Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn thanh lịch xã ba trại, huyện ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.63 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THÙY DUNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH
LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn ni Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THÙY DUNG
Tên chun đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH
LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn Nuôi Thú Y

Khoa

: Chăn Nuôi Thú Y

Lớp

: K48 – CNTY – NO2

Khóa học

: 2016- 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cơ,
gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng tồn thể các
thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, bổ trợ kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS Hồ Thị Bích Ngọc là người
hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và
hồn thành khóa luận.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhận tại trại chăn ni
Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội, đã tạo điều kiện cho em thực
hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Đinh Thùy Dung



ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo, với phương châm học đi đối với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong
tồn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan
trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ
thống hóa lại tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chun mơn, nắm bắt được phương pháp
tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sự nhất
trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn ni Nguyễn Thanh
Lịch em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, Hà nội” Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều
hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này khơng thể tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa .............................34

Bảng 3.2: Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ..........................................................35
Bảng 3.3. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................40
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại qua các năm (2017-11/2019) ......................42
Bảng 4.2 Kết quả chăm sóc và theo dõi lợn nái ........................................................43
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng
.................................................................................................................44
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con ni tại trại ....................................45
Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại .....................47
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .....................................................48
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ....................................49
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ...................50


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

Ks:

Kỹ sư

TT: Thể trọng
Nxb: Nhà xuất bản
TB: Trung bình


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................5
2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................6
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản ....................................................................................6
2.2.2. Đối với lợn con................................................................................................19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........33
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................33
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................33



vi
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
3.4.3. Phương pháp thực hiện....................................................................................34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................42
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ................................................................................42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại ....43
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn ........................................43
4.3.1.Kết quả phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...................43
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .....................44
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con .................46
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ................................46
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ...........................................48
4.5 Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại ..................50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................52
5.1. Kết luận ..............................................................................................................52
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh
tế nước ta phát triển Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát
triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển ngành nông nghiệp.
Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong

và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, ngành chăn ni đang có những
bước trở mình mạnh mẽ. Khơng những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà cịn đang
góp phần vào cơng cuộc làm giàu của đất nước.
Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp
phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các cơng ty trong nước và ngồi nước
trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung,
sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem
lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều nơi vẫn theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống
nội giá trị kinh tế thấp, đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà
chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một
quy trình chăn ni có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại
cảnh cũng như điều kiện vật chất.
Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực tế” giúp
sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng em tiến
hành thực hiện đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh cho
lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà nội”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài


2
1.2.1. Mục tiêu
 Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con
theo mẹ qua từng giai đoạn.
 Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm
hiểu thêm những kiến thức thực tế.
 Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phịng
trị.
1.2.2. u cầu

 Thực hiện đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trang trại
 Nắm bắt được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ
tại trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nơi.
 Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái
và lợn con tại trại.
 Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
tại trại.
 Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch thuộc thơn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
Ba Trại là 1 trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì với diện tích khoảng 2017.4 ha, dân
số tồn xã tính đến năm 2017 là 3.700 hộ gia đình với 14.681 nhân khẩu.
Ba Trai xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây nay thuộc huyện Ba Vì, Hà
Nội. Nằm dưới chân núi Ba Vì, phía Đơng giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm
Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ 87 Sơn Tây –
Đá Chông và đường 88 Sơn Tây Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng Nam qua
các xóm Chằm Mè, Trung Sơn, tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với Sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc
và cũng là ranh giới giữa Ba Trại và Cẩm Lĩnh.
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió
mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đơng
lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 23,4 0C. Nhìn chung địa hình
của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc
không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích cịn

lại là đất đồi.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật: 02 kỹ sư
+ Nhóm nhân viên: 01 tổ trưởng, 05 cơng nhân, 01 đầu bếp, 15 sinh viên thực
tập
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ
chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ


4
trưởng có nhiệm vụ đơn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 3 ha, được xây dựng cách xa với
đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi
cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước
vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng ni được trồng cây tạo bóng râm mát
cho mùa hè.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ
đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
(chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của nái Landrace –
Yorkshire với đực Pietrain – Duroc. Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho cơng
nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Khu
chăn nuôi gồm 3 chuồng đẻ, 1 khu chuồng bầu, 1 chuồng đực và 3 chuồng cách ly,
nuôi 1058 lợn nái, 362 lợn nái hậu bị, 19 lợn đực khai thác (số liệu tháng 11/2019).
Lợn sau khi sinh 21 đến 25 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 29.000 – 33.000 lợn con.

Khu chuồng bầu gồm 7 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện
tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các
giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy
tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về
được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc
kiểm tra và lên giống. Đầu chuồng bầu có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống
quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng, ngồi ra
bên trong chuồng cịn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho
từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu
quả nhất.


5
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1,
chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3
quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một cơng
nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tơng cịn sàn chuồng
dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ơ chuồng đẻ đều có vòi nước tự động
dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế
đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc di
chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được
xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy
đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu
chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại
hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ:Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe

trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực
trong và ngồi chuồng ni.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực
tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự
động nước được xử lý qua Clorin. Trang trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch là một trại
quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ
chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để
vận hành hoạt động của giàn mát.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
 Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ba Trại tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.


6
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
 Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại cịn nhiều khó khăn.

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản
2.2.1.1 Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này được
hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng,
đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía
trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn
Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen.
Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản xuất
cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng
khi trưởng thành của con đực từ 250-300 kg, con cái từ 200-250 kg.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình qn 650-750 g/con/ngày; FCR
từ 2,8-3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55-59%.


7
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10-11 con/lứa, khối
lượng sơ sinh đạt 1,1-1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo ra ở
Đan Mạch từ năm 1895.
Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lơng trắng tuyền, mình dài, có từ 16-17
đơi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng
vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, trịn. Lợn Landrace có từ 12-14 vú.
Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, FCR thấp,
từ 2,70-3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700-800 g; tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ
từ 58 – 60%.
Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280–320 kg, lợn nái từ 220–250 kg.
Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo, là giống

lợn hướng nạc và thường được chọn làm dòng nái trong các công thức lai giữa lợn
ngoại cao sản với nhau.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [27] cho biết, một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với
nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và
ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến
bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
- Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung bình
0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng: trong là vùng tủy chứa mạch máu
và dây thẩn kinh; ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các nỗn bao phát triển ở các
giai đoạn khác nhau, trong các nỗn bao có chứa tế bào trứng. Các noãn bao phát
triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín nỗn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa
kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành nên thể vàng (hồng thể). Mỗi lần động dục
buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn bao.


8
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng tạo
thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử
cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
- Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung
có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba. Sừng tử cung là
nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần
cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín. Tận cùng của bộ
máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu
gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục

và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [11], lúc này tất cả các
bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hồn thiện và có
thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hồn thiện bên trong thì
đồng thời ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và
các điều kiện bên ngồi cũng như cách chăm sóc ni dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể
vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn
cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các
giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục
lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được ni
dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn


9
và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu bị tách
biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [41]
cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính
so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Lợn cái hậu bị được ni chăn thả sẽ có tuổi
động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu ni nhốt liên tục. Vì lợn ni có thời gian
chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn
đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.

- Điều kiện bên ngồi: Những giống lợn ni ở vùng khí hậu ơn đới và hàn đới
thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn ni ở vùng khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa
hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng. Điều đó có thể do ảnh hưởng của
nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng
bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời
gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới
sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính
ở gần ơ chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của
chúng. McIntosh (1996) [44], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngồi 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
* Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại hình
đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm


10
hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng
động dục lần đầu tiên, lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất
lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn hẹp
dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Vì vậy, khơng nên cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8
tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9

tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng và cs,
2003) [15].
* Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp:
- Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs, 2009) [12].
Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất
biểu hiện khơng rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu hiện rõ ràng hơn
và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [35].
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động dục của
gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai
đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
- Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở trong
tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn
một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội
ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm


11
hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép
vào thời điểm thích hợp nhất.
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Cơi (2005) [24], một trong những
yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối giống hay
dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái
sẽ đẻ ít con.

* Một số đặc điểm sinh lý khác:
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng
của thần kinh, hormone, áp suất, noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời
thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng
loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường
kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu
vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy
ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp
nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những
tế bào hạt này tuy số lượng khơng tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong
các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa
đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian
vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc
khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại
trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả
của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ


12
ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn
cũng có niêm dịch chảy ra.
2.2.1.3 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ
Mục đích của chăn ni lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học để đảm

bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo
cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai
sữa và khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống trở lại của lợn mẹ sau khi tách
con ngắn.
- Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác,
từ đó có kế hoạch phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn con và can thiệp
kịp thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc.
- Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và quản lý lợn nái đẻ:
Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn
ép thai, gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt.
Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng
thức ăn từ một tuần trước khi đẻ. Đối với những con nái có sức khỏe tốt thì một tuần
trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn.
Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu,
giảm lượng thức ăn ít hơn so với con khỏe.
Khẩu phần ăn phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con. Lượng
thức ăn cho lợn nái nuôi con đóng vai trị quan trọng trong việc ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ năng lượng, protein và các thành
phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal;
protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%; photpho 0,7%. Thức ăn cần chế biến tốt, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn của lợn nái. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ
vào thể trạng lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định khẩu phần ăn hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ và ngày đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) nhưng cho


13
uống nước tự do. Sau khi đẻ không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà phải
tăng từ từ, đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.

Vận động là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe và
nâng cao sản lượng sữa mẹ. Vì vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện
chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, tăng dần thời gian vận động. Chuồng trại của lợn nái
nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại sạch
sẽ, khơng có mùi hôi thối, ẩm ướt, máng ăn cũng phải đc cọ rửa thường xun. Nhiệt
độ chuồng ni thích hợp là 18 - 24°C, ẩm độ là 70 - 75%. Chuồng lợn nái ni con
phải có ơ úm lợn con, đệm lót và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ
liên tục, nhất là trong những ngày đầu sau đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng,... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
Đẻ khó
- Nguyên nhân:
Bệnh đẻ khó ở lợn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đây là những
nguyên nhân chủ yếu:
+Do lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình ni từ hậu bị đến
khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hồnh, cơ liên sườn yếu và xương chậu
hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ sung đầy đủ các
khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng ta có thể bổ sung chế phẩm
sinh học Vườn Sinh thái vào trong thức ăn, pha trộn theo tỷ lệ như HD, trong chế
phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa lượng, men, vitamin,acid
amin...sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng.
+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn nái
khi có chửa khơng đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh
truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài.


14
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hoormon kích đẻ

quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không
đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...
- Triệu chứng:
+ Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ
thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt).
Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi
thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra),
do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.
- Điều trị:
+Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm Oxytocin 2050UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất. Trường hợp khơng có kết quả,
cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra.
Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng
các loại kháng sinh sau đây chống viêm tử cung, âm đạo: Ampicillin 10mg/ kg trọng
lượng, ngày tiêm 2 lần; Ampi-kana 15mg/kg trọng lượng/ngày; Genta-tylo 2ml/ 10kg
trọng lượng; Gentamycin 4% tiêm 1ml/6kg trọng lượng và Lincomycin 10% tiêm
1ml/10kg trọng lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho lợn như
Vitamin E, B-complex, Vitamin E, C, B1
(Ks. Phạm Cơng Khải,2015) [49]
* Sót nhau:
- Nguyên nhân
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung sau khi đẻ, nhau bị sót khơng ra hết, vội
vàng can thiệp thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Ngồi ra, do
lợn nái q già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra.
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30], sau khi đẻ tử cung co
bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật khơng được vận động
thích hợp. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là photpho và canxi. Hoặc tử cung
bị sa liệt, con vật quá béo hoặc quá gầy, chửa quá nhiều thai, thai quá to, đẻ khó, nước ối
quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.



15
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền nhiễm,
đặc biệt là bệnh sảy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: tồn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc thường
là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngồi,
một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ. Ở động vật đơn thai, một phần màng
nhau cịn dính lại trong tử cung con mẹ.
- Điều trị
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30] cho biết: Khi nái có
biểu hiện bị bệnh can thiệp kịp thời, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can
thiệp cần có kỹ thuật tránh những tổn thương, không quá mạnh tay. Tiêm oxytocine
dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi
nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
* Bệnh viêm vú:
- Nguyên nhân:
Theo Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết: khi lợn nái đẻ, nếu ni khơng đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột
xâm nhập gây ra bệnh viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn
không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa
tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không bú hết, sữa lưu là môi
trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E. coli, Streptococcus,
Staphylococcus, Klebsiella spp.
- Triệu chứng:
Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7
- 10 ngày, có con đến một tháng. Theo Hồng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [26],
viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú, nhưng đôi lúc cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú

có màu hồng, sưng đỏ, hơi cứng, sờ vào thấy nóng, ấn vào lợn bị đau.


16
Lợn giảm ăn, nếu bị nặng bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42°C. Lượng sữa giảm, ít cho
con bú, lợn nái thường úp đầu vú xuống sàn.
Lợn con kêu la vì thiếu sữa, chạy vịng quanh mẹ địi bú, xù lông, ỉa chảy, gầy
nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2004) [19]. Vắt sữa ở những vú bị
viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein
màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đơi khi có máu.
- Hậu quả:
Nghiên cứu của Vũ Đình Vượng (1999) [36] cho biết: Nếu viêm vú ở thể nhẹ,
điều trị kịp thời thì nái ni con vẫn bị giảm lượng sữa, cịn nếu nặng ở dạng vú hoại
tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi khuẩn gây hoại tử xâm
nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay nhiễm mủ thì bệnh khó chữa, con
vật có thể chết. Có thể thấy hậu quả của viêm vú cũng rất nặng nề.
Đánh giá của tác giả Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cũng khẳng định: Lợn
nái mất sữa sau khi đẻ con kế phát từ viêm vú, viêm tử cung do khi viêm cơ thể
mẹ thường hay sốt liên tục 2 - 3 ngày, mất nước, nước trong tế bào và mô bào bị
giảm, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng
trong đường tiêu hóa bị giảm, dần dần dẫn đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức
năng tiết sữa bị hạn chế thường xảy ra ở các lứa đẻ tiếp theo.
- Điều trị:
+ Điều trị cục bộ: Giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh vào để
giảm sưng, giảm đau hoặc phong bế bầu vú bằng novocain 0,25 - 0,5%, mỗi ngày vắt
cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây sang vú khác.
+ Điều trị toàn thân: Sử dụng một số loại kháng sinh như: pendistrep,
penicillin, ampicillin, lincomycin, tetramycin,… đều đạt kết quả tốt.
* Bệnh viêm tử cung:
Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy ra ở lợn nái sau khi

phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thường gặp nhất là 1 - 10 ngày sau đẻ.
- Nguyên nhân:
Từ nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [17] cho thấy: Do dụng cụ thụ
tinh nhân tạo cứng trong quá trình thụ tinh không cẩn thận gây xây xát và tạo ra các ổ


17
viêm nhiễm trong tử cung; do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô
trùng đã đưa vi khuẩn vào gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục của lợn nái; do lợn đực bị
viêm niệu quản và dương vật, khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu là do vi khuẩn tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại
Proteus vulgais, Klebriella, E. coli,… (Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài, 2002) [9].
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [18] trong q trình mang
thai lợn ít được vận động lại ăn nhiều chất dinh dưỡng nên cơ thể béo dẫn đến khó
đẻ. Hoặc do thiếu chất dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không
chống lại được vi trùng gây bệnh cũng gây nên viêm. Cũng có khi nái bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), sảy thai truyền nhiễm
(Brucellosis), Parvovines.
Theo Lê Văn Năm (1999) [21] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ
hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục bị
phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc thiếu sự vận động và chăm sóc ni dưỡng
hợp lý đã dẫn đến làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con.
Lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ, để nền, sàn chuồng
bẩn, dây rốn lợn con và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung, sót
nhau (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Cơi, 2005) [24].
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [28], khi lợn nái bị viêm tử cung, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ

39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi con vật
cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi
hơi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều
hơn. Trong trường hợ thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm,
nâu có mùi hơi thối. Xung quanh âm hộ và mép đi có dính bết niêm dịch, có khi niêm
dịch khơ đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.


×