo, nghiên cứu
giống cây trồng và vật nuôi, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà thịt thương
phẩm (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)
- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn gà thịt thương phẩm (♂
Mía x ♀ Lương Phượng).
1.2.2. u cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà (♂ Mía x
♀ Lương Phượng)
- Áp dụng được quy trình phịng và trị bệnh cho đàn gà (♂ Mía x ♀
Lương Phượng).


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về
phía Tây. Ranh giới của trung tâm được xác định như sau:
- Phía Đông giáp khu vườn cây ăn quả của khoa Công nghệ sinh học

- Phía Tây giáp trại lợn của khoa Chăn ni thú y
- Phía Nam giáp vườn hoa Tường Vi garden của khoa Cơng nghệ sinh học
- Phía Bắc giáp đường dân sinh.
2.1.1.2. Khí hậu
Trung tâm Đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi nằm trên địa
bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, vì vậy khí hậu của trung tâm
mang tính chất khí hậu đặc trưng của tỉnh Thái Ngun đó là khí hậu nhiệt
đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt
độ trung bình dao động từ 25 – 30C, ẩm độ trung bình từ 80 – 85%, lượng
mưa trung bình là 155mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8.
Với khí hậu như vậy trong chăn ni cần chú ý tới cơng tác phịng chống dịch
bệnh cho đàn vật ni. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm
sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 13 –
26C, độ ẩm từ 75 - 85%. Về mùa đơng cịn có gió mùa Đơng Bắc gây rét và
có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.1.3.Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 1.292,78 ha, trong đó:
Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha.
Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha.
Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi,
độ dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến
năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia
tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,…diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang
hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn ni.
Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành

trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10500 người với 2700 hộ.
Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều
dân tộc cùng tham gia sinh sống. Đại đa số là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu…
- Y tế: Trạm y tế mới của xã được khánh thành và hoạt động từ tháng
6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Địa bàn xã là nơi tập trung nhiều trường học lớn và trụ sở
chính của Đại học Thái Nguyên và các trường thành viên như: Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, trường đại học Khoa học, đại học Công nghệ thông tin,
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh.... cùng một số trường Trung học phổ
thông vùng cao Việt Bắc và các trường trung học cơ sở, trường tiểu học khác.
Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên
rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa
qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.


5

- An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra khơng
ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà
máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến
cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, có cơ cấu
kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế hoạt động đồng thời. Các ngành
kinh tế Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ ln có mối quan hệ hữu cơ hỗ
trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang có
sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nơng nghiệp

với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về Lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo
thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
2.1.2. Mô tả về Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi
Trung tâm khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi được
hành lập năm 2016, theo Quyết định thành lập số 113/QĐ.TCCB ngày
25/01/2016 của Hiệu Trường trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm
Nghiên cứu chọn tạo giống, khảo nghiệm giống cây trồng, vật ni
thích nghi điều điện sinh thái khu vực phía Bắc. Nghiên cứu khoa học và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng thương hiệu
nông sản cho các tỉnh khu vực phía Bắc.
Tổ chức sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, phục vụ nhu
cầu sản xuất cho thị trường khu vực phía Bắc. Tư vấn về lĩnh vực giống cây
trồng, vật nuôi.


6

Lập dự án Quy hoạch phát triển sản xuất giống cây trồng, vật ni cho
các địa phương khu vực phía Bắc.
Liên kết với các cơ quan ngoài trường để tổ chức nghiên cứu, cung cấp
các dịch vụ phát triển sản xuất nông nghiệp.
Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực Nông nghiệp
Là địa bàn đào tạo, thực hành, thực tập nghề nghiệp về lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi cho sinh viên các ngành đào tạo trong trường và các ngành
khác nếu có nhu cầu.

2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây
trồng, vật nuôi mới.
- Triển khai các đề tài NCKH và CGCN về lĩnh vực giống cây trồng,
vật nuôi tại các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
- Lập quy hoạch và tư vấn các dự án về giống cây trồng vật nuôi, kỹ
thuật canh tác tiên tiến.
- Tham gia Đào tạo các bậc học: Đại học, Cao học, NCS.
- Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
- Tạo địa bàn cho sinh viên, học viên chuyên ngành thuộc các khoa Nông
học, Chăn nuôi thú y và các ngành có liên quan vào thực tập tốt nghiệp.
- Tổ chức sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm: giống cây trồng vật nuôi, các
sản phẩm rau-hoa-quả và vật nuôi thương phẩm đảm bảo ATVSTP, các loại
vật tư nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi theo phương thức lấy thu bù chi.
- Khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y là đơn vị trực thuộc trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết thắng nên có
những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
- Khu khởi nghiệp luôn được sự quan tâm và chỉ đảo sát sao của Ban
Giám hiệu Nhà trường, của lãnh đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, của các thầy cơ
giáo có nhiều kinh nghiệm cũng như cán bộ quản lí trại.


7

- Khu khởi nghiệp có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục
đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trại gà
Trại gà trực thuộc Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật
nuôi, được khoa Chăn nuôi Thú Y trực tiếp quản lý và điều hành. Có 1

cán bộ quản lý trực tiếp tại trại và phụ trách công tác kỹ thuật của trại. Ngồi
ra cịn có mặt thường xun của các sinh viên thực tập tốt nghiệp và các nhóm
sinh viên rèn nghề. Các mơ hình đề tài NCKH của giảng viên và sinh viên
khoa Chăn nuôi Thú y.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất trại gà
Trại gà được xây dựng trên tổng diện tích 7100 m² Trong đó có 2 dãy
có diện tích là 648m² dành cho xây dựng khu chăn ni tập trung cùng
các cơng trình phụ cận.
Khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại,
bao gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 3 ô chuồng, có thể nuôi được 2000 gà.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu vực khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho gà được cấp từ một bể lớn. Nước xả
gầm, nước phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm
qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Hệ thống điện: nguồn
cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống
điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụcho công tác thắp đèn
ban đêm, mỗi chuồng được lắp đặt cố định 2 bóng thắp sáng so le nhau, cùng
với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ơ.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi. Các cơng trình phụ trợ khác: Nhà kĩ thuật, nhân viên
của trại được tách biệt với khu chăn ni gồm phịng kỹ sư, nhà ở công nhân,


8

nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà
kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống

chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được thành lập năm 2018 trên cơ sở sáp nhập từ
Trung tâm nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc Việt Nam và Trung
tâm khảo nghiệm giống cây trồng và vật nuôi. Được xây dựng trên nền Trung
tâm thực hành thực nghiệm của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Chức năng, nhiệm vụ và loại hình hoạt động KH&CN hoặc sản xuất
kinh doanh liên quan đến nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn/giao trực tiếp.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và chuyển giao
+ Triển khai các đề tài nghiên cứu do Trường Đại học Nông Lâm giao
và các đề tài cấp bộ, ngành, các địa phương khác.
+ Triển khai các đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và sau đại học.
+ Triển khai các nghiên cứu ứng dụng cho các cơ sở sản xuất nông lâm
nghiệp địa phương.
+ Sản xuất phân bón hữu cơ, hữu cơ sinh học và vi sinh từ các kết quả
đề tài nghiên cứu.
+ Sản xuất giá thể hữu cơ phục vụ nhân giống quy mô công nghiệp và
phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.
- Đào tạo
+ Đào tạo sinh viên các bậc học khi thực tập nghề nghiệp trên thực địa.
+ Hướng dẫn các bố trí thí nghiệm cho các nghiên cứu sinh sau đai học.
+ Thực hiện các khóa đào tạo ngắn hạn về: tập huấn kỹ thuật canh tác
bền vững trên đất dốc, sản xuất các cây trồng ôn đới, kỹ thuật nông lâm kết


9

hợp… cho các cán bộ kỹ thuật, đơn vị kinh doanh và các hộ nơng dân khi có
u cầu.

- Chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất
+ Chuyển giao và phổ cập các tiến bộ khoa học kỹ thuât (KHKT) trong
các lĩnh vực nông lâm nghiệp và các tiến bộ KHKT có liên quan phục vụ cho
ngành nơng lâm nghiệp, ngồi ngành và các địa phương.
+ Tư vấn kỹ thuật, tổ chức các lớp hội thảo tập huấn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và cung cấp nguồn giống cây trồng và vật nuôi phục vụ phát
triển nông lâm nghiệp.
+ Tiếp nhận và triển khai các dự án hợp tác KHKT với các tổ chức
Quốc tế, Chính phủ và phi Chính phủ khi có hợp tác.
+ Tổ chức sản xuất và thiết lập kênh tiêu thụ các sản phẩm đặc sản, có
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.
+ Nghiên cứu tạo sản phẩm mới và cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
Tổng số cán bộ có trình độ Đại học trở lên của tổ chức
STT

Học vị

Tổng số

1

Giáo sư

1

2

Phó Giáo sư


1

3

Tiến sỹ

11

4

Thạc sỹ

3

5

Đại học

3

Tổng số cán bộ của trung tâm có 18 người, bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó
giám đốc, cịn lại là giảng viên kiêm nhiệm và văn phịng, kế tốn.
Vị trí địa lý:
- Phía Đơng giáp Bệnh xá thú y.
- Phía Tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.


10

- Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.

- Phía Bắc giáp khoa Cơng nghệ sinh học và Cơng nghệ thực phẩm.
Khu trại gà có tổng diện tích là 11.960m2
Trong đó:
+ Khu chăn ni quy hoạch tại trại gia cầm cũ với dện tích là 8000 m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2. Phần diện tích
cịn lại dùng để chăn thả, trồng cỏ và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực
được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m đảm bảo ngăn cách với khu
vực khác.
+ Khu nhà điều hành dành cho sinh viên có diện tích là 48m2 được chia
làm 4 phịng gồm phịng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng nằm ngay cổng vào có diện tích 20 m2
+ Phòng thay đồ thay quần áo bảo hộ có diện tích là 10 m2
+ Khu nhà xưởng và cơng trình phụ có diện tích 120 m2. Trong đó có
các cơng trình như sau:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m2
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện) 30m2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi 50 m2
01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót,...)
+ Diện tích đất cịn lại là 3.960 m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp lưới thép B40 với
tổng chiều dài 180m.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi gà
đẻ, gà thịt thương phẩm và vịt broiler.
Hiện nay trại đang có 600 con gà thương phẩm (♂ Mía x ♀ Lương
Phượng) và 9000 vịt SuperMeat, 200 gà bố mẹ lông xước.


11


Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gia cầm của trung tâm từ năm 2018 đến nay
Loại gà

Số lượng đàn gà của trại (con)
Năm 2018

Năm 2019

Tháng 6/ 2020

Gà đẻ

1000

200

200

Gà thịt

600

500

600

Vịt SuperMeat

0


9000

3000

Tổng số

1600

9700

3800

Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gia cầm của năm 2019 tăng so với
năm 2018 là 8100 con, đến tháng 6 năm 2020 đàn gia cầm giảm 5900 con
so với năm 2019. Cuối năm 2019 trai được quy hoạch thêm để nuôi vịt
C.V super.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là
những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên
cùng nhiễm sắc thể qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó
sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng
loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng
như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi nhiều gen,
các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có mơi trường phù hợp mới được

biểu hiện hoàn toàn.
Theo Dương Mạnh Hùng và cs (2017) [5], thì giá trị đo lường của tính
trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value)


12

của cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen
(genotypic value) và giá trị có liên quan đến mơi trường là sai lệch môi trường
(environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và mơi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường

Tuy nhiên, khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng
riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng
rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(polygene) gồm các thành phần: cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo cơng thức sau
Trong đó:

G = A+ D + I

G: Là giá trị kiểu gen

A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác

Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dịng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trị quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác
giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống, đồng thời tính trạng số lượng
cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (general environmental) (Eg) là sai lệch do


13

các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại này có
tính chất thường xun khơng cục bộ như: thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai
lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên
một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật ni hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất khơng thường xuyên và cục bộ như: thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), mơi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị

kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra mơi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật ni từ khi hình thành phơi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Nguyễn Hải Quân và cs (2005) [9], đã khái quát: “Sinh trưởng là một q
trình tích luỹ các chất hữu cơ thơng qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như tồn
bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật ni
nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc nuôi


14

dưỡng khác.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức cho thịt của gia cầm
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho
nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [16] đã phát
hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11] cho biết, gà con ở 40

ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con
chỉ cần 20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi.
Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dịng gà Plymouth Rock thì dịng TĐ9
có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối
lượng sống vượt dịng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và
cs, 1996 [8]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thơng thường con trống phát triển hơn con mái: ở gà
hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 - 250
(g), (Trần Thanh Vân và cs (2015) [11]).
Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [13], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry E.P và Raap R.G [14], và nhiều tác giả khác cho rằng có
nhiều hơn 15 gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này


15

chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong q trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng khơng những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà cịn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà
broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa
năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được

khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn ni gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà cịn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố mơi trường như chăm sóc ni dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thơng thống, mật độ ni.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7] thì nhiệt độ chuồng ni
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983) [12], thì nhiệt độ


16

chuồng nuôi thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2
kcal, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay
đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn K.W (1992) [17], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà
broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I. (1992) [15], qua nghiên cứu
đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm

giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái
so với điều kiện thích hợp về khí hậu. Thơng thường khi nhiệt độ cao khả
năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này, đảm bảo khả năng sinh
trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở
cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong
thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được
không thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn ni gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
*Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thơng thống
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thơng thống trong chuồng ni có vai trị quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thơng thống làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng ni từ đó hạn chế bệnh tật.


17

Tốc độ gió và nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng của
gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thơng
khơng khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], với gà broiler giết thịt sớm 38

- 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ,
cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư đến kết thúc, thời gian chiếu sáng
giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng ni thơng thống tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thống,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng cơng suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ ni nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả
năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh,
tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn
nuôi. Ngược lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng lồi, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, q trình chăm sóc, ni
dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay đổi sẽ


18

có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào
khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận huyết tăng lên cũng làm
giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho sức sống

giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
ni sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi
của gia cầm, ta thấy gà là lồi vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
* Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, lây nhiễm chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi
bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và
nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ, lơng xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
mơn, gà chết sau 2 - 3 ngày kể từ khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Biểu hiện: gầy
yếu, ủ rũ, xù lơng, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ
tím; ở lách, tim, phổi có các dấu hiệu hoại tử.


19

- Phòng bệnh:

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Chăm sóc, ni dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2% để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni và
khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 - 5 ngày.
 Bệnh CRD (Chonic Respiratory Disease)
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khị khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng


×